LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt)
Phan Bội
Châu
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Giúp hs cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí só CM
đầu TKXX.
- Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm
huyết sôi sục của Phan Bội Châu.
B. Phương tiên thực hiện: SGK, SGV, giáo án
C. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn hs I. Tiểu dẫn
tìm hiểu phần I.
1.Tác giả : - Tên
- HS thuyết trình tiểu dẫn
-Quê hương
?Em có nhận xét gì về con
-Cuộc đời ông có thể chia làm 3 giai đoạn :
người cụ Phan?
+ Trước 1905
+ Sau 1905 đến 1925
? Dựa vào SGK, nêu hoàn
+1925-1940
cảnh sáng tác bài thơ ?
- Sự nghiệp
2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Hoạt động 2: Đọc hiểu
II. Văn bản
- HS đọc diễn cảm văn bản
a. Đọc
? Nêu thể loại ?
- Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật.
? Đề tài lưu biệt em đã học - Đề tài : lưu biệt- quen thuộc trong thơ cổ.
ở
tác
phẩm
nào?(thơ Nhưng đây không phải lời người ở lại tiễn
Nguyễn Du-Đoàn Thò Điểm –Lí người ra đi , mà là lời người ra đi gửi người ở
bạch..). Nhưng điểm mới của lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước.
bài thơ thể hiện ở đâu?
b. Đọc hiểu
1/Hai câu đề: Lí tưởng, khát vọng sống
? Nêu nội dung 2 câu đề?
cao đẹp của tuổi trẻ:
? Chí làm trai của cụ Phan -Ý thơ : đã làm trai thì phải làm nên chuyện
khác với Nguyễn Công Trứ lạ; không để càn khôn chuyển vần, xô đẩy.
ở điểm nào
Nghóa là nhà thơ mong muốn người làm trai
?Theo quan niệm của cụ Phan, phải chủ động, làm chủ đời mình.
giữa con người và vũ trụ, ai -Giọng thơ: âm điệu mạnh (câu 1 ); có cấu
làm chủ ? Như vậy, thực trúc là câu hỏi tu từ (câu 2) có ý nghóa tự
hiện chí làm trai cần phải vấn, tự nhắc nhở mình phải tìm ra một cách
làm gì ?
sống xứng đáng trong cuộc đấu tranh giải
GV chia nhóm cho hs thảo phóng dân tộc.Vì thế, cần phải lưu biệt , phải
luận.
xuất dương.
Hs trả lời.
2/Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm lớn
Gv nhận xét, chốt ý.
lao của cá nhân
-Câu 3: Câu khẳng đònh .Bản dòch dùng
chữ tớ không sát ý, làm hại âm điệu câu
? Có thể nói ở 2 câu thực , thơ. Thực ra, đó là chữ ngã – là cái tôi của
nhà thơ bộc bạch cái tôi cụ Phan khẳng đònh vai trò đóng góp của mình
của mình?
đối với cuộc đời , với đất nước.
-Câu 4: Câu phủ đònh thể hiện rõ 1 ý
thức cao cả và 1 nỗi lo, 1 dự cảm xa rộng của
nhà cách mạng trẻ tuổi trước hiện trạng của
đất nước.
-Do đó, cuộc lưu biệt này là của 1 cái tôi
sáng ngời lí tưởng, 1 nhân cách lớn lao, đáng
trân trọng.
1
3/Hai câu thực: Nỗi đau mất nước :
-Cấu trúc nhân quả trong từng vế câu và
? Cấu trúc của hai câu thực song hành giữa 2 câu để nhấn mạnh, bổ
có gì đặc biệt?
sung , tô đậm cảm xúc và suy nghó, đồng
thời thấy rõ mối quan hệ khăng khí giữa Tổ
quốc và cuộc sống của mỗi người dân.
-Nhà thơ ví ngầm tình cảnh nước ta mất chủ
? Tại sao nói non sông đã quyền như một sinh thể đã chết và hậu quả
chết ?
của cái chết đó : sống thêm nhục .Khi Tổ
? Chữ hiền thánh có nghóa gì quốc bò xâm lăng, chủ quyền đã mất thì
? Tại sao tác giả là nhà Nho cuộc sống cuả mỗi người dân không còn ý
lại từ bỏ sách vở thánh nghóa, sống cũng như chết.
hiền ? Tư tưởng này tiến bộ -Chữ hiền thánh :Vừa chỉ sách vở, nền Nho
như thế nào?
học cũ kó, lạc hậu vừa chỉ các bậc tài danh
GV chia nhóm cho hs thảo thánh hiền chòu trách nhiệm cứu dân, đều
luận.
đã vắng.
Hs trả lời.
* Phiên âm: tác giả nhấn mạnh hơn: “thánh
Gv nhận xét, chốt ý.
hiền vắng thì học cũng ngu thôi”. Câu thơ như
tiếng nấc nghẹn ngào bắt nguồn từ nhòp đập
quặn thắt, đớn đau của một trái tim yêu
nước.
4/Hai câu kết:Quyết tâm lưu biệt, tự
nguyện dấn thân nơi trùng dương, sóng
? Nhân vật trữ tình nguyện gió
điều gì
-Câu 7âmang âm điệu rắn rỏi thể hiện lời
GV chia nhóm cho hs thảo nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính
luận.
mình, thề trước bạn bè, đồng bào, đồng chí.
Hs trả lời.
Câu 8 lại mang âm điệu nhòp nhàng, bay lượn,
Gv nhận xét, chốt ý.
cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến
?So sánh âm điệu giữa bản thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi
phiên âm và dòch thơ ?
phới niềm tin.
- Phiên âm: câu 8 hình ảnh ngọn sóng đẹp hơn:
“Ngàn đợt sóng cùng bay lên”-> Nhân vật trữ
Hoạt động 3:Ghi nhơ Hoạt tình trong niềm hứng khởi vô biên đã nhìn
động 4: Củng cố – Dặn dò. muôn trùng sóng bạc không phải như những
-Nắm chắc bài thơ, tâm trở ngại đáng sợ mà như 1 yếu tố kích thích.
huyết sôi sục của nhà thơ. Chúng là bạn đồng hành trong cuộc ra đi hùng
Về học bài, soạn bài tiếp tráng.
theo.
III. Ghi nhớ
Hầu Trời
Tản Đà
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua cách nhà thơ hư cấu câu huyện hầu
Trời.
- Thấy được những nét cách tân trong nghệ thuật thơ Tản Đà và mối quan hệ giữa chúng với quan niệm
mới về nghề văn của ơng.
B. Phương pháp và hình thức tiến hành tổ chức dạy học:
Khi hướng dẫn HS đọc hiểu, chỉ cần tập trung phân tích đoạn chữ in to ( từ câu 25 đến câu 98 ), còn các
đoạn thơ khác chỉ đọc tham khảo. Với một số câu thơ, khổ thơ, HS chỉ cần nắm được đại ý của chúng là
đủ, miễn sao cảm nhận được đúng hơi thở, giọng thơ chung.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
* Tổ chức kiểm tra bài cũ:
- Anh ( chị ) hãy trình bày ngắn gọn hồn cảnh ra đời bài thơ Xuất dương lưu biệt ?
- Anh ( chị ) hãy đọc hai câu thơ mở đầu và hãy so sánh với những câu thơ nói về chí làm trai của các nhà
nho thuở trước, tìm chỗ đồng điệu và khác biệt.
2
* Tiến trình bài mới:
I. Tiểu dẫn:
Đọc phần tiểu dẫn trong SGK
và cho biết những nét chính về 1. Tác giả:
- Tản Đà ( 1889 - 1939 ) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, người
Tản Đà ?
làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây ( nay là xã Sơn Đà,
huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây ). Làng ông nằm ven sông Đà, gần núi Tản
Viên. Nhà thơ đã lấy tên núi, tên sông đó ghép lại thành bút danh của
mình.
- Ông sinh ra trong buổi giao thời, Hán học đã tàn mà Tây học cũng
mới manh nha, nên con người ông kể cả học vấn, lối sống và sự
nghiệp văn chương đều mang dấu ấn người của hai thể kỉ.
- Ông xuất thân trong một gia đình quan lại phong kiến nhưng lại
sống theo phương thức của lớp tiểu tư sản thành thị, học chữ Hán từ
nhỏ nhưng lại sớm chuyển sang sáng tác bằng chữ quốc ngữ và rất
ham học hỏi để tiến kịp thời đại. Vì vậy, ông là một con người hào
hoa, phóng túng, không chịu khép mình trong khuôn khổ Nho giáo.
- Ông sáng tác văn chương chủ yếu theo những thể loại cũ nhưng
nguồn cảm xúc lại rất mới mẻ.
- Tản Đà là nhà văn đầu tiên ở Việt Nam sống bằng nghề viết văn,
làm báo.
Anh ( chị ) hãy nêu vị trí của
- Cuộc đời ông vui ít, buồn nhiều, càng về cuối càng chật vật. Có điều
Tản Đà trong văn học dân tộc ?
đáng quý là trước sau Tản Đà vẫn giữ được mình trong sạch.
Đồng thời, nêu lên sức hấp dẫn
của thơ ông và kể tên những tác 2. Sự nghiệp sáng tác:
- Ông viết thành công ở nhiều thể loại, nhưng làm nên một Tản Đà
phẩm chính của ông ?
danh tiếng, trước hết là thơ.
- Tản Đà đặt cầu nối giữa hai thời đại văn học dân tộc: từ trung đại
sang hiện đại.
- Thơ văn ông chinh phục độc giả bởi một điệu tâm hồn mới mẻ, với
sự hiện diện của cái tôi lãng mạn bay bổng, vừa ngông nghênh phớt
đời, vừa cảm thương ưu ái. Giữa lúc thơ phú nhà Nho tàn cuộc, Tản
Đà có lối đi riêng - vừa tìm về với ngọn nguồn thơ ca dân gian, dân
Bài thơ Hầu Trời được ra đời tộc, vừa có những nét sáng tạo độc đáo và tài hoa.
trong thời gian nào và được in - Những tác phẩm chính: Còn chơi ( thơ, 1921 ), Giấc mộng lớn ( văn
trong tập nào ?
xuôi, 1928 ), Thiên thai ( tuồng ),...
3. Tác phẩm:
Anh ( chị ) hãy chô biết ý nghĩa a. Giới thiệu bài thơ:
nhan đề bài thơ ?
Bài thơ ra đời vào đầu những năm 20 của thể kỉ XX và được in
trong tập Còn chơi ( 1921 ) của Tản Đà. Bài thơ thể hiện những dấu
hiệu mới về hình thức trong thơ của tác giả.
b. Nhan đề bài thơ:
Anh ( chị ) có nhận xét gì về đề
Bài thơ có nhan đề mới nghe qua có vẻ lạ, nhưng nếu biết tác giả là
tài bài thơ ?
thi sĩ Tản Đà thì ta có thể hiểu được vì sao lại có cái nhan đề Hầu
Trời ấy. Qua nhan đề Hầu Trời, dường như tác giả muốn thể hiện khát
vọng muốn khẳng định chính mình giữa cuộc đời, và thể hiện cái
ngông của mình.
c. Đề tài bài thơ:
Ở lớp 8, chúng ta được học bài thơ Muốn làm thằng cuội thì bài
Hầu Trời này có thể xem là một sự tiếp nối cái mạch thơ lên Thiên
đình, Tiên giới với cảm hứng lãng mạn bay bổng của cái tôi ngông
nghênh, phóng túng, in đậm cá tính của Tản Đà.
Như vậy, đây là đề tài quen thuộc trong văn học trung đại, nhưng
Tản Đà muốn mượn đề tài quen thuộc để thể hiện ý tưởng mới mẻ.
Anh ( chị ) hãy nêu chủ đề bài Yếu tố mới là thể hiện cái tôi cá nhân đầy bản lĩnh và tự tin của nhà
thơ. Phải chăng, hiện thực không cho phép tài năng của ông được thể
3
thơ ?
hiện và ông không tìm được tri âm tri kỉ giữa chốn văn chương hạ
giới rẻ như bèo nên khiến ông phải tìm lên Thiên đình để có thể được
thỏa nguyện ước mong của mình.
d. Chủ đề bài thơ:
Bài thơ đã trình bày lí do cùng thời điểm lên đọc thơ hầu Trời để
Bài thơ được viết theo thể loại bộc lộ cái tôi tài hoa, phóng túng và khao khát được khẳng định mình
gì ?
giữa cuộc đời. Đồng thời, nhà thơ cũng trần tình cảnh khốn khó của
kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành thiên lương ở hạ giới, cùng phút
Anh ( chị ) có nhận xét gì về âm lưu luyến tiễn biệt khi trở về.
