Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lao hạch ngoại biên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.5 KB, 2 trang )

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lao hạch ngoại biên.
Trả lời
1. Lâm sàng
Triệu chứng toàn thân
- Bệnh nhân thường ít khi có sốt, khoảng 25-30% bệnh nhân sốt nhẹ về chiều hoặc gai gai
rét, sốt không rõ nguyên nhân, ra mồ hôi ban đêm.
- Điều trị bằng kháng sinh thông thường không hết sốt
- Kèm theo người mệt mỏi, gày sút cân
Triệu chứng tại chỗ
- Thường là một nhóm hạch sưng to. Hạch xuất hiện tự nhiên, thường là người bệnh
không rõ hạch to từ khi nào.
- Hạch sưng to dần, không đau, mật độ chắc, mặt nhẵn, không nóng, da vùng hạch sưng
không tấy đỏ.
- Thường có nhiều hạch cùng sưng, to nhỏ không đều nhau tập hợp thành một chuỗi. Nếu
sau đó loét rò để lại sẹo nhăn nhúm, trước đây gọi là bệnh tràng nhạc.
- Cũng có khi chỉ gặp một hạch đơn độc vùng cổ sung to, không đau, không nóng, không
đỏ.
- Hạch lao có thể phát triển qua các giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu hạch bắt đầu sưng to, các hạch to nhỏ không đều nhau, chưa dính vào
nhau và chưa dính vào da nên di động còn dễ.
+ Giai đoạn sau các hạch có thể dính vào với nhau thành một mảng, hoặc dính vào da và
các tổ chức xung quanh làm hạn chế di động
+ Giai đoạn nhuyễn hóa: các hạch mềm dần, da vùng hạch sung tấy đỏ, không nóng và
không đau. Hạch đã hóa mủ dễ vỡ, và nếu để tự vỡ sẽ gây những lỗ rò lâu liền, miệng lỗ
rò tím ngắt và tạo thành sẹo nhăn nhúm
Các thể lâm sàng
- Lao hạch bã đậu: là thể lao hạch điển hình, hay gặp nhất trong lâm sàng
- Thể u lao hạch: thường một hạch lao đơn độc to, mật độ chắc, không đau, ít nhuyễn
hóa, do sự phát triển của tế bào xơ và mô liên kết trong hạch làm cho hạch trở nên xơ
cứng.
- Thể viêm nhiều hạch: hay gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS với bệnh cảnh viêm nhiều hạch


toàn thân, cơ thể gày sút nhanh, phản ứng Turbeculin thường âm tính.
- Lao hạch phối hợp với các bộ phận khác: như lao sơ nhiễm, lao phổi, lao các
màng…, ngoài triệu chứng lao hạch, còn biểu hiện tổn thương lao ở các bộ phận khác
trong cơ thể.
2. Cận lâm sàng
Chọc hút hạch để chẩn đoán tế bào:
- Chọc hút bằng kim nhỏ XN tế bào học (lao hạch điển hình: chất hoại tử bã đậu, tế bào
Langhangs và tế bào bán liên.
- XN vi sinh: bệnh phẩm chọc hút soi trực tiếp hoặc nuôi cấy, Xpert MTB/RIF


- Soi trực tiếp, tỷ lệ tìm thấy AFB thường thấp (17%). Tỷ lệ tìm thấy VK lao trong mủ
chọc hút hạch bằng PP nuôi cấy cao (khoảng 40%).
Sinh thiết hạch để chẩn đoán mô bệnh học: Là XN có giá trị quan trọng trong chẩn
đoán. XN mô bệnh mảnh sinh thiết hạch có hình ảnh nang lao điển hình. Qua mảnh sinh
thiết XN vi sinh: soi trực tiếp hoặc nuôi cấy, Xpert MTB/RIF
Phản ứng da với Turbeculin: thường dương tính mạnh, thậm chí cả phồng nước nơi
tiêm. Phản ứng Turbeculin âm tính, thường gặp ở BN suy dinh dưỡng, suy kiệt, và hay
gặp ở những BN lao hạch / HIV(+).
Tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp soi trực tiếp hoặc nuôi cấy qua mủ chọc hút hạch
hoặc sinh thiết hạch. Ngoài ra ở những trường hợp hạch nhuyễn hóa rò mủ, lấy mủ rò
nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.
Chụp XQ phổi: tìm các tổn thương lao phổi, lao sơ nhiễm hoặc lao màng phổi phối hợp.
XN máu: không phải là XN đặc hiệu. Số lượng hồng cầu bình thường hoặc giảm nhẹ. Số
lượng BC không tăng, tỷ lệ BC lympho tăng, tốc độ lắng máu tăng.



×