Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.73 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi
phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, bắt nguồn từ
quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Việt Nam
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
hoạt động xuất nhập khẩu của các nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình
hội nhập quốc tế và phát triển trong mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc
gia. Sự độc lập phát triển của mỗi quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó vào thế
giới phải cân bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào quốc gia đó. Hoạt động xuất
nhập khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn
đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của WTO, đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức mới. Vì vậy, đẩy
mạnh xuất khẩu sẽ tạo cho Việt Nam phát huy được lợi thế so sánh của mình.
Trong cơ cấu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam, giầy dép luôn là mặt hàng
chủ chốt – khơng chỉ chiếm tỷ trọng cao mà cịn liên tục tăng trưởng theo từng năm.
Ngành công nghiệp giầy dép Việt Nam là một trong những ngành cơng nghiệp có lợi
thế xuất khẩu, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ngành này trong vài năm gần đây đạt khá cao. Việt
Nam hiện là một trong 10 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu giày dép với sản
phẩm có mặt ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là EU và Hoa Kỳ.
Nhận thức được đây là một vấn đề quan trọng nên em đã chọn đề tài “ Thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép sang thị trường EU ” để tiến hành nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đỗ Đức Bình đã nhiệt tình hướng dẫn để em có
thể hồn thành đề tài này. Do khả năng và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên bài viết
khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy
cơ và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá (hữu hình hoặc vơ hình) và dịch vụ nhằm
thu một khoản ngoại tệ nhất định. Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là một bộ phận của
thương mại quốc tế.
“Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hố hữu hình và
vơ hình) giữa các quốc gia, tiền tệ là phương tiện thanh toán, tuân theo các nguyên
tắc trao đổi ngang giá nhằm vào các bên đều có lợi”.
1.2. Các hình thức xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà hàng hố và dịch vụ được cơng ty
sản xuất và bán trực tiếp thông qua các cơ sở của mình. Hàng hố bao gồm hàng hố
hữu hình và hàng hố vơ hình. Hàng hố hữu hình như : ngun vật liệu, máy móc,
thiết bị, lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng … cịn hàng hố vơ hình như :
các bí quyết cơng nghệ, bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy vi tính, các bảng
thiết kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch và nhiều loại
hình dịch vụ khác …
* Ưu điểm : hàng hố của cơng ty tiếp cận được trực tiếp với thị trường nước và
là người tiêu dùng nước ngồi, lợi nhuận cơng ty thu được cao ( khơng mất chi phí
qua trung gian), nắm bắt kịp thời nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để có những thay
đổi.
* Nhược điểm: xuất khẩu trực tiếp thường chỉ áp dụng đối với các công ty lớn,
am hiểu thị trường, cho nên rất rủi ro với những doanh nghiệp nhỏ, khi mới xâm nhập
thị trường nước ngoài. Chi phí tiếp cận thị trường lớn, địi hỏi vốn lớn và kinh
nghiệm quản lý cao.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu mà đơn vị sản xuất trong nước phải
thông qua trung gian (người kinh doanh xuất khẩu) để tiến hành hoạt động bán hàng
và phải trả một khoản phí nhất định cho nhà kinh doanh xuất khẩu.
* Ưu điểm: rủi ro mà doanh nghiệp xuất khẩu bằng hình thức này thấp hơn
nhiều so với xuất khẩu trực tiếp. Chi phí thâm nhập thị trường thấp hơn. Hình thức
xâm nhập thị trường bằng phương thức này chủ yếu áp dụng với doanh nghiệp mới
thành lập, kinh nghiệm thị trường nước ngồi cịn hạn chế.
* Nhược điểm: phải mất một khoản phí cho trung gian và công ty không nhạy
bén trong việc nắm bắt thơng tin về thị trường, khơng có được sự thay đổi nhanh
chóng để thích nghi với điều kiện mới.
1.2.3. Gia cơng th cho nước ngồi
Gia cơng xuất khẩu là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhận gia công
và khi gia công xong lại xuất ngược lại cho bên th gia cơng và nhận tiền (phí gia
cơng). Khi trình độ phát triển cịn thấp, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường
thì nên chú trọng các hoạt động gia cơng th cho nước ngồi.
* Ưu điểm: tận dụng được nơi có chi phí nhân cơng rẻ. Cơng ty chỉ gia cơng
th cho nước ngồi thì chỉ cần vốn rất ít, cơng nghệ khơng cần hiện đại, trình độ
quảny lý không cao … phù hợp với các nước đang phát triển, trình độ thấp ( như Việt
Nam).
* Nhược điểm: phí nhận được từ gia cơng xuất khẩu thấp, doanh nghiệp khơng
có sự chủ động trong việc sản xuất, tìm kiếm thị trường.
1.2.4. Tái xuất và chuyển khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức hàng hố được nhập khẩu tạm thời và xuất luôn sang

nước thứ ba mà không qua q trình gia cơng, chế biến. Trong đó, tái xuất khẩu thực
hiện hành vi mua bán cịn chuyển khẩu khơng thực hiện hành vi mua bán mà chỉ thực
hiện dịch vụ vận tải, lưu kho lưu bãi.
* Ưu điểm: tái xuất khẩu thì lợi nhuận thu vê cao hơn cịn chuyển khẩu thì rủi ro
thấp hơn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Nhược điểm: tái xuất khẩu lợi nhuận cao hơn nên rủi ro gặp phải cũng cao
hơn và thường áp dúng hình thức này khi hàng hoá của nước sản xuất bị cấm nhập
khẩu vào nước xuất khẩu. Cịn chuyển khẩu thì lợi nhuận đem lại thấp hơn.
1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ mà chưa vượt qua biên giới
quốc gia nhưng ý nghĩa về kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu : đều
cung cấp hồng hố và dịch vụ cho người nước ngoài ( như ngoại giao đoàn, khách
du lịch và thăm quan quốc tế …)
* Ưu điểm: không tốn chi phí bao bì, đóng gói hàng hố (như xuất khẩu hàng
hố qua biên giới quốc gia), khơng tốn chi phí vận tải…, rủi ro thấp, khơng phải tìm
hiểu thị trường xuất khẩu cũng như chi phí nghiên cứu thị trường.
* Nhược điểm: khả năng phát triển kém, chỉ trói buộc tại địa điểm trong nước,
khơng nắm được thơng tin thị hiếu của thị trường và người tiêu dùng nước ngoài
nhạy bén, lợi nhuận thấp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.3.1. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp
* Về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trị rất quan trọng trong một doanh nghiệp. Nó quyết
định đến sự thành bại, phát triển hay giải thể. Vì mọi chiến lược quyết định của

