Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 HKII ( trọn bộ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.82 KB, 127 trang )

THIÕT KÕ BµI SO¹N
NG÷ V¡N LíP 12
TËP II

®äc v¨n:
vî chång a phñ
A.

T« Hoµi

Môc tiªu bµi häc

1


- Hiểu đợc cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng
cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình ngời
dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời
mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm đợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính
cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trờng của nhà
văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông;
Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu
chất thơ.
B. phơng tiện thực hiện

- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. Phơng pháp dạy học
- Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp


D. tiến trình tổ chức dạy học

1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới
Hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 1: Tổ chức
tìm hiểu chung
1. HS thuyết trình phần
Tiểu dẫn.
Hoạt động 2: Đọc và
tóm tắt văn bản tác
phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn.
HS có giọng đọc tốt đọc
nối tiếp một số đoạn.
2. Trên cơ sở đọc và
chuẩn bị bài ở nhà, HS
tóm tắt tác phẩm.

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Xuất xứ tác phẩm
II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. Đọc
+ Đọc- hiểu trớc ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.
2. Tóm tắt
Cần đảm bảo một số ý chính:

+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng
tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhng dần dần trở nên tê
liệt, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhng
bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trớc A Sử nên đã đánh nhau
và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà

2


Hoạt động 3: Tổ chức
đọc- hiểu văn bản
HS thuyết trình
1. HS đọc đoạn đầu văn
bản, nhận xét cách giới
thiệu nhân vật Mị, cảnh
ngộ của Mị, những đày
đọa tủi cực khi Mị bị
bắt làm con dâu gạt nợ
cho nhà Thống lí Pá Tra.
- HS thảo luận và phát
biểu tự do. GV định hớng, nhận xét, nhấn mạnh
những ý kiến đúng và
điều chỉnh những ý
kiến cha chính xác.

2. GV tổ chức cho HS

tìm những chi tiết cho
thấy sức sống tiềm ẩn
trong Mị và nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một
cô Mị khi còn ở nhà?
Phản ứng của Mị khi về
nhà Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và
phát biểu ý kiến.

Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị
đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 ngời chạy trốn
đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ đợc giác ngộ, trở thành du kích.
III. Đọc- hiểu
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
a) Cảnh ngộ của Mị
- Cách giới thiệu của tác giả
"Ai ở xa về " -> tác dụng (BS)
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại
hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá
nghiệt ngã- một con ngời bị xếp lẫn với những vật vô
tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau
khổ, éo le.(BS)
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó
cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh
thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín
mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn

tay" Đã bao năm rồi, ngời đàn bà ấy chẳng biết đến
mùa xuân, chẳng đi chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi",
"Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con
ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ
đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý
thức đợc về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống
nh một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm,
không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không
còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối
với độc giả, gieo vào lòng ngời những xót thơng.
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ngời đàn
bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn
một cô Mị ngày xa, một cô Mị trẻ đẹp nh đóa hoa
rừng đầy sức sống, một ngời con gái trẻ trung giàu
đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi
vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay nh
thổi sáo".
+ ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh
liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng
của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn
cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp
khi nghe tiếng gõ cửa của ngời yêu. Mị đã bớc theo
khát vọng của tình yêu nhng không ngờ sớm rơi vào
cạm bẫy.

3



3. GV tổ chức cho HS
phát biểu cảm nhận về
nghệ thuật miêu tả
những yếu tố tác động
đến sự hồi sinh của Mị,
đặc biệt là tiếng sáo và
diễn biến tâm trạng Mị
trong đêm tình mùa
xuân.
- HS thảo luận và phát
biểu tự do.
- GV định hớng, nhận
xét, nhấn mạnh những ý
kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến cha
chính xác.

+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm
đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của
một con ngời có sức sống tiềm tàng mà không thể
làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm
nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một
nắm lá ngón. Chính khát vọng đợc sống một cuộc
sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp
nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi
cực, bị đối xử bất công nh một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề,
là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu
tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện
phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ

phong kiến nghiệt ngã cùng với t tởng thần quyền có
thể giết chết mọi ớc mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý
thức lẫn cảm xúc con ngời nhng từ trong sâu thẳm,
cái bản chất ngời vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn
nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
* Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh
phúc trong đêm tình mùa xuân
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm
đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở
trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu
tím man mác".
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định đến
tâm lí của Mị.
- Rợu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời,
khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rợu uống ừng
ực từng bát một". Mị vừa nh uống cho hả giận vừa nh
uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị
theo tiếng sáo.
- Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng
sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
"Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị
ngồi nhẩm thầm bài hát của ngời đang thổi". "Ngày
trớc, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi
lá cũng hay nh thổi sáo. Có biết bao nhiêu ngời mê,
ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang
núi khác".
"Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu
núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng
sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn

lửng lơ bay ngoài đờng", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đa
Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi",

4


4. GV tổ chức cho HS
phân tích diễn biến
tâm trạng Mị trớc cảnh A
Phủ bị trói.
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi

"trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",
-> Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo nh một dụng ý
nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là
biểu tợng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát
diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên
đốn lửa tởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn
"lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đờng. Sau đó,
tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị
và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết
để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa
xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ
lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc
đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị
thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sớng nh
những đêm tết ngày trớc". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn
còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi".

- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá
ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức đợc
tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nớc mắt tởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài.
- Từ những sôi sục trong tâm t đã dẫn Mị tới hành
động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa
dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy
lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho
cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị
"quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong
vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn
mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị
"đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ
phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ
dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một t tởng:
sức sống của con ngời cho dù bị giẫm đạp. bị trói
chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ
gặp dịp là bùng lên.
d) Mị trớc cảnh A Phủ bị trói
+ Trớc cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô
cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nớc mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại
của A Phủ". Giọt nớc mắt tuyệt vọng của A Phủ đã

5



nhìn thấy dòng nớc mắt
của A Phủ? Hành động
cắt dây trói của Mị?
- HS thảo luận và phát
biểu tự do.
- GV định hớng, nhận
xét, nhấn mạnh những ý
kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến cha
chính xác.
5. Qua tất cả những
điều đã tìm hiểu, HS
rút ra nhận xét tổng
quát về nhân vật Mị
- HS phát biểu tự do.
- GV nhận xét, định hớng vào một số ý chính
6. GV tổ chức cho HS
tìm hiểu về nhân vật A
Phủ (sự xuất hiện, thân
phận, tính cách,).
HS thuyết trình
- HS thảo luận và phát
biểu tự do.
- GV định hớng, nhận
xét, nhấn mạnh những ý
kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến cha
chính xác.

7. HS phát biểu cảm

nhận về cảnh xử kiện A
Phủ quái đản, lạ lùng
trong tác phẩm.
- HS phát biểu tự do.

giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho
mình. Thơng ngời và thơng mình đồng thời nhận
ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến
cho hành động của Mị mang tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ
mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái
cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn
còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo
lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham
sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát
khỏi số phận mình.
e) Tóm lại
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát,
triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê
liệt. Nhng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống
ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động
quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có
đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện t tởng nhân đạo
sâu sắc, lớn lao.
2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a) Sự xuất hiện của A Phủ
A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một
ngời to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to

vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt.
Nó vừa kịp bng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng
cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh,
mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan
góc, một khát vọng tự do đợc bộc lộ quyết liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính
cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một
tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lỡi cày, đục
cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên,
chất phác.
c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù
mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ nh khói bếp. "Ngời thì
đánh, ngời thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lợt
đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ tra đến hết đêm".
Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im nh tợng đá.

6


- GV nhận xét, định h+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên
ớng vào một số ý chính
kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp
kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị

đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất
vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của ngời dân.
8. GV tổ chức cho HS rút
3. Giá trị nội dung t tởng tác phẩm
ra những giá trị nội dung
a) Giá trị hiện thực
t tởng của tác phẩm.
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi
Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của
- HS thảo luận và phát Tô Hoài ở đề tài miền núi.
biểu tự do.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc
- GV định hớng, nhận nghiệt, tàn ác với những cảnh tợng hãi hùng nh địa
xét, nhấn mạnh những ý ngục giữa trần gian.
kiến đúng và điều
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi
chỉnh những ý kiến cha thảm của ngời dân miền núi.
chính xác.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với ngời dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con ngời. Trân trọng,
đề cao những khát vọng chính đáng của con ngời.
- Chỉ ra con đờng giải phóng ngời lao động có
cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
9. GV tổ chức cho HS
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ
nhận xét về:
thuật của tác phẩm
+ Nghệ thuật xây dựng

a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí:
nhân vật, miêu tả tâm nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác
lí.
giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có
+ Nét độc đáo về việc chủ ý một số nét chân dung gây ấn tợng sâu đậm,
quan sát và miêu tả nếp đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm t, nhiều
sinh hoạt, phong tục tập khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, tác giả chủ
quán của ngời dân miền yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối
núi.
thoại giản đơn)
+ Nghệ thuật miêu tả
b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô
thiên nhiên.
Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện,
- GV chia nhóm và giao không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân
việc: mỗi nhóm thảo luận gian, tục cớp vợ,). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên
về một khía cạnh.
miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đợm chất
- Đại diện các nhóm trình thơ.
bày, bổ sung
c) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp
dẫn.
d) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
Hoạt động 4: Tổ chức
IV. Tổng kết
tổng kết
vợ nhặt

7



Kim Lân
A- Mục tiêu bi học
- Hiu c tỡnh cm thờ thm ca ngi nụng dõn nc ta trong nn úi khng khip nm 1945 do
thc dõn Phỏp v phỏt xớt Nht gõy ra.
- Hiu c nim khỏt khao hnh phỳc gia ỡnh, nim tin bt dit vo cuc sng v tỡnh thng yờu
ựm bc ln nhau gia nhng con ngi lao ng ngốo kh ngay trờn b vc thm ca cỏi cht.
- Nm c nhng nột c sc v ngh thut ca thiờn truyn: sỏng to tỡnh hung, gi khụng khớ,
miờu t tõm lớ, dng i thoi.
B- Phơng pháp v phơng tiện dạy học
1. Phng phỏp dy hc:
- Phng phỏp thuyt trỡnh kt hp vi phỏt vn theo tin trỡnh quy np.
- quỏ trỡnh nm bt thụng tin hiu qu GV cn yờu cu HS lm vic tớch cc: t c nh v
túm tt trc ni dung bi hc theo yờu cu ca h thng cõu hi hng dn trong SGK.
- Cú th t chc cho HS tho lun trờn lp, trao i v thng nht nhng ni dung cn nm bt ca vn
bn.
2. Phng tin dy hc:
SGK, GA, Phiu hc tp ...
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
Hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 1: Tổ chức
tìm hiểu chung
GV yêu cầu 1 HS đọc
phần Tiểu dẫn (SGK) và
nêu những nét chính về:
1) Nhà văn Kim Lân.
2) Xuất xứ truyện ngắn
Vợ nhặt 3) Bối cảnh xã hội
của truyện.

