Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây đang lâm vào cuộc khủng hoảng, với
hàng loạt những quốc gia đã bị lạm phát tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế của họ. Trong
khi đó thì nền kinh tế Việt Nam ln tăng trưởng khá ổn định, nguyên nhân là do những
chính sách hợp lý của chính phủ và được sự phối hợp của các doanh nghiệp. Trong đó,
ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng để
điều tiết làm ổn định nền kinh tế của nước ta. Nhưng để ngân hàng thương mại có thể
tồn tại thì nghiệp vụ huy động vốn có vai trị quan trọng, là hoạt động cơ bản có tính chất
sống cịn vì nghiệp vụ này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng.
Để đạt hiệu quả trong việc huy động vốn thì ngân hàng thương mại cổ phần Miền
Tây tại Long Xuyên đã đưa ra nhiều loại sản phẩm và dịch vụ để thu hút các khoản tiền
nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức trong xã hội, đặc biệt là các loại sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm vì đây là một trong những công cụ huy động vốn chủ yếu của ngân hàng. Sau
đó cung ứng cho những cá nhân hay tổ chức khác có nhu cầu vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn và làm cho đất nước ngày càng phát triển. Với nhu cầu vốn của
các chủ thể kinh tế trong tỉnh An Giang ngày càng tăng nên ngân hàng luôn chú ý phát
triển các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, đồng thời đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn để cạnh
tranh với các ngân hàng khác. Đặc biệt, vào cuối năm 2009, bên cạnh những sản phẩm
truyền thống hiện có, ngân hàng lại tiếp tục giới thiệu thêm các sản phẩm mới để phục
vụ cho mùa Xuân năm 2010. Ngân hàng đưa thêm các sản phẩm mới này để giúp cho các
cá nhân và tổ chức có thể tiết kiệm tiền, tránh được sự lãng phí khơng cần thiết trong dịp
Tết, phù hợp với chủ trương của chính phủ “Vui Xuân an tồn, tiết kiệm”. Đồng thời,
góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt
Nam dần dần trở thành nền kinh tế phi tiền mặt, làm tiến bộ văn minh theo sự phát triển
tiền tệ của thế giới.
Western bank Long Xuyên luôn hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ để đạt được hiệu
quả cao nhất trong việc huy động vốn nhằm góp phần làm tăng uy tín cho ngân hàng,
làm thỏa mãn sự hài lòng cho khách hàng và tạo nên sự cạnh tranh về việc huy động tiền
gửi tiết kiệm với các ngân hàng khác trong tỉnh An Giang. Từ những lý do trên nên em
chọn đề tài “Phân tích sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Western bank Long Xuyên” để làm
chuyên đề năm 3.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
-
Phân biệt sự khác nhau về đặc điểm giữa các sản phẩm của tiền gửi tiết kiệm tại
Western bank Long Xuyên:
+ Tiện ích của mỗi loại sản phẩm tiền gửi.
+ Phương thức trả lãi của mỗi loại sản phẩm tiền gửi.
+ Đối tượng Khách hàng.
+ Kỳ hạn của từng loại tiền gửi.
-
Rút ra những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong việc huy động tiền gửi
tiết kiệm.
-
Đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn của ngân hàng.
SVTH: Thái Tấn Phát
1
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
-
Thu thập các số liệu liên quan đến việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
-
Các thông tin liên quan đến các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.
-
Trao đổi trực tiếp với các nhân viên ngân hàng Miền Tây.
-
Các tài liệu thông tin từ các nguồn khác: sách, internet, báo… về ngân hàng Miền
Tây.
Phương pháp xử lý thông tin, số liệu:
-
Sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp.
-
Sử dụng phương pháp phân tích các số liệu.
-
Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm.
Ngồi ra cịn tham khảo các bài Seminar, các bài luận văn tốt nghiệp của các khóa
truớc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Do Western bank Long Xuyên mới được thành lập từ tháng 3 năm 2008 và thời gian
nghiên cứu đề tài có hạn (từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010), kiến thức cịn hạn chế nên
chỉ phân tích các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm theo nửa năm (6 tháng cuối năm 2008, 6
tháng đầu năm 2009 và 6 tháng cuối năm 2009).