doanh nghiệp đều do con người, nhân sự đưa ra. Nếu có tiềm lực vốn mạnh, cơng
nghệ hiện đại mà khơng có bàn tay khối óc của con người thì mọi thứ đều trở nên vơ
nghĩa. Chỉ có một bộ máy quản lý giỏi, đội ngũ nhân cơng lao động lành nghề thì
doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển. Do đó, muốn doanh nghiệp hoạt
động tốt nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng thì trước tiên phải giải quyết vốn
vấn đề con người.
* Về khả năng tài chính
Với khả năng tài chính mạnh mẽ, nguồn vốn dồi dào thì doanh nghiệp có thể
thực hiện nhiều chiến lược mở rộng, phát triển hoạt động xuất khẩu; có thể mở rộng
sản xuất phục vụ xuất khẩu, đầu tư dây chuyền công nghệ để sản xuất những sản
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của nước nhập khẩu. Do
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vậy, yếu tố về vốn, tài chính của doanh nghiệp cũng là một nhân tố rất lớn tác động
mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
* Về công nghệ
Nếu như doanh nghiệp không từng bước nâng cao chất lượng dây chuyền cơng
nghệ thì các sản phẩm tạo ra sẽ lỗi thời, chất lượng không cao, không đáp ứng được
nhu cầu ngày một cao của khách hàng, số lượng khách hàng sẽ ít đi, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì cơng nghệ là yếu tố
quyết định đến chất lượng, hình thức của sản phẩm nên ln phải đổi mới, nâng cao.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài
* Về sự ổn định chính trị
Ổn định chính trị là nhân tố rất quan trọng cho mọi nhà kinh doanh. Có ổn định
thì doanh nghệp mới làm ăn và phát triển được. Một đất nước có chính trị ổn định sẽ
tạo tâm lý an toàn, yên tâm đối với doanh nghiệp. Ngược lại, khi chính trị bất ổn, khi
họ xuất khẩu hàng hóa sang thì dễ dẫn tới việc hàng bị trưng thu, sung công, mất mát,

hư hỏng, không thu được tiền…
* Về chính sách pháp luật
Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đều phải chịu
sự điều chỉnh của ba hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật của nước sở tại, hệ thống
pháp luật của nước nhập khẩu và hệ thống pháp luật quốc tế cùng các tập quán quốc
tế. Do vậy, tác động của chính sách ngoại thương của quốc gia tác động đến hoạt
động xuất khẩu của công ty theo hướng khuyến khích hay hạn chế đều thơng qua các
cơng cụ thuế quan, hạn ngạch, các quy định khác …
* Về cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Khi tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các đối thủ
cạnh tranh, môi trường cạnh tranh để đưa ra được hướng phát triển, giải pháp tối ưu
cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích các nhân tố cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có
những cải tiến cho sản phẩm, giá cả, mẫu mã … để tăng tính cạnh tranh của hàng
hóa, thúc đẩy xuất khẩu.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là hình thức khơng thể thiếu được của hoạt động
kinh tế đối ngoại. Đây là một hoạt động rất quan trọng, nếu khơng muốn có hoạt
động này thì quốc gia đó coi như là bế quan tỏa cảng, khơng có sự giao du với bên
ngồi, như vậy thì quốc gia đó sẽ không phát triển được và đi ngược lại với q trình
kinh tế hóa, tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay. Còn đối
với cơng ty thì điều này đồng nghĩa với việc cơng ty đó tự trói buộc mình trong một
phạm vi nhỏ hẹp, khơng có khả năng để phát triển
Xuất khẩu là yếu tố vơ cùng quan trọng để kích thích sự tăng trưởng và phát

triển của đất nước nói chung và cho các cơng ty nói riêng. Khi xuất khẩu thì chúng ta
thường quan tâm tới mặt hàng nào có lợi thế so sánh, sự dụng lợi thế so sánh thì sẽ
đem lại hiệu quả hơn cho đất nước, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý,
thu lợi nhuận nhiều hơn.
Thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu giúp cán cân thương mại thặng dư. Tuy
nhiên, không nên quá chú trọng vào cơng tác thúc đẩy xuất khẩu vì nó sẽ gây ra cơn
sốt hàng hóa trong nước, đẩy giá hàng hóa lên cao, gây cho người tiêu dùng trong
nước rơi vào tình trạng khan hiếm hàng hóa phải mua với giá cao hơn rất nhiều.
Thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng ngoại tệ, giúp ngân sách nhà nước không rơi vào
tình trạng khan hiếm ngoại tệ, phục vụ nhu cầu phát triển của quốc gia. Tuy nhiên,
không nên chỉ quá chú trọng xuất khẩu vì nếu q nó sẽ dẫn đến mất cân đối.
Như đã nói ở trên, hiện nay chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu và rộng, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Xuất khẩu
khơng những đóng vai trò là “chất xúc tác” cho sự phát triển mà cịn có vai trị là yếu
tố tác động đến các vấn đề kinh tế như : lao động, kỹ thuật, thị trường, nguyên liệu…

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GIẦY DÉP SANG EU
2.1. Tổng quan về thị trường EU
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu (European Union) là một tổ chức liên chính phủ của các
nước châu Âu. Từ 6 thành viên ban đầu, hiện nay EU có 27 quốc gia thành viên. Liên
minh được thành lập với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu năm
1992. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh châu Âu đã có từ trước, kể từ
thập niên 1950, thông qua một loạt các tổ chức tiền thân.

Vào năm 1952, cộng đồng than thép châu Âu (gồm 6 nước thành viên là
Lucxembourg, Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan) là mơ hình thử nghiệm đầu tiên của thị
trường chung với hai sản phẩm là than và thép. Nếu tính từ khi ký Hiệp Ước thành
lập cộng đồng Than – Thép châu Âu (Paris năm 1951) thì Liên minh Châu Âu đã
bước vào năm thứ 56. Năm 1992, Cộng đồng châu Âu (EC) đã ký Hiệp ước Mastrict
đánh dấu sự ra đời Liên Minh Châu Âu (EU).
EU là một tổ chức kinh tế hùng mạnh trên thế giới, chiếm 19,8% GDP toàn cầu,
đồng thời cũng là một trung tâm Thương mại – Tài chính khổng lồ được hình thành
và hoạt động trên cơ sở các Hiệp ước (Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than –
Thép Châu Âu ECSC; Hiệp ước Rome thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử
Châu Âu Euratom và Cộng đồng kinh tế châu Âu EEC; Hiệp ước thành lập Cộng
đồng châu Âu EC; Hiệp ước Mastrict thành lập Liên minh Châu Âu và Hiệp ước
Amsterdam).
Có thể nói Liên minh Châu Âu đang tiến dần từng bước tới thống nhất toàn diện
và chiếm vị trí số một thế giới. EU ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống
kinh tế thương mại, chính sách của các quốc gia trên thế giới.
* Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá ổn định. Châu Âu là một khu vực phát triển đồng đều nhất thế giới, thu nhập
bình quân đầu người cao, mức sống của người dân ở các nước cao vào bậc nhất thế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giới. Tăng trưởng kinh tế luôn tăng cao qua các năm trong khi đó lạm phát vẫn duy trì
ở mức thấp.
Các chun gia kinh tế đều tin tưởng lạc quan vào sự tiếp tục phát triển kinh tế
của EU bởi Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu tiếp tục kiểm soát chặt chẽ mức cung
tiền và duy trì lãi suất ở mức 4,5 %. Các nhà kinh tế dự báo, tốc độ tăng trưởng của