HS dựa vào phần Tiểu
dẫn và những hiểu biết
của bản thân để trình
bày.
GV su tầm thêm một số t
liệu, tranh ảnh để giới
thiệu cho HS hiểu thêm
về bối cảnh xã hội Việt
Nam năm 1945.

Nội dung cần đạt

I. Tìm hiểu chung
1. Kim Lân (1920- 2007)
Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
Quê: làng Phù Lu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
năm 2001.
Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó
xấu xí (1962).
Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ
thuật của ông thờng là khung cảnh nông thôn, hình
tợng ngời nông dân. Đặc biệt ông có những trang
viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê.
Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với
"đất", với "ngời", với "thuần hậu nguyên thủy" của
cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện.
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập

truyện Con chó xấu xí (1962).
3. Bối cảnh xã hội của truyện.
Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng
đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng khiếp đã
diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị
đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Hoạt động 2: Tổ chức
II. Đọc- hiểu

8


đọc- hiểu văn bản
1. HS đọc và tóm tắt tác
phẩm
2. Dựa vào nội dung
truyện, hãy giải thích
nhan đề Vợ nhặt.
GV gợi ý. HS thảo luận và
trình bày. GV nhận xét
và nhấn mạnh một số ý
cơ bản.

3. GV nêu vấn đề: Nhà
văn đã xây dựng tình
huống truyện nh thế
nào? Nó có đặc biệt
không? Tình huống đó
có những ý nghĩa gì?
HS thảo luận và trình

bày, bổ sung. GV gợi ý,
nhận xét và nhấn mạnh
những ý cơ bản.

1. Đọc- tóm tắt.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu.
+ Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết
chính.
2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
+ Từ "vợ" thể hiện sự trân trọng. Trong đời ngời,
lấy vợ là 1 việc đại sự. Ngời vợ có vị trí trung tâm
xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đình Tràng
từ khi có ngời vợ nhặt, mọi ngời trở nên gắn bó,
quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
+ Nhng nó lại đi kèm với từ "nhặt", đi với những
thứ không ra gì. Thân phận con ngời bị rẻ rúng nh
cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất
kì lúc nào. Ngời ta hỏi vợ, cới vợ, còn ở đây Tràng
"nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn
cảnh.
-> Nh vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm
cảnh của ngời dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự
cu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hớng tới
cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con ngời trong cảnh
khốn cùng.
3. Tìm hiểu tình huống truyện.
- Tóm tắt tình huống truyện
Tràng quen cô gái đói ăn trong những lần đi chở
thuê. Lần đầu, nọ quen biết chỉ do đùa cợt. Lần 2:
cô gái sán lại đòi ăn, Tràng chỉ nói đùa vậy mà cô về

nhà làm vợ Tràng thật. Dân xóm ngụ c ngạc nhiên,
cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng nghĩ: "biết có nuôi
nổi nhau sống qua đợc cái thì này không?", cùng
nín lặng. Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên
hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng"
với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết chúng nó có nuôi
nổi nhau sống qua đợc cơn đói khát này không?".
Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc
của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây
giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng hôm sau
Tràng vẫn cha hết bàng hoàng.
- Đây là tình huống hết sức đặc biệt, vì:
+ Cới xin là việc quan trọng vậy mà ở đây nó
đơn giản tới mức làm ta bất ngờ.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế
còn dở ngời. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn,
thô kệch nh chính ngoại hình của anh ta. Gia cảnh
của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ.
+ Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết
luôn luôn đeo bám. Khung cảnh đầy mùi gây gây

9


của xác ngời và mùi đống rấm, tiếng quạ kêu từng
hồi thê thiết,Không gian đợc miêu tả từ chiều
chạng vạng tới tối càng nhấn mạnh hơn sự ảm đạm
của cảnh vật. Ngời chết đói đầy đờg, đầy chợ,
những bóng ngời đói kéo nhau lên xanh xám nh
những bóng ma. Trong lúc không một ai (kể cả

Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột
nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt"
đợc vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là
nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần
hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một
nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cời ra nớc mắt.
-> Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa
bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ
giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ
thuật.
- Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát xít
qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.
Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói
quay quắt dồn đuổi đến mức ngời đàn bà chủ
động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà ngời đàn bà
tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp 4 bát
bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã
chấp nhận theo không Tràng. Giá trị con ngời bị phủ
nhận khi chỉ vì cùng đờng đói khát mà phải trở
nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói
đã bóp méo cả nhân cách con ngời.
- Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cu mang đùm
bọc nhau, khát vọng hớng tới sự sống và hạnh phúc.
Điều mà Lim Lân muốn nói là: trong bối cảnh bi
thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con ngời vẫn
cứ muốn đợc là con ngời, muốn đợc nên ngời và
muốn cuộc đời thừa nhận họ nh những con ngời.
Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ
cái, để hớng đến tơng lai. Ngời đàn bà đi theo
Tràng cũng để chạy trốn cái đói, cái chết để hớng

đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhng lại luôn nói
đến chuyện tơng lai, chuyện sung sớng về sau,
nhen lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chính là sức
sống bất diệt của Vợ nhặt.
Đặc biệt tình ngời, lòng nhân ái, sự cu mang
đùm bọc của những con ngời nghèo đói là sức mạnh
để họ vợt lên cái chết.
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến
diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật đợc
những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi

10


4. GV lần lợt nêu các vấn
đề. Sau mỗi vấn đề, HS
suy nghĩ và phát biểu tự
do, tranh luận. GV định
hớng, nhận xét và nhấn
mạnh những ý cơ bản.
a) Cảm nhận của anh
(chị) về diễn biến tâm
trạng của nhân vật Tràng
(lúc quyết định để ngời
đàn bà theo về, trên đờng về xóm ngụ c, buổi
sáng đầu tiên có vợ).

b) Cảm nhận của anh
(chị) về ngời vợ nhặt (t
thế, bớc đi, tiếng nói,

tâm trạng,).

c) Cảm nhận của anh

bật chủ đề t tởng tác phẩm.
4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các
nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân
phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một
mình,
+ Tràng "nhặt" đợc vợ trong hoàn cảnh đói khát.
(BS)"Chậc, kệ", cái tặc lỡi của Tràng không phải là sự
liều lĩnh mà là một sự cu mang, một tấm lòng
nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản
đơn nhng chứa đựng nhiều tình thơng của con
ngời trong cảnh khốn cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đờng về
xóm ngụ c, Tràng không cúi xuống lầm lũi nh mọi
ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong
phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình
nghĩa với ngời đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu
của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
(BS)
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn:
"Hắn thấy bây giờ hắn mới nên ngời". Tràng thấy
trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.
b) Ngời vợ nhặt:
+ Thị theo Tràng trớc hết là vì miếng ăn (chạy
trốn cái đói).

+ Nhng trên đờng theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn"
biến mất, chỉ còn ngời phụ nữ xấu hổ, ngợng
ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bớc, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giờng,
). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bớc
chân về "làm dâu ngà ngời".(BS)
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tớc, dọn dẹp.
Đó là hình ảnh của một ngời vợ biết lo toan, thu vén
cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một ngời "vợ
hiền dâu thảo".
Ngời phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi,
không quê nh "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng
"nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái
đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu đợc
đánh thức khi ngời phụ nữ này quyết định gắn
sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm
cho niềm hi vọng của mọi ngời trỗi dậy khi kể
chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên ngời ta đi phá
kho thóc Nhật.
c) Bà cụ Tứ:

11


(chị) về diễn biến tâm
trạng nhân vật bà cụ Tứmẹ Tràng (lúc mới về,
buổi sớm mai, bữa cơm
đầu tiên).

5. GV nêu vấn đề: Nhận
xét về nghệ thuật viết

truyện của Kim Lân
(cách kể chuyện, cách
dựng cảnh, đối thoại,
nghệ thuật miêu tả tâm
lí ngân vật, ngôn ngữ,
)
HS thảo luận và trả lời
theo những gợi ý, định
hớng của GV.
Hoạt động 3: Tổ chức
tổng kết
GV yêu cầu HS: Hãy khái
quát lại bài học và tổng
kết trên hai mặt: nội
dung và hình thức.
GV gợi ý. HS suy nghĩ,
xem lại toàn bài và phát
biểu tổng kết.

+ Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi, "vừa ai
oán vừa xót thơng cho số kiếp đứa con mình". Đối
với ngời đàn bà thì "lòng bà đầy xót thơng". Nén
vào lòng tất cả, bà dang tay đón ngời đàn bà xa lạ
làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên,
phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ
Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi
vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về
nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con ngời. Ngời

mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông
qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo
lắng trớc thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi
mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thơng nhng
trên hết vẫn là tình yêu thơng. Cũng chính bà cụ là
ngời nói nhiều nhất về tơng lai, một tơng lai rất cụ
thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vờn, một tơng lai khiến các con tin tởng bởi nó không quá xa
vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi
để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi
trẻ về ngày mai.
5. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ
thuật.
+ Tình huống truyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn tợng: cảnh chết
đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhng bộc lộ tự
nhiên, chân thật.
+ Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.

III. Tổng kết
+ Vợ nhặt tạo đợc một tình huống truyện độc
đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân
vật tinh tế, đối thoại sinh động.
+ Truyện thể hiện đợc thảm cảnh của nhân dân
ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện đợc
tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con ngời
ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hớng về sự
sống và khát khao tổ ấm gia đình.

Tiếng việt:


12


A. Mục tiêu bài học

Nhân vật giao tiếp

- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế
xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi
phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định đợc chiến lợc giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
c. cách thức tiến hành
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hớng dẫn làm bài tập thực hành.
d.Tiến trình dạy học
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Tiết 1
Hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 1: Phân
tích các ngữ liệu
1. GV gọi 1 HS đọc ngữ
liệu 1 (SGK) và nêu các
yêu cầu sau (với HS cả
lớp):
a) Hoạt động giao tiếp

trên có những nhân vật
giao tiếp nào? Những
nhân vật đó có đặc
điểm nh thế nào về lứa
tuổi, giới tính, tầng lớp xã
hội?
b) Các nhân vật giao
tiếp chuyển đổi vai ngời nói, vai ngời nghe và
luân phiên lợt lời ra sao?
Lợt lời đầu tiên của "thị"
hớng tới ai?
c) Các nhân vật giao
tiếp trên có bình đẳng
về vị thế xã hội không?
d) Các nhân vật giao
tiếp trên có quan hệ xa lạ
hay thân tình khi bắt
đầu cuộc giao tiếp?

