Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến năng suất lao động của doanh nghiệp trong ngành dệt may ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

TRƯƠNG TRỌNG NGHĨA

Phân tích tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đến năng suất
lao động của doanh nghiệp trong
ngành dệt may ở Việt Nam

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

1


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đến năng suất lao động của DN trong ngành dệt may ở Việt Nam” là bài
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa được công bố hoặc được sử
dụng nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn


này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp
để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2016

TRƯƠNG TRỌNG NGHĨA

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

i


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Minh Hà, người Thầy
tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng và góp ý cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các Thầy, Cô Khoa đào tạo Sau Đại Học, Ban lãnh đạo trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo môi trường học tập thân thiện và hiện đại cho tôi, giúp tôi tiếp
cận nền tảng tri thức khoa học kinh tế.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, các học viên ME07
và đồng nghiệp đã luôn sát cánh hỗ trợ, động viên và cho tôi những lời khuyên quý giá
để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa, xin gửi lời tri ân đến toàn thể Quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp.

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

ii



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

TÓM TẮT
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, một trong những vấn đề mà các quốc gia
đang phát triển cần phải quan tâm đó là phải làm sao để có thể nâng cao nguồn vốn đầu
tư phát triển. Giải pháp được các quốc gia này quan tâm và có tính khả thi là phải làm thế
nào để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, nguồn vốn đầu tư từ các quốc gia khác,
đặc biệt từ các quốc gia đã phát triển, có nền kinh tế vững mạnh.
Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra, ước lượng tác động của FDI đến năng
suất lao động của ngành dệt may ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết về chu kỳ sống
quốc tế của sản phẩm; lý thuyết về quyền lực thị trường, lý thuyết chiết chung, lý thuyết
năng suất biên của vốn đầu tư, lý thuyết qui mô thị trường, đặc biệt là ứng dụng của hàm
sản xuất Cobb – Douglas và kế thừa những nghiên cứu trước, một mô hình nghiên cứu
thực nghiệm đã được thiết kế nhằm xác định những biến độc lập có ảnh hưởng đến năng
suất lao động của DN trong ngành dệt may ở Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra DN (VES) các từ năm 2011 -2014, chọn lọc
ra các DN trong ngành dệt may và loại bỏ những biến không phù hợp, nghiên cứu sử dụng
dữ liệu của 12.098 quan sát của 6.019 DN. Kết quả hồi quy theo phương pháp mô hình
những tác động cố định (FEM) chỉ ra rằng các biến: vốn, chất lượng lao động, chi phí DN
tác động (+) đến năng suất lao động của DN; số lượng lao động, số năm hoạt động, hình
thức sở hữu 100% vốn nước ngoài và liên doanh tác động (-) đến năng suất lao động của
DN, tuy nhiên chưa đủ chứng cứ kết luận hình thức sở hữu FDI khác và vị trí của DN
FDI có tác động đến năng suất lao động.
Hàm ý chính sách từ nghiên cứu này là Việt Nam được hưởng lợi rất nhiều từ nguồn
vốn FDI, nhưng lợi ích của FDI không giống nhau giữa các loại hình sở hữu. Trong khi
khuyến nghị chính sách thu hút FDI vào Việt Nam là việc cần thiết thì cần phải có những
thể chế để thúc đẩy sự phát triển của các loại hình DN, qua kết quả nghiên cứu cho thấy
FDI có tác động tiêu cực đến năng suất lao động DN. Do đó, khuyến nghị Chính phủ ; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư không nên dựa vào việc thu hút FDI vào ngành dệt may nhằm mục

đích tăng năng suất lao động DN .
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

iii


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ..................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.6 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................. 3
1.7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:........................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 5
2.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI). ....................................................... 5
2.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 5
2.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam................................................ 6
2.2 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG..................................................................................... 8
2.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 8

2.2.2 Cách tính năng suất lao động ........................................................................... 9
2.3 MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯƠC
NGOÀI (FDI) VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG .......... 12
2.3.1 Các lý thuyết về động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................. 12
2.3.2. Hàm sản xuất Cobb - Douglas ....................................................................... 16
2.3.3 Lý thuyết về tác động của FDI đến năng suất lao động của DN .................... 20

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

iv


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................................................. 26
2.4.1 Nghiên cứu nước ngoài về tác động FDI đến năng suất lao động ................. 26
2.4.2 Nghiên cứu trong nước về tác động FDI đến năng suất lao động .................. 31
2.5 SO SÁNH VỚI CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................................... 38
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 43
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 43
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ĐỀ XUẤT .......................................... 44
3.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 54
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 58
4.1 TỔNG QUAN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM ....................... 58
4.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DỆT MAY .............. 60
4.2.1 Hình thức đầu tư .............................................................................................. 60
4.2.2 Cơ cấu đầu tư .................................................................................................. 61
4.2.3. Địa bàn đầu tư ................................................................................................ 61
4.2.4. Đối tác đầu tư ................................................................................................. 62