1.5. Ý nghĩa của đề tài:
Nhằm giúp cho ngân hàng tăng hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm từ số
tiền nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức trong xã hội, đồng thời làm tăng uy tín cho ngân
hàng Miền Tây và làm thỏa mãn sự hài lòng cho khách hàng đối với những sản phẩm và
dịch vụ của ngân hàng Miền Tây.
SVTH: Thái Tấn Phát
2
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại:
2.1.1. Khái niệm: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp
với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các dịch vụ nói trên
Theo điều 10 luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 02/1997/QH10 khẳng định:
“ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
2.1.2. Bản chất:
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHTM:
2.1.3.1. Trung gian tín dụng:
- Chức năng: Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó
khơng những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của
NHTM. Trong chức năng “ trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trị là người trung gian
đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và
vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Nhiệm vụ:
•
Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá
nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
•
Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
•
Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
•
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
•
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị và cá nhân.
•
Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức
và cá nhân.
2.1.3.2. Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế:
- Chức năng: Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà cịn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế chưa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những hoạt
động sơ khai thì các khoản giao dịch thanh toán giữa những người hoạt động sản xuất
SVTH: Thái Tấn Phát
3
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
kinh doanh và các đối tượng khác đều được thể hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và
người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để
chi trả trực tiếp. Nhưng khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, thì dần dần các
khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện qua hệ thống
ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các Khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh tốn của NHTM.
- Nhiệm vụ:
•
Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
•
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho Khách hàng.
•
Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh toán giữa các Khách hàng.
2.1.3.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
- Chức năng: Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, vốn đã
mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế_ xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa
đủ, các ngân hàng thương mại cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của Khách hàng có liên
quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.
- Nhiệm vụ:
•
Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
•
Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
•
Dịch vụ ủy thác.
•
Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thơng tin…
•
Dịch vụ ngân hàng điện tử.
2.2. Các hình thức của tiền gửi tiết kiệm:
2.2.1. Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân
cư, được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này
là tiết kiệm có sổ. Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng
để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó cịn xác định số tiền đã gửi.
2.2.2. Các hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến:
2.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Là loại mà Khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào mà không
cần báo trước với ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn rất thấp. Khách hàng gửi
tiền vào tài khoản ở ngân hàng khơng nhằm mục đích hưởng lãi, mà vì nhu cầu
giao dịch, thanh tốn. Chính vì vậy lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
rất thấp. Hàng tháng ngân hàng tính lãi tiền gửi cho Khách hàng theo phương
pháp tích số ( tính theo số dư bình quân trong tháng). Lãi tiền gửi sẽ tiếp tục nhập
vào vốn để tiếp tục sinh lãi trong tháng kế tiếp.
Khi Khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo
dõi. Khi Khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên sổ tiết kiệm, sau
SVTH: Thái Tấn Phát
4
Chun đề năm 3
GVHD: Trần Cơng Dũ
khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ
hạn và trả lại cho Khách hàng.
2.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong
trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho Khách hàng rút tiền trước hạn với
điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất khơng kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Khách hàng gửi tiền
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là địn bẩy, là cơng
cụ để thu hút nguồn vốn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nếu đến hạn mà Khách hàng chưa rút tiền sẽ được
nhập lãi vào vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn tự động cho Khách hàng theo lãi suất
tại thời điểm tái đáo hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Phong phú về kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
12tháng, 24 tháng…
+ Nhiều phương thức trả lãi:
Trả lãi đầu kỳ
Trả lãi cuối kỳ
Trả lãi hàng tháng
Lãi tính hàng tháng nhập vốn
Lãi suất bậc thang
…
2.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích:
Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được
ngân hàng trả lãi cịn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để
mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
2.3. Quy trình tiền gửi tiết kiệm:
2.3.1. Quy trình gửi tiền:
Chứng từ gửi tiền
Tiền mặt
Thủ quỹ
(thu)
Xử lý dữ liệu
Kế toán viên
ghi sổ
Kiểm soát
Kế toán viên ghi sổ
Chuyển khoản
SVTH: Thái Tấn Phát
5
Chun đề năm 3
GVHD: Trần Cơng Dũ
2.3.2. Quy trình rút tiền:
Chứng từ rút tiền
Tiền mặt
Xử lý dữ liệu
Thủ quỹ
(chi)
Kế toán viên
ghi sổ
Kiểm soát
Chuyển khoản
Chuyển ngân hàng khác
hay Trung tâm thanh
toán bù trừ
2.4. Các chỉ số tài chính để đánh giá:
2.4.1. Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn:
Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn(%) = * 100
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín
dụng. Tỉ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. Nếu tỷ số này càng lớn
thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm do chi phí trả lãi vay tăng, nếu tỷ số này thấp thì
ngân hàng khơng đủ nguồn vốn và khơng chủ động được trong q trình cấp tín dụng.
