Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển hoạt động cho vay cây cà phê với hộ nông dân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giảng
viên hướng dẫn là PGS.TS Ngô Hướng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong
đề tài này là trung thực, những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian
lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2017
Học viên

Trần Thị Thu Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................3
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................3


6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................4
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................4
7. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................5
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH ......................................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về hộ sản xuất kinh doanh .........................................................8
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh ............................................................8
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hộ sản xuất kinh doanh ....................................9
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế địa phương 10
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh .....................................12
1.2.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh ...................12
1.2.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê ........................................................................13
1.2.3. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê .......................17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà
phê .....................................................................................................................24


iii

1.4. Chỉ tiêu đánh sự phát triển của hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất cà
phê tại BIDV Gia Lai ............................................................................................28
1.4.1. Doanh số cho vay đối với hộ trồng cà phê qua các năm .........................28
1.4.2. Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay cây cà phê qua các năm ...............30
1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay cây cà phê qua các năm ............................30
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm trong cho vay phát triển cây cà phê ...31
1.5.1. Một số giải pháp tín dụng đã được áp dụng cho các hộ sản xuất cà phê
trên thế giới .......................................................................................................31
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về cho vay đối với hộ sản xuất cà phê tại Việt Nam

...........................................................................................................................33
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Gia Lai trong công tác cho vay đối
với hộ sản xuất cà phê .......................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC GÓI TÍN DỤNG CHO CÂY CÀ
PHÊ TẠI BIDV CHI NHÁNH GIA LAI ..................................................................36
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai (BIDV Gia Lai) ........................................................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Gia Lai ...............................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV Gia Lai .................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................37
2.1.4. Phân tích mô hình ma trận SWOT: vị thế và năng lực cạnh tranh của
BIDV Gia Lai hiện nay tại địa bàn tỉnh: ...........................................................38
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ .......................................39
2.2. Thực trạng triển khai các gói tín dụng cho cây cà phê đối với hộ sản xuất cà
phê tại BIDV Gia Lai ............................................................................................44
2.2.1. Quy mô cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua ...................................44
2.2.2. Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê ......................................47
2.2.3. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê .......................55
2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ....................61
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cà
phê của BIDV Gia Lai.......................................................................................61
2.3.2. Hạn chế....................................................................................................61


iv

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..............................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY CÂY CÀ PHÊ ĐỐI VỚI HỘ
NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH GIA LAI ..........................................................................................64

3.1 Những thuận lợi, khó khăn, thách thức, cơ hội trong cho vay cây cà phê ......64
3.1.1. Thuận lợi .................................................................................................64
3.1.2. Khó khăn .................................................................................................65
3.1.3. Thách thức ...............................................................................................66
3.1.4 Cơ hội .......................................................................................................67
3.2 Những giải pháp phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia
Lai..........................................................................................................................67
3.2.1 Quan điểm về giải pháp tín dụng cho hộ sản xuất cà phê của BIDV Gia
Lai......................................................................................................................67
3.2.2 Những giải pháp phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại BIDV
Gia Lai ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................78
PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra hộ có vay vốn tại BIDV Gia Lai ..........................81
PHỤ LỤC 2: Tổng hợp số liệu về hộ sản xuất cà phê đã vay vốn BIDV Gia Lai
...........................................................................................................................84
PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra hộ không vay vốn tại BIDV Gia Lai ....................87
PHỤ LỤC 4: Tổng hợp số liệu về hộ sản xuất cà phê không vay vốn BIDV Gia
Lai......................................................................................................................90
PHỤ LỤC 5: Phiếu điều tra cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay tại BIDV Gia Lai
...........................................................................................................................92
PHỤ LỤC 6: Tổng hợp số liệu khảo sát cán bộ trực tiếp cho vay tại BIDV Gia
Lai......................................................................................................................97


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ...................................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn dân cư của BIDV Gia Lai so với các ngân
hàngTMCP đóng chân trên địa bàn đến 31/12/2016............................................ 40

Bảng 2.3: Tình hình cho vay ................................................................................ 42
Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận trước thuế tại BIDV Gia Lai qua các năm .......... 43
Bảng 2.5: Chất lượng tín dụng ............................................................................. 44
Bảng 2.6: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ sản xuất cây cà phê của BIDV
Gia Lai từ 2013-2016 ........................................................................................... 44
Bảng 2.7: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay TM cà phê của BIDV Gia Lai từ
2013-2016............................................................................................................. 45
Bảng 2.8: Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai ........ 48
Bảng 2.9: Vốn tự có của các hộ sản xuất cà phê vay vốn tại BIDV Gia Lai ....... 49
Bảng 2.10: Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát .................... 57
Bảng 2.11. Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát ................ 58
Bảng 2.12. Số lượt vay vốn của các hộ sản xuất cà phê của BIDV Gia Lai năm 2016
.............................................................................................................................. 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhu cầu vay vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê năm 2017.......... 56
Biểu đồ 2.2: Các lý do hộ sản xuất không nộp hồ sơ vay vốn ............................. 57