4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 63
4.3.1. DN FDI và DN trong nước ............................................................................. 63
4.3.2 Hình thức sở hữu và vị trí DN ......................................................................... 65
4.4 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN .......................................................................... 67
4.4.1 Thống kê mô tả các biến và hình thức sở hữu ................................................. 67
4.4.2 Thống kê mô tả biến năng suất và vốn theo vùng ........................................... 70
4.5 PHÂN TÍCH KHÁC BIỆT NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG GIỮA CÁC DN ........... 71
4.5.1. Phân tích khác biệt giữa DN FDI và DN trong nước .................................... 71
4.5.2 Phân tích khác biệt giữa DN FDI và DN trong nước phân theo hình thức sở
hữu ............................................................................................................................ 73
4.6 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA
NGÀNH DỆT MAY .................................................................................................... 79
4.6.1. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .................... 79
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

v


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

4.6.2. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................ 80
4.6.3 Kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu .......................................................... 81
4.6.4 Lựa chọn mô hình và phân tích kết quả nghiên cứu ....................................... 83
4.6.5. Phân tích kết quả nghiên cứu ......................................................................... 90
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 96
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................... 96
5.2. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 101
A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................ 101
B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH................................................................. 102

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 108

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

vi


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

TT

Nghĩa đầy đủ

1

CPSX

Chi phí sản xuất

2

CTCP

Công ty cổ phần

4


DN

Doanh nghiệp

5

DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

8

ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

9


HĐHTKD

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

10

KHCN

Khoa học công nghệ

11

KTQT

Kinh tế quốc tế

12

KTXH

Kinh tế xã hội

13

MNCs

Các công ty đa quốc gia

14


MTĐT

Môi trường đầu tư

15

NNL

Nguồn nhân lực

16

NSLĐ

Năng suất lao động

17

R&D

Hoạt động nghiên cứu và phát triển

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

21

VINATEX

Tập đoàn Dệt may Việt Nam.

22

VITAS

Hiệp hội Dệt May Việt Nam

23

VNN

Vốn nước ngoài

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

vii


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 2.1 Mô hình các chỉ tiêu tính toán năng suất lao động .......................................... 12
Hình 2.2 Tác động lan tỏa liên ngành ............................................................................. 22
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................. 44
Hình 4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép thời kỳ 1988 – 2016.................... 58
Hình 4.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí vào ngành dệt may Việt Nam theo đối
tác đầu tư giai đoạn 2001-2015 ....................................................................................... 63

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

viii


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Định nghĩa các biến ......................................................................................... 31
Bảng 2.2 Tóm tắt cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ............................................ 36
Bảng 2.3 So sánh với các nghiên cứu trước .................................................................... 38
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất .................................... 52
Bảng 4.1 Số lượng và tỷ lệ DN FDI và DN trong nước từ 2011-2014 ........................... 64
Bảng 4.2 Số lượng và tỷ lệ các hình thức sở hữu DN từ 2011-2014 .............................. 64
Bảng 4.3 Số lượng và tỷ lệ các DN theo vùng từ 2011-2014 ......................................... 65
Bảng 4.4 Số lượng và tỷ lệ các hình thức sở hữu DN theo vùng từ 2011-2014 ............. 66
Bảng 4.5 Kết quả thống kê các biến mô tả các biến ....................................................... 67
Bảng 4.6 Thống kê mô tả các biến theo hình thức sở hữu DN ....................................... 67
Bảng 4.7 Thống kê mô tả biến năng suất và vốn theo vùng ........................................... 70
Bảng 4.8 Khác biệt giữa DN FDI và DN trong nước ..................................................... 72
Bảng 4.9 Kiểm định tính đồng nhất các biến .................................................................. 74
Bảng 4.10 Kết quả phân tích ANOVA ........................................................................... 74
Bảng 4.11 Khác biệt về năng suất giữa DN FDI và DN trong nước theo hình thức sở