2.4.2. Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng vốn huy động:
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng loại tiền gửi (%) = * 100
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu
của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn cao thì
sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi
với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác định lãi suất bình qn đầu vào
của các ngân hàng thương mại.
2.4.3. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn:
SVTH: Thái Tấn Phát
6
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn (%) = * 100
Tỷ số này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn nhàn rỗi được huy
động trong dân cư, tức là nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
WESTERN BANK LONG XUYÊN
3.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Miền Tây (Western Bank) tiền thân là Ngân hàng Cờ Đỏ, được thành lập
từ cuối năm 1988 tại Thành phố Cần Thơ. Sau hơn 20 năm hoạt động liên tục có hiệu
quả, Western Bank đã được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chuyển
đổi thành ngân hàng đô thị vào đầu năm 2007 và vốn điều lệ của Western Bank được
nâng lên 1000 tỷ đồng.
Western Bank đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính
Việt Nam và là ngân hàng đầu tiên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ứng dụng những
công nghệ hiện đại nhất vào hoạt động như: công nghệ bảo mật bằng dấu vân tay, máy
kiểm xuất tiền tự động TCD (Teller Cash Dispenser), hệ thống ATM, hệ thống
ebanking... Western Bank không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ và cho ra
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của Khách hàng. Sự hài hòng
và tin tưởng của Khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Western Bank.
Sự thành công của Western Bank, cũng đã được ngân hàng Thế Giới (World Bank)
đánh giá cao và liên tục nhiều năm liền nhận được sự tài trợ từ World Bank cho quỹ phát
triển nông thôn, nâng cao năng lực thể chế và tài chính vi mơ. Hướng đến sự phát triển
bền vững, Western Bank chọn công ty kiểm tốn quốc tế cho hoạt động của mình bắt đầu
từ năm tài chính 2007.
Hiện nay mạng lưới hoạt động của Western Bank đã phát triển rộng khắp cả nước.
Tại thành phố Long Xuyên, ngân hàng Miền Tây cũng có một phịng giao dịch mang tên
Western Bank Long Xun. Western Bank Long Xuyên được thành lập ngày 10/03/2008
theo quyết định số 2411/2007/QĐ_HĐQT ngày 16/11/2007 của Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị và được sự cho phép của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh An Giang ngày 19/11/2007
theo quyết định số 533/NHNN_ANG4. Western Bank Long Xuyên được đặt tại số 752
đường Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại:
(076) 3.840.606. Số Fax: (84-76) 6.253.313
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
SVTH: Thái Tấn Phát
7
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
3.2. Cơ cấu tổ chức:
Trưởng Phòng
Trưởng Bộ Phận
Phát Triển Kinh Doanh
Chuyên Viên
Phát Triển Kinh Doanh
Giám sát
Dịch Vụ Khách Hàng
Giao Dịch Viên
3.3. Chức năng và nhiệm vụ:
Trưởng Phòng: Chịu trách nhiệm ra quyết định điều hành mọi hoạt động của
ngân hàng, đồng thời tiếp nhận những thông tin, các quyết định điều hành của
cấp trên gửi xuống.
Trưởng bộ phận PT-KD: Đề ra các chiến lược, phương hướng, mục tiêu cho các
hoạt động của ngân hàng trong tương lai.