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIC

:

BIDV

:


CBTD
CN
CP
DSCV
ĐT&PT
HĐV
ICARD
KHTH
NH
NHNN
NHTM
NHTMNN
NNo & PTNT

TCTD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

TPP

:

TT
UBND
USD
VN
SXKD

:
:
:
:
:

Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Cổ phần
Doanh số cho vay
Đầu tư và Phát triển
Huy động vốn
Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn
Kế hoạch tổng hợp

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định
Tổ chức tín dụng
Trans-Pacific Partnership Agreement hay còn gọi là Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Thông tư
Ủy ban nhân dân
United States Dollar
Việt Nam
Sản xuất kinh doanh


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Gia Lai là địa phương có đặc thù kinh tế thuần nông nghiệp, trong đó cây cà
phê chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh (75.854ha cà phê
trên 214.905ha cây công nghiệp (Cục thống kê Gia Lai, 2015)) và tiếp tục đóng vai
trò là cây trồng chủ lực trên địa bàn theo định hướng quy hoạch trồng trọt gắn với
công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai tầm nhìn đến năm 2020 (UBND tỉnh
Gia Lai, 2010).
So với các tỉnh Tây Nguyên khác, Gia Lai bắt đầu trồng cà phê tương đối muộn
(từ khoảng năm 1995 đến nay), trình độ kỹ thuật canh tác chưa cao, ứng dụng khoa
học kỹ thuật còn hạn chế do đó năng suất, chất lượng hạt cà phê còn thấp. Diện tích

trồng cà phê còn manh mún, chủ yếu là các hộ cá thể trồng tự phát với diện tích
trung bình từ 1-2ha/hộ với năng suất bình quân toàn tỉnh chỉ xấp xỉ 2,65 tấn/ha (Cục
thống kê Gia Lai, 2015). Tuy nhiên, cây cà phê vẫn được xem là cây trồng chủ đạo,
góp phần xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, nhất là các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, góp phần vào tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh. Do đó, việc
phát triển bền vững cây cà phê có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của
tỉnh Gia Lai.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Với chi phí sản xuất khá cao so với các cây trồng khác trên cùng diện tích canh
tác, việc phát triển cây cà phê hiệu quả cần đến lượng vốn đầu tư lớn, do đó, Phát
triển tín dụng cây cà phê là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây
cà phê. Trong tổng số 75.854 ha trồng cà phê tại tỉnh Gia Lai có hơn 80% thuộc sở
hữu của các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê có phương thức kinh
doanh giao khoán diện tích cà phê đến từng hộ nông dân (Cục thống kê Gia Lai,
2015), doanh nghiệp cung ứng về vốn và vật tư, thu về bằng sản phẩm cuối niên vụ.
Về bản chất không có nhiều khác biệt so với các hộ nông dân tự sản xuất và đi vay


2

vốn bên ngoài, do đó, có thể nói hộ cá thể là lực lượng lao động chủ yếu của ngành
cà phê tại Gia Lai.
Với đặc thù vốn đầu tư cao và cần thiết phải được đầu tư trang thiết bị, tăng
cường cơ giới hóa hàng năm nhằm nâng các hiệu quả, nhu cầu vốn tín dụng để canh
tác cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Là NHTM có quy mô
giao dịch đứng thứ 2 toàn tỉnh (chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn) BIDV Gia Lai đã có nhiều gói tín dụng ưu đãi dành cho các hộ nông dân sản
xuất cà phê, song đến nay vẫn chưa có nhiều nông hộ tiếp cận được các gói tín dụng
trên đặc biệt là các nông hộ có diện tích canh tác nhỏ, vốn tự có ít, lượng vốn được
vay vẫn còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất cà phê. Thêm vào

đó, cho vay sản xuất cà phê chưa mang lại hiệu quả cao cho BIDV Gia Lai như các
ngành khác (thủy điện, xây lắp, thương mại dịch vụ...) nên các gói tín dụng ưu đãi
cho cà phê chưa được triển khai đúng với tinh thần của sản phẩm.
Đối với kinh tế địa phương, cà phê là cây công nghiệp chủ đạo trong phát triển
kinh tế tỉnh nhà, việc đẩy mạnh đầu tư, khơi thông nguồn vốn nhằm nâng cao chất
lượng và sản lượng hạt cà phê, để cây cà phê mang lại hiệu quả kinh tế là việc làm
cần thiết.
Đối với BIDV nói chung và BIDV Gia Lai nói riêng, đẩy mạnh cho vay đối với
cây cà phê không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn mà còn
mang lại hiệu quả kinh tế, mang lại doanh thu góp phần hoàn thành kế hoạch kinh
doanh được giao.
Cũng từng có nhiều công trình nghiên cứu về tín dụng để phát triển cây cà phê
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Do đó, tác giá
chọn đề tài Phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai để làm đề tài nghiên cứu
của mình nhằm đề xuất một số giải pháp để phát triển tín dụng đối với cây cà phê,
giúp kinh tế địa phương ngày một tốt hơn.


