Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định khối lượng phân tử của collagen chiết xuất từ da cá basa (pangasius bocourti)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Cho phép em được gửi những lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Cô Khoa
Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm tháng học tập vừa qua. Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đồ án tốt nghiệp mà còn
là hành trang quý báu cho con đường sắp thêm phần vững chắc và tự tin.
Cảm ơn các Cán bộ quản lý Phòng thí nghiệm khu Công Nghệ Cao, các phòng
thí nghiệm Hóa, các Khoa, Phòng Ban chức năng liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt hơn cả, xin cho em gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới cán bộ
hướng dẫn GV. TS. Trần Thị Hoàng Quyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để em có thể
hoàn thiện được đề tài trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã nhiệt tình động viên,
giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu cũng như làm luận văn tốt nghiệp, do trình độ lý luận
cũng kinh nghiệm còn hạn chế nền không tránh gặp phải những thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý từ các Thầy Cô để giúp đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lương Nguyễn Công Hào

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................viii


LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
A. TỔNG QUAN ................................................................................................. 4
I. Tổng quan về collagen ...................................................................................... 4
1.1. Sơ lược về collagen ...................................................................................... 4
1.2. Các nguồn thu nhận collagen ........................................................................ 4
1.3. Cấu trúc của collagen ................................................................................... 6
1.3.1. Cấu trúc phân tử ........................................................................................ 6
1.3.2. Cấu trúc sợi của collagen ........................................................................... 7
1.4. Phân loại collagen ........................................................................................ 8
1.5. Tính chất của collagen ................................................................................ 10
1.5.1. Tính chất vật lý ....................................................................................... 10
1.5.2. Tính chất hóa học, hóa sinh ..................................................................... 10
1.6. Ứng dụng của collagen ............................................................................... 11
1.7. Chức năng của collagen .............................................................................. 12
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất collagen .............................................. 13
1.9. Tình hình nghiên cứu collagen trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 14
1.9.1. Tình hình nghiên cứu collagen trên thế giới ............................................. 14
1.9.2. Tình hình nghiên cứu collagen ở Việt Nam .............................................. 16
ii


II. Tổng quan về cá basa .................................................................................... 17
2.1. Sơ lược về cá basa ...................................................................................... 17
2.2. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý của cá basa .................................................. 18
2.3. Các sản phẩm được chế biến từ cá basa ...................................................... 19
2.4. Thành phần hóa học trên da của một số loại cá da trơn ............................... 19
B. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 21
I. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất ........................................................................... 21
1.1. Hóa chất ..................................................................................................... 21
1.2. Dụng cụ ..................................................................................................... 21

1.3. Thiết bị ...................................................................................................... 21
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2.1. Quy trình thu nhận collagen ..................................................................... 22
2.2.2. Xác định một số tính chất, đặc tính của collagen ...................................... 26
2.2.2.1. Xác định hàm lượng ẩm trong collagen xác định theo TCVN 3700-90
................................................................................................................... 27
2.2.2.2. Xác định hàm lượng khoáng trong collagen xác định theo TCVN
3700-90 ...................................................................................................... 27
2.2.2.3. Xác định hàm lượng lipid còn lại bằng phương pháp Folch (1957) .. 28
2.2.2.4. Xác định hàm lượng hydroxyproline bằng phương pháp trắc quang so
màu ............................................................................................................ 29
2.2.2.5. Xác định độ tinh khiết của collagen bằng quang phổ UV-Vis .......... 30

iii


2.2.2.6. Xác định nhiệt độ biến tính của collagen bằng phương pháp đo độ
nhớt ............................................................................................................ 30
2.2.3.7. Xác định cấu trúc collagen bằng kính hiển vi điện tử quét ............... 30
2.2.3.8. Xác định thành phần nhóm chức bằng quang phổ chuyển đổi hồng
ngoại .......................................................................................................... 31
2.2.3.9. Xác định thành phần amino acid trong collagen bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao ........................................................................... 31
2.2.3. Xác định khối lượng phân tử của collagen ............................................... 31
2.2.3.1. Xác định khối lượng phân tử của collagen bằng phương pháp đo độ
nhớt ............................................................................................................ 32
2.2.3.2. Xác định khối lượng phân tử collagen bằng phương pháp sắc ký thẩm
thấu gel ....................................................................................................... 32

2.2.3.3. Xác định khối lượng phân tử của collagen bằng phương pháp điện di
polyacrylamide với SDS ............................................................................. 33
C. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
I. Kết quả phân tích tính chất, đặc tính của collagen ........................................... 34
1.1. Hàm lượng ẩm trong collagen và da cá nguyên liệu .................................... 34
1.2. Hàm lượng khoáng trong collagen và da cá nguyên liệu .............................. 34
1.3. Hàm lượng lipid còn lại trong mẫu và trong da cá nguyên liệu bằng phương
pháp Folch (1957) ............................................................................................ 34
1.4. Hàm lượng hydroxyproline trong mẫu da cá nguyên liệu ............................ 35
1.5. Quang phổ UV-Vis xác định độ tinh khiết collagen .................................... 36
1.6. Nhiệt độ biến tính....................................................................................... 37
1.7. Kết quả ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho biết cấu trúc
collagen ........................................................................................................... 38
iv


1.8. Thành phần nhóm chức hóa học trong cấu trúc của collagen bằng quang phổ
FT-IR .............................................................................................................. 40
1.9. Thành phần amino acid trong collagen thu được từ da cá basa .................... 42
II. Khối lượng phân tử của collagen ................................................................... 43
2.1. Khối lượng phân tử của collagen bằng phương pháp đo độ nhớt .................. 43
2.2. Khối lượng phân tử của collagen bằng phương pháp sắc ký thẩm thấu gel ... 45
2.3. Khối lượng phân tử bằng phương pháp điện di SDS-PAGE ......................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ala