EU còn mạnh hơn nữa, vào năm 2015 tốc độ tăng GDP của các nước trong khu vực
đồng EURO là 4,2%, tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp và tương lai có thể vượt Mỹ. Châu
Âu ln quan tâm tới sự phát triển bền vững, không chỉ quá chú trọng vào phát triển,
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế phải luôn đi đôi với việc bảo vệ
mơi trường sinh thái, duy trì mức lạm phát, tạo nhiều việc làm cho người lao động,
tăng phúc lợi xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo. Tất cả các điều đó tạo nên một
châu Âu cường thịnh như ngày nay.
Chỉ tiêu kinh tế cơ bản của EU
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tốc độ tăng trưởng (%)

2.7

2.0

2.6


2.7

2.71

2.76

GDP (tỷ USD)

8482

8510

9044

9124

9543

9857

Xuất khẩu (%)

5.6

2.4

5.5

6.3


6.8

7.1

Nhập khẩu (%)

8.4

3.4

5.2

5.9

4.7

6.0

Nguồn : Số liệu thống kê của Phái đoàn EC

2.1.2. Quan hệ Việt Nam – EU
Việt Nam và EU đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ tháng 11/1990 Từ
đó tới nay, EU đã trở thành một đối tác rất quan trọng của Việt Nam trên nhiều lĩnh
vực như chính trị, hợp tác phát triển, thương mại và đầu tư. Quan hệ thương mại Việt
Nam – EU không ngừng phát triển cùng với tiến trình hợp tác của phía EU và đà lớn
mạnh của nền kinh tế Việt Nam do chính sách ” Đổi mới” mang lại. Hiện nay EU là
một trong những đối tác lớn của Việt Nam. Quy mô thương mại ngày càng được mở
rộng. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU phát triển
mạnh và có nhiều triển vọng. Việt Nam có 15 thị trường xuất khẩu trong khối EU kể
từ năm 1995, khi EU mở rộng thành 15 nước thì tất cả các nước thành viên đều có

mối quan hệ bn bán với Việt Nam tuy ở mức độ khác nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Kim ngạch xuất khẩu
Theo số liệu của hải quan Việt Nam mấy năm gần đây, hàng năm kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU đều tăng (trừ thị trường Phần Lan và Hy
Lạp). Nơi có nhịp độ tăng cao là Thụy Điển, Anh, Hà Lan, Bỉ, Phần Lan, Đan Mạch,
Đức và Italia. Chỉ tính riêng thời kỳ 1995-2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Thụy Điển đã tăng 63,64%/ năm; sang Bỉ tăng 55,21%/ năm; sang Anh tăng
45,09%/ năm;sang Hà Lan tăng 37,40%/ năm; sang Đan Mạch tăng 35,57%/ năm;
sang Phần Lan tăng 35,54%/ năm; sang Italia tăng 30,73%/ năm
Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức, chiếm
26,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU; Anh 15,8%; Pháp 14,9%; Hà
Lan 14,3%; Bỉ 9,8%...Từ năm 1997 Anh đã vượt Pháp và Hà Lan, vươn lên chiếm vị
trí thứ hai sau Đức. Thống kê của EU cũng cho thấy thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam trong khối vẫn là Đức với tỷ trọng 30,6% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang EU, vị trí thứ hai là Pháp:15,9%; Anh:14,4%; Bỉ và
Luxembourg:9,3%; …
2.1.3. Thị trường giầy dép EU
2.1.3.1. Tình hình sản xuất
EU có ngành cơng nghiệp giầy từ rất lâu với quy mô sản xuất lớn và tiên tiến.
Công nghệ sản xuất, máy móc, dây chuyền sản xuất giầy của EU luôn được đầu tư và
đổi mới, nâng cao, đạt tới trình độ cao. Những thương hiệu nổi tiếng về giày dép chủ
yếu ở Châu Âu. Hằng năm, ngành công nghiệp này sản xuất trên dưới 1 tỷ đôi, chiếm
10% tồn thế giới. Ngành cơng nghiệp này có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn
định và tăng trưởng, duy trì lượng cung cấp giầy dép ổn định và chất lượng cao, tinh
xảo, thời trang cho các quốc gia trên thế giới. Trong đó, Italia là nước có vai trị chủ

chốt trong cơng nghiệp giầy của khu vực châu Âu. Quốc gia này có quy mơ sản xuất
giầy lớn nhất, sản lượng luôn đứng đầu, chất lượng cao nổi tiếng thế giới.
Hiện nay, để củng cố và nâng cao uy tín chất lượng của sản phẩm hơn nữa,
ngành cơng nghiệp giầy EU đang có xu hướng thu hẹp lại để chuyển sang chuyên sản
xuất những hàng có chất lượng cao sử dụng ít lao động, chuyển dịch sản xuất sang
các nước có lợi thế về giá nhân cơng rẻ (chủ yếu là th nước ngồi gia cơng).

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ
Do khí hậu ơn đới cộng với dân số đông (trên 500 triệu người) , mức sống cao
vào loại nhất thế giới, nhu cầu giầy dép là rất lớn. Bình quân một người dân châu Âu
tiêu thụ từ 4 đến 5 đôi trong một năm. EU là một thị trường giầy khổng lồ của thế
giới, sức sản xuất giầy dép của EU vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu đó và ngồi ra
cịn do yếu tố giá thành của sản phẩm giầy dép EU quá cao so với một số nhóm
người nên nhu cầu giầy dép nhập khẩu của châu Âu là rất lớn. Trong đó, Đức là nước
có số lượng tiêu thụ giầy dép lớn nhất EU. Tiếp đến là Pháp với mức bình qn 330
triệu đơi. Ngược lại, Tây Ban Nha là nước có mức tiêu thụ giầy dép thấp nhất, bình
qn 110 triệu đơi.
EU là một thị trường khó tính, người tiêu dùng u cầu sản phẩm có chất lượng
cao và đặc biệt yếu tố quyết định khi họ lựa chọn sản phẩm là sản phẩm đó phải có
thương hiệu nổi tiếng. Những xu hướng tiêu dùng của người dân Châu Âu ngày càng
thể hiện sự chú trọng cao hơn nữa vào chất lượng, kiểu dáng, xu hướng thời trang của
thế giới. Và xu thế tiêu dùng của người dân trong vài năm gần đây là dùng giầy vải
thay cho giầy da, thiên về thích sử dụng chất liệu tự nhiên. Còn nhu cầu giầy dép của
nữ thiên về tính thời trang hơn so với trước kia chỉ quan tâm hàng đầu là chất lượng.
Nhu cầu giầy dép ở lứa tuổi thanh thiếu niên và trung niên thì thiên về giầy thể thao,