Giám sát: Kiểm tra từng vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng.
Giám sát chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm toán nội bộ
của ngân hàng. Báo cáo với cấp trên kết quả hoạt động của ngân hàng.
Chuyên Viên PT-KD: Hỗ trợ, cung cấp thông tin cho ngân hàng, nghiên cứu để
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Cung cấp các loại thẻ
đa năng cho khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ.
Dịch vụ khách hàng: Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền,
cấp tín dụng cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu vay vốn.
Giao dịch viên: Cung cấp thông tin về đặc điểm, tiện ích của các sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng. Gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng
SVTH: Thái Tấn Phát
8
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
3.4. Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Miền Tây:
3.4.1. Tiền gửi Phát Lộc:
3.4.1.1. Tiện ích sản phẩm:
- Đây là sản phẩm dành cho Khách hàng có thể gửi, rút tại bất kỳ chi nhánh, PGD
Western Bank trên tòan quốc.
- Khách hàng sẽ nhận được lãi suất hấp dẫn.
- Có thể dùng làm tài sản đảm bảo để vay vốn, bảo lãnh hoặc mở thẻ tín dụng.
- Xác nhận tài chính để du học, du lịch, lao động ở nước ngoài.
3.4.1.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này dành cho Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài từ
18 tuổi trở lên hay Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp hoạt động theo Pháp Luật Việt
Nam.
- Hiện nay, ngân hàng có các loại kỳ hạn gửi: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng,
6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng và 24
tháng.
- Số tiền gửi tối thiểu: 1.000.000 đồng.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất Tiền Gửi Phát Lộc hiện hành của
Ngân hàng Miền Tây.
- Đối với sản phẩm này Khách hàng sẽ được Ngân hàng trả lãi vào cuối kỳ và được
hưởng một phần lãi (gọi là lãi lộc) ngay khi gửi tiền. Phần lãi lộc được ngân hàng công
bố trong biểu lãi suất Tiền Gửi Phát Lộc.
- Ngoài ra, trong thời gian gửi tiền Khách hàng sẽ khơng được rút trước hạn vì bất kỳ lý
do gì.
3.4.1.3. Thủ tục gửi tiền:
- Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu Western Bank.
- Đối với người Việt Nam: CMND.
- Đối với người nước ngoài: hộ chiếu, thẻ cư trú.
- Khi rút tiền đáo hạn, Khách hàng phải mang theo CMND, hộ chiếu.
3.4.2. Tiền gửi tiết kiệm Xuân 2010:
SVTH: Thái Tấn Phát
9
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Tiền gửi tiết kiệm Xuân 2010 là một trong số những sản phẩm mới của ngân hàng được
ban hành theo Thông báo Số: 2.5110/2009/TB-BĐH của Ban Điều Hành ngày 20 tháng
10 năm 2009.
3.4.2.1. Tiện ích sản phẩm
- Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao và nhận ngay phần quà đặt biệt là “BOM BIA
BITBURGER” (5 lít). Khách hàng gửi kỳ hạn dài và số tiền gửi cao sẽ nhận được càng
nhiều quà tặng từ sản phẩm tiền gửi này.
- Khách hàng được chuyển quyền sở hữu khi số tiết kiệm chưa đến hạn để bảo toàn lãi.
- Khách hàng được cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân vay vốn
tại Western Bank.
- Có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh, Phòng giao dịch của Western Bank trên toàn
quốc.
3.4.2.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này dành cho Khách hàng là cá nhân từ 18 tuổi trở lên hay Khách hàng là tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động theo Pháp Luật Việt Nam.
- Đây là sản phẩm tiền gửi tiền có kỳ hạn. Ngồi mức lãi suất hấp dẫn, Khách hàng còn
nhận được phần quà là “BOM BIA” tùy theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền.
- Khách hàng có thể gửi tiền bằng VNĐ và USD. Sản phẩm này có các loại kỳ hạn gửi
như sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng,
10 tháng, 11 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
- Nếu Khách hàng là cá nhân thì sẽ được ngân hàng phát hành Sổ tiết kiệm. Còn nếu
Khách hàng là doanh nghiệp thì sẽ được cấp Giấy xác nhận số dư.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất Tiền Gửi Tiết Kiệm Xuân 2010
hiện hành của Ngân hàng Miền Tây.