Alanine

BSE

Bovine Spongiform Encephalopathy

TSE

Transmissible Spongiform Encephalopathies

FMD

Foot & Mouth Disease

EDTA

Ethylendiamin Tetraacetic Acid

Gly

Glycine

HPLC

High Performance Liquid Chromatography

SDS-PAGE


Điện di trên gel polyacrylamide với SDS

SEM

Scanning Electron Microscope

ASC

Collagen tan trong acid

PSC

Collagen tan trong pepsin

ASEC

Acid Soluble Enzyme Collagen

Td

Nhiệt độ biến tính

FT-IR

Quang phổ chuyển đổi hồng ngoại Fourier

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của phân tử collagen (triple helix). ....................................................... 6
Hình 1.2. Hình ảnh cấu trúc xoắn ba của collagen .............................................................. 7
Hình 1.3. Cấu trúc sợi của collagen. .................................................................................... 8
Hình 1.4. Ảnh cá basa ...................................................................................................... 18
Hình 2.1. Quy trình thu nhận collagen............................................................................... 23
Hình 3.1. Đồ thị đường chuẩn biểu diễn độ hấp thụ theo nồng độ hydroxyproline. ......... 35
Hình 3.2. Quang phổ UV-Vis của collagen. .................................................................. 36
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ nhớt tương đối theo nhiệt độ. ....................... 37
Hình 3.4. Ảnh SEM của collagen thu được từ da cá basa ................................................ 38
Hình 3.5. Ảnh SEM của cá biển (Thunnus obesus) ........................................................... 39
Hình 3.6. Ảnh SEM của cá tầm sông Amur. .................................................................. 40
Hình 3.7. Phổ FT-IR của collagen chiết xuất từ da cá basa............................................... 41
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ nhớt riêng vào nồng độ. ......................... 44
Hình 3.9. Tín hiệu thu được từ quá trình sắc ký. ............................................................... 45
Hình 3.10. Bản điện di SDS-PAGE collagen type I từ da cá basa. ............................. 46
Hình 3.11. Điện di SDS-PAGE collagen loại I từ rat-tail. ................................................ 47

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự phân bố của các amino acid trong chuỗi polypeptide [47] ....................... 7
Bảng 1.2. Kết cấu chuỗi và sự phân bố của các loại collagen trong cơ thể người ........ 9
Bảng 3.1. Thành phần ẩm trong collagen thu được và da cá basa nguyên liệu ......... 34
Bảng 3.2. Thành phần khoáng trong collagen thu được và da cá basa nguyên liệu .. 34
Bảng 3.3. Thành phần lipid còn lại trong mẫu collagen và trong da cá basa nguyên liệu... 35
Bảng 3.4. Hàm lượng hydroxyproline trong da cá nguyên liệu (µg/ml) ...................... 36
Bảng 3.5. Thành phần amino acid trong collagen thu từ da cá basa........................... 42


viii


LỜI NÓI ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế và sự tiến bộ
không ngừng của khoa học công nghệ, con người dần quan tâm hơn đến sắc đẹp, cụ
thể hơn chăm sóc da và tóc. Việc bổ sung thêm những nguồn collagen từ bên ngoài sẽ
giúp kéo dài tuổi thanh xuân nhờ vào hoạt tính chống oxy hóa tự nhiên vốn có. Để bổ
sung collagen cho da ngoài việc ăn uống hằng ngày thì các chiết xuất từ nguồn tự nhiên
cũng là nguồn sử dụng an toàn. Hiện nay, các sản phẩm làm đẹp có chứa collagen rất
phổ biến và đa dạng, từ sữa rửa mặt, mặt nạ, kem dưỡng da cho đến viên uống bổ sung,
thực phẩm chức năng chứa collagen,… Trên thế giới, việc sản xuất collagen từ các phế
thải của các quá trình chế biến như da, xương động vật đã được hiện thực hóa. Tùy
thuộc vào bản chất của nguyên liệu đầu vào mà áp dụng các phương pháp sản xuất
thích hợp khác nhau. Ở Việt Nam, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu một số lượng
lớn các loại collagen để đáp ứng nhu cầu của các ngành thực phẩm, mỹ phẩm và dược
phẩm trong nước. Mặc dù nước ta có rất nhiều tiềm năng về nuôi trồng, chế biến cá
basa và cá tra với tổng sản lượng thịt cá xuất khẩu đạt hơn 30.000 tấn/năm, nhưng da
cá chủ yếu được xuất khẩu trực tiếp với giá rất rẻ (khoảng 2–3 triệu đồng/tấn cấp
đông), còn phế liệu vụn và ruột cá chỉ làm thức ăn gia súc hoặc phân bón.
Với mục đích nhằm tận dụng nguồn phế thải da cá từ quá trình phi lê cá basa để
thu nhận được hợp chất có giá trị kinh tế cao, cần có một hướng nghiên cứu cụ thể để
giải quyết các vấn đề được đặt ra. Ngoài ra, đề tài thực hiện còn nhằm mục đích sử
dụng những phương pháp mới cũng như trang thiết bị hiện đại để xác định các đặc tính
cụ thể của collagen. Do đó, tôi chọn đề tài “Sử dụng các phương pháp khác nhau
xác định khối lượng phân tử collagen chiết xuất từ da cá basa (Pangasius
bocourti)” với hàm lượng khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao.
II. Mục tiêu đề tài
- Thu collagen tinh khiết có hiệu suất cao từ da cá basa (hiệu suất > 90 %, khoáng