điệu của bài thơ ?
e. Thể loại bài thơ:
Bài thơ viết theo thể Thất ngôn trường thiên, rất phù hợp với cảm
xúc phóng túng, tự do.
f. Âm điệu bài thơ:
Bài thơ có thể chia làm mấy Âm điệu của bài thơ cũng có sự chuyển biến linh hoạt. Âm điệu gắn
phần ? Hãy nêu nội dung chính liền với mạch truyện:
- Vui, hào hứng và sôi nổi ( đoạn một và hai ).
của từng phần.
- Sự xót xa có xen vào chút an ủi của Trời ( đoạn ba ).
- Ngậm ngùi, tiếc nuối ( đoạn bốn ).
II. Bố cục văn bản:
Bài thơ có thể chia làm 4 phần:
- Đoạn 1 ( từ đầu Truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy ): lí do cùng
thời điểm được gọi lên hầu Trời.
- Đoạn 2 ( tiếp theo Đày xuống hạ giới vì tội ngông ): cuộc đọc
thơ đầy đắc ý cho Trời và chư tiên nghe giữa chốn thiên đình; và việc
xưng danh của tác giả.
- Đoạn 3 (tiếp theo Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết ): trần
Anh ( chị ) hãy trình bày diễn tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và
biến câu chuyện hầu Trời ? thực hành thiên lương ở hạ giới.
Đồng thời, hãy nhận xét về diễn - Đoạn 4 ( còn lại ): cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.
Bài thơ có bố cục rất mạch lạc và rõ ràng. Mạch chính là kể
biến đó.
chuyện theo trình tự thời gian, giúp người đọc dễ theo dõi. Xen vào
kể chuyện là những chi tiết được hư cấu, tưởng tượng kích thích
người đọc, người nghe.
III. Đọc hiểu văn bản:
1. Diễn biến câu chuyện hầu Trời:
Diễn biến câu chuyện hầu Trời được sắp xếp một cách rất logic:
- Nằm một mình buồn đun nước uống ngâm văn đi lại
Anh ( chị ) hãy phân tích bốn chơi trăng.
câu thơ mở đầu bài thơ ? Từ đó, - Tiên xuống nêu lí do đưa lên Trời.
cho biết các vào chuyện hầu - Được đón tiếp trọng vọng được mời đọc thơ chư tiên xúm vào
Trời của tác giả có gì đặc biệt ? ca ngợi, tán thưởng Trời truyền hỏi danh tính.
- Kể tình cảnh và bày tỏ nỗi lòng Trời đả thông tư tưởng Trời
sai đóng xe đưa về lạy tạ ra về.
Chuyện như bịa đặt hoàn toàn mà như thật, lại rất vui, rất lạ và rất
hóm hỉnh. Đó chính là nét mới trong nghệ thuật cấu tứ bài thơ dài của
tác giả. Việc hư cấu nên cả một câu chuyện trong bài thơ này có ý
nghĩa cách tân nhất định. Nó như muốn đưa thơ trữ tình dần thoát
khỏi nhiệm vụ tỏ chí nghiêm trang, khắc khổ để tiện giãi bày cảm xúc
phóng khoáng của con người cá nhân và xây dựng một quan hệ giao
tiếp mới đối với độc giả thành thị khi đó.
2. Cách vào chuyện của tác giả:
- Ai cũng biết câu chuyện lên thiên đình hầu Trời của tác giả là câu
chuyện hoàn toàn hư cấu, không có thực. Nhưng ngay khổ thơ mở
đầu, tác giả đã tạo ra cho người đọc thấy đây là một câu chuyện có
4
Tâm trạng của thi sĩ khi đọc thơ
cho Trời và chư tiên nghe có
điều gì đặc biệt ? Qua đó, anh
( chị ) cảm nhận được điều gì về
cá tính nhà thơ và về những
niềm khao khát chân thành
trong con người thi sĩ ? Trong
buổi giao thời giữa văn học hiện
đại, niềm khao khát ấy có ý
nghĩa như thế nào ?
thật với một nghệ thuật độc đáo.
- Câu thơ mở đầu tiên đã tạo ra một không khí nửa hư nửa thực để
gây được ở người đọc một mối nghi vấn nhằm gợi trí tò mò:
Đêm qua chẳng biết có hay không,
Chuyện có vẻ như mộng mơ, như bịa đặt, chẳng biết có hay không,
nhưng dường như lại là thật, thật hoàn toàn bởi tác giả đã bồi đắp ba
câu thơ bằng những lời khẳng định chắc như đinh đóng cột, nhắc đi
nhắc lại bốn lần chữ thật với nhịp thơ dồn dập ngăn cách bằng những
dấu cảm thán như để củng cố thêm niềm tin:
Chẳng phải hoảng hốt, không mơ mòng.
Thật hồn ! Thật phách ! Thật thân thể !
Thật được lên tiên - sướng lạ lùng.
Như vậy, ba câu thơ dường như muốn nói không còn điều gì phải
nghi ngờ nữa. Cái bàng hoàng vì lạ lùng, đột ngột bị át đi bởi cái
sướng lạ lùng vì được lên Trời, gặp tiên.
Cảm giác đó làm cho câu chuyện mà tác giả sẽ kể sẽ trở nên có
sức hấp dẫn đặc biệt, không ai có thể bỏ qua. Tác giả đã kết hợp kể và
bình giá để tăng sự cuốn hút. Như vậy, cách vào chuyện thật độc đáo
và có duyên, tạo được sự tò mò, chú ý cuốn hút người đọc về câu
chuyện lên tiên của mình.
- Xuân Diệu đã có lời bình khổ thơ đầu này thật tinh tế: Vào đột ngột
câu đầu, cũng ra vẻ đặt vấn đề cho nó khách quan, nghi ngờ theo
khoa học, để ba câu sau toàn là khẳng định, ăn hiếp người ta.
3. Cảnh đọc thơ:
a. Tâm trạng của thi sĩ:
Cảnh đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe đã diễn ra khá sinh động
pha chút hóm hỉnh thật thú vị qua lời kể của tác giả:
- Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng và có phần tự hào, tự đắc vì thơ
văn của chính mình:
Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi.
rồi thi sĩ lại tự khen mình:
Văn dài hơi tốt ran cùng mây !
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay.
...
Văn đã giàu thay, lại lắm lối
Trời nghe Trời cũng bật buồn cười !
Tác giả đã tưởng tượng cảnh chính mình đọc thơ cho những đối
tượng đặc biệt ( là Trời và chư tiên ) nghe. Qua đó, tác giả đã vẽ lại
chính tâm hồn và tư cách nghệ sĩ của chính mình trước bạn đọc. Nhà
thơ chỉ cao hứng như thế khi gặp được người hiểu và thông cảm ( là
Trước tâm trạng của thi sĩ như Trời ) mà thôi. Ở hạ giới đâu dễ tìm được người tri âm như vậy !
vậy thì Trời và chư tiên đã có - Tác giả có nhu cầu muốn đọc hết cho Trời và chư tiên nghe những
thái độ như thế nào ?
tác phẩm văn chương - những đứa con tinh thần của mình. Bằng thủ
pháp liệt kê, tác giả đã kể hết những tác phẩm văn chương của mình:
Bẩm con không dám man cửa Trời
Những áng văn con in cả rồi
Hai quyển Khối tình văn thuyết lí
Hai Khối tình con là văn chơi
Thần tiên, Giấc mộng văn tiểu thuyết
Đài gương, Lên sáu văn vị đời
Quyển Đàn bà Tàu lối văn dịch
Đến quyển Lên tám nay là mười
5
Ở đây, Tản Đà rất ý thức về tài năng của mình và ông cũng là người
táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ bản ngã cái tôi của mình. Ông cũng
rất ngông khi tìm đến tận Trời để khẳng định tài năng của mình trước
Ngọc Hoàng và chư tiên. Đây cũng là niềm khao khát chân thành
trong tâm hồn thi sĩ. Phải chăng, giữa chốn văn chương hạ giới rẻ như
bèo, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, khinh bỉ, ông không tìm được tri
âm tri kỉ nên phải lên tận cõi tiên mới có thể thỏa nguyện.
b. Thái độ của Trời và chư tiên:
Cách xưng danh của tác giả có
gì đặc biệt ? Anh ( chị ) hãy
phân tích để thấy rõ sự đặc biệt
đó. Hãy nêu một số trường hợp
xưng danh khác trong văn học
trung đại ?
- Trời khen nhiệt tình và đánh giá rất cao thơ văn thi sĩ:
Trời lại phê cho: “ Văn thật tuyệt !
Văn trần được thế chắc có ít !
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng !
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển !
Êm như gió thoảng, tinh như sương !
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết !
Thái độ cảm xúc, tình cảm của Trời là vừa khâm phục, vừa thích
thú, như hòa cùng dòng cảm xúc trong văn thơ của tác giả. Những
câu thơ đó như đã cực tả niềm tự hào, tự nhận thức của nhà thơ về tài
năng sáng tạo nghệ thuật của mình.
Có lẽ, trước Tản Đà ít ai nói trắng ra cái hay, cái tuyệt của văn thơ
mình như vậy, hơn nữa, lại nói trước mặt Trời ( một ông Trời cũng
khá bình dân ). Ở đây, ý thức cá nhân ở nhà thơ đã phát triển rất cao
và Tản Đà không hề vô lối khi tự khen mình, mà để cho Trời khen thì
cũng là một hình thức tự khen, vì có ai kiểm chứng được lời nói của
Trời đâu.
Nhà thơ đã thấy được cái tài, cái giàu, lắm lối là phẩm hạnh đặc thù
của văn thời mình, bên cạnh những phẩm hạnh mang tính chất truyền
thống như nhời văn chuốt đẹp, khí văn hùng mạnh, êm, tinh,... Tình
huống hầu Trời đã làm cho nhà thơ có một cơ hội tuyệt vời để phô
bày một cách sảng khoái tài năng của bản thân.
Lời khen của Trời hẳn là sự thẩm định có sức thuyết phục nhất,
không thể bác bỏ hay nghi ngờ. Đây đúng là một lối tự khẳng định rất
ngông của vị trích tiên.
- Chư tiên nghe thơ rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ ( thể hiện
qua thái độ của ngôi sao Tâm, Cơ, của Hằng Nga, Song Thành, Tiểu
Ngọc; và đặc biệt là câu thơ thật hóm hỉnh của Tản Đà khi ông đề cao
thơ của mình ):
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong một bài cùng vỗ tay
...
Chư tiên ao ước tranh nhau dặn:
“ Anh gánh lên đây bán chợ Trời ! ”
Những phản ứng về mặt tâm lí của các nhân vật ( sao Tâm, sao Cơ,
Hằng Nga, Song Thành, Tiểu Ngọc ) được đan xen vào nhau một
cách linh hoạt làm cho buổi nghe thơ trở nên sôi nổi, hào hứng.
Người đọc thơ hay mà tâm thế người nghe cũng cảm thấy hay. Điều
này làm cho người đọc, người nghe bài thơ này có cảm tưởng mình
đang tham gia thực sự vào câu chuyện. Trong phút đồng tâm cũng
thấy đắc ý, sướng lạ lùng.
Như vậy, Tản Đà muốn khẳng định giá trị văn chương của mình.
Ông muốn văn chương của mình được nhiều người yêu thích, biết
đến và trân trọng.
c. Cách xưng danh của tác giả:
6
- Tác giả đã tâu trình rõ ràng về họ tên, xuất xứ của mình cho Trời
nghe. Việc xưng danh của Tản Đà đã diễn ra khá tự nhiên, phù hợp
Tác giả đã trình bày tình cảnh với mạch truyện và mang dấu ấn Tản Đà trong cung cách xưng danh
khốn khó của kẻ theo đuổi nghề vẫn thể hiện khá rõ:
“ Dạ bẩm lạy Trời con xin thưa
văn và thực hành thiên lương ở
Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
hạ giới như thế nào ?