- Khách hàng sẽ được trả lãi vào cuối kỳ. Nhưng nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày nghỉ, lễ,
Chủ nhật theo thông báo của Western Bank thì Khách hàng sẽ được rút vốn và lãi vào
ngày làm việc liền kề trước hoặc sau ngày đáo hạn của sản phẩm.
+ Trường hợp Khách hàng rút vào ngày làm việc liền kề trước ngày đáo hạn: Khách
hàng được hưởng lãi theo sổ tiết kiệm.
+ Trường hợp Khách hàng rút vào ngày làm việc liền kề sau ngày đáo hạn: Khách
hàng được hưởng lãi không kỳ hạn cho thời gian sau ngày đáo hạn.
- Khách hàng không được rút trước hạn đối với sản phẩm này. Nếu Khách hàng rút trước
hạn thì phải theo một số quy định như sau:
+ Ở vòng quay đầu tiên (tức là lần đầu tiên Khách hàng gửi tiền ở sản phẩm này), Khách
hàng không được rút trước hạn với bất kỳ lý do gì, ngoại trừ ngày đáo hạn rơi vào ngày
nghỉ, lễ, Chủ nhật được quy định như trên..
+ Từ vòng quay thứ hai trở đi, Khách hàng được quyền rút trước hạn, và được trả lãi
khơng kỳ hạn cho tồn bộ số ngày rút trước hạn ở vòng quay mới. Tuy nhiên Khách hàng
sẽ khơng nhận q tặng cho vịng quay này.
+ Vào ngày đáo hạn, nếu Khách hàng muốn tiếp tục tham gia sản phẩm và nhận quà tặng
(nếu sản phẩm có hiệu lực), Khách hàng phải làm thủ tục tất toán sổ cũ và sổ mới.
SVTH: Thái Tấn Phát
10
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
+ Trường hợp Khách hàng khơng lên Ngân hàng làm thủ tục tất tốn vào ngày đáo hạn,
hệ thống Microbank sẽ tự động quay vòng mới với kỳ hạn và sản phẩm như đã đăng ký
lúc đầu (nếu sản phẩm còn hiệu lực) hoặc chuyển qua sản phẩm Tiền gửi VNĐ thông
thường với cùng kỳ hạn đã đăng ký lúc đầu (nếu sản phẩm khơng cịn hiệu lực).
3.4.2.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
- Đối với Khách hàng cá nhân:
+ Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành
+ CMND: dành cho người Việt Nam
+ Hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực: dành cho Người nước ngoài
- Đối với Khách hàng tổ chức:
+ Giấy tiền gửi có kỳ hạn theo mẫu hiện hành
+ Nếu Khách hàng chưa có tài khoản thanh tốn tại Western Bank: mở tài khoản
thanh toán cho Khách hàng. Hồ sơ thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định hiện
hành
3.4.3. Tiền gửi Quà Tặng:
Tiền gửi Quà Tặng cũng là một trong số những sản phẩm mới của Ngân hàng và nó được
ban hành theo Thơng báo Số:2.5110/2009/TB-BĐH của Ban Điều Hành ngày 20 tháng
10 năm 2009.
3.4.3.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao và nhận ngay phần quà tặng theo quy định hiện
hành của Western Bank.
- Khách hàng được cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân vay vốn
tại Western Bank.
3.4.3.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này dành cho Khách hàng là cá nhân từ 18 tuổi trở lên hay Khách hàng là tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động theo Pháp Luật Việt Nam.
- Đây là loại sản phẩm tiền gửi tiền có kỳ hạn.
- Ngồi mức lãi suất hấp dẫn, Khách hàng còn nhận ngay được phần quà tặng là phiếu
mua hàng Siêu thị giá trị. Giá trị của phiếu mua hàng càng cao nếu số tiền gửi càng nhiều
hoặc kỳ hạn càng dài.