3

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với cây cà phê ở
Gia Lai, đề xuất xây dựng giải pháp phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại
BIDV chi nhánh Gia Lai cho những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được thực trạng tín dụng dành cho cây cà phê đang được triển khai tại
BIDV Gia Lai.
Đề xuất giải pháp phát triển tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1/ Thực trạng tín dụng cho cây cà phê đang được triển khai tại BIDV Gia Lai
như thế nào? Có những mặt tồn tại nào?
2/ Làm thế nào để phát triển tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tác động của tín dụng ngân hàng đến sự phát triển của
cây cà phê tại BIDV Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: luận văn ngiên cứu thực trạng các gói tín
dụng cho cây cà phê được triển khai tại BIDV Gia Lai và đề xuất hoàn thiện các
giải pháp tín dụng tại BIDV Gia Lai để phát triển cây cà phê cho những năm tới (2)
Về không gian và thời gian: các điểm giao dịch có triển khai các gói tín dụng cho
cây cà phê của BIDV Gia Lai (Hội sở chính, PGD Trung Tâm, PGD Đô Thị, PGD
Phù Đổng, PGD Bắc Gia Lai, PGD Đông Gia Lai); thời gian thu thập dữ liệu là từ
2013-2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu về hoạt động cho vay kinh doanh cà phê
tại BIDV Gia Lai giai đoạn từ 2013-2016. Các báo cáo phân tích được rút trích từ
phần mềm xử lý dữ liệu của BIDV. Phiếu khảo sát được sử dụng là phương tiện thu
thập thông tin trong luận văn này. Các đối tượng gửi phiếu khảo sát để thu thập
thông tin bao gồm:


4

- Các hộ nông dân đang có quan hệ vay vốn tại BIDV Gia Lai (số mẫu khảo sát
là 320 mẫu, trong đó 194 mẫu là của các hộ sản xuất cà phê hiện đang vay vốn tại
BIDV Gia Lai và 126 mẫu là của các hộ sản xuất cà phê không vay vốn tại BIDV
Gia Lai),
- Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay (33/33 cán bộ tín dụng trực tiếp làm công
tác cho vay tại BIDV chi nhánh Gia Lai)

Quá trình tổng hợp, phân tích các thông tin, luận văn sử dụng mô hình SWOT,
thông qua phân tích các thông tin có được từ mẫu phỏng vấn khách hàng, số liệu, tài
liệu ....để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong cho vay
đối với cây cà phê ở Gia Lai. Cùng với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh,
sử dụng các chỉ số, số tuyệt đối, số tương đối... để phân tích, diễn đạt sự tăng giảm,
tốc độ tăng giảm, tỷ trọng... để phân tích hầu hết các nội dung trong luận văn.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai trong
những năm từ 2013-2016. Các ưu nhược điểm của các giải pháp tín dụng đã triển
khai và đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng cho cây cà phê tại BIDV trong thời
gian tới. Nghiên cứu định hướng tổ chức lại sản xuất cà phê trên cơ sở kiên kết giữa
các hộ sản xuất để có thể có: công nghệ sản xuất đồng bộ, có phân công lao động
cao, có phương thức quản trị chung hiệu quả, nhất là khâu thu hoạch, chế biến và
tiêu thụ gom về một đầu mối. Qua tổ chức lại sản xuất như vậy ngân hàng sẽ có
phương thức cấp tín dụng phù hợp hơn, hiệu quả hơn.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
(1) Luận văn xác định được thực trạng các gói tín dụng cho cây cà phê đang
được triển khai tại BIDV Gia Lai, hiệu quả các phương thức cho vay hiện tại và đề
xuất biện pháp cải thiện các phương thức cho vay nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
đối với cây cà phê trên địa bàn tỉnh. Góp phần làm sáng tỏ nội dung các phương
thức cho vay đối với cây cà phê hiện đang được áp dụng tại BIDV Gia Lai.
(2) Thông qua điều tra khảo sát các hộ nông dân sản xuất cà phê và các cán bộ
ngân hàng phụ trách trực tiếp việc cho vay, luận văn đánh giá được các nhân tố ảnh


5

hưởng đến việc sản xuất cà phê của hộ nông dân hiện tại, hiệu quả của việc sử dụng
vốn vay ngân hàng. Xác định được các khó khăn vướng mắc trong việc cho vay đến
hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai.