1


còn lại < 1%, độ ẩm < 10%, lipid còn lại < 1%).
- Xác định được một số tính chất, đặc tính của collagen: độ tinh khiết, nhiệt độ
biến tính, cấu trúc bó sợi, thành phần amino acid, thành phần các nhóm chức hóa học
và khối lượng phân tử.
- Chỉ ra được ưu/nhược điểm của các phương pháp khác nhau xác định khối lượng
phân tử collagen.
III. Nội dung nghiên cứu
- Chiết xuất collagen từ da cá basa (Pangasius bocourti) sử dụng acetic acid kết
hợp enzyme pepsin làm dung môi chiết và xác định hiệu suất chiết.
- Nghiên cứu một số tính chất, đặc tính của collagen thu được (độ ẩm còn lại,
hàm lượng khoáng còn lại, lipid còn lại; đặc trưng hấp phụ quang phổ UV-Vis và thành
phần các nhóm chức hóa học (độ tinh khiết); nhiệt độ biến tính; cấu trúc bó sợi; thành
phần amino acid của collagen thu từ da cá basa.
- Sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định khối lượng phân tử của
collagen (xác định thông qua độ nhớt của dung dịch, sắc ký thẩm thấu gel, điện di
SDS-PAGE); từ đó chỉ ra được ưu/ nhược điểm của từng phương pháp.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Chiết collagen bằng phương pháp chiết ngâm dầm sử dụng acetic acid kết hợp
enzyme pepsin làm dung môi chiết.
- Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy theo tiêu chuẩn TCVN 370090.
- Xác định hàm lượng khoáng bằng phương pháp nung theo tiêu chuẩn
TCVN 5105:2009.
- Xác định hàm lượng lipid.
- Xác định hàm lượng hydroxyproline bằng phương pháp trắc quang so màu.
- Kiểm tra độ tinh khiết bằng phương pháp quang phổ UV-Vis.
- Xác định thành phần nhóm chức hóa học có trong cấu trúc của collagen bằng
phương pháp phổ chuyển đổi hồng ngoại FT-IR.

- Xác định thành phần amino acid bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
2


cao (HPLC).
- Xác định khối lượng phân tử bằng phương pháp: dựa vào đo độ nhớt, sắc ký
thẩm thấu gel và điện di SDS-PAGE.
V. Đối tượng nghiên cứu
Cá basa (Pangasius bocourti) được thu mua tại siêu thị Lotte Mart Nha Trang,
phường Phương Sơn, thành phố Nha Trang. Lựa chọn những con cá có kích thước gần
bằng nhau khoảng 1,82,0 kg. Lọc lấy da, cạo hết phần thịt một cách triệt để ra khỏi
da và bảo quản da cá basa ở -20oC. Da cá được rã đông tự nhiện trước mỗi lần thí
nghiệm.
VI. Khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Chứng minh được quy trình tách chiết thu được collagen tinh sạch và hiệu suất
chiết cao.
+ Cung cấp dữ liệu về các tính chất, đặc tính của collagen: độ ẩm còn lại, hàm
lượng khoáng còn lại, hàm lượng lipid còn lại, độ tinh khiết, nhiệt độ biến tính, cấu
trúc bó sợi, thành phần amino acid, thành phần nhóm chức hóa học có trong cấu trúc
collagen và khối lượng phân tử của collagen thu được.
+ Chỉ ra được ưu/nhược điểm của các phương pháp xác định khối lượng phân tử
của collagen được sử dụng trong nghiên cứu: dựa vào đo độ nhớt, sắc ký thẩm thấu gel
và điện di SDS-PAGE.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này chỉ ra được triển vọng chiết xuất collagen tinh sạch từ cá basa
(Pangasius bocourti) nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Nghiên cứu cho
thấy tiềm năng tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao được chiết xuất từ các phế phẩm
thủy sản sau quá trình chế biến, cụ thể ở nghiên cứu này là thu nhận collagen từ da cá
basa.


3


A. TỔNG QUAN
I. Tổng quan về collagen
1.1. Sơ lược về collagen
Collagen chiếm từ 2530% lượng protein trong toàn bộ cơ thể, đặc biệt là ở các
động vật có vú (Muller & Werner, 2003). Nó có thể được tìm thấy trong da, xương,
mạch máu, sụn, ngà,…[34]. Collagen được hình thành chủ yếu bởi nguyên bào sợi của
mô liên kết và nhiều loại mô khác. Trong mô sợi của da, gân hay dây chằng ở dạng sợi
dài, chiếm từ 12% và là thành phần quan trọng của endomysium.
Collagen cung cấp cho các mô liên kết những đặc tính nổi trội nhờ vào sự hiện
diện rộng khắp và sự sắp xếp mang tính cấu trúc của nó. Nó phân bố khắp nơi trong
cơ thể, từ gân nối bắp chân, gót chân cho tới giác mạc (Wolfgang Friess, U.o.E.,
Erlangen, Germany) [2]. Trong gân và dây chằng, collagen có tác dụng truyền lực từ
cơ sang xương và tích trữ năng lượng đàn hồi. Sự di chuyển nhịp nhàng, uyển chuyển
sẽ không thể thực hiện nếu thiếu những tính chất này. Collagen còn là chất nền hữu cơ
có trong xương và men răng giúp chúng chống lại sự rạn nứt. Nó là thành phần chính
trong da, mạch máu và các cơ. Collagen không chỉ có chức năng cơ học, chẳng hạn
như ở giác mạc, trật tự cấu trúc của các sợi collagen tạo nên sự trong suốt. Collagen
được xem như là một vật liệu mang tính xây dựng. Sự linh hoạt của nó là nhờ vào cấu
trúc cấp bậc phức tạp, tạo nên sự đa dạng trong tính chất nhằm phục vụ những chức
năng nhất định.
1.2. Các nguồn thu nhận collagen
Hiện nay, hầu hết các collagen có nguồn gốc từ da bò và lợn. Tuy nhiên, nguồn
nguyên liệu này tiềm ẩn các bệnh zoonosis như bệnh bò điên (BSE), bệnh não xốp
(TSE) và bệnh lở mồm long móng (FMD),… có khả năng lây truyền từ động vật sang
cho con người [30]. Ngoài ra, xét về khía cạnh tôn giáo, những tín đồ theo đạo Hồi
giáo hay Do Thái không chấp nhận bất kỳ sản phẩm thực phẩm liên quan từ lợn, trong

khi người Hindu không tiêu thụ các sản phẩm liên quan đến bò [30]. Do đó, các nhà
4