hữu ................................................................................................................................... 75
Bảng 4.12 Khác biệt về vốn giữa DN FDI và DN trong nước theo hình thức sở hữu .... 76
Bảng 4.13 Khác biệt về chất lượng lao động giữa DN FDI và DN trong nước phân theo
hình thức sở hữu .............................................................................................................. 76
Bảng 4.14 Khác biệt về chi phí giữa DN FDI và DN trong nước phân theo hình thức sở
hữu ................................................................................................................................... 77
Bảng 4.15 Khác biệt về số lao động giữa DN FDI và DN trong nước phân theo hình
thức sở hữu ...................................................................................................................... 78
Bảng 4.16 Khác biệt về số năm hoạt động giữa DN FDI và DN trong nước phân theo
hình thức sở hữu .............................................................................................................. 79
Bảng 4.17 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 80
Bảng 4.18 Hệ số phân tích phóng đại phương sai ........................................................... 80
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

ix


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Bảng 4.19 Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động cố định (FEM) ................ 81
Bảng 4.20 Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên (REM) .......... 82
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định Hausman ......................................................................... 83
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM (Kiểm
định wald) ........................................................................................................................ 84
Bảng 4.23 Kết quả kiểm định tự tương quan trong mô hình FEM ................................. 84
Bảng 4.24 Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự
tương quan bằng phương pháp robust error (mô hình 1) ................................................ 85
Bảng 4.25 Kết quả hồi qui tác động của các hình thức sở hữu đến năng suất lao động
của DN (mô hình 2)......................................................................................................... 86
Bảng 4.26 Kết quả hồi qui (khắc phục bằng phương pháp Robust error ) tác động của

các hình thức sở hữu FDI đến năng suất lao động của DN (mô hình 2) ......................... 87
Bảng 4.27 Kết quả hồi qui tác động của vi trí DN FDI đến năng suất lao động của DN
(mô hình 3) ...................................................................................................................... 87
Bảng 4.28 Kết quả hồi quy tác động của FDI đến năng suất lao động của ngành dệt may
ở 3 mô hình ..................................................................................................................... 88
Bảng 4.29 Tổng hợp kết quả kỳ vọng và ý nghĩa thống kê ............................................ 94

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

x


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này trình bày giới thiệu chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề và lý
do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của nghiên cứu.
1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển kinh tế - xã hội (KTXH) ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo
Voer (2015) FDI không chỉ cung cấp lượng vốn đầu tư lớn, tạo nhiều việc làm cho xã hội
mà còn thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu cũng như mang lại sự thay đổi về công nghệ và
kỹ năng quản lý hiện đại vào quốc gia tiếp nhận đầu tư. Tại Việt Nam, FDI đang tăng dần
tỷ trọng trong GDP. Qua hơn 28 năm (1988-2015) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
hiện tại FDI đóng góp một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài, tổng lượng vốn FDI đăng ký (cộng dồn)
đến cuối 2015 đạt 313.552,6 triệu USD, tổng vốn thực hiện đạt 138.692,9 triệu USD đạt
44,23%. Tính đến ngày 20/03/2016, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã

giải ngân được 3,5 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2015. Trong hoạt động xuất
khẩu, FDI đã vượt khu vực trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu.
Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) trong Quý I năm 2016 đạt
27.043 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 71,3% kim ngạch xuất
khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô trong Quý I năm 2016 đạt 26.597 tỷ USD, tăng 8% so
với cùng kỳ 2015. Như vậy FDI đã ghi dấu ấn rõ nét hơn trong tác động tới tổng nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội, tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh
toán nói chung và ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngành Dệt may trong những năm đổi mới đã có những bước phát triển khá ngoạn
mục, và là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Theo số liệu
thống kê từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), kim ngạch xuất khẩu của ngành thường
đứng thứ hai và nhiều năm gần đây đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mũi
nhọn của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN (DN) Dệt may đang đứng trước những khó khăn
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

1


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

và thách thức mới trong phát triển. Sản phẩm dệt may, mặc dù đã có nhiều tiến bộ và cải
thiện cả về chất lượng và mẫu mã, song vẫn còn nhiều yếu kém, thị trường xuất khẩu vẫn
còn hạn hẹp. So với yêu cầu ngày càng “khắt khe-chuẩn mực” của thị trường và khách
hàng, đòi hỏi các DN Dệt may Việt Nam phải tiếp tục hiện đại hóa công nghệ, đổi mới
quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải tiến mẫu mốt, tuân thủ các quy định,
các tiêu chuẩn quốc tế... từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DN trong nước.
Theo thông tin của Cục Đầu tư nước ngoài, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã liên tục
mở rộng đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực dệt may. Các dự án của Hyosung Hàn Quốc,
với vốn đầu tư 660 triệu USD, tại Đồng Nai; của Luthai Textile Hồng Kông tại Tây Ninh,
với vốn đầu tư 170 triệu USD; hay Dự án sản xuất sản phẩm xơ tổng hợp polysester của