Nội dung cầu cần đạt
I. Phân tích các ngữ liệu
1. Ngữ liệu 1
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật
giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân
vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi : Họ đều là những ngời trẻ tuổi.
- Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những ngời dân lao
động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai ngời nói,

vai ngời nghe và luân phiên lợt lời nh sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là ngời nói, mấy cô gái là
ngời nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là ngời nói, Tràng và "thị" là
ngời nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là ngời nói, Tràng (là chủ yếu) và
mấy cô gái là ngời nghe.
- Tiếp theo: Tràng là ngời nói, "thị" là ngời nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là ngời nói, Tràng là ngời nghe.
Lợt lời đầu tiên của "thị" hớng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị
thế xã hội (họ đều là những ngời dân lao động cùng
cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao
tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ

13


e) Những đặc điểm về
vị thế xã hội, quan hệ
thân-sơ, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, chi
phối lời nói của các nhân
vật nh thế nào?
- GV hớng dẫn, gợi ý và tổ
chức.
- HS thảo luận và phát
biểu tự do.

- GV nhận xét, khẳng
định những ý kiến
đúng và điều chỉnh
những ý kiến sai.
2. HS đọc đoạn trích và
trả lời những câu hỏi
(SGK).
- GV hớng dẫn, gợi ý và tổ
chức.
- HS thảo luận và phát
biểu tự do.
- GV nhận xét, khẳng
định những ý kiến
đúng và điều chỉnh
những ý kiến sai.

thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối
lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu cha
quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã
quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình
đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các
nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.

2. Ngữ liệu 2
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến,
mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một ngời nghe trong trờng hợp quay
sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với
dân làng, với Lí Cờng, Bá Kiến nói cho nhiều ngời
nghe (trong đó có cả Chí Phèo).

b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng ngời nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình)
nên "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp
trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhng thực
chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế
này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ
đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến
"ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ
đề cao, coi trọng.
+ Với Lí Cờng- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhng thực
chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lợc giao tiếp:
+ Đuổi mọi ngời về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình
để xoa dịu Chí.
d) Với chiến lợc giao tiếp nh trên, Bá Kiến đã đạt đợc
mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những ngời nghe
trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe
theo lời Bá Kiến. Đến nh Chí Phèo, hung hãn là thế mà
cuối cùng cũng bị khuất phục.
Hoạt động 2: Tổ chức
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động

14


rút ra nhận xét

- GV nêu câu hỏi và gợi ý:
Từ việc tìm hiểu các
ngữ liệu trên, anh (chị)
rút ra những nhận xét
gì về nhân vật giao
tiếp trong hoạt động
giao tiếp?
- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét và tóm tắt
những nội dung cơ bản.

giao tiếp.
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các
nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai ngời nói hoặc
ngời nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thờng
đổi vai luân phiên lợt lời với nhau. Vai ngời nghe có
thể gồm nhiều ngời, có trờng hợp ngời nghe không hồi
đáp lời ngời nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với
những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn
sống, văn hóa, môi trờng xã hội, ) chi phối lời nói
(nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ
cảnh mà lựa chọn chiến lợc giao tiếp phù hợp để đạt
mục đích và hiệu quả.
Tiết 2

Hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 1: Luyện

tập
Bài tập 1: Phân tích sự
chi phối của vị thế xã hội
ở các nhân vật đối với lời
nói của họ trong đoạn
trích (mục 1- SGK).
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hớng dẫn phân
tích.
- HS thảo luận, trình
bày.
- GV nhận xét, nhấn
mạnh những điểm cơ
bản.

Nội dung cần đạt
I. Luyện tập

Bài tập 1:
Vị thế
xã hội

Lời nói

Anh Mịch
Kẻ dới- nạn
nhân bị bắt
đi xem đá
bóng.


Ông Lí
Bề trên- thừa
lệnh quan bắt
ngời đi xem
đá bóng.

Van
xin, Hách
dịch,
nhún nhờng quát nạt (xng
(gọi
ông, hô mày tao,
quát,
câu
lạy)
lệnh)

Bài tập 2: Phân tích
Bài tập 2:
mối quan hệ giữa đặc
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
điểm về vị thế xã hội,
- Viên đội sếp Tây.
nghề nghiệp, giới tính,
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
văn hóa, của các nhân
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội,
vật giao tiếp với đặc
điểm trong lời nói của nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật

từng ngời ở đoạn trích giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng ngời:
(mục 2- SGK).
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ
nghĩnh.

15


- HS đọc đoạn trích.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc
- GV gợi ý, hớng dẫn phân (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
tích.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn
- HS thảo luận, trình thuyết, nói nh một dự đoán chắc chắn.
bày.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- GV nhận xét, nhấn
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tớng mạo,
mạnh những điểm cơ nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
bản.
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ,
cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
Bài tập 3: Đọc ngữ liệu
(mục 3- SGK), phân tích
theo những yêu cầu:
a) Quan hệ giữa bà lão
hàng xóm và chị dậu.
Điều đó chi phối lời nói
và cách nói của 2 ngời ra
sao?

b) Phân tích sự tơng tác
về hành động nói giữa lợt lời của 2 nhân vật giao
tiếp.
c) Nhận xét về nét văn
hóa đáng trân trọng qua
lời nói, cách nói của các
nhân vật.
HS đọc đoạn trích. GV
gợi ý, hớng dẫn phân
tích. HS thảo luận, trình
bày. GV nhận xét, nhấn
mạnh những điểm cơ
bản.
Hoạt động 2: Củng cố
lí thuyết

Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là
quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 ngờithân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,
b) Sự tơng tác về hành động nói giữa lợt lời của 2
nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân
phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách
nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa
tắt đèn có nhau.