khoa học đang tập trung vào nghiên cứu để tìm ra nguồn collagen thay thế và collagen
có nguồn gốc từ cá được coi là sự thay thế tốt nhất vì tiện lợi cao của nó, không có
nguy cơ lây truyền bệnh và không có rào cản tôn giáo [14]. Chất thải chế biến cá (da,
xương, vảy và vây,…) là nguồn nguyên liệu hứa hẹn cho việc sản xuất collagen. Ở Ấn
Độ tạo ra hơn 2 triệu tấn chất thải mỗi năm từ hoạt động chế biến cá. Chất thải chế
biến từ cá nhiều khoảng 7085% tổng trọng lượng của đánh bắt. Chúng thường được
đổ vào đất hoặc thải vào đại dương. Xử lý các chất thải cũng đặt ra vấn đề môi trường
cho chế biến thủy sản [30].
Việt Nam có các sản phẩm từ cá chiếm một phần lớn trong kim ngạch xuất khẩu.
Những năm gần đây, việc nuôi cá da trơn (cá tra, cá basa,…) rất phát triển, đặc biệt ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Trong quá trình chế biến cá, bên cạnh những chính phẩm
dùng cho việc xuất khẩu là một khối lượng lớn các phụ phẩm như: da, xương, vây,
vảy,… Đây là những nguồn giàu collagen, có thể sử dụng thay thế cho những nguồn
cung cấp collagen trước kia như da, xương bò, lợn. Việc sử dụng những phế phẩm từ
cá basa góp phần làm tăng giá trị kinh tế của các loài cá da trơn ở nước ta.
Trong số những nguồn thay thế, cá cung cấp nguồn nguyên liệu tốt nhất vì:
- Dễ tìm, có sẵn trong tự nhiên [30].
- Không liên quan với nguy cơ bệnh bò điên (BSE) bùng phát [14].
- Collagen cá được chấp nhận đối với Hồi giáo và hạn chế tối thiểu cho Do Thái
giáo [14].
- Có khả năng thu nhận được collagen với hiệu suất cao [30].
- Giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải từ quá trình chế
biến cá.
Cho đến nay, hầu hết các loại mỹ phẩm trên nền collagen đều có chứa protein
chiết xuất từ gia súc. Nhưng do sự bộc phát của các loại bệnh nên collagen từ gia súc
đang dần rút khỏi phạm vi sử dụng, thay vào đó là nguồn collagen được trích từ cá,

đặc biệt là cá da trơn. Nguồn collagen được chiết tách từ nguồn nguyên liệu này có
nhiều đặc điểm tốt hơn cho việc ứng dụng trong thực phẩm, y học và mỹ phẩm. Trong
5


công nghiệp sản xuất mỹ phẩm, các loại mỹ phẩm trên nền collagen từ gia súc có tốc
độ hấp thụ rất chậm trên da người. Nhưng nguồn collagen trích ly từ cá thì hấp thu
hoàn toàn trên da người. Vì cá sống trong phạm vi lớn với các điều kiện về nhiệt độ,
độ sâu và áp suất khác nhau. Điều này có nghĩa là collagen trích từ da cá có một sức
chống chịu đặc biệt với các phá hủy lý và hóa học [8].
1.3. Cấu trúc của collagen
1.3.1. Cấu trúc phân tử
Phân tử collagen (hay còn gọi là tropocollagen) là một protein trụ, dài khoảng
300 nm, đường kính khoảng 1,5 nm.

Hình 1.1. Cấu trúc của phân tử collagen (triple helix) [46].

Phân tử protein collagen bao gồm 3 chuỗi polypeptide (gọi là chuỗi ∝) cuộn lại
với nhau. Mỗi chuỗi ∝ cuộn thành đường xoắn ốc theo hướng từ phải sang trái với 3
gốc trên một vòng xoắn. Ba chuỗi này xoắn lại với nhau theo hướng từ trái sang phải
tạo thành đường bộ ba xoắn ốc triple helix (Hình 1.1).
Mỗi chuỗi polypeptide có khối lượng phân tử khoảng 100 kDa, tạo nên tổng khối
lượng phân tử của collagen khoảng 300 kDa. Chuỗi ∝ được cấu tạo bởi khoảng
1000 amino acid. Các chuỗi ∝ khác nhau (∝1, ∝2 và ∝3) ở thành phần amino acid. Sự
phân bố của các chuỗi ∝1, ∝2 và ∝3 trong các phân tử collagen khác nhau tùy thuộc
vào sự khác nhau về gene.

6



Hình 1.2. Hình ảnh cấu trúc xoắn ba của collagen [42].

Collagen không chứa trytophan, giàu thành phần glycine, proline và
hydroxyproline, là một trong số ít những protein có chứa hydroxylysine. Nó chứa
khoảng 33% glycine, 12% proline và 11% hydroxyproline. Các amino acid sắp xếp
trong chuỗi xoắn ốc theo các dãy với sự phân bố ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Sự phân bố của các amino acid trong chuỗi polypeptide [47]

Triplet

Tỉ lệ

Gly–X–X

0,44

Gly–X–I

0,20

Gly–I–X

0,27

Gly–I–I

0,09

Trong đó, I là amino acid (proline và hydroxyproline), X là các amino acid khác,
glycine chiếm gần 1/3 trong tổng số các amino acid và được phân bố một cách đều đặn

tại mỗi vị trí mỗi xuyên suốt trong phân tử collagen. Do glycine có các nhánh phụ nhỏ
nhất nên sự lặp lại của nó cho phép các chuỗi polypeptide kết hợp chặt chẽ với nhau
thành nên một đường xoắn ốc với khoảng trống nhỏ ở phần lõi. Ngoài ra, trong phân
tử collagen có những vùng gồm khoảng 926 amino acid tại các điểm đầu mút amino
hay carbonxyl của chuỗi. Các vùng này không sáp nhập với cấu trúc xoắn ốc và được
gọi là telopeptide.
1.3.2. Cấu trúc sợi của collagen
Phần lớn collagen trong mạng lưới ngoại bào được tìm thấy ở dạng sợi, bao gồm
7


những sợi mảnh, nhỏ. Thông qua quá trình tạo sợi, các phân tử collagen tổ hợp với
nhau hình thành nên các vi sợi bao gồm từ 48 phân tử collagen và với số lượng nhiều
hơn sẽ tạo thành các sợi. Những sợi này có đường kính từ 10500 nm tùy thuộc vào
loại mô và giai đoạn phát triển. Các sợi collagen sẽ thiết lập nên các sợi lớn hơn hay
cao hơn nữa là các bó sợi [43].
Sợi collagen là các tổ hợp có cấu trúc bán kết tinh của các phân tử collagen. Các
vi sợi kết hợp tạo nên sợi lớn hơn. Các sợi lớn hơn sẽ kết hợp với nhau tạo thành những
bó sợi collagen. Các sợi collagen được sắp xếp với những cách thức kết hợp và mức
độ tập trung khác nhau để cung cấp đặc tính khác nhau của mô (Hình 1.3) [43].