Quê ở Á châu về Địa Cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt ”.
Tác giả đã tách tên, họ theo một kiểu công khai lí lịch rất hiện đại, lại
còn nói rõ bản quán, quốc tịch, châu lục, tên của hành tinh,...
- Có một nụ cười hóm hỉnh ẩn đằng sau vẻ thật thà, thành khẩn trước
đấng trí tôn, nhưng điều đáng nói hơn hết vẫn là ý thức cá nhân, ý
thức dân tộc của nhà thơ. Một cái tên thật chứ không phải tự hay
hiệu, được nói ra trịnh trọng đến vậy thì hẳn là nhà thơ phải thấy có
một giá trị không thể phủ nhận gắn liền với nó.
Hơn nữa, ông còn muốn Trời thấy được Nguyễn Khắc Hiếu chính
là con người của Á châu, của xứ sở có một nền văn minh tinh thần
cao quý, đáng tự hào. Tác giả còn kiêu hãnh khi khai mình là đứa con
đích thực của sông Đà núi Tản nước Nam Việt. Đồng thời qua đó, tác
giả đã ngầm cho biết lai lịch của bút hiệu Tản Đà - một điều đã từng
được ông thể hiện trong nhiều bài thơ khác.
Cách nói của nhà thơ không chỉ là cách nói của ý thức cá nhân,
của cái ngông mà còn chứa đựng một thái độ tự tôn dân tộc, một tình
cảm yêu nước đáng quý.
- Những trường hợp xưng danh trong thơ thời văn học trung đại:
+ Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
( Mời trầu - Hồ Xuân Hương )
+ Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ nhân hà khấp Tố Như.
( Đọc Tiểu Thanh kí - Nguyễn Du )
+ Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
( Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ )
4. Tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực
hành thiên lương ở hạ giới:
- Tản Đà nói đến nhiệm vụ truyền bá thiên lương mà Trời giao cho.
Điều đó đã chứng tỏ Tản Đà lãng mạn, nhưng không hoàn toàn thoát
li cuộc đời. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm với đời và khao
khát được gánh vác việc đời. Đó cũng là một cách để tự khẳng định
chính mình trước cuộc đời:
Trời rằng: “ Không phải là Trời đày,
Trời định sai con một việc này
là việc “ thiên lương ” của nhân loại,
Cho con xuống thuật cùng đời hay ”.
- Tản Đã đã phản ánh rất chân thực và cảm động về cuộc sống của
mình cũng như tầng lớp văn nghệ sĩ đương thời:
Bẩm Trời cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Tản Đà không chỉ muốn thoát li cuộc đời bằng những cuộc mơ ước
Nghệ thuật bài thơ có gì mới và
lên
trăng, lên tiên. Ông vẫn sống và viết cho đến chết giữa cuộc đời
hay ( chú ý về mặt thể loại,
nghèo
khổ. Những lời giãi bày chân thật với Trời về hoàn cảnh sống
ngôn ngữ, cách biểu hiện cảm
của ông dưới trần là hoàn toàn chân thực. Tản Đà vẫn muốn giúp đời,
xúc,... ) ?
cứu người.
Tất cả họ đều bị rơi vào cảnh nghèo khó, túng quẫn, sức khỏe yếu,
sinh kế khó khăn, tuổi già mà vẫn chưa làm được gì cho đời. Tản Đà
tài năng là thế, ý thức về trách nhiệm sâu sắc là thế, song xã hội thực
7
Anh ( chị ) hãy chốt lại nội
dung chính của bài Hầu Trời ?
Cái mà người ta thường gọi là
ngông của Tản Đà được thể
hiện như thế nào trong bài thơ ?
Hãy nêu những điểm gần gũi và
khác biệt giữa cái ngông của
Tản Đà với cái ngất ngưởng của
Nguyễn Công Trứ trong Bài ca
ngất ngưởng ?
dân nửa phong kiến đã cướp đi của ông tất cả: không tấc đất cắm dùi,
thân phận bị rẻ rúng, bị o ép nhiều chiều,... Qua đó, nhà thơ còn lên
án xã hội bất công đã đẩy họ vào những tình huống bi đát nhất:
- Trong bài thơ, Tản Đà không trực tiếp phát biểu quan niệm của
mình về văn và nghề văn. Tuy vậy, ẩn sau câu chữ, ta vẫn thấy một sự
hình dung khác trước về hoạt động tinh thần đặc biệt này.
+ Dường như Tản Đà đã ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm
với nghề văn, phải trường vốn để theo đuổi nó dài dài:
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
+ Trong mắt Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề kiếm sống mới,
có người bán, kẻ mua, có thị trường tiêu thụ và bản thân thị trường
cũng hết sức phức tạp, không dễ chiều:
Giấy người mực người thuê người in
Mướn cửa hàng người bán phường phố.
Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó.
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều
Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu.
Lo ăn lo mặc hết ngày tháng
+ Tản Đà cũng chớm nhận ra: đa dạng về thể loại là một đòi hỏi thiết
yếu của hoạt động sáng tác và với những sáng tác mới thì tiêu chí
đánh giá tất nhiên là phải khác xưa.
- Cuối cùng, Trời cũng thấu hiểu nỗi lòng của Tản Đà và đã có những
lời an ủi, động viên thi sĩ:
Rằng: “ Con không nói Trời đã biết
Trời dẫu ngồi cao, Trời thấu hết
Thôi con cứ về mà làm ăn
Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết ! ”
Lời thơ thể hiện tâm sự khao khát được đồng cảm của nhà thơ, đó
cũng là bản lĩnh của Tản Đà trước hiện thực cuộc sống. Lời dặn của
Trời: Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết ! như một lời khẳng định
sự chấp nhận gian khổ và nghĩa vụ của người nghệ sĩ chân chính về
con đường và sự nghiệp văn chương mà họ đã lựa chọn ( trong đó có
Tản Đà ).
5. Nghệ thuật đặc sắc:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị ràng buộc bởi
khuôn mẫu kết cấu nào, nguồn cảm xúc được bộc lộ một cách thoải
mái, tự nhiên và phóng túng.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần gũi với đời sống,
không cách điệu, ước lệ.
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên và lôi cuốn người đọc. Lối kể
chuyện đầy tính bình dân và giọng khôi hài trong bài thơ hoàn toàn
thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau. Lối kể ấy, nụ cười ấy đã làm
nên nội dung trữ tình chính, giúp ta hiểu về con người tác giả hơn.
- Từ ngữ nôm na, bình dị, như lấy ở đời sống bình thường. Đặc biệt,
dưới ngòi bút của tác giả, Trời và chư tiên không có một chút gì đạo
mạo mà lại rất bình dân.
- Tác giả tự hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể chuyện,
đồng thời là nhân vật chính. Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do,
không hề gò ép.
- Nhà thơ đã sáng tạo ra một cuộc hầu Trời thật lí thú, ngộ nghĩnh mà
như thật với khả năng tưởng tượng phong phú và dàn cảnh hợp lí.
Tản Đà đã tìm được hướng đi đúng đắn của mình để tự khẳng định
mình giữa lúc thơ phú nhà Nho đang đi dần tới dấu chấm hết.
8
IV. Ghi nhớ:
Qua câu chuyện hầu Trời, Tản Đà đã mạnh dạn thể hiện bản ngã cái
tôi cá nhân - một cái tôi phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích
thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
V. Bài tập nâng cao:
- Trong bài Hầu Trời, cái ngông của Tản Đà có những biểu hiện nổi
bật:
+ Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng.
+ Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm tri kỉ với mình ngoài Trời và chư
tiên.
+ Xem mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.
+ Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một
sứ mệnh cao cả ( thực hành thiên lương ).
+ Ngoài ra, việc nhà thơ bịa ra chuyện hầu Trời, nói như thể đó là
chuyện thật đã hàm chứa một sự khiêu khích nhất định đối với cái
nhìn thầy thành kiến về thang bậc giá trị của con người trong xã hội.
Đó là chưa kể việc Tản Đà dám hình dung các đáng siêu nhiên như
những đối tượng rất đỗi bình dân, thậm chí ngang hàng với mình.
- Tản Đà không phải trường hợp ngông cá biệt trong văn học Việt
Nam. Trước ông, những người như Nguyễn Công Trứ, Cao Bá
Quát,... đều ngông. Tuy nhiên, cái ngông của Tản Đà vẫn có những
điểm đặc thù do sự quy định của thời đại:
+ Cái ngông của Tản Đà có nhiều gặp lại cái ngông của Nguyễn Công
Trứ ( thể hiện qua Bài ca ngất ngưởng ): ý thức rất cao về tài năng
của bản thân, dám nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời,
Tiên, Bụt,... dám phô bày toàn bộ con người vượt ngoài khuôn khổ
của mình trước thiên hạ, như muốn giỡn mặt thiên hạ,...
+ Nói về sự khác biệt giữa hai người có thể thấy cái ngông ở Tản Đà
là cái ngông của kẻ tuy không phải sống vô trách nhiệm với xã hội
nhưng không còn xem vấn đề nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
( Nguyễn Công Trứ ) là chuyện trọng nữa. Hơn nữa, cái tài mà Tản
Đà muốn khoe về cơ bản là cái tài thuộc phạm trù văn chương. Rõ
ràng ở đây nhà thơ đã rũ bỏ được khá nhiều gánh nặng trách nhiệm
( mà thông thường các nhà nho vẫn đặt trên vai mình ) để sống thoải
mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới.
Nghĩa của câu
A. Mục tiêu
- Nhận thức đc 2 tp nghĩa của câu ở những nd phổ biến & dễ nhận thấy của chúng.
- Có lĩ năng pt, lĩnh hội nghĩa của câu & kĩ năng đặt câu thể hiện đc các tp nghĩa 1 cách phù hợp nhất.
B. Trọng tâm
- Nghĩa sự việc
- Nghĩa tình thái
C. Đặc điểm bài
- Chú ý hình thức tồn tại của 2 tp nghĩa trong câu (kiểu loại từ…)
D. Tiến trình
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hđ GV - HS
Yêu cầu cần đạt
I. Nghĩa của câu
- Xét VD:
1. Xét VD:
- VD: Phải trả những nghìn rưỡi phơ-răng. (NAQ) (a)
9
- Nếu viết lại thành:
+ Chỉ phải trả nghìn rưỡi phơ-răng (b)
+ Phải trả những nghìn rưỡi phơ-răng đấy (c)
- Pt:
+ Cả 3 câu cùng biểu hiện 1 sự việc duy nhất.
+ Tuy nhiên, xét về thđộ hay sự đgiá của ng nói thì 3 câu trên rất khác
nhau: giá nghin rưỡi phơ-răng đ/v ng nói ở (a) là cao, trong khi đ/v ng nói
ở (b) là thấp, còn đ/v ng nói ở (c) thì k chỉ cho giá đó là cao, mà còn có ý
muốn ng đối thoại đbiệt lưu tâm đến điều ấy.
2. Nghĩa của câu:
- Như vậy có thể chia - Nghĩa sự việc: thành phần p/a sự tình
nghĩa của câu ra làm - Nghĩa tình thái: thành phần p/a thđộ, sự đgiá của ng nói đ/v ng đối thoại.
mấy loại?
- HS tìm hiểu VD ở II. Nghĩa sự việc
SGK:
1. K/n
- Nghĩa sự việc của câu là tp nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
- Nghĩa sự việc là tp - Sv trong HTKQ rất đa dạng, thuộc nhiều loại khác nhau
nghĩa ntn?
-> Câu cũng có những sv khác nhau.
2. Phân biệt:
- Câu biểu hiện hành động
- Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
- Ở 1 mức độ kq, có - Câu biểu hiện quá trình
thể pbiệt 1 số nghĩa - Câu biểu hiện tư thế
sv k?
- Câu biểu hiện sự tồn tại
- Câu biểu hiện quan hệ: đồng nhất (là), so sánh (như…), sở hữu (của),
nguyên nhân (vì…), mục đích (để, cho…).
- Hình thức biểu hiện: những từ ngữ đóng vai trò CN, VN, TN, KN, 1 số
tp phụ khác.