(3) Luận văn đề xuất áp dụng phương thức cho vay luân chuyển vốn lưu động
theo hạn mức tín dụng nhằm phù hợp với chu kỳ quay vòng vốn của các hộ nông
dân trồng cà phê. Đề xuất kéo dài thời hạn cho vay đối với cây cà phê theo thời
điểm bán sản phẩm thực tế.
7. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu các giải pháp để phát triển cho vay đối với cây cà phê tại
BIDV Gia Lai với đối tượng chính là các hộ sản xuất cà phê trong đó chú trọng đến
các đặc điểm của kinh tế hộ gia đình, các chính sách vay vốn của ngân hàng, điều
kiện sản xuất kinh doanh nhằm trả lời câu hỏi:
(1) Tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ
nông dân?
(2) Chính sách tín dụng được áp dụng cho các hộ sản xuất cà phê được triển
khai tại BIDV có thực sự phù hợp? Các chương trình tín dụng cho hộ sản xuất cà
phê có mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng? Góp phần phát triển
kinh tế địa phương?
(3) Có thể đề xuất những giải pháp gì để hoàn thiện các quy trình sản phẩm cho
vay tại BIDV Gia Lai nhằm phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh nhà?
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các lý thuyết kinh tế như: Lý
thuyết năng suất theo quy mô; Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển trong nông
nghiệp; Lý thuyết đầu vào trong sản xuất nông nghiệp; Lý thuyết về giá sản phẩm,
giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận... để làm định hướng trong nghiên
cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, người làm đã tìm hiểu các công trình nghiên cứu về
phát triển cây cà phê và kinh tế nông hộ ở Tây nguyên như:


6

- Kinh tế Nông hộ ở Tây nguyên: Đặc điểm và triển vọng của Đỗ Thanh

Phương (2009) đã cho rằng vấn đề về vốn sản xuất của các nông hộ luôn trong tình
trạng căng thẳng, nhiều hộ nông dân nhận đất nhưng không thể sản xuất vì thiếu
vốn và trong số các hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên có 70% hộ thiếu từ 40%-60%
vốn đầu tư. Cũng theo tác giả thì thời hạn Ngân hàng cho vay hiện nay là quá ngắn,
không phù hợp với vòng quay vốn của hộ gia đình tại nông thôn, thêm vào đó,
nhiều hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ không được sự bảo lãnh tín chấp của các đoàn
hội chính trị nên rất khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng để tiến hành sản xuất.
- Trong nghiên cứu của nhóm Oxfam Anh và Oxfam Hong Kong về Ảnh hưởng
của thương mại toàn cầu đến người trồng cà phê tỉnh Đăk Lăk (2002) được thực
hiện cùng với Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn (ICARD) đã
chỉ ra rằng đa số hộ nghèo thấy khó tiếp cận các nguồn vay chính thức, một phần vì
họ có ít đất, học vấn thấp hơn và có ít vốn liếng dành dụm hơn do đó các hộ sản
xuất cà phê thường lao đao khi giá cà phê xuống thấp. Thêm vào đó, vì nhu cầu tiền
mặt dịp tết, các hộ dân thường không kiểm soát được việc bán sản phẩm – khi nào
nên bán và bán với giá nào. Nghiên cũng cung cấp những thông tin rất giá trị như
đời sống các hộ sản xuất cà phê đa dạng hóa (sản xuất cà phê có kèm theo chăn nuôi
trồng trọt khác) không bị ảnh hưởng nhiều khi giá cà phê đi xuống.
- Luận án của Nguyễn Ngọc Tuấn (2013) nghiên cứu Giải pháp tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai đối với hộ sản xuất cà
phê có nội dung nghiên cứu tương tự với luận án nhưng được tiến hành trên địa bàn
tỉnh Gia Lai và phục vụ cho hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Luận án đề xuất áp dụng phương
thức cho vay hộ nông dân theo hạn mức tín dụng vì như vậy phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn vay của hộ nông dân đồng thời giảm bớt áp lực về hồ sơ cho cán bộ ngân
hàng.
Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội dung
nghiên cứu của luận văn, nhưng thời điểm, đối tượng nghiên cứu và địa phương


7


nghiên cứu rải rác ở nhiều địa phương, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu trên
địa bàn tỉnh Gia Lai, đặc biệt là tại BIDV Gia Lai.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về hộ sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cho đến nay, nền kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế,
hơn hai mươi năm qua sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có sự chuyển biến lớn.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của hộ sản xuất, coi hộ sản
xuất kinh doanh như một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp Công nghiệp hoá –
Hiện đại hoá Đất nước.
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, trước hết
chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các
nước có nền sản xuất nông nghiệp trên Thế giới. Chúng ta có thể xem xét một số
quan niệm khác nhau về hộ sản xuất kinh doanh như sau:
­ Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác"
­ Trên góc độ Ngân hàng: "Hộ sản xuất kinh doanh " là một thuật ngữ được
dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung
của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một
chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một
đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế
chung. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn với khái niệm “hộ gia đình” – là đối tượng

không được cấp tín dụng theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, người viết xin định nghĩa lại khái niệm “hộ sản xuất” trong luận văn
này như sau: “Hộ sản xuất” là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản
xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương


9

và theo quy định của pháp luật. Hộ sản xuất kinh doanh không nhất thiết phải là các
cá nhân có quan hệ huyết thống với nhau, mà được xác định trên cơ sở sở hữu tư
liệu sản xuất (trong trường hợp này là đất đai). Trong quan hệ vay vốn với ngân
hàng, hộ sản xuất cử ra thành viên đại diện hộ - bằng văn bản ủy quyền của tất cả
các thành viên còn lại - để đại diện kí kết các thủ tục với ngân hàng.
Như vậy, “Hộ nông dân sản xuất cà phê” là “hộ sản xuất”, đối tượng sản xuất
là “cà phê” và địa điểm thực hiện là khu vực nông thôn. Trong luận văn, “Hộ nông
dân sản xuất cà phê” là đối tượng được phép vay vốn theo quy định tại Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hộ sản xuất kinh doanh
Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh là hình thức tổ chức sản xuất cơ bản trong
nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Hộ sản xuất có những đặc trưng tế cơ bản sau đây:
­ Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất xã hội, giữa
phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động
cụ thể
­ Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia
đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của hộ
mình.

­ Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, nhưng chủ yếu
được chia thành các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất và kinh doanh khác.
Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh
đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Lao động
của hộ chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của chính gia đình, lấy công
làm lãi do đó năng suất lao động chưa cao.
­ Đối với những hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác (dịch vụ, chế
biến, sản xuất công cụ, vận chuyển...) các hộ còn hạn chế về vốn, quy mô nhỏ, công
nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, chưa có định hướng rõ ràng, thu nhập


10

không ổn định. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ diễn ra chậm, chưa đồng đều,
hộ thuần nông vẫn còn chiếm một tỷ lệ cao.
­ Hộ sản xuất kinh doanh có sự tích luỹ vốn tương đối ít. Do vậy, việc sử dụng
vốn có phần hạn hẹp trong việc áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất
lao động, mở rộng địa bàn hoạt động. Sự chuyên môn hoá và phân công lao động
cũng chưa cao, cho nên việc tổ chức quản lý vẫn cũn đơn giản. Tuy vậy, hộ sản xuất
kinh doanh có một ưu điểm là do quy mô nhỏ cho nên rất dễ chuyển đổi sang lĩnh
vực khác khi điều kiện kinh doanh hiện tại gặp khó khăn. Và do hộ sản xuất kinh
doanh có quy mô nhỏ cho nên sản phẩm cũng có phần nghèo nàn và có địa bàn hoạt
động nhỏ hẹp.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế địa
phương
Hộ sản xuất là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào tỷ
trọng GDP hàng năm của cả nước, làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân gia
đình và xã hội. Khi nhắc tới thành tựu chung của nền kinh tế Việt Nam như cùng
với Thái Lan và Ấn Độ, Việt Nam đang là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo
với số lượng từ 6 - 8 triệu tấn, mang về nguồn ngoại tệ cho đất nước từ 3 - 3,7 tỷ

USD mỗi năm (2016), đứng hàng đầu Thế giới về xuất khẩu tiêu với sản lượng
116.000 tấn trong năm 2011 và 4 năm liên tiếp dẫn đầu về sản lượng xuất khẩu
điều, đứng thứ 5 về sản lượng trà và thứ 6 về hải sản... thì phải nói kinh tế hộ sản
xuất đã đóng vai trò chính trong việc tạo ra một lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất
khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng tính đến năm 2016, có thể nhận thấy vai
trò sản xuất to lớn của hộ thể hiện như sau:
­ Hộ sản xuất kinh doanh là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế chỉ
huy sang nền kinh tế thị trường. Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng
hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên
quy mô hộ gia đình tiếp theo là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên
kinh tế hàng hóa quy mô lớn, là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung
gian tiền tệ.


11

­ Hộ sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân. Việt Nam hiện có khoảng
70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên việc sử sụng, khai thác nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình
độ còn thấp và khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Trong những năm vừa qua hàng
triệu cơ sở sản xuất được thành lập bởi các hộ sản xuất nhờ đó đã thu hút nhiều lao
động và do đó đã giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho người dân.
- Hộ sản xuất kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường
thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị kinh tế độc lập, tự
chủ, phải tự mình quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh trên
thị trường. Muốn đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, mẫu mã sao cho đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng, cung cấp dịch vụ sau bán hàng để có thể đứng vững trên thị trường
­ Góp phần khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống. Sản phẩm

của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nông thôn Việt Nam, thể
hiện bản sắc văn hóa dân tộc. Lao động chính để tạo ra các sản phẩm đó chính là
các Hộ sản xuất kinh doanh. Chiến tranh và cuộc sống khó khăn thời bao cấp cùng
với cơ chế thị trường đã làm mai một một số ngành nghề. Nhưng ngày nay với
chính sách của Đảng và Chính phủ cùng với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất rất
nhiều ngành nghề truyền thống đã khôi phục và phát triển. Nhiều nơi đã du nhập,
phát triển nghề mới, cải tổ nghề cũ, liên kết lại thành làng nghề, đời sống của người
lao động không ngừng nâng cao. Chính sự phát triển của ngành nghề truyền thống
đã tạo ra sự phân công trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân góp phần
xây dựng nông thôn mới, duy trì bản sắc văn hóa dân tộc.
Người dân Việt Nam từ xưa đến nay vốn có lòng yêu nước cần cù, sáng tạo
trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Họ đã tạo ra khối lượng của cải vật chất vô
cùng lớn như các mặt hàng cây công nghiệp, nông nghiệp, lương thực, thực phẩm
phục vụ cho cuộc sống trong nền kinh tế thị trường.