II. Củng cố lí thuyết

Cần nắm vững những nội dung sau:
1. Vai trò của nhân vật giao tiếp.
GV củng cố lí thuyết và
2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân
giao việc cho HS.
vật giao tiếp chi phối lời nói.
3. Chiến lợc giao tiếp phù hợp.

16


Làm văn:

Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học

A- Mục tiêu bi học
Giỳp HS:
- Cng c v nõng cao trỡnh lm vn ngh lun v cỏc mt: xỏc nh , lp dn ý, din t.
- Vit c bi vn ngh lun vn hc th hin ý kin ca mỡnh mt cỏch rừ rng, mch lc, cú sc
thuyt phc.
B- Phơng pháp v phơng tiện dạy học
1. Phng phỏp dy hc:
Bi hc tp trung vo ngh lun mt vn vn hc. => Lu ý HS ụn li nhng tri thc v ngh lun,
v thao tỏc lp lun,... HS bit cỏch lp lun mt cỏch cht ch, nờu lun im rừ rng, a dn chng
thuyt phc,hp dn.
2. Phng tin dy hc:
SGK, GA, ...
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
1. n nh, kim tra s s lp.
2. Ra lm vn cho HS: GV cú th vn dng theo bi trong SGK hoc t ra cho phự vi i

tng hc sinh.
1 SGK:
Trong mt bc th lun v vn chng, Nguyn Vn Siờu cú vit: Vn chng (...) cú loi ỏng th.
Cú loi khụng ỏng th. Loi khụng ỏng th l loi ch chuyờn chỳ vn chng. Loi ỏng th l loi
chuyờn chỳ con ngi. Hóy phỏt biu ý kin v quan nim trờn.
3. Hng dn HS xỏc nh : Cn c vo SGK v SGV hng dn HS vit ỳng hng, ỳng
trng tõm.
Gợi ý một số đề tham khảo.
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là
hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa".
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ Thơ là hiện thực.
+ Thơ là cuộc đời.
+ Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trng riêng: cảm xúc,
hình tợng, ngôn ngữ, nhạc điệu,
Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải vợt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác
phẩm chung cho cả loài ngời. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa
đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thơng, tình bác ái, sự công bình. Nó
làm cho con ngời ngày càng ngời hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vợt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là
tác phẩm chung cho cả loài ngời". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm
văn học vợt lên giới hạn không gian, thời gian.

17



+ "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ,
vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh
thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học.
- Phải đặt đợc những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực
của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trớc hiện thực ấy.
- "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con ngời của
tác phẩm văn chơng.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thơng, tình bác ái, sự
công bình. Nó làm cho con ngời gần ngời hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức
năng nhân đạo hóa con ngời của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân
cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
+ Bình luận nâng cao vấn đề:
- ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhng cha đủ. Tác phẩm văn học thật
sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia
đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có
nh vậy mới "ca tụng lòng thờn, tình bác ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đờng cho con ngời, tìm đờng đi cho mỗi
số phận, mỗi con ngời. Có nh vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích
cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đờng Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập nh là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bớc chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sơng dày,
Đèn pha bật sáng nh ngày mai lên.

Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Gợi ý:
+ Đoạn thơ mang âm hởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc
ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
- Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng", gợi tả sự vô tận của
đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thờng: ánh sao đầu súng, Dân
công đỏ đuốc, Bớc chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng nh ngày mai
lên,
- Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây
Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo
nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối
tiếp niềm vui.

18


+ Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
Làm văn:
a.

nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

Mục tiêu bài học


- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh ...
để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
b. phơng tiện dạy học

- Sách giáo khoa, sách giáo viên
C. Phơng pháp dạy học

Gợi tìm , Thảo luận
D. tiến trình tổ chức dạy học

1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới .
Hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 1: Tìm
hiểu cách viết bài văn
nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích văn
xuôi
1. HS đọc đề 1. GV tổ
chức cho HS thực hiện
các yêu cầu (SGK)
Đề 1: Phân tích truyện
ngắn Tinh thần thể dục
của Nguyễn Công Hoan.

Nội dung cần đạt

I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm,

đoạn trích văn xuôi
1. Gợi ý các bớc làm đề 1
a) Tìm hiểu đề, định hớng bài viết:
+ Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của
Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật
đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện.
+ Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của
quan trên là các cảnh bắt bớ.
+ Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau
và khác nhau của các sự việc trong truyện.
+ Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể
- GV nêu yêu cầu và gợi ý, dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân
hớng dẫn.
dân.
- HS thảo luận về nội
dung vấn đề nghị luận,
nêu đợc dàn ý đại cơng.
2. Qua việc nhận thức
b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
đề và lập ý cho đề trên,
+ Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật
GV yêu cầu HS rút ra kết của tác phẩm.
lận về cách làm nghị
+ Đánh giá đợc giá trị của tác phẩm.
luận một tác phẩm văn
học.
- HS thảo luận và phát
biểu.