* VD:
- HS tìm hiểu VD ở - Chúng tôi xử sự thế này thật quả là k phải.
SGK.
- Chỉ khổ một cái là tối nào tôi cũng phải nghe anh nói đến vợ con anh.
- Có mà ăn cho no bụng là phúc rồi.
- Những từ ngữ nào 3. Luyện tập
chủ yếu nói về sv, * B1 (tr. 9):
hiện tượng?
C1: diễn tả 2 sv: ao thu lạnh lẽo/ nước trong veo: trạng thái
C2: 1 sv- đặc điểm (thuyền-bé)
C3: 1 sv- quá trình (sóng- gợn)
- HS làm BT theo các C4: 1 sv- quá trình (lá- đưa vèo)
y/c của SGK:
C5: 2 sv: trạng thái (tầng mây- lơ lửng)
đặc điểm (trời- xanh ngắt)
C6: 2 sv: đặc điểm (ngõ trúc- quanh co)
trạng thái (khách- vắng teo)
C7: 2 sv- tư thế (tựa gối, buông cần)
C8: 1 sv- hđ (cá- đớp)
* B2 (SGK. 9):
- nghĩa tình thái: kể, thực, đáng (công nhận sự danh giá là có thực, nhưng
chỉ thực ở 1 phương diện nào đó), đáng (ở phương diện khác thì là điều
đáng sợ).
- HS làm BT theo các - Từ tình thái: có lẽ: 1 phỏng đoán chỉ mới là khả năng, chưa hoàn toàn
y/c của SGK:
chắc chắn về sv (cả 2 chọn nhầm nghề)
- Câu có 2 sv & 2 nghĩa tình thái:
+ sv 1: họ cũng phân vân như mình – đc phỏng đoán chưa chắc chắn (dễ=
10
có lẽ, hình như).
+ sv 2: mình cũng k biết rõ con gái mình có hư hay là k – ng nói nhấn
mạnh = 3 từ tình thái (đến chính ngay).
* B3 (SGK. tr9):
- Sự phù hợp với phần nghĩa sự việc: nói đến 1 ng có nhiều p/c tốt thì k
phải là ng xấu -> ở đây chỉ có thể là tình thái khẳng định mạnh mẽ, nên
chọn hẳn.
- HS làm BT theo các
y/c của SGK:
Vội vàng
-Xn DiệuA. Mục tiêu
- Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình & quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, HP
của XD được thể hiện qua TP.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo
ngth.
B. Chn bÞ GV - HS.
C. Tiến trình
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Từ xa xưa, nhiều thi nhân đã từng than thở về sự ngắn ngủi của kiếp ng. Ng ta gọi là:“áng phù
vân”, là “bóng câu qua cửa sổ”… Nhưng do xuất phát từ cái nhìn tĩnh có phần siêu hình, lấy sinh mệnh
vũ trụ để làm thước đo thgian nên nhiều nthơ TĐ qn thgian là tuần hồn, là vĩnh cửu. Thời ấy, cá nhân
còn chưa tách khỏi cộng đồng, con ng còn gắn 1 với vũ trụ, nên ng ta vẫn đinh ninh ng chết chưa hẳn là
hư vơ, vẫn có thể cùng với cộng đồng & trời đất tuần hồn.
Ở các nthơ mới, do đc thức tỉnh về YT cá nhân, qn thgian nvậy đã htồn đổ vỡ. Sự cảm nhận
thgian của XD khác với qn thgian tuần hồn của ng xưa, xuất phát từ cái nhìn động, rất biện chứng về vũ
trụ & thgian.
Hđ GV - HS
u cầu cần đạt
I. Tiểu dẫn
- HS thut tr×nh 1. XD (1916-1985):
- Tên khai sinh
TD
- Quª
- Cc ®êi
2. Vị trí
3. TP chính
II. Đọc- hiểu
- HS đọc diễn cảm
* Bố cục:
- Bài thơ có thể chia - Đ1: C1->13: TY tha thiết đ/v c/s
làm mấy đoạn? Nêu ý - Đ2: C14->29: Tâm trạng TG trước thời gian
chính từng đoạn?
- Đ3: C30-> hết: Lời giục giã.
1. Đoạn 1:
- Thi nhân muốn níu giữ cả những gì mong manh nhất của hương sắc cđ:
- Qua 4 câu thơ đầu, E
+ muốn tắt nắng đi cho màu đừng nhạt
thấy mong muốn lớn
+ muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi.
nhất của thi sĩ là gì?
-> Mong ước táo bạo, muốn thay đổi qui luật của tạo
hóa. Những ước muốn k tưởng ấy đc bộc lộ 1 cách chân thành, mãnh liệt bởi nó
- Thiên đường cho bắt nguồn từ TY tha thiết đ/v c/s.
riêng mình, nhà thơ tìm - H/a thiên nhiên & sự sống quen thuộc hiện ra qua cái nhìn & sự cảm nhận độc đáo
thấy ở đâu?
của nhà thơ.
+ những h/a mang màu sắc rực rỡ: ong bướm…tuần tháng mật, hoa…đồng nội
11
- Câu 9 tác giả dùng
biện pháp gì? Nó cho
thấy qn thẩm mĩ mới
mẻ của XD ra sao?
- Thái độ tác giả
trước cảnh xuân?
Kh¸c g× víi c¸c nhµ
th¬ ®¬ng thêi (bn
hay vui?)
- Nhà thơ cảm nhận về
thgian ntn?
- TG nhận thức được
điều gì về sự tồn tại của
con ng trong cđ?
-Vì sao nhà thơ có tâm
trạng vội vã trước sự
trơi qua nhanh chóng
của thời gian?
- T ác giả bày tỏ
mong muốn gì ở
đoạn 3. Nó khác gì
so với đoạn 1?
xanh rì, cành tơ phơ phất, ¸nh s¸ng bi sím ®Đp t¬i nh ¸nh m¾t: gần
gũi, thân quen, quyến rũ, đầy tình tứ.
những âm thanh réo rắt: yến anh…khúc tình si: XD đã phát hiện ra vẻ đẹp kì
diệu của thiên nhiên & thổi vào đó 1 TY rạo rực, đắm say, ngây ngất.
-> Sự ngất ngây, say đắm của hồn thơ biểu hiện trong nhịp thơ tn chảy ào ạt: này
đây… này đây…-> Ngơn ngữ thơ phong phú & mới lạ: cách đảo ngữ rất tân kì.
-> Đấy là 1 cõi trần dạt dào nhựa sống giữa mx: tâm hồn tươi trẻ của TG bắt nhịp
ngay với những gì đang nảy lộc đâm chồi, đang đơm hoa kết trái.
+ Cảm nhận đc sự sống xn thì đang ở dạng phồn thực khiến cho các giác quan
bất chợt thăng hoa, thi nhân đã có 1 so sánh đặc biệt tình tứ qua h/a thơ: táo bạo,
mãnh liệt: Tháng giêng…-> Cái đẹp của con ng đã trở thành chuẩn mực cho cái đẹp
của tự nhiên -> 1 phát hiện trong qniệm mĩ học của XD.
-> XD đã nhìn thiên nhiên qua lăng kính của TY, qua cặp mắt của tuổi trẻ -> cảnh
vật đều nhuốm mày tình tứ, tràn ngập xn tình. T¸c gi¶ nh ®ang ng©y ngÊt
tríc xu©n t×nh. Kh¸c với nhiều thi nhân LM, XD k cần phải tìm cách thốt li
HT, nthơ tìm thấy cho mình cả 1 thiên đường ngay trên mặt đất này: K xa lạ mà rất
đỗi quen thuộc, ở ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta.
- C12-13: C©u 12 chỵt khùng l¹i trong nhËn thøc bÊt chỵt vỊ sù véi
vµng cđa t¸c gi¶. 2 c©u trong 1 dßng th¬ nh chia c¶m xóc ra 2
phÇn: 1 bªn vui síng, 1 bªn tiÕc ni. Thông thường, người ta
nhớ tiếc cái đã qua, còn XD nhớ tiếc ngay khi nó mới
bắt đầu. Ngay trong lúc đỉnh cao của sự đắm say giao hồ cùng vạn vật, cảm
giác tiếc nuối thgian vẫn song hành tồn tại. Cha cÇn ph¶i tíi mïa h¹, t¸c gi¶
®· ý thøc ®ỵc cÇn ph¶i hëng thơ trän vĐn mïa xu©n ngay.
2. Đoạn 2:
- XD cảm thấy thời gian đang chảy trơi vùn vụt trong mùa xn của đất trời: C1415. Phép điệp & phép đối được phát huy triệt để trong cấu trúc câu thơ làm tăng sức
biểu hiện.
- Nhận thấy con ng hồn tồn chịu sự chi phối của dòng chảy đó: C16-18.
Cái đẹp của thiên nhiên là mùa xn, cái đẹp của con ng là tuổi trẻ. Mx của đất trời
còn có thể tuần hồn, nhưng tuổi xn của đời ng nếu đã trơi qua đi thì mất đi vĩnh
viễn, chẳng bao giờ thắm lại.
-> nhìn đâu cũng Nghich lí nhưng cũng là quy luật tất yếu.
- Cảm nhận sâu sắc & có phần đau đớn về sự 1 đi k trở lại của tuổi xn khiến thi
nhân thấy mầm li biệt: C23-28.
+ Các giác quan được huy động tối đa dẫn đến những cảm nhận độc đáo: mùi
tháng năm…: mỗi khoảnh khắc trơi qua là 1 sự mất mát, chia lìa.H/a thiên nhiên &
c/s đc cảm nhận qua lăng kính thgian.
+ Mỗi sự vật trong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi chia li, tiễn biệt 1
phần đời của mình: Cơn gió xinh…
-> Thêi xa, do quan niƯm siªu h×nh nªn ngêi ta cho r»ng thêi
gian vµ ®êi ngêi lµ vÜnh cưu, con ngêi cã kiÕp kh¸c. Thời hiện đại,
YT về sự hiện hữu của cái tơi cá nhân kéo theo sự thay đổi quan niệm về thgian. Ở
các nhà thơ mới, đặc biệt là XD, cảm thức về thời gian vơ cùng nhạy nhận thức
bén, thgian theo chiều tuyến tính, đã qua đi là k bgiờ trở lại. Đ/v thi sĩ, mỗi giây
phút cđ là vơ cùng q giá, nên XD lúc nào cũng như chạy đua với thgian, giục giã
mình & mọi ng: Mau lên chứ, vội vàng lên với chứ! Cách cảm nhận về thgian nvậy,
xét cho cùng là do sự thức tỉnh sâu sắc về cái tơi cá nhân, về sự tồn tại có y/n của
mỗi cá nhân trên đời vµ nã chØ cã 1 lÇn trong ®êi. Con ngêi sèng cÇn
nâng niu trân trọng từng giây phút của cđ, lµm cho cc ®êi cã ý nghÜa,
nhất là những năm tháng của tuổi trẻ. Đây là quan niệm hết sức tiến bộ và hiện đại
so với thời đại bấy giờ.
3. Đoạn 3:
- Chính vì bất lực trước quy luật khắc nghiệt của thgian: k thể níu giữ thgian, nên
TG mới vội vàng giục giã mọi ng tận hưởng tất cả những gì đẹp đẽ nhất trên thế
12
gian ny Mau đi thôichiều hôm.
- Tỡnh cm m say, tha thit n cung nhit /v s sng 1 ln na li tro lờn
cui TP song mónh lit hn:
+ T tụi u bi ó chuyn thnh t ta m rng hn ch th tỏc phm, i
din vi ton b s sng trn gian.
+ ip t: ta munta mun-> nhấn mạnh khát khao mãnh liệt của tác
giả
+ ng, tớnh t mnh m: rit, say, thõu, chunh choỏng, ó y, no nờ
- E cm nhn v trit lớ
+ lờn n cao tro qua h/a th tỏo bo: C39. Hình thức câu nh lời đối
sng vi vng ca XD
thoại trực tiếp của tác giả với xuân hồng. Trog đó, tác giả cụ thể
ntn?
hoá vẻ đẹp của xuân nh thứ ngon ngọt có hình khối và tác giả
đợc sở hữu ở mức độ cao nhất. Hình ảnh thơ táo bạo, mới lạ gây
ấn tợng mạnh với ngời đọc.