Hình 1.3. Cấu trúc sợi của collagen [14].

Các chuỗi collagen sắp xếp song song theo chiều dọc tạo thành các sợi với tính
chu kì nhất định. Chúng được sắp xếp so le nhau một khoảng 67 nm và có một khoảng
trống 40 nm giữa những phân tử liền kề nhau [1].
Nhờ vào cấu trúc có thứ bậc, độ bền vốn có của các chuỗi xoắn ốc được chuyển
sang các sợi collagen, tạo cho các mô có độ cứng, độ đàn hồi và những đặc tính cơ học
riêng biệt [43].
1.4. Phân loại collagen

Tính đến thời điểm hiện nay, có 42 loại chuỗi polypeptide được nhận dạng, chúng
được mã hóa bởi 41 loại gene khác nhau, tạo thành 27 loại collagen. Họ collagen được
8


phân loại thành những phân họ khác nhau dựa vào sự tổ hợp của các siêu phân tử.
Sự phân bố trong các mô của những loại protein khác nhau thể hiện tính đa dạng
và phạm vi đáng chú ý, từ những loại collagen riêng biệt như collagen II, X có trong
sụn đến những loại collagen dạng sợi phân bố rộng khắp như collagen I và V. Những
loại collagen khác nhau thực hiện những chức năng chuyên dụng trong các mô và có
phương thức sắp xếp riêng biệt của các siêu phân tử. Một số loại được cấu tạo từ một
tam phân (homotrimer), trong khi đó những loại khác nhau được cấu tạo từ nhiều tam
phân. Loại collagen phong phú nhất là những collagen dạng sợi tạo thành những nền
tảng cấu trúc của da, gân, xương, sụn và những loại mô khác.

Bảng 1.2. Kết cấu chuỗi và sự phân bố của các loại collagen trong cơ thể người

Loại collagen
I

Kết cấu chuỗi

(∝1 (I))2 ∝2(I), trimer (∝1(I))3 Da, gân, xương, giác mạc, men

II

(∝1 (II))3

III


(∝1 (III))3

IV
V

Phân bố

răng, sụn, mạch máu.
Mạch máu, van tim, hạ bì, ruột,
nướu răng, thành tử cung.

(∝1 (IV))2 ∝2(IV),

Màng nhầy

∝ 1(V),∝2(V), ∝3 (V)hoặc

Giác mạc, xương mạch máu,

(∝1 (V))2∝2 (V),hoặc (∝1(V))3 nướu răng, sụn

VI

∝1(VI), ∝2(VI), ∝3 (VI)

Da, cơ tim

VII

(∝1 (VII))3


Da, phổi, sụn, giác mạc, nhau

VIII

Chưa biết

Tế bào nội mô, màng Descemet

IX

∝1(IX), ∝2(IX), ∝3 (IX)

Sụn

X

(∝1 (X))3

Sụn

9


Sụn, đĩa đệm cột sống, dịch

XI

∝1(XI), ∝2(XI), ∝3 (XI)


XII

(∝1 (XII))3

Gân, dây chằng

XIII

Chưa biết

Da, xương

thủy tinh

Hiện tại, có ít nhất khoảng 13 loại collagen đã được trích chiết. Chúng khác nhau
về chiều dài của chuỗi xoắn ốc cũng như bản chất và kích cỡ của những phần không
xoắn ốc (Wolfgang Friess, U.o.E., Erlangen, Germany) [2].
Hơn 90% collagen trong cơ thể là các collagen loại I, II, III và IV [16]. Những
bệnh tật liên quan đến collagen là do sự khuyết tật về gene ảnh hưởng tới sự sinh tổng
hợp, sự sắp xếp cũng như các quá trình khác trong sự sinh sản collagen một cách bình
thường.
1.5. Tính chất của collagen
1.5.1. Tính chất vật lý
Collagen là một protein không tan trong nước, nhưng có khả năng giãn nở nhẹ.
Tỉ lệ giãn nở có giới hạn co giãn khoảng 7% cho sợi ướt và 5% cho sợi khô.
Ở 60oC dưới tác động của acid hay kiềm hoặc muối, collagen ẩm đột ngột, phồng
lên, co rút khoảng 1/3 hay 1/4 chiều dài của nó. Và nếu tiếp tục đun collagen sẽ tiếp
tục bị thủy phân thành gelatin.
1.5.2. Tính chất hóa học, hóa sinh
Collagen là chất duy nhất có thể chuyển thành gelatin khi đun sôi với nước nóng,

đó là kết quả của sự mở vòng xoắn 3 sợi kèm theo sự phá vỡ liên kết hydro. Gelatone
và gelatose là sản phẩm của quá trình phân giải gelatin tiếp sau đó.
Collagen là một loại protein, vì vậy, nó mang đầy đủ các tính chất mà một chuỗi
polypeptide như tác dụng với acid và kiềm.
Collagen bị thủy phân chậm bởi trypsin và pepsin.
10