Far Eastern Đài Loan tại Bình Dương; dự án của Panko Hàn Quốc, 70 triệu USD và dự
án của Tập đoàn Hirdaramani Srilanca, 50 triệu USD tại tỉnh Quảng Nam… Đây là một
số dự án điển hình thu hút FDI vào ngành dệt may tại Việt Nam, tuy nhiên trong giai đoạn
hiện tại việc thu hút FDI dù dưới hình thức 100% vốn nước ngoài (VNN) hoặc liên doanh
sẽ tạo áp lực cạnh tranh, buộc các DN trong nước phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
(SXKD), thúc đẩy quá trình phổ biến và chuyển giao công nghệ (CGCN) do đó FDI cần
phải được quan tâm song song cả hai yếu tố: vốn đi kèm công nghệ. Ngoài yếu tố vốn thì
yếu tố công nghệ là yếu tố rất quan trọng để DN có thể gia tăng khả năng sản xuất và góp
nâng cao hiệu quả công việc. Đây chính là lý do chọn đề tài “Phân tích tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến năng suất lao động của DN trong ngành dệt
may ở Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích tác động của FDI đến năng suất lao
động của các DN trong ngành dệt may ở Việt Nam đồng thời kiểm chứng sự tác động của
FDI đến năng suất lao động của DN ở những thành phố lớn, nơi tập trung vốn đầu tư cao
và các tỉnh còn lại.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn trả lời các câu hỏi sau:
- Tác động của FDI đến năng suất lao động của DN trong ngành dệt may ở Việt
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

2


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Nam là tích cực hay tiêu cực?
- Giữa các DN có hình thức sở hữu FDI khác nhau thì sự tác động đến năng suất
lao động của DN trong ngành dệt may có khác nhau hay không?
-


Tác động FDI đến năng suất lao động của DN trong ngành dệt may có khác nhau

ở những tỉnh, thành phố tập trung vốn đầu tư cao và các tỉnh còn lại?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tất cả các DN hoạt động trong ngành dệt may hoạt động
trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
của DN ngành dệt may. Cụ thể sẽ thực hiện nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đối
với DN dệt may như: vốn đầu tư cố định, lương phải trả cho mỗi lao động, số năm hoạt
động của DN, tổng số lao động của mỗi DN, hình thức sở hữu của DN, vị trí DN FDI.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận văn bao gồm thống
kê mô tả, phân tích hồi quy để phân tích dữ liệu bảng (panel data) với các phương pháp
mô hình những tác động ngẫu nhiên (REM), phương pháp mô hình những tác động cố
định (FEM). Sau đó thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm giảm thiểu hiện tượng các
ước lượng chệch. Xây dựng mô hình kinh tế lượng xác định tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đến năng suất lao động trong ngành dệt may.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là xem xét, đánh giá sự tác động của yếu tố FDI đến
năng suất lao động của DN ngành dệt may; đánh giá ảnh hưởng của yếu tố FDI đến DN
dệt may trên các vùng địa lý khác nhau để đưa ra một số khuyến nghị nâng cao năng suất
lao động cho các DN dệt may có vốn FDI từ đó có thể đưa ra chiến lược thu hút FDI cho
ngành dệt may.
1.7 Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B


3


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiển của đề tài; kết cấu
của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Trình bày các khái niệm, đặc điểm; các hình thức sở hữu FDI, tác động lan tỏa FDI,
cách tính năng suất lao động, lý thuyết kinh tế lên quan FDI, lý thuyết về tác động của
FDI lên năng suất lao động và tóm tắt các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng dựa trên cở sở lý thuyết đã
trình bày và một số nghiên cứu trước để xác định tác động của FDI lên năng suất lao
động; giữa các loại hình DN FDI lên năng suất lao động và ảnh hưởng tác động này giữa
các vùng tập trung vốn FDI nhiều so với các vùng còn lại.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Phân tích kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Stata dựa trên các số liệu đã xử lý,
phân tích thống kê mô tả dữ liệu, phân tích hồi quy mô hình xác định các biến số có ý
nghĩa thống kê và ảnh hưởng của từng biến đến năng suất lao động. Đồng thời, thực hiện
các kiểm định cần thiết nhằm đảm mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Kết luận kết quả đạt được từ phân tích đồng thời đề xuất một số khuyến nghị để thu
hút FDI đóng góp vào tăng năng suất lao động của DN trong ngành dệt may. Chương này
cũng trình bày một số giới hạn của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