-> ú l cỏch bc l cx vụ cựng mónh lit, c ỏo & mi m ch cú XD. L
nim khỏt khao sng sụi ni. mónh lit ca thanh niờn, ca tui tr.
* Trit lớ sng vi vng m XD th hin trong TP
+ /v XD: trần thế này là 1 thiên đờng rất đáng sống và th gii ny
p nht, mờ hn nht l vỡ cú con ng gia tui tr & TY.
+ Nhng tuổi trẻ vô cùng ngắn ngủi, thời gian sẽ cớp đi tất cả do vậy
hãy bit hng th chớnh ỏng nhng gỡ m c/s dnh cho mỡnh, hóy sng mónh
- Rỳt ra giỏ tr t tng lit, sng ht mỡnh, nht l nhng thỏng nm tui tr. Phi vi vng tn hng HP
& nvui m c ban tng cho con ng khi cũn tr. Phi vi vng thõu nhn nhng v
- NT ca TP?
p ca s sng vỡ cỏi p cng ging nh tui tr s qua i rt nhanh, k bgi tr
li. Phi vi vng lờn, phỏt huy tn mi giỏc quan cm nhn c, nhõn gp
nhiu ln s sng. Vi vng l tng cht lng c/s ch k phi l sng gp.
-> XD ó th hin 1 qn mi, tớch cc, thm m tinh thn NV v c/s, v tui tr &
HP.
III. Tng kt
1. ND: (SGK-tr.23)
2. NT:
- Nhp th: bin i uyn chuyn linh hot theo dũng cx. dn dp, sụi ni, hi h,
cung nhit.
- Nột riờng ca ging th XD c th hin rt rừ trong TP, ó truyn c trn vn cỏi
m say trong tcm ca TG -> TP ó tỡm c con ng ngn nht n vi trỏi tim
ng c.
- TG dựng dn dp nhng ng t mnh, tng tin ch s m say; nhiu danh t
ch v p thanh tõn ti tr; nhiu tớnh t ch xuõn sc; nhiu ip t, ip cõu
Cng c - Dn dũ
- Cõu th (on th) no trong bi gõy n tng mnh m cho E? Hóy pt.
- Khung cảnh ở p1 có khác khung cảnh phần 2 o? Tại sao?
- Lm bi Luyn tp nh
(GY: - Giải thích ý kiến
- CM: + Khi vui (p1 tác phẩm) + Khi buồn (p2) + Lời kêu
gọi (p3)
- 1 HS chun b thuyt trỡnh td bi Trng Giang
Thao tác lập luận bác bỏ
I. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh:
+ Hiểu đợc mục đích, yêu cầu và cách bác bỏ.
+ Biết cách bác bỏ một ý kiến, quan niệm sai lầm.
II. Phơng tiện thực hiện:
- Giáo viên: SGK, Sách giáo viên, SGK Ngữ văn 10 tập II, giới thiệu giáo án 11, Tài
liệu tham khảo, máy chiếu
13
- Học sinh: SGK Ngữ văn 11, SGK Ngữ văn 10 tập II, vở soạn, vở ghi.
III. Cách thức thực hiện:
Giáo viên gợi mở, học sinh trao đổi, thảo luận nhóm, làm bài tập, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình dạy học:
1, ổn định tổ chức lớp.
2, Kiểm tra bài cũ :
Câu 1:
Vì sao Vội vàng đợc coi là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ
Xuân Diệu trớc Cách mạng Tháng Tám?
A. Vì bài thơ thể hiện triết lí sống vội vàng của Xuân Diệu.
B. Vì bài thơ phô bày mọi vẻ đẹp của thiên đờng trần thế.
C. Vì bài thơ bộc lộ niềm khát khao giao cảm với đời và sáng tạo mới lạ trong
hình thức thể hiện.
D. Vì bài thơ thể hiện cái nhìn nhạy cảm với thời gian của Xuân Diệu.
Câu 2:
Với hai câu thơ Xuân đơng tới, nghĩa là xuân đơng qua. Xuân còn non,
nghĩa là xuân sẽ già. Xuân Diệu đã cảm nhận về thời gian nh thế nào?
A. Thời gian luân chuyển tuần hoàn.
B. Thời gian phát triển theo một đờng thẳng, không quay trở lại.
C. Thời gian tĩnh tại và chậm chạp.
3, Giảng bài mới:
Đa ra tình huống trong thực tiễn: 1 ngời đi bộ ngợc đờng va vào xe của em
rồi bắt đền. Em nói gì?
14
Hoạt động GV HS
? Theo em hiểu, bác
bỏ là gì?
? Mục đích, yêu
cầu của thao tác lập
luận bác bỏ?
HS: Thảo luận, trả
lời.
Yêu cầu cần đạt
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
1. Khái niệm (SGK)
2. Mục đích, yêu cầu:
- Mục đích:
Biết cách phê phán, phủ định cái đích sai để khẳng
định sự thật và chân lý.
- Yêu cầu:
+ Nắm chắc sai lầm của đối tợng cần bác bỏ (Sai ở
đâu?).
+ Đa ra lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục (Vì sao nh thế là
sai?).
+ Thái độ bác bỏ cần khách quan, đúng mực.
II. Cách thức bác bỏ:
1, Bảng phân thích ví dụ:
Ví dụ
GV: Chia lớp làm 3
nhóm, phân tích 3
ví dụ trong SGK
theo 3 tiêu chí:
Vấn đề bị bác
bỏ.
Bác bỏ nh thế
nào?
Giọng điệu bác
bỏ.
+ Nhóm 1 làm VD a.
+ Nhóm 2 làm VD b.
+ Nhóm 3 làm VD c.
? Em hãy chỉ ra có
bao nhiêu cách bác
bỏ thông thờng?
GV: Yêu cầu học
sinh đọc to phần
ghi nhớ trong SGK.
GV: Đọc đoạn trích
trong bài tập 1 SGK
trang 27 và trả lời
câu hỏi sau:
+ ý kiến nào mà
Nguyễn Đình Thi
bác bỏ trong đoạn
trích, bác bỏ bằng
Vấn
bị
bỏ.
đề
bác
Bác
bỏ
nh
thế
nào.
A
B
c
- Nguyễn Du bị
bệnh thần kinh
căn cứ vào di
bút của thi sỹ,
vào khiếu ảo
giác bộc lộ ở
Văn tế thập loại
chúng sinh và
một số bài thơ
khác.
Lập luận
- Chỉ ra những
suy diễn vô căn
cứ của Nguyễn
Bách Khoa khi
giảng giải, phân
tích lời nói và
những câu thơ
của Nguyễn Du.
Nhiều
đồng bào
chúng
ta
biện minh
việc từ bỏ
tiếng
mẹ
đẻ là do
tiếng
nớc
mình
nghèo nàn.
Luận cứ
- Tác giả
trực
tiếp
phê
phán:
Lời trách cứ
này không
có cơ sở
nào cả.
- Đa ra lý lẽ,
dẫn chứng
để bác bỏ
sai
lệch
của
luận
cứ.
- Tôi hút, tôi bị
bệnh, mặc tôi.
Luận điểm
- Đa ra những
bằng chứng thực
tế để bác bỏ: Vợ
con của những
ngời nghiện hút
cũng bị đau tim
mạch, viêm phế
quản, ung th
- Suy luận để cái
sai
của
luận
điểm đợc bộc lộ
đầy đủ.
2, Cách bác bỏ (Ghi nhớ SGK)
III. Ghi nhớ: SGK trang 26.
IV. Luyện tập :
* Bài tập 1 : Bài 1b SGK trang 27.
- Bác bỏ luận điểm: Thơ là những lời đẹp; thơ là những
đề tài đẹp.
- Bác bỏ bằng cách đa ra những bằng chứng thực tế: Có
những bài thơ lời không đẹp nh thơ Hồ Xuân Hơng, một
số câu thơ của Nguyễn Du; có những bài thơ đề tài
không đẹp nh đề tài trong thơ Bôđơle, đề tài trong thơ
kháng chiến.
* Bi tp 2
- Bạn học yếu không có nghĩa ta cũng sẽ học yếu khi chơi
với bạn
- Bạn có u điểm khác ngoài nhợc điểm
- Thực tế, nhiều cặp bạn giúp đỡ nhau tiến bộ. Giúp bạn
cũng là tự nâng cao bản thân.
* Bài tập 3:
15
- Sơ đồ sau sẽ diễn tả những lập luận nào?
- Những lập luận đó nhằm bác bỏ điều gì? Nêu cách thức
bác bỏ?
Tràng giang
a. mục tiêu bài học
Theo kết quả cần đạt SGK Tr 28
b. phơng tiện thực hiện
SGK, SGV.
c. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp
Nội dung cần đạt
GV:
H/S
thuyết I. Tiểu dẫn
trình SGK phần tiểu II. Văn bản
dẫn.
GV:
Cho H/S đọc
phần thơ trong SGK.
GVH: Anh (chị) cho
biết ý nghĩa nhan đề,
lời đề từ ?
HSĐTL&PB
A. Đọc
B. Tìm hiểu
1, ý nghĩa nhan đề, đề từ.
2, Khổ 1
Thuy n v l c m y d ũng -> Thuyn v nc vn i lin nhau, thuyn trụi i nh nc xụ, nc
v vo thuyn. Th m Huy Cn li thy thuyn v nc ang chia lỡa, xa cỏch "thuyn v nc li",
nghe sao y xút xa. Chớnh l vỡ th m gi nờn trong lũng ngi ni "su trm ng". T ch s nhiu
"trm" hụ ng cựng t ch s "my" ó thi vo cõu th ni bun vụ hn.
Tõm hn ca ch th tr tỡnh c bc l y nht qua cõu th c sc: "Ci mt cng khụ lc
my dũng". Huy Cn ó khộo dựng phộp o ng kt hp vi cỏc t ng chn lc, th hin ni cụ n,
lc lừng trc v tr bao la. "Mt" gi lờn s ớt i, nh bộ, "cnh khụ" gi s khụ hộo, cn kit nha
sng, "lc" mang ni su vụ nh, trụi ni, bp bnh trờn "my dũng" nc thiờn nhiờn rng ln mờnh
mụng. Cnh ci khụ ú trụi dc i ni no, hỡnh nh gin d, khụng tụ v m sao y rn ngp, khin
lũng ngi c cm thy trng vng, n cụi.
=> Nột p c in "t cnh ng tỡnh" tht khộo lộo, ti hoa ca tỏc gi, ó gi m v mt ni bun,
u su nh con súng s cũn v mói cỏc kh th cũn li ngi c cú th cm thụng, thu hiu v
mt nột tõm trng thng gp cỏc nh th mi. Nhng bờn cnh ú ta cng nhỡn ra mt v p hin
i rt thi v ca kh th. ú l cỏch núi "Ci mt cnh khụ" tht c bit, khụng ch thõu túm cm
xỳc ca ton kh, m cũn hộ m tõm trng ca nhõn vt tr tỡnh, mt ni nim n cụi, lc lừng.
2, Kh 2:
Thảo luận nhóm
(10p)
Tổ 1: Nhận xét về
những hình ảnh trong
khổ 1 ? ý nghĩa biểu
đạt ?
Tổ 2: Anh (chị) phân
tích sự thay đổi của
cảnh vật ở khổ 2 ?
Tổ 3:
Em nhận ra
tâm trạng gì của tác
giả khi ông phủ định
không cầu, không đò
?
Tổ 4:
Anh (chị) hãy
cho biết vẻ đẹp hiện
đại và cổ điển đợc
thể hiện nh thế nào
trong khổ thơ cuối?