mang tính trẻ trung và mạnh mẽ. Đồng thời, người dân EU rất tơn trọng luật pháp và
tính dân chủ cao, do vậy người tiêu dùng ln có xu hướng tìm hiểu kỹ lưỡng trước
khi sử dụng bất kỳ một loại sản phẩm nào. Vì thế, doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
xây dựng một kho dữ liệu để sẵn sàng trả lời các câu hỏi của khách hàng.
Thu nhập người dân cao, dân số ngày càng tăng nhu cầu giầy dép ngày càng
nhiều, yêu cầu về chất lượng ngày một cao hơn, sự lựa chọn của người tiêu dùng
nhiều hơn (vì có nhiều nhà sản xuất giầy dép hơn trước rất nhiều). Ở mỗi nước đều
có sở thích khác nhau, sự lựa chọn khác nhau, văn hoá đời sống, tâm lý cũng khác
nhau: sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội giữa các nước tạo nên sự đa
dạng trong một tổng thể thống nhất của liên minh Châu Âu nên ở mỗi nước có sự
khác biệt trong tiêu thụ, nhu cầu riêng. Việc am hiểu các thị trường riêng biệt trong
EU là một nhân tố quyết định sự thành công của các doanh nghiệp khi xuất khẩu giầy
dép sang thị trường EU.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2. Tình hình chung về xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
2.2.1. Ngành giầy dép Việt Nam
Sản xuất giầy dép của Việt Nam từ năm 1991 trở về trước hầu như chỉ có tiêu
thụ nội địa, khơng có xuất khẩu. Đến năm 1992, ngành Giầy dép đã xuất khẩu được 5
triệu USD và đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao từ năm 1993 đến nay. Sau 10
năm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu giầy dép đã tăng 369,2 lần, đó là tốc độ tăng cao
nhất so với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác trong thời gian tương ứng.
Ngành da giầy Việt Nam là ngành cơng nghiệp đạt vị trí thứ ba về kim ngạch
xuất khẩu, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Là
ngành có định hướng xuất khẩu rõ rệt (chiếm trên 90% sản lượng sản xuất), tỷ lệ xuất
khẩu của ngành luôn chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Giá trị xuất khẩu da giầy Việt Nam 2001-2006 (Đơn vị: Triệu USD)

2000
1.500

2001
1.600

2002
1.800

2003
2004
2005
2.250
2.700
3.039
Nguồn: Hiệp hội Da Giầy Việt Nam

2006
3.550

Việt Nam luôn là một trong 10 nước sản xuất và xuất khẩu giầy lớn nhất thế
giới. Từ năm 2004, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu
giầy dép, sau Trung Quốc, Hồng Kông, Italy, với kim ngạch đạt hơn 2,6 tỷ USD
trong năm 2004, tăng gần 15% so với năm 2003. Đến năm 2005, kim ngạch xuất
khẩu của ngành da giầy Việt Nam đã đạt 3,039 tỷ đô la (2,34 tỷ euro). Năm 2006,
kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam đạt 3,59 tỷ USD, tăng bình quân
0,403 tỷ USD/năm trong giai đoạn 2001-2006. Đến cuối năm 2006, theo thống kê
trong 10 đơi giầy tiêu thụ trên thế giới có tới 2 đôi sản xuất tại Việt Nam, giúp Việt
Nam trở thành "nước lớn" về sản xuất giầy dép trên thế giới, xét trong chấu Á thì chỉ
đứng sau Trung Quốc và Ấn Độ.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 2006, có 490 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu giầy dép, nhiều hơn 15
doanh nghiệp so với năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu của 321 doanh nghiệp có vốn
đầu tư trong nước chiếm 36,2% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành, đạt 1,3 tỷ USD,
tăng 18,18% so với năm 2005. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu giầy dép của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước đã tăng trở lại sau 3 năm liên tiếp bị giảm. Có được
thành cơng này là nhờ sự chủ động của nhiều doanh nghiệp trong việc mở rộng thị
trường, chuyển đổi cơ cấu sản xuất kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Với
sự nỗ lực to lớn, nhiều doanh nghiệp đã vượt bậc đáng kể trong danh sách các doanh
nghiệp xuất khẩu giầy dép đạt kim ngạch cao năm 2006, tiêu biểu là các doanh
nghiệp: Cty TNHH Đông phương Đồng Nai Việt Nam, Cty TNHH SX Thương mại
Đức Thành, Cty Cao su Thống Nhất, Cty TNHH Tam Đa, Cty SX Giầy Đồng nai
Việt Vinh, Cty TNHH May thêu An Phước…
Trong 113 doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép đạt kim ngạch trên 5 triệu USD
trong năm 2006, có 59 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và 54 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, toàn ngành da giầy Việt Nam có trên 750 dây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chuyền đồng bộ sản xuất các loại giầy dép hồn chỉnh với cơng suất 715 triệu
đơi/năm.
2.2.2. Vai trị của Hiệp hội Da giầy Việt Nam
Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam là tổ chức liên kết kinh tế -xã hội tự nguyện của

các nhà sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và dịch vụ Da - Giầy
thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam. Mục tiêu của Hiệp hội
Da - Giầy Việt Nam là tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế, phân công và phối hợp
thực hiện giữa các doanh nghiệp hội viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.... trong ngành Da - Giầy nhằm khai
thác tối đa tiềm năng hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế của các
doanh nghiệp hội viên, tăng khả năng cạnh tranh của tồn ngành trên thị trường xuất
khẩu và có tiếng nói đại diện cho các doanh nghiệp hội viên.
Đồng thời, Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam là đầu mối xúc tiến các mối quan hệ
hợp tác Quốc tế, hỗ trợ kỹ thuật - công nghệ đào tạo, cung cấp các thông tin chuyên
ngành tới các doanh nghiệp hội viên và các doanh nghiệp khác trong ngành nhằm
thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành.
Trong những năm gần đây, Hiệp hội đã tổ chức được 10 khóa đào tạo về thiết
kế và phát triển sản phẩm, marketing, kinh doanh, xuất nhập khẩu và các khóa dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hướng tới để các doanh nghiệp vượt qua các rào
cản, đảm bảo thực hiện những yêu cầu của các nhà nhập khẩu (về mơi trường, an
tồn sức khoẻ). Hiệp hội tập trung công tác đào tạo vào 2 đối tượng chính: Đội ngũ
cán bộ thiết kế và phát triển sản phẩm, đội ngũ marketing, xuất nhập khẩu và kinh
doanh giỏi. Hai lực lượng này là nhân tố quyết định giúp cho việc đáp ứng mẫu mã
và thời hạn giao mẫu chào hàng. Song hành với các hoạt động trên, công tác thông tin
tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp cũng đã được ý
thức và quan tâm...
2.2.3. Các thị trường cho giầy dép xuất khẩu Việt Nam
Trong số các thị trường xuất khẩu chủ yếu, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ngành da giầy Việt Nam. Hàng năm, có khoảng 90% sản phẩm do ngành sản xuất
được xuất khẩu sang các thị trường, trong đó thị trường EU chiếm tỷ trọng 59%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