4



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương này trình bày lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng suất lao
động, bao gồm: Những vấn đề cơ bản liên quan đến FDI và năng suất lao động như: Khái
niệm, các hình thức đầu tư và tác động lan tỏa của FDI; cách tính năng suất lao động.
Đồng thời, trình bày khung pháp lý và một số nghiên cứu trước về tác động của FDI đến
năng suất lao động của DN.
2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
2.1.1 Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993), FDI được định nghĩa là: “đầu tư có lợi ích
lâu dài của một DN tại một nước khác, không phải tại nước mà DN đang hoạt động với
mục đích quản lý một cách có hiệu quả DN (DN)”
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (1996), DN FDI là DN có tư
cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó một nhà đầu tư trực tiếp sở
hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết. Đặc điểm mấu chốt của FDI là
chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia
sử dụng mức 10% để làm mốc xác định FDI. Do vậy, các thống kê về FDI do các tổ chức
khác nhau đưa ra cũng có thể khác nhau.
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hợp quốc (UNCTAD) trong Báo cáo đầu
tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về FDI: “là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự
kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà FDI hoặc công ty mẹ) đối với
DN ở một nền kinh tế khác (DN FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)”
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (1996) “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Quyền quản lý là căn cứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Khi đó, nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được
gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(2000), đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

5


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật
này.
Như vậy, FDI được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo cách tiếp cận của mỗi
quốc gia và theo những giác độ khác nhau. Nhưng theo tác giả, FDI là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vào nước tiếp nhận một số
vốn đủ lớn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ nhằm tìm
kiếm lợi nhuận và đạt được những hiệu quả kinh tế xã hội (KTXH); là hình thức đầu tư
quốc tế mà nước tiếp nhận đầu tư không chỉ kỳ vọng vào lượng vốn đầu tư lớn, mà còn
kỳ vọng vào tác động tràn tích cực do sự xuất hiện của FDI đó mang lại. Đây là loại hình
di chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và
điều hành việc sử dụng vốn đầu tư.
Điều đó phản ánh bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư, hay
tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư, thông qua di chuyển vốn từ nước đi đầu tư
đến nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời, trong quá trình tối đa hóa lợi ích hoặc lợi nhuận
của nhà đầu tư, FDI cũng có những tác động lan tỏa tới nước tiếp nhận đầu tư. Đây là một
trong những điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân xâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt
động FDI giữa các quốc gia. Cũng có thể thấy rằng, chính bản thân khái niệm FDI cũng
có sự phát triển ngày càng phù hợp hơn.
2.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.1.2.1. Hình thức DN liên doanh (DNLD)
Theo Điều 2, Khoản 2 - Luật Đầu tư 2005 qui định: “DNLD là DN do hai bên hay

nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc hiệp định
ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc DN
có vốn ĐTNN hợp tác với DN Việt Nam hoặc do DNLD hợp tác với nhà ĐTNN trên cơ
sở hợp đồng liên doanh”.
DNLD thành lập theo hình thức công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ
phần (CTCP) và công ty hợp danh, là một pháp nhân của nước sở tại nên hoạt động theo
luật pháp của nước sở tại, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép
đầu tư.
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

6


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Quyền quản lý DN, phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro tuỳ thuộc vào tỷ lệ góp
vốn và quyền lợi của các bên được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DN.
2.1.2.2. Hình thức DN 100% vốn nước ngài (VNN)
Theo Luật DN 2014 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2015 thì DN 100% vốn nước
ngoài thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng
toàn bộ vốn nước ngoài do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
DN 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty TNHH, CTCP,
công ty hợp danh, DN tư nhân, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành
lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chịu sự điều chỉnh của
Luật Đầu tư Việt Nam.
2.1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
(HĐHTKD)
Theo Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp, trong đó HĐHTKD được ký kết

giữa một hay nhiều nhà ĐTNN với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (gọi là các bên
hợp danh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong
đó quy định quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham
gia mà không cần thành lập DNLD hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình
thành một công ty hay xí nghiệp mới, mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc
lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
2.1.2.4. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại DN
Theo Điều 10, Nghị định 108/CP qui định: Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại DN để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
DN và pháp luật có liên quan. DN nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền, nghĩa vụ
của DN bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Đối với hình thức mua cổ phần, nhà ĐTNN khi góp vốn, mua cổ phần phải thực
hiện đúng các qui định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp
vốn.
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

7


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Ngoài các hình thức cơ bản trên, trong các công trình xây dựng còn có các hình
thức:
- BOT (Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao);
- BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh);
- BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao);
- BCC (Hợp đồng phân chia sản phẩm).
Mỗi hình thức đầu tư FDI đều có điểm mạnh và hạn chế nhất định tùy theo tình hình
thực tế của nhà đầu tư và nước nhận đầu tư. Vì vậy, các nước đa dạng hoá các hình thức
đầu tư nhằm kết hợp lợi ích của bên đầu tư và bên nhận đầu tư.