Hai t lỏy "l th" v "ỡu hiu" c tỏc gi khộo sp xp trờn cựng mt dũng th ó v nờn mt
quang cnh vng lng. "L th" gi s ớt i, bộ nh "ỡu hiu" li gi s qunh qu. Gia khung cnh
"cn nh", giú thỡ "ỡu hiu", mt khung cnh lnh lo, tiờu iu, con ngi tr nờn n cụi, rn ngp
n tht lờn "õu ting lng xa vón ch chiu". Ch mt cõu th m mang nhiu sc thỏi, va gi
"õu ú", õm thanh xa xụi, khụng rừ rt, vừa cú th l cõu hi "õu" nh mt ni nim khao khỏt,
mong mi ca nh th v mt chỳt s hot ng, õm thanh s sng ca con ngi. ú cng cú th l
"õu cú", mt s ph nh hon ton, chung quanh õy chng h cú chỳt gỡ sng ng xua bt cỏi
tch liờu ca thiờn nhiờn, gi c s chia lỡa: bi nng v tri m li tỏch bch khi nhau. "Sõu chút vút"
l cnh din t mi m, y sỏng to ca Huy Cn. ụi mt nh th khụng ch dng bờn ngoi ca
tri, ca nng, m nh xuyờn thu v c v tr, c khụng gian bao la, vụ tn. Cừi thiờn nhiờn y còn bị
kéo giãn ra vi "sụng di, tri rng", con ngi càng trở nên bộ nh, cụ n bit bao.
V p c in ca kh th hin ra qua cỏc thi liu quen thuc trong ng thi nh: sụng, tri,
nng, cuc sng con ngi thỡ bé nhỏ, rợn ngợp vi "vón ch chiu", mi th ó tan ró, chia lỡa.
Nh th li nhỡn v dũng sụng, nhỡn cnh xung quanh mong mi cú chỳt gỡ quen thuc mang li hi
m cho tõm hn ang chỡm vo giỏ lnh, v cụ n. Nhng thiờn nhiờn ó ỏp tr s khao khỏt y bng
nhng hỡnh nh cng qunh qu, ỡu hiu
3, Kho 3
Hỡnh nh cỏnh bốo trụi bng bnh trờn sụng l hỡnh nh thng dựng trong th c in, nú gi lờn
mt cỏi gỡ bp bờnh, ni trụi ca kip ngi vụ nh gia dũng i. Nhng trong th Huy Cn khụng
ch cú mt hay hai cỏnh bốo, m l "hng ni hng". Bốo trụi hng hng cng khin lũng ngi rn
ngp trc thiờn nhiờn, t ú cừi lũng cng au n, cụ n. Bờn cnh hng ni hng cỏnh bốo l
"b xanh tip bói vng" nh m ra mt khụng gian bao la vụ cựng, vụ tn, thiờn nhiờn ni tip thiờn
nhiờn, dng khụng cú con ngi, khụng cú chỳt sinh hot ca con ngi, khụng cú s giao ho, ni
kt:
Mờnh mụng khụng mt chuyn ũ ngang
Khụng cu gi chỳt nim thõn mt.
Tỏc gi a ra cu trỳc ph nh. "...khụng...khụng" ph nh hon ton nhng kt ni ca con
ngi. Trc mt nh th gi õy khụng cú chỳt gỡ gi nim thõn mt kộo mỡnh ra khi ni cụ n
ang bao trựm, võy kớn, ch cú mt thiờn nhiờn mờnh mụng, mờnh mụng. Cu hay chuyn ũ ngang,
phng tin giao kt ca con ngi, dng nh ó b cừi thiờn nhiờn nhn chỡm, trụi i ni no.
4, Kho 4
Huy Cn li khộo v nột p c in v hin i cho bu tri trờn cao:
Lp lp mõy cao ựn nỳi bc,
Chim nghiờng cỏnh nh: búng chiu sa.
Bỳt phỏp chm phỏ vi "mõy cao ựn nỳi bc" thnh "lp lp" ó khin ngi c tng tng ra
nhng nỳi mõy trng c ỏnh nng chiu vo nh dỏt bc. Hỡnh nh mang nột p c in tht tr
tỡnh v li cng thi v hn khi nú c khi ngun cm hng t mt t th ca Ph: Mt t mõy ựn
ca i xa. Huy Cn ó vn dng rt ti tỡnh ng t "ựn", khin mõy nh chuyn ng, cú ni lc t
16
bờn trong, tng lp tng lp mõy c ựn ra mói.
Du hai chm xut hin thn tỡnh trong cõu th sau. Du hai chm ny gi mi quan h gia chim v
búng chiu: Chim nghiờng cỏnh nh kộo búng chiu, cựng sa xung mt trng giang, hay chớnh búng
chiu sa, ố nng lờn cỏnh chim nh lm nghiờng lch c i. Cõu th t khụng gian nhng gi c
thi gian bi nú s dng "cỏnh chim" v "búng chiu", vn l nhng hỡnh tng thm m t hong
hụn trong th ca c in.
Nhng gia khung cnh c in ú, ngi c li bt gp nột tõm trng hin i:
Lũng quờ dn dn vi con nc,
Khụng khúi hong hụn cng nh nh.
"Dn dn" l mt t lỏy nguyờn sỏng to ca Huy Cn, cha tng thy trc ú. Nú khỏc vi dn
dn. Nu dn dn ch t súng n c b mt thỡ dn dn t c c di b sõu. T lỏy ny hụ
ng cựng cm t "vi con nc" cho thy mt ni nim bõng khuõng, cụ n ca "lũng quờ". Ni
nim ú l ni nim nh quờ hng khi ang ng gia quờ hng, nhng quờ hng ó khụng cũn.
õy l nột tõm trng chung ca nh th mi lỳc bõy gi, mt ni lũng au xút trc cnh mt nc.
Bờn cnh tõm trng hin i y l t th c in c gi t cõu th: "Trờn sụng khúi súng cho bun
lũng ai" ca Thụi Hiu. Xa Thụi Hiu cn vn vo súng m bun, m nh, cũn Huy Cn thỡ bun
m khụng cn ngoi cnh, bi t ni bun nú ó sõu sc lm ri. Th mi bit tm lũng yờu quờ hng
thm thit n nhng no ca nh th hụm nay.
III. Tổng kết
C bi th va mang nột p c in, va mang nột hin i. V p c in c th hin qua li th
by ch mang m phong v ng thi.
-> Bi th s cũn mói i vo lũng ngi vi phong cỏch tiờu biu rt "Huy Cn", vi v p c in
trang nhó sõu lng v v p hin i mang nng mt tm lũng yờu nc, yờu quờ hng.
? Tại sao HC buồn?
HS đọc
(SGk)
Ghi
nhớ
Luy ện tập thao tác bác bỏ
a.mục tiêu bài học
Theo kết quả cần đạt SGK Tr 28
b.phơng tiện thực hiện
SGK, SGV. Thiết kế bài học.
c. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp
GV: Chia lớp thành 04
nhóm. Mỗi nhóm làm
một câu hỏi trong SGK
Tr 31&32.
Nhóm1: câu1
Nhóm 2: Câu 2
Nhóm 3: Câu 3
Nhóm 4: Nhận xét và
bổ sung
GV: Nghe và nhận xét
đánh giá phần trình
bày của HS.
Nội dung cần đạt
II/ Thc hnh (theo t)
1/Phõn tớch cỏch bỏc b trong hai on trớch : ( t 1)
a. on 1:
- Vn bỏc b:
Quan nim sng qun quanh, nghốo nn ca nhng ngi tr
thnh nụ l ca tin nghi.
- Cỏch bỏc b :
Kt hp lý l v dn chng :
+ Nờu v khng nh : cuc sng riờng khụng bit gỡ n cng
ng xó hi l mt cuc sng nghốo nn, dự cú y tin
nghi( cõu 1).
+ Phõn tớch bn cht v tỏc hi ca cuc sng ú bng cỏc hỡnh
nh so sỏnh
( mnh vn ro kớn; i dng mờnh mụng b bóo tỏp lm ni
súng)
va bỏc b va nờu ý ỳng , ng viờn ngi c lm theo.
+ i n kt lun nhm bỏc b cuc sng ú.( cõu 5 )
b. on vn b:
- Vn bỏc b :
Thỏi dố dt, nộ trỏnh ca nhng ngi hin ti trc mt
17
vương triều mới.
- Cách bác bỏ:
Dùng lý lẽ để phân tích, nhắc nhở, kêu gọi những người hiền tài
ra giúp nước.
-Cái hay trong cách bác bỏ :
+ Không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn trong
sự nghiệp chung, nỗi lo lắng và lòng mong đợi người tài của nhà
vua; đồng thời khẳng định trên dải đất văn hiến bác bỏ thái độ sai
lầm của nho sĩ Bắc Hà,◊của nước ta không hiếm người tài động
viên người hiền tài ra giúp nước.
- Cách diễn đạt : từ ngữ trang trọng, thể hiện cái tâm và cái tình
của◊giản dị; giọng điệu chân thành, khiêm tốn… người bác bỏ.
2/ Bài 2 ( tổ 2)
Bác bỏ một trong hai quan niệm về kinh nghiệm học văn và đề
xuất kinh nghiệm học văn tốt nhất.
- Quan niệm a : + Vấn đề cần bác bỏ :
Nếu chỉ đọc nhiều sách và thuộc nhiều thơ văn thì mới chỉ có kiến
thức sách vở, thiếu kiến thức đời sống
Đây là quan niệm phiến◊ diện.
+ Cách bác bỏ : dùng lý lẽ và dẫn chứng thực tế.
- Quan niệm b : +Vấn đề cần bác bỏ:
Nếu chỉ luyện tư duy , luyện nói, luyện viết thì mới chỉ có phương
pháp chứ chưa có kiến thức về bộ môn và kiến thức về đời sống.
Cho nên, đây cũng là một quan niệm phiến diện.◊
+ Cách bác bỏ :
Dùng lý lẽ và dẫn chứng thực tế để phân tích, chứng minh.
- Quan niệm đúng đắn về phương pháp học văn:
+ Sống sâu sắc và có trách nhiệm để tích luỹ vốn sống thực tế.
+ Có động cơ và thái độ học tập đúng đắn để có khát vọng vượt
lên những giới hạn của bản thân.
+ Có phương pháp học tập phù hợp với bộ môn để nắm được tri
thức một cách cơ bản và hệ thống.
+ Thường xuyên đọc sách báo …và có ý thức thu nhập thông tin
đại chúng…
3/Bài 3
- Yêu cầu: Lập dàn ý và viết bài nghị luận cho quan niệm :
“Thanh niên , học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, hút thuốc lá,
uống rượu, vào các vũ trường …thế mới là cách sống “sành điệu”
của tuổi trẻ thời hội nhập”.
* Mở bài:
- Có thể giới thiệu ít nhất hai quan niệm sống khác nhau ( một
quan niệm như đề bài; một quan niệm về cách sống của tuổi trẻ
thời hội nhập : phải có trí tuệ, có khát vọng làm giàu, có lòng
nhân ái, có ý thức trách nhiệm …).
* Thân bài :
a.Thừa nhận : theo đề bài, thì đây là một trong những quan niệm
về cách sống hiện nay đang tồn tại trong thanh niên ( phân tích
ngắn gọn nguyên nhân phát sinh ra quan niệm ấy)
b. Bác bỏ quan niệm về cách sống ấy:
- Vấn đề cần bác bỏ : Bản chất của cái gọi là “sành điệu” chính là
lối sống học đòi, buông thả, hưởng thụ và vô trách nhiệm.
-Cách bác bỏ : dùng lý lẽ để phân tích và lấy dẫn chứng để chứng
minh.
c.Khẳng định một quan niệm về cách sống đúng đắn.
* Kết bài : Phê phán và nêu tác hại của quan niệm và cách sống
18
sai trái trên.
III/ Bài tập về nhà
* Phân tích thao tác lập luận bác bỏ trong các văn bản đã học :
1/ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
2/ Đoạn trích : Tào tháo uống rượu luận anh hùng
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử
A.Kết quả cần đạt
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãmh liệt mà đầy uẩn
khúc của một hồn thơ
- Nhận ra dạng liên kết vừa đứt đoạn vừa nhất quán của mạch cảm
xúc.
- Chỉ ra lối tạo hình giản dò mà tài hoa của thi phẩm.
B- Phương tiện: SGK, SGK thiết kế bài giảng.
C- Phương pháp: Đọc diễn cảm, gợi mở, phát vấn, trả lời câu hỏi,
thảo luận.
D- Tiến trình thực hiện
1. Bài cũ: Em hãy đọc thuộc và phân tích khổ 1 của bài “Tràng
giang” của Huy Cận?