(không kể số xuất khẩu qua các nước thứ ba), thị trường Mỹ hơn 20%, thị trường
Nhật Bản 3%, còn lại là các thị trường nhỏ khác. Hiện tại, Việt Nam đứng thứ hai sau
Trung Quốc về xuất khẩu giầy dép sang EU và giầy dép đang chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Mỹ là thị trường nhập khẩu giầy dép lớn thứ hai của Việt Nam với tốc độ nhập
khẩu gia tăng mạnh trong thời gian qua, đặc biệt từ sau khi Việt Nam ký kết Hiệp
định song phương với Mỹ và sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Năm
2006, kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang Mỹ đạt 802 triệu USD, tăng
31% so với năm 2005, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Trong
thời gian tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giầy dép của
Việt Nam, với các sản phẩm xuất khẩu chính là giầy thể thao, giầy da nam nữ.
Nhật Bản đang là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba với yêu cầu rất cao về chất
lượng sản phẩm, thời hạn giao hàng và chủng loại sản phẩm. Tuy Việt Nam và Nhật
Bản chính thức dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000, song ngành da
giầy vẫn chưa gia tăng xuất khẩu được nhiều sang thị trường này.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản mới chỉ chiếm gần 3% tổng kim
ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Dự kiến đến năm 2010, giầy dép của Việt Nam sẽ
tăng tỷ lệ xuất khẩu vào Nhật cũng như vào các nước Đông Nam Á. Trong khu vực
châu Á, Việt Nam đứng thứ ba trong số các nước xuất khẩu giầy dép lớn nhất vào
Nhật Bản, chỉ sau Trung Quốc và Italia.
Thị trường Mêhicô, tuy chiếm tỷ trọng không lớn (Năm 2005 đạt 105,257 triệu
USD), song có dấu hiệu sẽ bị kiện phá giá do tốc độ xuất khẩu từ Việt Nam vào
Mehicô tăng nhanh, giá cả thấp (các doanh nghiệp và đối tác tranh thủ xuất khẩu qua
thị trường này để vào Hoa kỳ và các nước lân cận với lợi thế ưu đãi của khu vực mậu
dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)).
Các thị trường khác (như Đông Âu, các nước Nam Phi...) đã và đang được các
doanh nghiệp quan tâm khảo sát và tìm hiểu, song hạn chế của thị trường này là khâu
thanh toán, rủi ro cao.


Thị trường giầy dép xuất khẩu Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.4.Thị trường EU
Cho đến nay, có nhiều số liệu khác nhau về tỷ trọng của EU trong tổng kim
ngạch xuất khẩu giầy dép và sản phẩm da của Việt Nam . Tính chung cả năm 2006,
kim ngạch xuất khẩu giầy dép của nước ta sang EU đạt 1,951 tỷ USD, tăng 10,83%
so với năm 2005. EU vẫn là thị trường nhập khẩu giầy dép lớn nhất của nước ta,
nhưng chiếm tỷ trọng kim ngạch thấp hơn so với những năm trước đây. Từ năm 2003
trở về trước, EU luôn chiếm trên 70% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giầy dép của
nước ta. Năm 2005, tỷ trọng này giảm xuống còn 57,9% và năm 2006 giảm còn
54,32%.
Kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang EU (Đơn vị : triệu USD)
Năm
Kim ngạch

2000 2001
1060,8 1181,5

2002
2003
2004
2005
1363,7
1605,5 1782,4
1810,9
Nguồn : Hải quan Việt Nam


2006
1951

Cơ cấu sản phẩm
Các loại sản phẩm chủ yếu là giầy thể thao, chiếm trên 40% kim ngạch xuất
khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường này; giầy vải gần 20%; giầy nữ xấp xỉ
15%; dép khoảng 17% và giầy da hơn 1,5%.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm
Các mặt hàng giầy có mũ từ da giảm mạnh (đặc biệt giầy nữ có mũ từ da), nhiều
đối tác chuyển hướng đặt sản xuất giầy thể thao cơng nghệ cao hoặc giầy khác có mũ
từ giả da nhằm tránh bị ảnh hưởng của việc áp thuế.
Mặt hàng giầy vải tăng mạnh, một phần do nhu cầu tiêu dùng gia tăng, một phần
do được duy trì trở lại sau thời gian dai suy giảm (bởi các đơn hàng dự trữ hoăc tồn
kho nhiều…). Để đáp ứng nhu cầu giầy vải, một số doanh nghiệp tập trung khai thac
tối đa năng lực sản xuất hiện có, một số khác khôi phục trở lại các dây chuyền sản
xuất đã chuyển đổi trước đây. Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng, mẫu mã các loại
giầy vải cao hơn nhiều so với những năm trước đây, đặc biệt các loại giầy vải thời
trang.
Sản lượng dép sandals, dép đi trong nhà gia tăng với nhiều mẫu mã da dạng,
phong phú.
Vụ kiện bán phá giá
Vụ kiện chống bán phá giá giầy có mũ da Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
EU bắt đầu ngày 07/07/2005, khi Uỷ ban Châu Âu (EC) chính thức thông báo Quyết

định mở cuộc điều tra chống bán phá giá đối với các sản phẩm giầy mũ da của Việt
Nam và Trung Quốc theo đơn kiện của Liên minh ngành sản xuất giầy da Châu Âu,
đại diện cho các nhà sản xuất chiếm tới hơn 40% tổng sản lượng giầy có mũ da của

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

EU. 115 doanh nghiệp Việt Nam đã tự nguyện tham gia và hợp tác đầy đủ với EC
trong tiến trình điều tra.60 nhà sản xuất của Việt Nam bị liệt kê trong đơn kiện.
Vụ kiện bán phá giá giầy mũ da vào châu Âu được một số nhà sản xuất giầy,
chủ yếu của Pháp và Italia, đã hối thúc EU tiến hành vì cho rằng giầy xuất xứ từ
Trung Quốc và Việt Nam đang bán phá giá trên thị trường châu Âu. Trong 5 tháng
đầu năm nay, lượng nhập khẩu giầy da của Trung Quốc vào châu Âu đã tăng 900%.
EU đã tự tính ra mức thuế hết sức vơ lý để áp cho ngành da giầy Việt Nam. Họ đã
lấy giá bán bình qn của cùng một nhóm sản phẩm (khởi kiện) trừ cho giá thành của
nước tham chiếu là Brazil để cho ra mức chênh lệch làm biên độ phá giá.
Sự vô lý ở chỗ là ngành giầy Việt Nam và Brazil hồn tồn khác biệt, trong đó
quan trọng nhất là giá nhân công và nguyên liệu của Brazil cao hơn Việt Nam rất
nhiều, trong khi Việt Nam có lợi thế chi phí lao động thấp và cơng nghệ hiện đại. EU
cũng “phớt lờ” yêu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam chọn Thái Lan là nước có
điều kiện tương đồng để so sánh tính biên độ phá giá. Rõ ràng, mọi sự đã có tính tốn
để đạt được mục tiêu là ngăn chặn sản phẩm giầy Việt Nam vào châu Âu.
Thuế chống bán phá giá của EU đối với giầy mũ da của nước ta là nguyên nhân
chính làm cho kim ngạch xuất khẩu giầy dép của nước ta sang EU bị giảm liên tiếp
trong các tháng cuối năm 2006. Hiệp hội Da giầy cho biết, do tác động của vụ kiện
chống bán phá giá đối với giầy mũ da xuất xứ Việt Nam, từ đầu năm 2006 các doanh
nghiệp da - giầy đang phải đối mặt với việc thiếu đơn hàng. Các nhà nhập khẩu đã trì
hỗn việc đặt hàng vì họ lo sợ mức thuế chống phá giá cao. Tuy nhiên, sau khi có