12

Hộ sản xuất kinh doanh là những người trực tiếp áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh
học, hoá chất thúc đẩy việc tăng năng suất lao động và thu nhập cho chính bản thân
họ, tạo ra sự phát triển cân đối nhịp nhàng nền kinh tế thị trường của Đất nước.
Hộ sản xuất kinh doanh là người thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã
hội, tạo ra sự phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các lĩnh
vực khác, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm
góp phần vào xoá đói giảm nghèo.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh
1.2.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh
­ Tín dụng Ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế

Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng
đối với mỗi hộ. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển
vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được
vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn đồng thời kinh doanh
kiếm lời.
­ Tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh các hộ có điều kiện để mở rộng sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời
Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết
kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung


13

vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
­ Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành
thị và nông thôn, xoá bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực hiện các mục tiêu xã
hội.
Tín dụng Ngân hàng chủ động khơi dậy mọi nguồn lực trong dân cư và không
ngừng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế góp phần tăng thu nhập, ổn
định đời sống.
­ Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc xoá

bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi
Qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng cũng chuyển hướng
đầu tư, bắt đầu đi vào từng làng nghề, từng ngành nghề, từng gia đình cần vốn cho
sản xuất kinh doanh. Nó góp phần làm thay đổi diện mạo xã hội, tạo ra những mối
quan hệ kinh tế lành mạnh, hạn chế và tiến tới góp phần xoá đi hoạt động cho vay
nặng lãi.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng và
nhạy cảm trong phát triển kinh tế của hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với đất nước trong giai
đoạn mới. Hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực
hiện đường lối chính sách chung của Đảng và Nhà nước đã đề ra “Công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước”, đưa toàn bộ nền kinh tế đi lên, xoá bỏ dần ranh giới về kinh
tế giữa thành thị và nông thôn.
1.2.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê gắn liền với
những đặc thù kinh tế - kỹ thuật của ngành
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sản xuất cà phê gắn liền với những đặc
thù kinh tế kỹ thuật của ngành. Ngành sản xuất cà phê có những đặc thù riêng biệt,
đó là mang tính chất mùa vụ, nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và mang


14

tính rủi ro cao, những đặc thù này ảnh hưởng lớn đến hoạt động cấp tín dụng cho
vay của các NHTM hiện nay.
Thứ nhất, vốn tín dụng mang tính chất thời vụ
Sản xuất cà phê là một hoạt động sản xuất mang tính thời vụ, đối tượng sản
xuất là cây trồng, là cơ thể sống do đó nhu cầu vốn tín dụng cũng mang tính thời vụ
Thu nhập của người sản xuất cà phê không đồng đều trong năm, thông thường

người sản xuất cà phê có thu nhập hoặc thu nhập tăng khi đến thời điểm thu hoạch
cà phê và thu nhập của người sản xuất cà phê lại giảm khi đến thời kỳ cần vốn chăm
sóc cà phê, trong khi đó nhu cầu cần vốn đầu tư của người sản xuất cà phê lại tăng
nhanh khi vào vụ, đó là khoảng giữa tháng 5 và tháng 6, lúc này vào thời điểm cần
trang trải các khoản chi phí như tưới nước, bón phân, làm cành, múc bồn, do đó nếu
người sản xuất cà phê không biết lên kế hoạch hợp lý trong chi tiêu sẽ dẫn đến luôn
ở trong tình trạng thiếu hụt vốn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phải
xác định các mốc thời gian cụ thể để việc luân chuyển vốn vào các mùa vụ phù hợp,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho người sản xuất cà phê. Đồng thời các NHTM cũng
phải bố trí nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo việc thu hồi vốn đúng tiến độ và tránh
rủi ro cho ngân hàng mình.
Thứ hai, nhu cầu vốn vay thường lớn và thời gian vay tương đối dài
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, từ 20
đến 25 năm. Chu kỳ sống của cây cà phê chia ra làm 2 giai đoạn, giai đoạn kiến
thiết và giai đoạn kinh doanh. Năng suất và sản lượng của cây cà phê phụ thuộc lớn
vào việc đầu tư, chăm sóc cà phê. Ngay từ giai đoạn chọn giống, làm bồn, bón phân,
tỉa cành, thu hoạch, nếu không đúng kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến năng suất thu được
và việc đảm bảo vốn là vấn đề quan trọng trong việc đầu tư cho cây cà phê.
Hầu hết các chủ thể sản xuất đều phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho việc
sản xuất cà phê vì giai đoạn kiến thiết cơ bản thường kéo dài từ 2 – 3 năm, và tổng
vốn cho đầu tư thường lớn, trong khi đó nguồn thu thì chưa có. Đến tận khi thời kỳ
cà phê cho trái lúc đó các chủ thể sản xuất cà phê mới bắt đầu có nguồn thu từ việc
sản xuất cà phê, do đó ngân hàng phải xác định hạn mức cấp tín dụng, phương thức