2.2 Năng suất lao động
2.2.1 Khái niệm
Năng suất lao động là đại lượng đặc trưng cho sản lượng sản xuất thực tế trong
một đơn vị thời gian, là sản lượng đạt được thông qua các ca lam việc trong ngày, trong
tuần, khi các phương tiện phục vụ cho sản xuất không đổi
Ramsay (1973) định nghĩa năng suất lao động gắn với khái niệm hiệu quả trong kinh
tế học, nghĩa là việc sử dụng tốt nhất những thứ có được để có được kết quả mong muốn
theo yêu cầu của xã hội thông qua 3 vấn đề cơ bản nhất là sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai. Theo khái niệm đưa ra cho thấy năng suất và chất lượng là các
yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất để gia tăng lợi nhuận cho tổ chức sản xụất
đồng thời, việc cải tiến năng suất và chất lượng cũng cần phải gắn liền với kiến thức như:
Khoa học công nghệ, hành vi con người, tính sáng tạo…. Ngoài ra cũng còn các yếu tố
khác như: Niềm tin với hệ thống, những xung đột hay giá trị với hệ thống….
Adam (1999) cho rằng năng suất là thước đo đầu ra trên các yếu tố đầu vào và dựa
vào nguyên tắc cơ bản của năng suất đó là tối đa hóa đầu ra và tối thiểu hóa đầu vào.
Năng suất còn được hiểu là số lượng đầu ra trên một đơn vị thời gian hay thời gian hao
phí để sản xuất được một đơn vị sản phẩm
Starbuck (1992), năng suất là yếu tố quyết định cho thành công của bất kỳ DN nào
để phát triển mạnh trong quá trình cạnh tranh, do đó các DN cần phải có khả năng để sử
dụng tốt nhất và hiệu quả nhất các nguồn lực khan hiếm sẳn có. Các biện pháp đo lường
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

8


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

số lượng kết quả đầu ra (sản phẩm dịch vụ) với sản xuất các yếu tố đầu vào được sử dụng
trong quá trình sản xuất. Năng suất lao động có thể tính bằng cách chia số lượng sản phẩm
được sản xuất cho số giờ làm việc được sử dụng trong sản xuất. Điều này có thể được sử

dụng như một chỉ số của mức độ năng suất hay dùng để so sánh năng suất giữa các nhà
máy khác nhau trong khoảng thời gian khác nhau.
Hill (1993) định nghĩa năng suất lao động là tỷ số giữa sản phẩm được sản xuất và
nguồn lực cần thiết để sản xuất nó, và năng suất đo lường mối quan hệ giữ đầu ra như sản
phẩm, dịch vụ và các đầu vào bao gồm lao động, vốn, nguyên vật liệu và các đầu vào
khác
Tổ chức năng suất châu Á (1995) đã đưa ra cách tiếp cận mới là việc giảm thiểu
lãng phí trong mọi hình thức - giảm lãng phí chứ không phải giảm đầu vào. Sự lãng phí
này là việc sử dụng nguồn lực không có hiệu quả cho việc sản xuất hay phù hợp với nhu
cầu. Năng suất là cách làm việc thông minh hơn, nguồn nhân lực và khả năng tư duy của
con người có vai trò quan trọng nhất cho việc năng suất được nâng cao, và hành động là
kết quả cùa quá trình tư duy - giá trị gia tăng thêm từ việc lao động có chất lượng cao.
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin (2011), năng suất lao động là hiệu
quà, hiệu suất cùa lao động trong quá trình sản xuất. Năng suất lao động được tính bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hay lượng thời
gian cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm.
Theo Trần Xuân Cầu (2012), năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của
con người trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nói đến năng suất lao động là nói đến kết quả hoạt động
sản xuất của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
2.2.2 Cách tính năng suất lao động
Theo OECD- Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (2012) đã đưa ra cách tính
năng suất dựa trên tỷ lệ giữa lượng đầu ra trên đầu vào, trong đó đầu ra được tính bằng
GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GVA (tổng giá trị gia tăng- Gross Value Added),
đầu vào thường được tính bằng: Giờ công lao động, lương lao động và số lao động đang
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