phán quyết cuối cùng của Liên minh châu Âu áp thuế chống bán phá giá 10% đối với
giầy mũ da xuất xứ Việt Nam trong khi Trung Quốc chịu mức 16,5% thì tình hình
xuất khẩu đã dần ổn định, khách hàng đã quay trở lại Việt Nam để đặt hàng.
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu giầy dép sang EU
2.3.1. Những lợi thế của Việt Nam
Việt Nam tuy không chủ động được nguồn nguyên liệu để sản xuất giầy (kể cả
da, giả da hay các chất liệu khác), song lại có ưu thế về nhân cơng rẻ, kỹ năng làm
giầy tương đối tốt, có khả năng làm các loại giầy cao cấp, đòi hỏi tay nghề cao nên
rất thích hợp cho việc sản xuất chủng loại giầy da trung và cao cấp vốn đòi hỏi sự tỉ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mỉ, cầu kỳ và khéo léo của người thợ. Do đó, Việt Nam sẽ có lợi thế tương đối so với
Trung Quốc và Indonesia khi gia công loại giầy da trung và cao cấp với nguồn
nguyên liệu hoàn toàn do đối tác cung cấp. Ngoài ra, dây chuyền sản xuất tương đối
tiên tiến, đồng bộ vì được đầu tư mới dẫn đến năng suất cao, cùng với chi phí quản lý
thấp cũng góp phần khiến giá gia công của Việt Nam thấp hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Hơn nữa, một khi các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể sản xuất mặt
hàng giầy da trung cao cấp thì đó chính là một cách thể hiện và khẳng định năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp dễ dàng mở rộng khách
hàng thông qua sự giới thiệu của chính đối tác với các nhà nhập khẩu và bán lẻ, từ đó
giành được những đơn hàng số lượng lớn với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
Mặt khác, chúng ta có thể thấy ngành giày dép Việt Nam cịn có những ưu thế sau:
• Được EU dành cho quy chế ưu đãi GSP, sản phẩm nhập khẩu từ Việt nam bán
tại các nước EU có mức giá cạnh tranh (do thuế nhập khẩu thấp hơn các nước
trong khu vực). Lợi thế này các đối tác hợp tác với Việt Nam đang hưởng lợi
nhiều hơn chính các doanh nghiệp Việt Nam.
• Nhu cầu tiêu dùng lớn, ổn định và ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng giá

trị của đồng EURO.
• Chất lượng sản phẩm giầy dép được sản xuất tại Việt Nam phù hợp và đáp
ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong các nước EU.
• Các nước EU mở rộng tạo thêm nhiều cơ hội để các doanh nghiệp Da - Giầy
Việt Nam xuất khẩu sang EU (với chính sách đồng nhất của EU được thực thi
từ tháng 5/2004).
• Các lợi thế khác từ mối quan hệ giữa Việt Nam và EU, giữa các doanh nghiệp
với các nhà nhập khẩu EU (quan hệ trực tiếp và thông qua đối tác thứ 3).
2.3.2. Khó khăn và hạn chế
2.3.2.1. Phương thức sản xuất
Đặc điểm nổi bật của ngành công nghiệp da giầy Việt Nam là phương thức sản
xuất chủ yếu vẫn là gia cơng cho đối tác nước ngồi, sản xuất phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu trực tiếp còn tương đối hạn chế. Trên 80% các doanh nghiệp
Việt Nam là người gia công, nhà thầu phụ cho các hãng lớn. Tuy kim ngạch xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU tăng nhanh, chủ yếu xuất khẩu theo hình thức
gia cơng (chiếm trên 70% kim ngạch) nên hiệu quả thực tế rất nhỏ (25% - 30% tổng
doanh thu xuất khẩu). Từ mẫu mã cho đến giá bán hồn tồn do phía đối tác quyết
định, cịn thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu từ phí gia cơng sản phẩm. Vì vậy,
doanh nghiệp Việt Nam hồn tồn khơng được và khơng có khả năng quyết định giá
bán một đôi giầy trên thị trường, không tham gia vào quá trình thương mại, khơng
quyết định đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm.
Việt Nam hiện có 4 phương thức làm hàng da giầy. Một là, gia công thuần tuý,
nghĩa là, nhà máy chỉ nhận vật tư, nguyên liệu được cung cấp từ đối tác nước ngồi,
khơng phải thanh tốn tiền vật tư, nguyên liệu và sau khi dùng vật tư, ngun liệu đó
theo qui trình cơng nghệ đã được chọn sẵn phía nước ngồi, làm ra sản phẩm, rồi

xuất giao lại cho phía đối tác nước ngồi và nhận tiền công. Hai là, mua nguyên liệu
bán thành phẩm, cũng gần giống phương thức thứ nhất nhưng nhà máy phải tự mua
vật tư và thanh toán tiền vật tư. Ba là, sản xuất theo doanh nghiệp gọi hiện nay là
hàng FOB, có 2 phương thức khác nhau, thứ nhất là xuất hàng FOB, sản xuất cho các
thương hiệu nước ngoài, tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu và thứ hai là sản phẩm mang
thương hiệu của chính doanh nghiệp đó nhưng phương thức này hiện nay thực hiện
được rất ít vì thương hiệu của ta chưa đủ mạnh.
Theo Hiệp hội Da giầy Việt Nam, hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn đáp ứng
nhu cầu thị trường thì phải có nhà máy lớn từ 12.000 đến 15.000 lao động và chỉ với
qui mơ như thế mới có thể bù đắp được chi phí quản lý, cùng một số kinh phí khác
đáp ứng nhu cầu các đơn hàng lớn từ các nước nhất là thị trường Mỹ.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, một mặt ngành giầy không nhận
được hỗ trợ của ngành da và các ngành sản xuất nguyên phụ liệu; các doanh nghiệp
không nắm bắt được nhu cầu mẫu mã giầy dép là do khâu tiếp cận thị trường yếu
không quan hệ trực tiếp được với các nhà nhập khẩu EU vì phụ thuộc vào người
trung gian. Mặt khác, các doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho nước ngồi nên
chưa quan tâm nhiều đến việc đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm
xuất khẩu, do đó chất lượng sản phẩm giầy dép chưa cao, mẫu mã còn đơn điệu.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.2.2. Vấn đề về nguyên liệu và máy móc
Có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da, giầy, là chất liệu da và giả giầy
dép, các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nút, nhãn hiệu, cót thì đến 70%
đến 80% Việt Nam phải nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan,
Trung Quốc. Tuy đế giầy, khâu nguyên phụ liệu được các doanh nghiệp Việt Nam
chủ động cấu kết, nhưng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất của ngành nói