15

trả lãi, thời gian cho vay phù hợp thì mới đem lại hiệu quả cho chủ thể sản xuất và
NHTM
Thứ ba, vốn đầu tư vào sản xuất cà phê mang tính rủi ro cao

Rủi ro trong hoạt động cho vay sản xuất cà phê thường do những nguyên nhân
sau: sản xuất cà phê phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như là thời tiết, khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh; Ngoài ra việc trả nợ của người sản xuất cà phê còn phụ thuộc vào
trình độ hạch toán sản xuất của người dân trong khi đó phần lớn người dân trình độ
còn hạn chế, lại không có nhiều kinh nghiệm trong phân tích biến động thị trường,
giá cả nên sản xuất kém hiệu quả, năng suất và chất lượng không cao do đó tiềm ẩn
rủi ro cao. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ đầu ra cà phê cũng ảnh hưởng đến việc
trả nợ của người sản xuất cà phê, thị trường tiêu thụ không ổn định, trong nước thì
người dân chưa có thói quen sử dụng sản phẩm cà phê còn thị trường nước ngoài thì
việc xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu qua khâu trung gian do đó hiệu quả của
việc sản xuất cà phê chưa cao
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Thứ nhất, đảm bảo việc cung ứng vốn tín dụng cho các hộ sản xuất cà phê,
nâng cao khả năng hạch toán kinh tế, thu nhập cho các hộ sản xuất cà phê giúp khai
thác có hiệu quả các nguồn lực của các hộ sản xuất.
Việc sản xuất cà phê đòi hỏi thời gian dài và nguồn vốn luôn sẵn sàng đáp ứng
tại mọi thời điểm trong năm, trong khi đó hiện nay trên thị trường có nhiều nguồn
vốn cung ứng với mức lãi suất khác nhau, tromg đó chủ yếu là nguồn vốn không
chính thống với mức lãi suất quá cao, người sản xuất cà phê không thể chịu nổi, vì
vậy họ luôn tìm đến ngân hàng. Với mạng lưới hoạt động hiện nay, tín dụng ngân
hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn với quy mô và thời gian phù hợp cho hoạt động
sản xuất cà phê.
Với việc cung ứng vốn của các NHTM dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định thì buộc các hộ sản xuất cà phê phải
tính toán làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng, vì vậy trước khi vay vốn, các hộ sản xuất cà phê phải lên phương án kỹ lưỡng,


16


có các biện pháp cải tiến trong sản xuất, lựa chọn thời điểm bán sản phẩm phù hợp,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, từ đó cũng góp phần nâng cao thu nhập giúp
khai thác có hiệu quả các nguồn lực của hộ sản xuất
Thứ hai, góp phần chuyển giao công nghệ trong sản xuất cà phê, góp phần gia
tăng giá trị ngành cà phê
Việc sản xuất cà phê đòi hỏi phải có cơ sở vật chất phải đảm bảo, đó chính là
hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng đường xá và cơ sở chế biến sản phẩm. Cây cà phê
có đặc thù là điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phải phù hợp, đảm bảo lượng nước tưới
hàng năm, khí hậu phải mát mẻ. Vì vậy các chủ thể sản xuất cà phê phải trang bị
đầy đủ máy móc thiết bị, hạ tầng nông thôn đảm bảo thì mới phục vụ tốt quá trình
sản xuất cà phê.
Tuy nhiên, để xây dựng được cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất cà
phê thì đòi hỏi nguồn vốn lớn, huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có từ ngân sách
Nhà nước, có từ nhân dân và không thể không kể đến nguồn vốn từ ngân hàng, với
quy mô hoạt động của mình thì ngân hàng cung ứng vốn tín dụng để phát triển cơ
sở hạ tầng, trang bị máy móc thiết bị, phục vụ việc sản xuất cà phê đạt chất lượng
cao hơn và tiêu thụ sản phẩm cà phê được hiệu quả hơn, khẳng định được thương
hiệu cà phê, đủ sức cạnh tranh trên thị trường từ đó cũng góp phần phục vụ đời sống
văn hóa, thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung
Thứ ba, giúp ổn định thị trường tiêu thụ cà phê
Thị trường tiêu thụ cà phê rộng lớn không chỉ bao gồm thị trường tiêu thụ nội
địa mà nó có thị trường rộng khắp thế giới. Tuy nhiên, do biến động bởi thời tiết, thị
trường, giá cả nên người dân hoặc doanh nghiệp sẽ không bán được mức giá như
mình mong muốn, vì vậy với vai trò của vốn tín dụng giúp ổn định thị trường cà
phê, người dân có kế hoạch trong việc tạm trữ, thu mua, chế biến cà phê có hiệu
quả, từ đó giúp thị trường tiêu thụ ổn định hơn