2. Bài mới:
Lời vào bài:
28 tuổi thi só Hàn Mặc Tử ra đi giữa lúc tài năng đang nở rộ.Ông
không những để lại cho hậu thế niềm thương cảm, xót xa trước cuộc
đời ngắn ngủi mà ông còn để lại cho đời “những vần thơ có cánh”
làm xúc động lòng người. Bài thơ Đây thôn Vó Dạ là một trong những
bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử mà chúng ta tìm hiểu trong tiết học
hôm nay.
Hoạt động của GV
Nội dung
và HS
I- Tác giả
1HS thuyết trình tiểu 1. Tiểu sử
dẫn SGK
2. Sự nghiệp
HS gạch chân trong SGK 3. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm
trang 38
II- Văn bản
1. Bố cục
3 đoạn
- Cho HS nghe bài ngâm
a) Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vó và tâm trạng
thơ Đây thôn Vó Dạ
thi nhân.
- Em hãy cho biết bài
b) Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và
thơ gồm mấy đoạn? tâm trạng thi nhân.
Nội dung của từng
c) Khổ 3: Hình bóng con người và tâm trạng
đoạn?
thi nhân.
- Thảo luận
2. Đọc hiểu
Nhóm 1: câu 1 SGK a) Cảnh vườn thôn Vó và tâm trạng thi
trang 39
nhân
Nhóm 2: câu 2 SGK - Sao anh không về chơi thôn Vó?
trang 39
Câu hỏi tu từ: như lời trách nhẹ nhàng, như
19
Nhóm 3, 4: câu 3 SGK
trang 39
-1 HS đại diện nhóm 1
lên trình bày.
(Gợi ý: chú ý câu
hỏi, đây là lời của ai,
bộc lộ tâm trạng gì ở
tác giả?
Hình ảnh gì dc chú ý?
Tác giả dùng những
bp gì? Em có cảm nhận
gì về biện pháp điệp
ở câu 2, cách dùng
từ “mướt” và cách so
sánh màu xanh cây lá
của tác giả?
HS tưởng tượng: mặt
chữ
điền
là
mặt
người hay là hình ảnh
khác?)
-1 HS đại diện nhóm 2
lên trình bày
Em có nhận xét gì về
cách ngắt nhòp ở khổ
2?
lời nhắn nhủ mời gọi tha thiết của cô gái mơi
thôn Vó (hay đấy cũng là lời nhà thơ tự
trách mình, thể hiện ước ao được về thôn
Vó). Câu thơ không dùng chữ “thăm” mà là
“về chơi” mang sắc thái tự nhiên, thân mật.
Thực ra câu hỏi là dun cớ để khơi dậy trong tâm hồn nhà
thơ bao kỉ niệm sâu sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ, đáng u về Vĩ Dạ
nơi có người nhà thơ thương mến Tâm
trạng nhớ mong. Câu thơ được viết ra trong
lúc tác giả đang từng ngày đấu tranh với
thần Chết, điều đó càng khẳng đònh sự
mãnh liệt trong cảm xúc.
- Cảnh vật: nhà thơ không chỉ tả mà còn
gợi lên cảm xúc còn lưu lại trong tâm trí
tác giả
+ “Vườn ai…như ngọc”
Là cái nhìn thật gần của người đang đi trong
khu vườn tươi đẹp. Cái thần thái của thôn
Vó là vườn cây, vườn bao bọc quanh nhà,
gắn với ngôi nhà thành câu trúc thẩm mó
xinh xắn. Vườn cây thường được chăm sóc
chu đáo bởi những bàn tay khéo léo của
người Huế. Từ mướt: màu xanh mượt mà,
mỡ màng của vườn cây. “Vườn ai mướt q” như
lời cảm thán mang sắc thái ngợi ca. Xanh như ngọc là
hình ảnh so sánh gợi nét đẹp của cây lá khi
nắng mới lên, màu xanh toả ánh được
sương đêm gột rửa thành cành vàng lá
ngọc.
+ Mặt chữ điền: 2 cách hiểu: chỉ chữ điền
trước cửa vườn hoặc chỉ khuôn mặt phúc
hậu, hiền lành. Hiện theo cách hiểu thứ 2.
Hình ảnh con người làm cảnh thêm sinh
động. Tuy vậy, sự xuất hiện của con người
Huế rất kín đáo,đúng với tích cách của họ.
Nhìn từ xa đến gần. Cảnh vườn thôn Vó
tươi mát tinh khôi trong nắng ban mai. Thiên
nhiên và con người gắn bó với nhau trong
một vẻ đẹp kín đáo, dòu dàng, thể hiện tâm
hồn u thiên nhiên tha thiết, có ân tình sâu sắc, đậm đà với thơn Vĩ
của tác giả.
- 1 HS đại diện nhóm 3
lên trình bày.
(Gy: Con người mà nhà
thơ đề cập trong khổ
thơ này là ai? Theo em
đó là con người thực
b) Cảnh sông nước đêm trăng và tâm
trạng thi nhân
* Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
- Tả thực: gió mây nhè nhẹ bay, dòng nước chảy lững lờ,
=> Vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai – nét đặc trưng của xứ Huế.
- Sắc thái cảm xúc: Ngắt nhòp 4/3, dấu (,) giữa câu,
biện pháp nhân hoá với gió mây và dòng
sông
-> Mây – gió thường đi liền với nhau nhưng ở
đây nó chuyển động ngược chiều, xa rời nhau, chia lìa
đôi ngả. Dường như tác giả o nhìn bằng
mắt mà bằng mặc cảm của nỗi cô đơn.
Thiên nhiên đẹp nhưng lạnh lẽo, trống vắng.
20
hay ảo? Vì sao?
? Đặt vào hoàn cảnh
sáng tác bài thơ, e có
cảm nghó gì về tâm
trạng của tác giả?
(tuyệt vọng hay vẫn
thiết tha với cuộc đời,
nó
có
đặc
biệt
không?)
-1 HS đọc ghi nhớ.
-
HS làm bài tập 3
(SGK tr 40)
-> Dự cảm u buồn, cơ đơn của nhà thơ trước sự thờ ơ, xa cách
của cuộc đời đối với mình.
* Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kòp tối nay?
- Cảnh chập chờn giữa mộng và thực.
Dòng sông khonâg là sóng nước nữa mà
là dòng sơng trăng – ánh sáng tn chảy khắp vũ trụ.
Thuyền cũng từ hình ảnh thực thành mộng
tưởng, đậu trên bến sơng trăng để chở trăng về 1
bến nào đó trong mơ. Ngòi bút của tác
giả đã phác hoạ ra cảnh đẹp và đặc trưng
nhất của Huế: khơng gian nghệ thuật hư ảo, mênh mang
và phác hoạ nét đặc trưng của dòng Hương: huyền ảo, thơ
mộng dưới trăng.
- Ai, có chở: từ dùng để hỏi
-> Là lời hỏi thuyền, trăng nhưng như sự
nhắn gửi, biểu hiện tâm trạng mong ngóng
lo âu. Sự sống với tác giả lúc này tính
bằng ngày giờ và phải chăng nhà thơ đang
có tâm sự mà chỉ trăng mới hiểu, vì thế
nhà thơ mong đợi gặp trăng ngay tối nay để
làm dòu nỗi buồn.
c) Hình bóng con người và tâm trạng thi
nhân.
- “Mơ khách đường xa…mờ nhân ảnh”
+ Điệp “khách đường xa” thể hiện ứớc mơ
được lên đường trở về thôn Vó – 1 ước mơ
bất chấp cả thần Chết với tình yêu sống
mãnh liệt nhưng đồng thời nó cũng thể
hiện nỗi xót xa thầm kín của tác giả.
Trước lời mời của cô gái, tác giả vẫn chỉ
là người khách đường xa, khách trong mơ
mà thôi. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ
yếu là mặc cảm về tình người và bản
thân mình
+ “o em….nhân ảnh”-> H/a thực: Xứ Huế mưa
nhiều, khói sương mờ ảo, màu áo trắng của những cơ gái Huế thấp
thống trong sương -> hư ảo. Nó gởi liên tưởng:
Khách đường xa: thi nhân, em: cô gái thôn
Vó. Sương khói mờ ảo cả bóng người hay
chính là tượng trưng cho bao cái huyền hoặc
làm cho tình người trở nên khó hiểu và xa
vời.
Các từ: “mơ, nhìn, không ra, mờ nhân ảnh”
-> Hình bóng con người như ảo ảnh trong tưởng
tượng của nhà thơ, gợi cảm giác mơng lung, bất định, mơ hồ, hư
thực.
-
- Ai biết tình ai có đậm đà?
Câu hỏi tu từ, “ai”: từ phiếm chỉ, có thể
HS làm bài tập 4
chỉ tác giả hoặc chỉ nhân vật em -> Nhà
(SGK tr 40)
thơ thể hiện sự băn khoăn với tình cảm
của con người. Làm sao biết được tình người
xứ Huế? Câu thơ như sự phủ đònh, không
dám tin vào tìh cảm song lại thoáng chút
chờ mong, hi vọng
21
mang chút hồi nghi mà chan chứa niềm thiết tha với cuộc
đời, và con người của một hồn thơ cơ đơn. Đặt trong hoàn
cảnh tác giả bênh tật, phải sống cách li
với con người thì niềm thiết tha này thật
đáng quý. Trong giây phút kề cái chết,
nhà thơ vẫn mơ tới ngày được đặït chân
tới thôn Vó, vẫn muốn giao tiếp với con
người, vẫn mong nhận được tình cảm từ
những người thương yêu. Đó quả là tâm tư
hiếm có và đáng quý, đáng trân trọng.
* Tứ thơ: bắt đầu với cảnh đẹp Huế từ đó
khơi gợi liên tưởng thực ảo và mở ra cảm
xúc mặc cảm song chứa chan niềm hi vọng
với cuộc đời. Cả bài thơ là trường cảm
xúc của tác giả.
Bút pháp: hoà điệu tả thực, tượng trưng,
lãng mạn.
3. Tổng kết
Ghi nhớ SGK trang 40
III. Luyện tập
Bài thơ có cả tình yêu và tình quê. Bài thơ
là nỗi lòng riêng nhưng thể hiện sự thiết
tha với cuộc đời mà ai cũng có. Đặc biệt,
nó đặt trong hoàn cảnh đầy bi kòch của tác
giả nên nó là tiếng lòng cổ vũ con người
ham sống, biết đấu tranh với bi kòch của
bản thân.
ChiỊu tèi
A- Mơc tiªu bµi häc.
1. Gióp häc sinh hiĨu ®ỵc néi dung c¬ b¶n vµ nh÷ng dỈc s¾c chđ u vỊ h×nh
thøc thĨ hiƯn vµ PCNT cu¶ NKTT ®Ĩ tõ ®ã cã ph¬ng híng ®óng ®¾n PT nh÷ng
bµi th¬ rót ra tõ tËp nhËt ký ®ỵc chän gi¶ng trong ch¬ng tr×nh ?
2. Cho HS thÊy mÊy nÐt chÊm ph¸ t¶ c¶nh chiỊu tèi mªnh m«ng mµ ®Çm Êm. Tõ
®ã ph©n tÝch t©m hån cao réng, lßng yªu c¶nh th¬ng ngêi cđa t¸c gi¶.
B- ph¬ng tiƯn thùc hiƯn
* SGK, SGV, ThiÕt kÕ bµi häc
C. tiÕn tr×nh d¹y häc
1. KiĨm tra bµi cò:
2. bµi míi
LVB:
Ho¹t ®éng
- GVh:
Anh (chÞ) h·y cho biÕt
hoµn c¶nh ra ®êi cđa t¸c phÈm
NhËt kÝ trong tï ?