chung.
Nhiều nguyên liệu nhập khẩu được sản xuất từ Trung Quốc, song giá cả nhập
khẩu chính ngạch vẫn rất cao, do đó, các doanh nghiệp phải nhập qua nước thứ 3
(Đài Loan, Hàn Quốc). Hệ thống cung ứng trong nước hiện còn đang rất yếu. Hầu hết
nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc đều qua con đường tiểu ngạch. Giá nguyên
liệu trong nước còn rất cao. . Nguyên liệu từ nguồn trong nước chất lượng lại kém,
không đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhiều nguyên liệu khơng có sẵn ở Việt Nam như thuộc
da.
Năm 2006 nhập khẩu da thuộc đạt 545 triệu USD với sản lượng 377 triệu Sqft
(Square foot ). Từ năm 2000 ngành công nghiệp sản xuất giầy dép phải nhập khẩu từ
80 -85% nguyên phụ liệu của thế giới, qua một quá trình phát triển đến 2006, riêng
sản xuất giầy thể thao với sản lượng chiếm tới 70% sản xuất thì đã chủ động được
70% nguyên liệu tại chỗ. Các nhà máy sản xuất đế, thuộc da, nhựa…. trong nước đã
có thể cung ứng đầy đủ. Các doanh nghiệp chỉ phải nhập khẩu những nguyên vật liệu
có hàm lượng chất xám cao như Da cao cấp của Ý và một số loại nguyên phụ liệu đặc
chủng của Hàn quốc, Đài Loan. Như vậy qua 5 năm ngành đã giảm việc nhập khẩu
nguyên phụ liệu từ 80% xuống cịn 60%.
Máy móc thiết bị: Chủ yếu vẫn phải nhập khẩu từ các nước như Ý, Hàn quốc,
Đài loan và Trung quốc. Năm 2006 tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị là 57
triệu USD.
2.3.3.3. Vấn đề về thương hiệu và hệ thống phân phối
Về hệ thống phân phối, có đến hơn 60% các sản phẩm giầy dép Việt Nam là gia
cơng cho phía đối tác nước ngồi dưới hình thức làm theo đơn đặt hàng, với giá nhân
công rẻ nên các doanh nghiệp Việt Nam chỉ giao hàng đến các nhà buôn mà khơng
xuất khẩu trực tiếp đến các nhà phân phối chính. Đây là điểm rất yếu của ngành Giầy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


dép Việt Nam vì đa phần phụ thuộc vào hệ thống phân phối kinh doanh nước ngồi,
điều đó đồng nghĩa với việc bị chi phối về sản xuất. Bên cạnh đó việc tập trung quá
lớn vào thị trường EU cũng làm cho ngành Giầy dép gặp nhiều khó khăn lúng túng
khi thị trường này có biến động bất thường do tranh chấp thương mại. Đó là hậu quả
của việc khơng xây dựng được hệ thống phân phối chiến lược. Hiện nay, một số
doanh nghiệp Việt Nam đang tìm hướng chuyển đổi thị trường xuất khẩu để tránh
phụ thuộc quá nhiều vào EU. Tuy nhiên, trong 2 năm tới, ngành Giầy dép Việt Nam
sẽ vẫn cịn nhiều khó khăn, bởi khơng thể chuyển đổi thị trường nhanh chóng được.
Theo thống kê của Eurocham, 95% giầy nhập khẩu vào Đức được sản xuất theo
đơn đặt hàng, Việt Nam chỉ đóng vai trị gia cơng. Ơng Nguyễn Duy Thanh, Phó
Tổng Giám đốc Cơng ty Biti's cho biết các sản phẩm giầy dép của Việt Nam xuất đi
các nước đều có ghi "made in Vietnam" nhưng dịng chữ đó khơng tạo được ấn tượng
với người tiêu dùng, bởi người tiêu dùng chỉ quan tâm đến tính cách nhãn hiệu mà họ
u thích. Ơng Thanh cho rằng, một trong những nguyên nhân khiến người tiêu dùng
EU không biết đến thương hiệu giầy dép Việt Nam là do các doanh nghiệp không chú
trọng đến công tác xây dựng thương hiệu và chưa có chiến lược quảng bá mang tính
quốc gia tại các thị trường nước ngoài. Thời gian qua, một vài doanh nghiệp giầy dép
lớn ở Việt Nam đã bắt đầu dành kinh phí để phát triển thương hiệu. Tuy nhiên, những
thương hiệu đó mới chỉ dừng lại ở thị trường trong nước.Trong những năm tới, cạnh
tranh trên thị trường giầy dép quốc tế sẽ rất khốc liệt, doanh nghiệp Việt Nam muốn
gia nhập sân chơi thương mại lớn phải xây dựng được thương hiệu cho mình. Mặt
khác, phải xác định rằng, xây dựng thương hiệu không chỉ ngày một ngày hai, mà đó
là một q trình bài bản, lâu dài, tốn nhiều cơng sức và chi phí. Thậm chí, các doanh
nghiệp có thể th tư vấn nước ngồi để cùng chia sẻ những thông tin và kinh nghiệm
của họ... Ngoài ra, với những doanh nghiệp đã bước đầu tạo dựng được thương hiệu
tại thị trường nội địa như Biti’s, Bita’s, Thượng Đình, An Lạc... và đã có được những
danh tiếng từ thương hiệu của mình, cũng nên tiếp tục có kế hoạch mở rộng uy tín
thương hiệu tại thị trường nước ngoài, bởi trong những năm tới, các quốc gia thuộc
khu vực châu Á sẽ là điểm ngắm của các nhà nhập khẩu thế giới. Nếu các doanh
nghiệp không nắm được thông tin và tận dụng mọi cơ hội để phát triển về mọi mặt,