9



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

làm việc.
Theo Polyzos (2003), năng suất lao động được xác định bằng cách so sánh chi phí
lao động với tổng hiệu quả của lao động, mà thường được mô tả bởi số lượng các sản
phẩm được sản xuất. Trong nghiên cứu, thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để thể hiện
năng suất lao động và trong thời gian tổng lợi nhuận của các hệ số và các yếu tố sản xuất.
Hơn nữa, theo một định nghĩa rộng hơn, năng suất đề cập đến quy trình sản xuất và số
lượng được thể hiện như số lượng của hàng hóa sản xuất (đầu ra) chia cho các đơn vị của
các hệ số sử dụng (đầu vào)
Theo Báo cáo nghiên cứu chỉ tiêu năng suất Việt Nam (2006 - 2007) cho rằng năng
suất là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình thành đầu ra đó,
và đề cập đến năng suất là đề cập đến hai khía cạnh. Đó là đầu vào và đầu ra, đầu vào thể
hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong khi đó đầu ra là thể hiện giá trị sản phẩm và
dịch vụ, và hiện nay đầu ra được nhấn mạnh hơn theo cách tiếp cận mới.
Báo cáo nghiên cứu chỉ tiêu năng suất Việt Nam (2010) cho rằng năng suất lao động
phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản
xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng giá trị) được tạo ra trong một
đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
thành phẩm. Năng suất lao động là chi tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ
tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất. Năng
suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao
động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình
sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2012), có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất
lao động như sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật: Là dùng đơn vị hiện vật để biểu
diễn năng suất lao động.
Công thức tính: W= Q/T

Trong đó : W là năng suất lao động tính bằng hiện vật
Q là sản lượng tính bằng hiện vật
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

T là tổng thời gian hao phí để sản xuất sản lượngQ
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị: Biểu hiện bằng tiền tất cả các loại
sản phẩm của DN.
Công thức tính: W= Q/T
Trong đó: W là năng suất lao động tính bằng giá trị
Q là sản lượng tính bằng giá trị: Thường là doanh thu hay lợi nhuận trước thuế
T là tổng thời gian hao phí để sản xuất sản lượng Q
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động: Sử dụng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm để biểu hiện năng suất lao động. Giảm lượng thời
gian hao phí cho một đơn vị sản phẩm là biểu hiện năng suất lao động tăng lên.
Công thức tính: t= T/Q, Trong đó:
t là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
T là tổng thời gian hao phí
Q là sản lượng
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chọn cách tính năng suất lao động theo cách của
trần Xuân Cầu và Mai quốc Chánh (2012) trường hợp chỉ tiêu năng suất tính bằng giá trị;
cụ thể đề cương sẽ sử dụng lợi nhuận trên lao động để tính năng suất lao động của DN.

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

11



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Hình 2.1 Mô hình các chỉ tiêu tính toán năng suất lao động
Giá trị sản lượng

Lợi nhuận

Doanh thu

Sản lượng

Giá trị

Sản phẩm sản xuất
NSLĐ =
Hao phí lao động

Hiện tại

Thay đổi

Phản ảnh khối lượng nguồn được
sử dụng trong thời kỳ nhất định

Phản ảnh tất cả các nguồn
tham gia hoạt động

Một loại nguồn


Chỉ tiêu bộ phận

Một số loại nguồn

Chỉ tiêu nhiều yếu tố

Tất cả các nguồn

Chỉ tiêu chung

Nguồn: Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2012)
2.3 Một số lý thuyết liên quan đến đầu tư trực tiếp nươc ngoài (FDI) và tác
động của FDI đến năng suất lao động
2.3.1 Các lý thuyết về động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là hoạt động tất yếu và không thể thiếu đối với mọi quốc gia. Với các phương
pháp tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều mô
hình và quan điểm lý thuyết về nguyên nhân hình thành và ảnh hưởng của FDI đến nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
2.3.1.1. Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (International Product
Life Cycle) của Vernon (1966).
Theo lý thuyết này, các nhà sản xuất chuyển hướng từ xuất khẩu sản phẩm sang
thực hiện FDI, với giả định các nhà sản xuất tại chính quốc đạt được lợi thế độc