17


1.2.3. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là xem xét dưới hai
góc độ, đó là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các hộ
sản xuất cà phê.
Tiếp cận vốn tín dụng được xem xét theo hai hướng từ phía cung ứng vốn tín
dụng chính là các NHTM và tiếp cận vốn tín dụng từ phía hộ sản xuất cà phê.
1.2.3.1. Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê được thể hiện ở
nội dung chính sách cho vay với hộ sản xuất cà phê của các NHTM, bao gồm:
(1) Nguyên tắc cho vay
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên
quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định. Đối với khách hàng là các hộ sản xuất cà phê khi vay vốn của
NHTM cần phải đảm bảo hai nguyên tắc:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Mục đích sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê bao gồm:
+ Mục đích chăm sóc, chế biến cà phê phát sinh trong giai đoạn cây cà phê
trong thời kỳ kinh doanh. Bao gồm: tưới nước, bón phân, thu hoạch, nhân công, vật
tư, nhiên liệu, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường Mục đích đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị nông cụ canh tác, sản xuất cà phê, chế biến cà phê từ quả cà phê
tươi thành cà phê nhân.
+ Mục đích xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất để phơi cà phê, bảo
quản, cất trữ nhân như sân phơi, nhà kho.
+ Mục đích kiến thiết cơ bản cây cà phê, bao gồm tất cả các khâu chuẩn bị đất,
giống, chăm sóc cây cà phê non trở thành cây cà phê trưởng thành, sẵn sàng cho quả
cà phê để thu hoạch, hoặc tái canh lại vườn cà phê già cỗi.
Trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của ngân hàng, mục đích sử dụng
vốn tín dụng chủ yếu là cho vay chăm sóc cà phê vì đối tượng này chiếm tỷ trọng



18

cao. Mặt khác, hầu hết hộ sản xuất cà phê vay ngân hàng để mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng cơ bản hoặc trồng mới, mở rộng diện tích cà phê đều trên cơ sở năng
lực sản xuất từ diện tích cà phê kinh doanh hiện có. Bên cạnh đó, hộ sản xuất cà phê
còn có những hoạt động đa dạng hóa thu nhập; do đó, đối tượng cho vay hộ sản
xuất cà phê còn bao gồm các đối tượng khác của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
ngành nghề phụ.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng tiền gửi, do đó, sau khi cho vay trong một thời
hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định
vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
(2) Điều kiện cho vay
Để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho
vay khi khách hàng thoả mãn một số điều kiện vay nhất định.
- Về mặt pháp luật: Ngân hàng thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự, mục đích vay vốn và sử dụng vốn
vay phải hợp pháp của hộ sản xuất cà phê.
- Về mặt tài chính: Ngân hàng thẩm định đồng thời trên cả hai phương diện:
Vốn tự có của hộ và Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.
+ Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê chủ yếu là công lao động, trong đó, lao
động gia đình chiếm tỷ trọng lớn; giá trị chi phí sản xuất cà phê tự lực khác như chi
phí cơ giới, vận chuyển, chăm sóc và bảo vệ thực vật… Vốn tự có của hộ sản xuất

cà phê còn là vốn tích lũy bằng tiền hoặc cà phê nhân dự trữ.


19

+ Khả năng hoàn trả nợ vay: được thể hiện thông quan phương án vay vốn của
hộ sản xuất cà phê phải đảm bảo tính khả thi.
(3) Bảo đảm an toàn cho nợ vay
Bảo đảm an toàn cho nợ vay là biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được vốn đã cho vay hộ sản xuất cà phê. Có các hình
thức bảo đảm nợ vay đối với hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng:
- Bảo đảm trực tiếp: hộ sản xuất cà phê dùng tài sản của mình để thế chấp,
cầm cố khi vay vốn ngân hàng.
- Bảo đảm gián tiếp: là áp dụng các hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bảo
đảm gián tiếp có hai loại: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và Bảo lãnh bằng uy
tín của các tổ chức chính trị - xã hội, còn gọi là tín chấp (Nguyễn Minh Kiều, 2012),
(Hồ Diệu, 2001).
(4) Hạn mức cho vay
Hạn mức cho vay là mức vốn dư nợ tín dụng tối đa của ngân hàng được duy trì
trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và hộ sản xuất cà phê đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng
(5) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa phần lãi sử dụng vốn vay và vốn gốc
đã cho vay tính trên một đơn vị thời gian. Về nguyên tắc thương mại, lãi suất cho
vay nông nghiệp là loại lãi suất cao, bởi những lý do chủ yếu sau đây:
- Cho vay hộ nông dân có tính chất nhỏ lẻ, ngân hàng phải đến từng hộ gia
đình để thực hiện cho vay trong địa bàn nông thôn rộng lớn, dẫn đến chi phí cho
vay hộ nông dân cao.
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chịu nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, ngoài
các rủi ro khác từ thị trường, dẫn đến ngân hàng phải chi phí dự phòng rủi ro nhiều

hơn cho vay các ngành khác.
- Tình hình huy động nguồn vốn tự lực tại vùng nông nghiệp, nông thôn
thường không đủ so với nhu cầu vay vốn, phải tăng cường đi vay ở khu vực đô thị,
lãi suất đi vay lại luôn là lãi suất cao


×