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thì một ngày nào đó, nhắc đến các nhà xuất khẩu giầy dép với thương hiệu uy tín sẽ
khơng thể thiếu vắng Việt Nam.
2.4. Thách thức sau khi gia nhập WTO
Thứ nhất, việc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu, mở rộng thị trường sẽ làm cho các sản
phẩm giầy dép ở nước ta ngày càng phải cạnh tranh quyết liệt hơn.
Thứ hai, sự đối xử chưa bình đẳng với các cơng ty tư nhân trong hệ thống tài
chính làm cho việc mở rộng chiến lược theo hướng FOB và phát triển công nghiệp
nguyên vật liệu trở nên khó khăn.
Thứ ba, người mua có thể chuyển các hoạt động sang các nước khác có chi phí
nhân cơng rẻ hơn như Trung Quốc, Indonesia...
Thứ tư, các nước sản xuất có chi phí thấp khác có thể vượt lên Việt Nam tại các
thị trường mới nổi do có sự hỗ trợ mạnh của nhà nước và thành phần tư nhân.
Bên cạnh đó, ngành Giầy dép Việt Nam còn phải đối mặt với rất nhiều thách
thức, mà lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm của Trung Quốc có nhiều
lợi thế rất lớn về vốn, công nghệ, nguồn nguyên liệu, nhân công, ngành công nghiệp
hỗ trợ… Trung Quốc hiện đang chiếm thị phần thống trị tại các thị trường lớn như
83,5% tại Mỹ, hơn 64% tại EU. Bên cạnh đó, giầy dép Việt Nam còn phải cạnh tranh
về nhiều phương diện với giầy dép của các nước Ấn Độ, Inđơnêsia, Thái Lan…do họ
có ưu thế hơn về vốn, công nghệ, đặc biệt là chủ động về nguồn nguyên liệu.
Một vấn đề khác cũng cần được đề cập tới đó là do quá chú trọng vào xuất khẩu
nên phần lớn các doanh nghiệp giầy dép vẫn chưa có được một chiến lược đầu tư dài
hạn nhằm phát triển thị trường nội địa. Điều này đã khiến cho ngành Giầy dép bị mất
đi nguồn thu đáng kể ngay tại chính sân nhà. Có những doanh nghiệp giầy dép thay
vì phải vạch ra hướng phát triển mới cho thị trường trong nước đã lựa chọn những

sản phẩm xuất khẩu thừa hoặc lỗi mốt để đem tiêu thụ nội địa, điều này đã khiến cho
giầy dép nội địa trở nên kém hấp dẫn hơn. Nếu không giải quyết tốt những vấn đề
hiện đang tồn tại thì việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian tới của ngành
Giầy dép chắc chắn sẽ rất khó khăn. Đối với thị trường nội địa, sản phẩm giầy dép do
các doanh nghiệp trong nước sản xuất đang phải cạnh tranh với giầy da giá rẻ nhập
lậu từ Trung Quốc. Ngồi ra, cịn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
giầy trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU GIẦY DÉP SANG THỊ TRƯỜNG EU

3.1. Định hướng phát triển ngành giầy dép
Mục tiêu phát triển của ngành giầy dép là trở thành một ngành kinh tế quan
trọng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu ngoại tệ cho đất nước, đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp giầy dép phát
triển bền vững với công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu
chuẩn ISO 9000, quản lý môi trường đáp ứng ISO 14000.
Cụ thể đến năm 2010, ngành sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu 6,2 triệu USD, giải
quyết việc làm cho 820.000 lao động, trong đó sản lượng giầy, dép các loại đạt 720
triệu đôi; cặp, túi 80,7 triệu cái và da thuộc là 80 triệu sqft. Mục tiêu của da, giầy Việt
Nam vào năm 2010 là sản xuất 720 triệu đôi giầy, dép các loại khoảng 10,7 triệu

chiếc cặp, túi xách... Để hồn thành mục tiêu nói trên toàn ngành da, giầy sẽ phải
tăng năng lực sản xuất lớn hơn rất nhiều.
Quy hoạch ngành giầy dép khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản
xuất nguyên phụ liệu cho ngành giầy dép, kết hợp công nghiệp chế biến da với chăn
nuôi công nghiệp-giết mổ tập trung; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư sản xuất các sản phẩm giầy dép, đồ da để phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu; xây dựng các khu cơng nghiệp tập trung có đủ điều kiện về hạ tầng và xử
lý môi trường để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư.
Sản xuất và đầu tư ngành giầy dép trên toàn quốc được bố trí thành 3 vùng,
nhằm tạo sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ để tận dụng lợi thế về nhân
công, nguồn nguyên liệu, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế theo từng giai đoạn.
Cũng theo quy hoạch, tổng vốn đầu tư ngành giầy dép giai đoạn 2006-2010 dự kiến
là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó đầu tư chiều sâu 1.844,20 tỷ đồng, đầu tư phát triển lĩnh
vực thuộc da 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến ngành còn thu hút 347,76 triệu USD
vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp vốn từ các thành phần kinh tế trong và
ngồi nước thơng qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang thị trường EU
3.2.1. Giải pháp của Chính Phủ
3.2.1.1. Giải pháp về đầu tư, chú trọng thu hút vốn vào ngành giầy dép, đặc biệt là FDI
Xây dựng danh mục các dự án đầu tư với mục tiêu đón đầu để kêu gọi các nhà
đầu tư trong và ngồi nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước tham gia đầu tư vào ngành này, trong đó ưu tiên phát triển nguồn nguyên liệu,
phụ liệu cho ngành. Để ngành da giầy Việt Nam trong thời gian tới phát triển mạnh
thì các cơ quan cấp trên cần có chính sách hỗ trợ ngành thu hút đầu tư vào lĩnh vực

nguyên phụ liệu, đặc biệt nguyên liệu mũ giầy (khuyến khích các doanh nghiệp nước
ngồi đầu tư vào lĩnh vực này, có các ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nguyên phụ liệu...). Do đó, muốn nâng chất lượng da thuộc thì đầu tiên
cần phải quy hoạch vùng ni gia súc lấy da và có chiến lược phát triển, đầu tư vào
công nghệ thuộc và xử lý da. Song, nhiều doanh nghiệp giầy dép cho rằng, muốn làm
được việc này phải có sự phối hợp của nhiều ngành, đặc biệt là công-nông nghiệp.
Đầu tư mới các nhà máy chế biến da với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đối với
các nhà máy thuộc da hiện có, đầu tư chiều sâu để hiện đại hoá nhằm nâng cao chất
lượng da thuộc cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép; liên kết, liên doanh với các
doanh nghiệp khác để đầu tư sản xuất nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho
ngành, giảm dần phần nhập khẩu từ nước ngồi.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất các sản phẩm giầy, dép,
túi cặp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dịch chuyển các
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng này về các địa phương để giảm sức ép về lao
động, đồng thời tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm và thay đổi cơ cấu lao động
cho các địa phương.
Xây dựng các khu cơng nghiệp chun ngành giầy dép có đủ điều kiện về hạ
tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
tham gia đầu tư vào ngành giầy dép.
3.2.1.2. Các giải pháp cung ứng lao động
Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả năng
cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho sản xuất,
thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng sự chủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×