19



3. GV tổ chức cho HS
2. Gợi ý các bớc làm đề 2
nhận xét về nghệ thuật
Tìm hiểu đề, định hớng bài viết:
sử dụng ngôn từ trong
+ Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác
Chữ ngời tử tù của phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
Nguyễn Tuân (có so sánh
+ Các ý cần có:
với chơng Hạnh phúc một
- Giới thiệu truyện ngắn Chữ ngời tử tù, nội dung
tang gia- Trích Số đỏ và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề t tởng của
của Vũ Trọng Phụng).
truyện.
- Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn
- GV nêu yêu cầu và gợi ý. ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xa- một con ngời tài
- HS thảo luận và trình hoa, khí phách, thiên lơng nên ngôn ngữ trang
bày.
trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc
họa hình tợng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao
khuyên quản ngục).
- So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng
Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm
nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
4. Qua việc nhận thức
b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác
đề và lập ý cho đề trên, phẩm văn học
GV yêu cầu HS rút ra kết

+ Cần đọc kĩ và nhận thức đợc kía cạnh mà đề
lận về cách làm nghị yêu cầu.
luận một tác phẩm văn
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với
học.
khía cạnh mà đề yâu cầu.
- HS thảo luận và phát
biểu.
5. Từ hai bài tập trên, GV
3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác
tổ chức cho HS rút ra phẩm, một đoạn trích văn xuôi
cách làm bài văn nghị
+ Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập
luận về một tác phẩm, trung đáp ứng các yêu cầu đó.
một đoạn trích văn xuôi.
+ Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải
khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra
- HS phát biểu. GV nhận 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí
xét, nhấn mạnh những ý để trình bày. Các phần khác nói lớt qua. Nh thế bài
cơ bản.
làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt.
Hoạt động 2: Luyện
II. Luyện tập
tập
1. Đề: Đòn châm biếm,
1. Nhận thức đề
đả kích trong truyện
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm:
ngắn
Vi

hành
của đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi
Nguyễn ái Quốc.
hành của Nguyễn ái Quốc.
- GV gợi ý, hớng dẫn.
2. Các ý cần có:
- HS tham khảo các bài
+ Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
tập trong phần trên và
+ Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung
tiến hàng tuần tự theo Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ
các bớc.
thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An

20


Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh",
"khai hóa" của thực dân Pháp.
đọc văn:
Rừng xà nu
Nguyễn Trung Thành
A.

Mục tiêu bài học

- Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tợng nhân
vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của
truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
- Thấy đợc tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm

một không khí đậm đà hơng sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một
ngôn ngữ nghệ thuật đợc chau chuốt kĩ càng .
- Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn
chơng tự sự .
B. phơng tiện Dạy học

- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Tài liệu tham khảo
- Thiết kế bài học
C. Phơng pháp dạy học
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách phối hợp đọc diễn cảm, đọc hiểu, nêu vấn
đề, trao đổi, thảo luận
D. tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài . Trình bày chủ đề t tởng
của tác phẩm ?
2. Tổ chức bài mới
Hoạt động của thầy và
trò

Nội dung cần đạt

21


Hoạt động 1: Tổ chức
tìm hiểu chung
1. HS thuyết trình phần
Tiểu dẫn (SGK)
2. HS bằng việc tham

khảo tài liệu và hiểu biết
lịch sử, cho biết hoàn
cảnh ra đời của truyện
ngắn Rừng xà nu.

Hoạt động 2: Tổ chức
đọc- hiểu văn bản tác
phẩm.
1.
GV đọc đoạn mở
đầu. HS đọc tiếp một số
đoạn và tóm tắt toàn bộ
tác phẩm.

2. Qua việc đọc và
chuẩn bị ở nhà, HS nhận
xét bố cục tác phẩm (HS
thảo luận và phát biểu tự
do). GV định hớng.
3. HS phát biểu cảm
nhận về nhan đề tác
phẩm (thảo luận và phát
biểu tự do). GV định hớng, nhận xét và điều
chỉnh, nhấn mạnh ý cơ
bản.

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền

Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.
Nguyễn Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc
đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu đợc
viết vào đúng thời điểm mà cả nớc ta trong không
khí sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm đợc hoàn thành ở
khu căn cứ của chiến trờng miền Trung Trung bộ.
+ Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của
buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trớc
1960 nhng chủ đề t tởng của tác phẩm vẫn có quan
hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng
chiến lúc tác phẩm ra đời.
II. Đọc- hiểu
1. Đọc- tóm tắt
+ Đọc với giọng hào sảng thể hiện âm hởng sử thi
và cảm hứng lãng mạn của tác phẩm.
+ Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết
chính:
- Rừng xà nu- hình tợng mở đầu và kết thúc.
- Tnú nghỉ phép về thăm làng.
- Cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú
và lịch sử làng Xô Man từ những năm đau thơng
đến đồng khởi nổi dậy.
2. Bố cục tác phẩm
Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc
đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy
đều đi từ bóng tối đau thơng ra ánh sáng của
chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không
đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
3. Nhan đề tác phẩm

+ Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của
mình là "làng Xô Man" hay đơn giản hơn là "Tnú"nhân vật chính của truyện. Nhng nếu nh vậy tác
phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.
+ Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dờng nh đã
chứa đựng đợc cảm xúc của nhà văn và linh hồn t tởng chủ đề tác phẩm.
+ Hơn nữa, Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị
khó quên của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp
hùng tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây
và tinh thần bất khuất của ngời.
-> Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao

22


gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa tợng trng. Hai lớp
ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tợng
sinh động của xà nu, đa lại không khí Tây Nguyên
rất đậm đà cho tác phẩm.