Collagen khi thêm cồn, muối, acetone hay heparin thì chúng tạo sợi dày và kết
tủa lại.
Collagen tan trong glycerin, acetic acid, ure nhưng không tan trong nước lạnh.
1.6. Ứng dụng của collagen
Ngày nay, collagen được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực đặc biệt là trong y
học cũng như trong các ngành khoa học khác. Ví dụ như các sản phẩm bông gạc làm
từ collagen của tập đoàn Suwelack (Đức) sẽ giúp các vết thương nhanh lên da non và
mau lành sẹo hay các mỹ phẩm giúp làm đẹp da mặt cho phụ nữ,…
a) Ứng dụng collagen trong thực phẩm [8]
- Sản xuất sợi collagen làm thực phẩm: Hầu hết da của các loại động vật đề có
chứa collagen có thể được sử dụng để sản xuất collagen dạng sợi có thể ăn được. Việc
tận dụng các phế phẩm này cũng là một biện pháp hữu hiệu vừa giải quyết được lượng
chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất vừa thu được những hợp chất có lợi cho
con người.
- Sản xuất collagen vi tinh thể: đây là một dạng của sợi collagen có thể được sản
xuất từ nhiều loại khác nhau được gọi chung là collagen vi tinh thể (microcrystalline).
Tuy nhiên, vì một số lý do về bản quyền nên thông tin chi tiết về sản phẩm hiện chưa
được công bố.
- Những ứng dụng của collagen giống như gelatin: Ba lĩnh vực chính mà collagen
được sử dụng rộng rãi dưới dạng gelatin là trong công nghệ sản xuất thực phẩm
(Gotthoffer, 1945; Idson và Braswell) tạo nên sự bền bọt, tham gia tạo cấu trúc, độ dai
của sản phẩm,… trong nhiếp ảnh giúp ổn định giữa thành phần gắn kết và hệ nhũ tương

thuốc nhuộm (Cox, 1972; Rose, 1977). Theo Idson và Braswell (1957), 65% tổng sản
lượng gelatin hàng năm của Hoa Kỳ (50 triệu lb) được sử dụng cho các sản phẩm ăn
được như bánh tráng miệng, kẹo marshmallows, đồ gia vị, kem, và các sản phẩm từ
sữa khác, 20% được sử dụng trong nhiếp ảnh, và 10% trong dược phẩm viên nang,
thuốc mỡ, mỹ phẩm, chất phủ và nhũ tương khác [12].
11


b) Ứng dụng collagen trong y học và dược phẩm
Collagen là một vật liệu có khả năng phân hủy sinh học, tác dụng của collagen
dựa trên sự kết hợp khả năng tạo màng và tạo gel một cách tự nhiên. Collagen được
sử dụng lĩnh vực y dược có mùi và vị trung hòa, không gây dị ứng và được hấp thụ
hoàn toàn trong cơ thể con người, có tính tương thích sinh học cũng như khả năng cầm
máu nên có thể được chế tạo thành những dạng khác nhau, là một loại vật liệu sinh
học lý tưởng cho việc sản xuất các sản phẩm y học. Collagen được ứng dụng làm chất
cầm máu tạm thời, chất tạo bọt và ổn định trong quá trình sản xuất chất bọt cầm máu,
chất ổn định các thành phần nhạy cảm khỏi tác động của sự oxy hóa ánh sáng, sự hấp
thụ ẩm, tạo mùi vị trung hòa, là chất ổn định của hệ nhũ tương, huyền phù,…
c) Ứng dụng collagen trong mỹ phẩm
Collagen có tác dụng chống lão hóa, ngăn ngừa và cải thiện nếp nhăn. Khoảng
70% cấu trúc của da là collagen, phân bố chủ yếu ở lớp hạ bì của da. Collagen tạo ra
một hệ thống nâng đỡ, hỗ trợ các đặc tính cơ học của da như sức căng, độ đàn hồi, duy
trì độ ẩm, làm cho da được mịn màng, tươi tắn và trẻ trung. Collagen giúp duy trì độ
ẩm tối ưu cho tế bào. Ngoài ra, collagen còn được bổ sung vào một số sản phẩm dưỡng
tóc để phục hồi tóc [16].
1.7. Chức năng của collagen
Collagen là giá đỡ cho các mô, các cơ quan và liên kết các cấu trúc này với xương.
Collagen là một trong những thành phần chính cấu trúc nên da, đặc trưng cho sự khỏe
mạnh và độ bền của da, thể hiện qua sự trơn láng, đầy đặn của da khi còn trẻ. Cấu trúc
độc nhất này đã làm cho collagen có sức căng mạnh hơn cả thép. Sự mất cấu trúc 3-D

cũng có nghĩa là mất đi sự giúp đỡ của khung sườn của da.
Collagen này có nhiều trong các mô liên kết ở da cá. Tương tự như sợi collagen
trong động vật có vú, các sợi collagen ở các mô của cá cũng tạo nên cấu trúc mạng
lưới mỏng với mức độ phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, collagen ở cá kém bền nhiệt
hơn nhiều và ít có các liên kết chéo hơn nhưng nhạy cảm hơn collagen ở động vật máu
12


nóng có xương sống (Phan Thị Thanh Quế, 2005) [3].
Collagen là loại protein phổ biến nhất trong cơ thể (chiếm khoảng ¼ tổng lượng
protein), thành phần chính của mô liên kết và là một trong các thành phần chính của
da, cơ vân, sụn, dây chằng, gân, xương và răng; đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển các mô trong cơ thể và củng cố thành mạch, tồn tại trong các giác mạc và
thủy tinh thể của mắt dưới dạng kết tinh. Lớp bì, lớp đệm trong cùng của da chứa rất
nhiều collagen, mà chính các sợi collagen này tạo ra một hệ thống nâng đỡ, hỗ trợ cho
các đặc tính cơ học của da như sức căng, độ đàn hồi, duy trì độ ẩm,…
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất collagen
a) Ảnh hưởng của pH
Độ tan của collagen thấp nhất ở pH = pI, độ tan của collagen tăng lên khi pH nằm
xa vị trí này, vì khi pH = pI thì phân tử collagen không tích điện nên chúng không có
lực đẩy tĩnh điện và dễ bị đông kết. Vì thế, khi pH nằm lệch khỏi vị trí này thì các
phân tử collagen sẽ tích điện cùng dấu và đẩy nhau cho nên không bị đông kết, do đó
độ tan tăng lên [7].
b) Ảnh hưởng của nồng độ muối
Muối trung tính ở nồng độ thấp làm tăng độ tan của collagen. Khi tăng nồng độ
muối tới một giới hạn nhất định thì độ tan của collagen giảm xuống và nếu nồng độ
muối tiếp tục tăng lên thì collagen có thể đông kết hoàn toàn [4].
c) Ảnh hưởng của dung môi
Khi cho các dung môi như cồn, benzene, acetone, chloroform,... vào dung dịch
collagen thì độ tan của collagen bị giảm và có thể dẫn đến đông kết do phá vỡ lớp vỏ