- GV thut tr×nh gi¸ trÞ néi
dung – nghƯ tht cđa tËp th¬
Néi dung
I. TiĨu dÉn
1, TËp th¬ NhËt kÝ trong tï.
a, Hoµn c¶nh
B, Gi¸ trÞ t¸c phÈm
* Gi¸ trÞ néi dung:
- Ghi l¹i mét c¸ch ch©n thùc bé mỈt ®en tèi vµ nhem
nhc cđa chÕ ®é nhµ tï còng nh cđa XHTQ thêi Tëng
Giíi Th¹nh (1942-1943)
- ThĨ hiƯn t©m hån phong phó cao ®Đp cđa ngêi tï
vÜ ®¹i (ch©n dung tù ho¹ con ngêi tinh thÇn cđa chđ
tÞch HCM)
* Gi¸ trÞ nghƯ tht
+ Th¬ cã mµu s¾c cỉ ®iĨn nhng vÉn thĨ hiƯn tinh
22
- HS đọc diễn cảm, chia bố cục.
- So sánh phiên âm với dịch
thơ.
- GVH: Anh (chị) hãy cho biết
ở 2 câu đầu tác giả phác hoạ
hình ảnh gì? ý nghĩa của
hình ảnh ấy? Nó nói lên điều
gì về cảm xúc của nhà thơ?
thần thời đại:
. Màu sắc cổ điển: Giàu tình cảm đối với thiên
nhiên. Thiên nhiên đợc cảm thụ theo 1 quãng đờng
riêng và thể hiện theo 1 bút pháp riêng. Hình tợng
nhân vật trữ tình ung dung, nhàn nhã, tâm hồn hoà
hợp với thiên nhiên, vũ trụ.
. Tinh thần thời đại: Hình tợng thơ luôn luôn vật
động hớng về sự sống, ánh sáng, tơng lai. Trong quan
hệ với thiên nhiên, con ngời là chủ thể.
+ Thể thơ tứ tuyệt đợc sử dụng rất thành thục, tạo lên
vẻ đẹp vừa hàm súc, vừa linh hoạt, tài hoa.
2, Bài thơ Chiều tối
II, Văn bản
* Bố cục: - 2 câu đầu: bức tranh thiên nhiên
- 2 câu sau: bức tranh đời sống
1. Hai câu đầu
+ Bản dịch cha sát: thiếu từ cô; cha sát nghĩa từ mạn
mạn.
+ Cánh chim: mỏi mệt, về rừng tìm chốn ngủ. Chòm
mây: lẻ loi, lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của
trời chiều. Chòm mây cũng có hồn, mang tâm trạng:
buồn bã, cô đơn.
- So sánh phiên âm với dịch
thơ.
- Tác giả khắc hoạ hình ảnh
cô em xóm núi nh thế nào?
Hình ảnh con ngời ở đây
khác gì thơ xa?
- Tác giả dùng biện pháp gì
khi miêu tả công việc của cô
gái?
- Màu hồng của lò than gợi cho
em cảm giác gì?
- Tác giả miêu tả bức tranh lao
động để bộc lộ tâm trạng
gì?
- Câu 1 (Luyện tập tr 42)
- Đặc điểm nghệ thuật vừa
-> Chiều tối là thời điểm cuối của 1 ngày và là
chặng đờng cuối của ngày đầy ải với 1 tù nhân nh
Bác. Thời gian đó dễ gây sự chán chờng, mệt mỏi
song cảm hứng thơ lại đến với Bác thật tự nhiên. Dờng
nh ngời ngớc mắt lên nhìn trời và vô tình gặp cánh
chim cùng chòm mây. Khung cảnh đợc phác hoạ bằng
những nét chấm. phá đậm chất phơng Đông.
Một nét phác hoạ cảnh vật biểu hiện đợc không
gian núi rừng nhng cũng mang ý nghĩa thời gian.
Chim về tổ báo hiệu trời tối. Đó là cách cảm nhận thời
gian mang tính truyền thống. (Liên hệ ca dao; Truyện
Kiều Chim hôm thoi thóp về rừng, T.giang...) Chim
bay về núi, tối rồi (ca dao). Có khác chăng ở đây
không phải là cánh chim bay mà là chim mỏi. Bác
không chỉ quan sát trạng thái bên ngoài mà cảm nhận
sâu trạng thái bên trong của sự vật. Ngời đã tiếp thu 1
cách tự nhiên thi ca trung đại để làm nên nét mới
trong cảm nhận của bản thân.
Câu thơ của Bác gợi nhớ thơ LB, Thôi Hiệu, NK
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt(NK), Bầy chim 1
loạt bay cao/ Lng trời thơ thẩn áng mây 1 mình
(LB). Cánh chim, áng mây của LB mang cảm giác thoát
tục còn cảnh vật trong thơ Bác lại mag đậm nhịp
điệu của cuộc sống hiện thực: sáng đi, tối về. Đây
không phải áng mây ngàn năm gợi sự vĩnh hằng mà
là ánh mây quen thuộc của núi rừng, mây của cuộc
sống đời thờng, cũng mang tâm trạng, sự lẻ loi.
=> Tâm trạng: Bác đã miêu tả bức tranh thiên nhiên
đầy tính ớc lệ của thơ ca phơng Đông. Đó còn là bức
tranh tâm cảnh. Bầu trời có chim, có mây nhng mây
lẻ loi, chim mệt mỏi, lại đang trong cảnh ngộ chia lìa.
Bằng những từ ngữ, hình ảnh rất gợi tả và biểu cảm
23
cổ điển vừa hiện đại của thơ
Bác thể hiện nh thế nào trong
bài thơ?
- HS đọc Ghi nhớ SGK
- HS thảo luận bài 2
- GV gợi ý bài 3
đặc sắc nhà thơ đã miêu tả cảnh chiều tối nơi miền
sơn cớc lạ. Đó là cảnh vật thoáng mang vẻ buồn, mỏi
mệt và đơn chiếc. Điều này phản ánh đợc tâm trạng
của ngời nhìn cảnh : 1 ngời tù ở nơi xa xứ đang bị
giải đi từ nơi này sang nơi khác: mỏi mệt, buồn, cô
đơn. Cánh chim bay về rừng gợi cảnh sum họp, đầm
ấm. Chòm mây cô đơn, chầm chậm gợi thân phận
lênh đênh, không biết bao giờ mới tự do. ở đây có sự
tơng đồng hoà hợp giữa ngời và cảnh. Trong ý thơ đã
có sự cảm thông của tác giả với ngoại cảnh. Cội nguồn
của nó là tình yêu thơng Bác dành cho đời này. Phải
có 1 tâm hồn ung dung tự chủ Bác mới có đợc những
câu thơ cảm nhận về tự nhiên tinh tế trong hoàn
cảnh khắc nghiệt này (Hai câu thơ mang màu sắc
cổ điển)
2, Hai câu cuối
- Bản dịch: thừa từ tối. Câu dịch làm mất vẻ hàm xúc
của thơ Đờng
- Từ cảnh vật thiên nhiên -> cảnh sinh hoạt của con ngời => 1 cảnh lao động bình dị của đời thờng:Cô
em xóm núirực hồng
+ Hình ảnh cô gái hớng ngời đọc từ cảnh mây trời về
với đời sống con ngời. Đây là đặc điểm của câu
chuyển trong các bài thơ của Bác: Ngời ngắm trăng
soi ngoài cửa sổ,Trong thơ xa, con ngời cũng xuất
hiện: Lom khom dới núi tiều vài chú (BHTQ). Có
điều con ngời xuất hiện trong thơ xa chỉ làm tăng vẻ
hoang sơ của cảnh còn con ngời trong thơ Bác khoẻ
khắn, tự chủ. Hình ảnh cô gái đến với nhà thơ 1
cách rất tự nhiên và trở thành hình ảnh trung tâm.
Nó cho thấy chất hiện đại trong thơ Bác.
+ Tác giả dùng điệp ngữ liên hoàn để diễn tả sự
chuyển động theo vòng tròn của cối xay ngô đồng
thời ghi nhận đức tính cần mẫn của cô gái lao động.
+ Hình ảnh lò than rực hồng: dùng cái sáng để nói cái
tối -> rất tự nhiên. Chữ hồng là thi nhãn của bài thơ.
Chữ hồng sáng bừng lên. Nó cân lại, chỉ một chữ
thôi với hai mơi bảy chữ khác dầu nặng đến mấy
chăng nữa. Với chữ hồng đó, ai có cảm giác mệt mỏi,
nhọc nhằn nữa đâu mà chỉ thấy màu đỏ đã nhuốm
lên cả bóng đêm, cả thân hình, cả lao động của cô
gái đáng yêu kia.
- Tâm trạng của Bác: Bác quên cảnh ngộ của mình
để hoà nhập cùng khung cảnh xung quanh. Bác nh
hoà vào không khí lao động của xóm núi, đồng cảm
với nỗi vất vả của ngời lao động. Sự xuất hiện hình
ảnh ngời thiếu nữ LĐ bên lò than rực hồng đã đem lại
niềm vui, sức sống, đem lại ánh sáng, sự ấm áp và
khát khao cuộc sống gđ. Nó sởi ấm lòng ngời tù lu đày
trên đất khách, làm vợi đi sự cô đơn mệt mỏi.
-> Bài thơ có sự vận động thời gian từ chiều muộn tới
tối, từ không gian núi rừng hiu quạnh tới không khí
đầm ấm của gia đình, từ nỗi buồn cô đơn của ngời
tù tới niềm vui tìm thấy trong lao động, từ bóng tối tới
ánh sáng. Sự cảm nhận ấy chỉ có ở cái nhìn đầy lạc
24
quan và tình yêu thơng con ngời của 1 tâm hồn
* Nghệ thuật: Màu sắc cổ điển + hiện đại:
+ Hiện đại: Thơ Bác luôn vận động hớng sự sống, ánh
sáng, tơng lai. Sự vận động ấy chỉ có ở 1 tâm hồn
lạc quan, thấu hiểu quy luật cuộc sống.
NVTT hiện ra trung tâm của cảnh thơ, chiếm vị
trí chủ thể trong bức tranh phong cảnh. Hình ảnh
con ngời trong thơ Bác cũng mang vẻ đẹp khoẻ
khoắn, chủ động.
+ Cổ điển: thơ nghiêng về cảm hứng thiên nhiên, về
không gian rộng lớn. Hình ảnh ớc lệ quen thuộc. Chủ
yếu dùng thủ pháp gợi. Tả cảnh ngụ tình. NVTT chan
hoà cùng thiên nhiên, cảnh vật
III. Ghi nhớ
IV. Luyện tập
Bài 2: hình ảnh ở hai câu thơ sau
Bài 3
- Giải thích câu thơ: + chất thép: nghị lực, sự lạc
quan của Bác
+ Tình: tình cảm với thiên nhiên, con ngời
- Trong Chiều tối: + Thép: dù bị đày ải mệt mỏi, cô
đơn, Bác vẫn tự tìm niềm vui cho mình
+ Tình: đồng cảm với ngời lao động, bộc lộ khát
khao thầm kín về cuộc sống tự do
-> Thép và tình luôn đan cài, làm nên phong cách
thơ Bác.
Từ ấy
A. mục tiêu bài học
SGK tr43
B. phơng tiện thực hiện
SGK, SGV.
c. Tiến trình dạy học
Nội dung
H/S thuyết trình
SGK
tiểu dẫn
H/S đọc diễn cảm VB.
GVH: Anh (chị) hãy cho
biết bố cục của văn
bản ?
Nội dung
I. Tiểu dẫn
1. Tỏc gi
2. Tỏc phm
II. Đọc hiểu
A. Bố cục
+ Đoạn 1: Khổ thơ đầu: Niềm say mê náo nức của nhà
thơ khi đón nhận lí tởng của Đảng.
+ Đoạn 2: Khổ 2,3: Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác
ngộ lí tởng Đảng và sự khẳng định tình cảm chân
thành.
? 2 tiếng từ ấy chỉ B. Đọc hiểu
1. Niềm say mê náo nức của tâm hồn khi nhà thơ đón
thời điểm nào?
nhận lí tởng Đảng.
- Hai tiếng từ ấy thể hiện thời gian, cũng là ấn tợng
sâu sắc trong cuộc đời của tác giả. Nếu so sánh với
cuộc đời tác giả, ta thấy bài thơ đợc sáng tác tơng ứng
với khi tác giả vào Đảng (1938). Đó là dấu ấn quan trọng
đánh dấu bớc ngoặt về nhận thức, làm thay đổi cách
nhìn, trí tuệ và tình cảm của nhà thơ.
+ Trớc,nhà thơ băn khoăn đi tìm lẽ yêu đời mà vẫn
25