4. GV tổ chức cho HS
tìm hiểu về hình tợng
rừng xà nu theo các yêu
cầu sau đây:
- Hình tợng rừng xà nu dới tầm đại bác.
- Tìm các chi tiết miêu tả
cánh rừng xà nu đau thơng và phát biểu cảm
nhận về các chi tiết ấy.
- Sức sống man dại, mãnh
liệt của rừng xà nu mang
ý nghĩa biểu tợng nh thế

nào?
- Hình ảnh cánh rừng xà
nu trải ra hút tầm mắt
chạy tít đến tận chân
trời xuất hiện ở đầu và

4. Hình tợng rừng xà nu
- Hình ảnh thực
- Hình ảnh tợng trng
+ Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu
về rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể đợc xác định
rõ: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", nằm
trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác
đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nớc lớn".
Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết
liệt giữa làng Xô Man với bọn Mĩ- Diệm. Rừng xà nu
cũng nằm trong cuộc đụng độ ấy. Từ chỗ tả thực,
rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu tợng. Xà nu hiện ra với t thế của sự sống đang đối
diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy
diệt. Cách mở của câu chuyện thật gọn gàng, cô
đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm vóc.
Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành
đã phát hiện ra: "cả rừng xà nu hàng vạn cây không

23


cuối tác phẩm gợi cho anh cây nào là không bị thơng". Tác giả đã chứng kiến
(chị) ấn tợng gì?
nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt

ngang nửa thân mình đổ ào ào nh một trận bão".
- HS thảo luận theo Rồi "có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực ngời
nhóm, cử đại diện trình bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. ở những cây
bày và tranh luận với các đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thơng
nhóm khác.
không lành đợc cứ loét mãi ra, năm mời hôm sau thì
- GV định hớng, nhận cây chết". Các từ ngữ: vết thơng, cục máu lớn, loét
xét và điều chỉnh, mãi ra, chết, là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của
nhấn mạnh ý cơ bản.
con ngời. Nhà văn đã mang nỗi đau của con ngời
để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau
của cây tác động đến da thịt con ngời gợi lên cảm
giác đau đớn.
+ Nhng tác giả đã phát hiện đợc sức sống mãnh
liệt của cây xà nu: "trong rừng ít có loại cây sinh
sôi nảy nở khỏe nh vậy". Đây là yếu tố cơ bản để
xà nu vợt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự
sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây
xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên".
Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên;
một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật
của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức
sống mãnh liệt của mình: "cây con mọc lên, hình
nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". Xà nu đẹp
một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi
rừng.
Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn
bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba
năm nay, rừng xà nu ỡn tấm ngực lớn ra che chở cho
làng". Hình tợng xà nu chứa đựng tinh thần quả

cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong
bão táp chiến tranh.
+ Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu,
nhà văn đã sử dụng nhân hóa nh một phép tu từ
chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con
ngời làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu
trở thành một ẩn dụ cho con ngời, một biểu tợng của
Tây Nguyên bất khuất, kiên cờng.
Các thế hệ con ngời làng Xô Man cũng tơng ứng
với các thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng
nh một cây xà nu lớn", tay "sần sùi nh vỏ cây xà
nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả
sức mạnh của rừng xà nu. Tnú cờng tráng nh một
cây xà nu đợc tôi luyện trong đau thơng đã trởng
thành mà không đại bác nào giết nổi. Dít trởng
thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi

24


5. GV tổ chức cho HS
tìm hiểu về cuộc đời
Tnú và cuộc nổi dậy của
dân làng Xô Man theo
các nội dung sau:
- Phẩm chất của ngời anh
hùng Tnú.
- Vì sao trong câu
chuyện bi tráng về cuộc
đời Tnú, cụ Mết 4 lần

nhắc tới ý: "Tnú không
cứu đợc vợ con" để rồi
ghi tạc vào tâm trí ngời
nghe câu nói: "Chúng nó
đã cầm súng, mình phải
cầm giáo".
- Cảm nhận về cuộc đời
Tnú và cuộc nổi dậy của
dân làng Xô Man.
- HS thảo luận theo
nhóm, cử đại diện trình
bày và tranh luận với các
nhóm khác.
- GV định hớng, nhận
xét và điều chỉnh,
nhấn mạnh ý cơ bản.

thờng cũng giống nh xà nu phóng lên rất nhanh tiếp
lấy ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm xà nu đang
đợc các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần
thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc chiến cam
go còn có thể phải kéo dài "năm năm, mời năm
hoặc lâu hơn nữa".
+ Câu văn mở đầu đợc lặp lại ở cuối tác phẩm
(đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm
mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà
nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng
tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu
dũng và hùng tráng của con ngời Tây Nguyên nói
riêng và con ngời Việt Nam nói chung trong cuộc

kháng chiến chống Mĩ cứu nớc vĩ đại. ấn tợng đọng
lại trong kí ức ngời đọc mãi mãi chính là cái bát ngát
của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.
5. Cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân
làng Xô Man
Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man.
Âm hởng sử thi chi phối tác giả trong khi xây dựng
nhân vật này. Tnú có cuộc đời t nhng không đợc
quan sát từ cái nhìn đời t. Tác giả xuất phát từ vấn
đề cộng đồng để phản ánh đời t của Tnú.
+ Phẩm chất, số phận của ngời anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn
nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).
- Lòng trung thành với cách mạng đợc bộc lộ qua
thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lng Tnú ngang dọc
vết dao chém của kẻ thù nhng anh vẫn gan góc,
trung thành).
- Số phận đau thơng: không cứu đợc vợ con, bản
thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác
ôn.
+ "Tnú không cứu đợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4
lần để nhấn mạnh: khi cha cầm vũ khí, Tnú chỉ có
hai bàn tay không thì ngay cả những ngời thơng
yêu nhất Tnú cũng không cứu đợc. Câu nói đó của
cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ
khí đứng lên mới là con đờng sống duy nhất, mới
bảo vệ đợc những gì thân yêu, thiêng liêng nhất.
Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xơng, tính mạng của dân tộc, của những ngời thơng
yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xơng cốt, tâm

khảm và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.
+ Số phận của ngời anh hùng gắn liền với số phận

25


×