thủy hóa [2].
d) Ảnh hưởng của không khí
Ở các độ tuổi khác nhau, trong cơ thể sống hay trong quá trình thí nghiệm, không
khí đóng một vai trò quan trọng trong sự thay đổi cấu trúc hóa học của collagen (Sobel
13


và Hansen, 1989) [21]. Sự oxy hóa sẽ làm thay đổi cấu trúc phân tử của các protein,
nguyên nhân là do sự thay đổi về mặt hóa học và các liên kết của vài amino acid đã
vượt quá thời gian [5].
e) Ảnh hưởng của nước
Nước ảnh hưởng đến collagen theo những con đường khác. Nó giữ vai trò trực
tiếp trong các biến đổi hóa học của collagen thông qua sự thủy phân, sự hydrate hóa
của các gốc tự do, sự ổn định của các liên kết hydro và tỷ lệ của sự tạo thành gelatin
[2].
f) Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hướng rất lớn đến cấu trúc của collagen. Cấu trúc dạng sợi của
collagen tồn tại ổn định ở nhiệt độ thấp và bị chuyển thành gelatin ở nhiệt độ cao. Bên
cạnh đó, theo một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy collagen tồn tại không ổn định
ngay cả khi ở nhiệt độ phòng, protein này cũng có thể bị biến tính ngay cả khi đang
bên trong cơ thể sinh vật ở điều kiện sinh lý bình thường [23]. Do đó, hàm lượng
collagen trong cơ thể sinh vật phụ thuộc khá nhiều vào môi trường sống của sinh vật
đó.
1.9. Tình hình nghiên cứu collagen trên thế giới và ở Việt Nam
1.9.1. Tình hình nghiên cứu collagen trên thế giới
Wang L. và cộng sự (2007) tách chiết và tính chất của collagen từ da cá đỏ sống
ở vùng biển sâu (Sebastes mentella). Nguyên liệu sau khi được băm nhỏ, đem đi xử lý
với dung dịch NaCl trong 24 giờ để lọai bỏ những thành phần không cần thiết, khuấy
liên tục và đồng hóa trong 2 phút. Kế đến, da sau khi xử lý được rửa sạch bằng nước
cất và đông khô để tách chiết collagen. Collagen hòa tan trong acid (ASC) được chiết

xuất bằng actetic acid với tỉ lệ 1:100 (w/v) trong 24 giờ, khuấy đảo liên tục. Dịch chiết
được thu nhận bằng bằng phương pháp ly tâm tại 20000 rpm trong 1 giờ, phần bã được
tái chiết xuất trong cùng điều kiện. Phần dịch nổi được kết tủa bằng cách thêm NaCl.
Kết tủa sau đó được thu bằng cách ly tâm dịch tại 2500 rpm trong 0,5 giờ và hòa tan
14


trở lại bằng acetic acid; thẩm tích trong dung dịch acetic acid và nước cất; cuối cùng
thực hiện đông khô và bảo quản mẫu. Toàn bộ quy trình được tiến hành tại điều kiện
4oC. Collagen hòa tan trong pepsin (PSC) được chiết xuất bằng acetic acid chứa pepsin
với tỉ lệ 1:100 (w/v) trong 48 giờ. Quá trình tiếp theo được tiến hành tương tự như
collagen hòa tan trong acid. Khối lượng phân tử của collagen được xác định bằng
phương pháp điện di polyacrylamide với SDS (SDS-PAGE) sử dụng hệ đệm không
liên tục Tris-glycine, với gel phân tách 5% và gel gom 3%. Mẫu collagen được hòa tan
trong dung dịch đệm sodium phosphate. Sau khi quá trình điện di hoàn tất, gel được
nhộm bằng Coomassie Brilliant Blue R-250 0,05%, các band được phân tích đối chiếu
với hình ảnh gel kỹ thuật số (FR-980; Furi Science and Technology Co., Ltd., Shang
Hai). Kết quả phân tích thu được của cả collagen hòa tan trong acid (ASC) và collagen
hòa tan trong pepsin (PSC) đều thu được hai chuỗi α (α1 và α2), trong đó chuỗi α1 có
cường độ gấp đôi α2. Các chuỗi liên kết chéo β và γ trên ASC cao hơn so với trên PSC.
Năng suất thu nhận của ASC thấp hơn so với PSC, nhưng độ tinh khiết, độ nhớt nội và
nhiệt độ biến tính cao hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy tiềm năng thu nhận collagen từ
da cá và các triển vọng ứng dụng thương mại cao được xem như một lựa chọn thay thế
tốt cho nguồn nguyên liệu truyền thống từ động vật có vú [36].
Zhang F. và cộng sự (2011) bào chế và xác định đặc tính của collagen thu được
từ vảy cá nước ngọt. Quá trình chiết tách được tiến hành trong 2 ngày với dung môi
được sử dụng là acetic acid. Dịch chiết sau đó được thu bằng cách ly tâm với tốc độ
10000 rpm trong 30 phút. Phần bã được tái tách chiết với cùng dung môi trong 1 ngày
và thu dịch bằng cách ly tâm với cùng điều kiện. Dịch chiết sau đó được bổ sung NaCl.
Collagen kết tủa được phân lập bằng phương pháp ly tâm ở tốc độ 10000 rpm trong 30

phút và được hòa tan trở lại trong acetic acid và kết tủa bằng NaCl để tiến hành quá
trình thẩm tích tinh sạch. Quá trình tinh sạch sử dụng dung môi là nước cất, sau khi
kết thúc tiến hành đông khô nhằm bảo quản mẫu. Quá trình chiết xuất collagen với
enzyme hỗ trợ được tiến hành tương tự, dung môi được sử dụng là acetic acid với
enzyme pepsin (Sigma p7000) trong 72 giờ với cùng điều kiện. Ở nghiên cứu này,
phương pháp điện di SDS-PAGE được sử dụng để xác định khối lượng phân tử của
15