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

12


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC


quyền xuất khẩu nhờ việc cho ra đời những sản phẩm mới, hoặc cải tiến những sản
phẩm đang được sản xuất dành riêng cho thị trường nước họ. Giai đoạn đầu của
vòng đời sản phẩm, sản xuất vẫn tiếp tục tập trung tại chính quốc ngay cả khi chi
phí sản xuất (CPSX) ở nước ngoài có thể thấp hơn. Để thâm nhập thị trường nước
ngoài, các nhà sản xuất có thể thực hiện xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường đó.
Tuy nhiên, trong thời kỳ tăng trưởng, các nhà sản xuất sẽ khuyến khích ĐTRNN
nhằm tận dụng CPSX thấp, và đặc biệt là nhằm ngăn chặn khả năng thị trường bị
mất bởi các nhà sản xuất địa phương. Hạn chế của lý thuyết này là không giải thích
được việc các công ty thâm nhập thị trường nước ngoài bằng phương thức FDI và
tại sao các công ty lại lựa chọn phương thức đó
2.3.1.2 Lý thuyết về quyền lực thị trường (Power Market) của John Cant Well
(1989).
Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện FDI vì một số lý do sau:
Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm, trong khi đó một
số nước không đủ khả năng thăm dò và khai thác những nguồn nguyên liệu mới. Vì vậy,
các MNCs tận dụng lợi thế cạnh tranh (về kỹ thuật, công nghệ, vốn, nhân lực) trên cơ sở
khai thác những nguồn nguyên liệu ở nước sở tại. Điều đó góp phần lý giải tại sao FDI
theo chiều dọc thường được thực hiện ở nước đang phát triển FDI theo chiều dọc (hay
còn gọi là liên kết dọc) là hình thức đầu tư khi các công ty ĐTRNN nhằm sản xuất các
sản phẩm trung gian, sau đó, được xuất khẩu ngược trở lại và trở thành đầu vào sản xuất
của chủ đầu tư.
Thứ hai, thông qua liên kết dọc, các DN FDI có thể thiết lập nên các hàng rào ngăn
cản không cho các DN khác tiếp cận tới nguồn nguyên liệu mới mà họ đang khai thác.
Thứ ba, FDI theo chiều dọc còn có thể tạo ra những lợi thế về chi phí thông qua việc
cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao sản phẩm giữa các công
đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Lợi thế này lớn hơn hẳn lợi thế có được từ việc
phối hợp giữa các nhà sản xuất độc lập thông qua việc định giá.

HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B


13


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

2.3.1.3. Lý thuyết chiết trung
Một trong những mô hình lý thuyết đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về FDI là mô
hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1979, 1988, và 1993). Thâm nhập vào thị trường
nước ngoài có nghĩa là MNCs với điều kiện công nghệ và vốn nhất định phải cạnh tranh
với các nhà sản xuất trong nước, có hiểu biết tốt hơn về thị hiếu của người tiêu dùng, đặc
điểm thị trường, cũng như những mối quan hệ tốt hơn đối với các nhà lập chính sách. Bên
cạnh đó, các MNCs cũng tính đến những chi phí giao dịch cao hơn so với sản xuất ở trong
nước như: thuế quan, các khoản phí, chi phí vận tải, và các khoản chi phí liên kết dịch vụ
khác (Krugman, 1990). Vì vậy, khi quyết định ĐTRNN, theo Dunning, các MNCs chắc
chắn phải sở hữu một số lợi thế nhất định để có thể cạnh tranh với các DN nước sở tại.
Lý thuyết chiết trung giải thích nguyên nhân nhà đầu tư thực hiện ĐTRNN khi hội tụ đủ
ba yếu tố: lợi thế về sở hữu (O - Ownership), lợi thế về địa điểm (L - Location) và lợi thế
về việc khai thác các quan hệ nội bội công ty (I - Internalization - lợi thế của việc nội bộ
hóa các hoạt động và các giao dịch).
Lý thuyết này giải thích nguyên nhân thực hiện ĐTRNN của các MNCs với tiềm
lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, uy tín…. Tức là có đủ 3 yếu tố trên, và chỉ
khi hội tụ đủ 3 lợi thế này mới làm cho thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư. Với 3 trụ cột
của mình, lý thuyết chiết trung đã đề cập tới vai trò của FDI dưới nhiều góc độ như tăng
cường thu hút lợi nhuận cho nhà đầu tư, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đầu tư
(MTĐT) của nước tiếp nhận đối với hoạt động đầu tư, tác động tích cực của FDI đối với
nước tiếp nhận như tính toàn dụng nguồn lực (về vốn, nhân công, về lợi thế so sánh, lợi
thế cạnh tranh của quốc gia). Như vậy, lý thuyết chiết trung cung cấp một công cụ mạnh
mẽ để phân tích vai trò của FDI như là một động cơ của tăng trưởng kinh tế và vị trí của
FDI ở nước sở tại. Lý thuyết chiết trung có ý nghĩa quan trọng đối với lời giải thích cho

những yếu tố quyết định vị trí của FDI ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
2.3.1.4 Lý thuyết năng suất biên của vốn đầu tư
Helpman, Sibert và Richard (1999) cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên
của vốn giữa các nước. Nguyên nhân hoạt động đầu tư quốc tế là do sự chênh lệch về
năng suất biên của vốn đầu tư giữa các quốc gia. Một n ước thừa vốn thường có năng suất
HVTH: Trương Trọng Nghĩa – Lớp ME07B

14


×