collagen. Quá trình điện di SDS-PAGE được thực hiện theo phương pháp của Laemmli
sử dụng gel gom 5% và gel phân tách 7,5%. Mẫu được hòa tan trong đệm Tris-HCl
0,6 M (pH = 6,8) chứa glycerin 25% (v/v), SDS 2% (w/v), β-mercaptoethanol 5% (v/v)
và Bromophenol Blue 0,1% (w/v). Sản phẩm thu được có thành phần amino acid cao,
nhưng có nhiết độ biến tính thấp hơn collagen thu từ da lợn. Từ kết quả chụp X-Ray
và điện di SDS-PAGE cũng cho thấy cấu cúc mạch ba xoắn ốc [40].
1.9.2. Tình hình nghiên cứu collagen ở Việt Nam
Trần Thị Huyền và cộng sự (2011) thu nhận collagen từ da cá tra bằng phương
pháp hóa học. Nguyên liệu da cá tra được rửa sạch, cắt miếng rồi đem xử lý kiềm để
loại béo với nồng độ NaOH 0,2 M; tỷ lệ 1/10 (w/v) trong 20 giờ. Sau khi xử lý kiềm
phải rửa sạch bằng nước cất để đưa về môi trường trung tính. Bước tiếp theo khử
khoáng bằng citric acid nồng độ 0,003 M; tỉ lệ 1/8 (w/v) trong 30 phút. Da cá sau khi
xử lý citric acid được rửa lại bằng nước thường rồi đem xử lý H2 O2 để tẩy màu cho
nguyên liệu nhằm mục đích sản phẩm collagen thu được có màu sáng hơn. Để chiết
collagen sử dụng acetic acid 0,5 M; tỷ lệ 1/10 (w/v). Thu kết tủa sau quá trình chiết
với NaCl. Tinh sạch collagen, thẩm tích trong dung môi Na 2HPO 4 0,02 M trong thời
gian 36 giờ, thay dung môi 4 giờ một lần. Cuối cùng đem sản phẩm sấy khô, bao gói
và bảo quản lạnh đến khi sử dụng. Collagen thu được có các thành phần hóa học và
một số tính chất đặc trưng phù hợp với các tính chất của collagen thu nhận từ thủy sản.
Quá trình xác định khối lượng phân tử được tiến hành bằng phương pháp điện di của
Weber và Osborn (1969). Kết quả phân tích điện di để xác định khối lượng phân tử

của collagen thu được cho thấy trong sản phẩm collagen thu được có 4 loại protein có
các khối lượng phân tử lần lượt là 217 kDa, 185 kDa, 156 kDa và 104 kDa. Quy trình
thu nhận collagen cụ thể, khảo sát đầy đủ các điều kiện để chọn được nồng độ, tỷ lệ
và thời gian tối ưu. Tuy nhiên, hiệu suất chiết collagen chỉ sử dụng acetic acid còn
thấp, hàm lượng khoáng vẫn còn hơi cao [4].
Le Thi Thu Huong và cộng sự (2014) chiết xuất và tinh sạch collagen từ da cá
basa. Da cá nguyên liệu sau khi được rã đông, rửa sạch để ráo nước sẽ được ngâm vào
LASNa (Sodium Linear Alkyl Benzene Sulphonate) 0,5% trong 6 giờ. Sau đó, toàn bộ
16


nguyên liệu được ngâm trong H2 O2 1% và trong NaOH 0,05 N trong 2 giờ để loại bỏ
lipid, khoáng, màu và mùi của nguyên liệu đầu vào. Tiếp đến, cắt nhỏ nguyên liệu
thành miếng nhỏ. Quá trình chiết được tiến hành bằng dung dịch acetic acid 0,75 M
(w/v = 1/50) trong 24 giờ tại 3oC. Thu dịch lọc và thêm NaCl đến nồng độ cuối cùng
là 0,9 M. Thẩm tích để tinh sạch collagen thu được. Khối lượng phân tử của collagen
thành phần được tiến hành bằng phương pháp điện di với hệ đệm là SDS 1%; Tris
0,025 M và glycine 0,192 M. Gel phân tách được sử dụng là 7% và gel gom 5%. Sau
khi quá trình điện di kết thúc, gel sẽ được nhuộm màu bằng Coomassive Blue R250 0,05% (w/v) trong methanol 15% (v/v) và acetic acid 5 % (v/v). Cuối cùng, gel
được ngâm trong methanol 30% (v/v) và acetic acid 10% (v/v) để tẩy màu. Marker so
sánh chạy từ 75 kDa đến 250 kDa. Kết quả thu được ba chuỗi bao gồm chuỗi β (250
kDa) và hai chuỗi α (α1  130 kDa và α 2  140 kDa). Collagen có nguồn gốc từ cá có
tác dụng với da tốt hơn so với collagen từ da cầm [19].
Như vậy, có thể nhận thấy rằng hầu hết các nghiên cứu của cả trong và ngoài
nước đều xác định khối lượng phân tử bằng phương pháp điện di. Vì thế, nghiên cứu
này có ý nghĩa cao khi cung cấp thêm thông tin về phương pháp, kết quả và chỉ ra ưu
nhược điểm của ba phương pháp khác nhau (phương pháp dựa vào độ nhớt, phương
pháp sắc kí thẩm thấu gel và điện di SDS-PAGE) để xác định khối lượng phân tử
collagen từ da cá basa.
II. Tổng quan về cá basa

2.1. Sơ lược về cá basa
Cá basa, tên khoa học Pangasius bocourti, còn có tên gọi là cá giáo, cá sát bụng,
là loại cá da trơn trong họ Pangasiidae có giá trị kinh tế cao. Loài cá này là thực phẩm
quan trọng ở thị trường quốc tế. Chúng thường được gắn nhãn ở Bắc Mỹ và Úc với tên
là "cá basa" hay "Pangasius bocourti". Cá basa được nuôi tập trung tại nhiều nước trên
thế giới như khu vực sông Chao Phraya của Thái Lan,… Ở Việt Nam, cá basa được
nuôi để xuất khẩu với số lượng lớn chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trong tự
nhiên, cá sống thường sống chủ yếu ở những sông rộng nước chảy mạnh.
17


×