- Khách hàng gửi tiền bằng Việt Nam Đồng. Sản phẩm này có các loại kỳ hạn gửi như
sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10
tháng, 11 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
- Nếu Khách hàng là cá nhân thì sẽ được ngân hàng phát hành Sổ tiết kiệm. Còn nếu
Khách hàng là doanh nghiệp thì sẽ được cấp Giấy xác nhận số dư.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất Tiền Gửi Quà Tặng hiện hành của
Ngân hàng Miền Tây.
- Khách hàng không được rút trước hạn đối với sản phẩm này. Nếu Khách hàng rút trước
hạn thì phải theo một số quy định như sau:
SVTH: Thái Tấn Phát
11
Chun đề năm 3
GVHD: Trần Cơng Dũ
+ Ở vịng quay đầu tiên (tức là lần đầu tiên Khách hàng gửi tiền ở sản phẩm này), Khách
hàng không được rút trước hạn với bất kỳ lý do gì, ngoại trừ ngày đáo hạn rơi vào ngày
nghỉ, lễ, Chủ nhật được quy định như trên..
+ Từ vòng quay thứ hai trở đi, Khách hàng được quyền rút trước hạn, và được trả lãi
khơng kỳ hạn cho tồn bộ số ngày rút trước hạn ở vịng quay mới. Tuy nhiên Khách hàng
sẽ khơng nhận quà tặng cho vòng quay này.
+ Vào ngày đáo hạn, nếu Khách hàng muốn tiếp tục tham gia sản phẩm và nhận quà tặng
(nếu sản phẩm có hiệu lực), Khách hàng phải làm thủ tục tất toán sổ cũ và sổ mới.
+ Trường hợp Khách hàng không lên Ngân hàng làm thủ tục tất toán vào ngày đáo hạn,
hệ thống Microbank sẽ tự động quay vòng mới với kỳ hạn và sản phẩm như đã đăng ký
lúc đầu (nếu sản phẩm còn hiệu lực) hoặc chuyển qua sản phẩm Tiền gửi VNĐ thông
thường với cùng kỳ hạn đã đăng ký lúc đầu (nếu sản phẩm khơng cịn hiệu lực).
3.4.3.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
- Đối với Khách hàng cá nhân:
+ Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành
+ CMND: dành cho người Việt Nam
+ Hộ chiếu, thị thực nhập cảnh cịn hiệu lực: dành cho Người nước ngồi
- Đối với Khách hàng tổ chức:
+ Giấy tiền gửi có kỳ hạn theo mẫu hiện hành
+ Nếu Khách hàng chưa có tài khoản thanh tốn tại Western Bank: mở tài khoản
thanh toán cho Khách hàng. Hồ sơ thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định hiện
hành.
3.4.4. Tiền gửi tiết kiệm thơng thường:
3.4.4.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao, có thể rút vốn trước hạn và được ngân hàng
cấp Sổ Tiết Kiệm.
- Xác nhận tài chính để đi du lịch, lao động và học tập ở nước ngoài.
- Đảm bảo vay vốn, mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh vay vốn tại Western Bank.
- Kiểm tra số dư và giao dịch tài khoản dễ dàng qua Internet Banking, Mobile Banking,
Telephone Banking.
- Khách hàng có thể gửi, rút vốn tại bất kỳ chi nhánh, phịng giao dịch Western Bank trên
tồn quốc.
3.4.4.2. Đặc điểm sản phẩm cho cả 2 loại kỳ hạn VND và USD:
- Sản phẩm dành cho Khách hàng Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất Tiền gửi tiết kiệm thông thường
hiện hành của Ngân hàng Miền Tây. Miễn thu phí khi nộp và rút tiền gửi tiết kiệm,
nhưng sẽ thu phí kiểm đếm trong trường hợp rút tiền trong vịng 2 ngày làm việc kể từ
ngày gửi.
SVTH: Thái Tấn Phát
12
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
- Sản phẩm này có các loại kỳ hạn như sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 30 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng.
- Các quy định về rút trước hạn và phương thức trả lãi cho 2 loại này như sau:
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn VND:
+ Khách hàng gửi tối thiểu 1.000.000 VND đối với sản phẩm này.
+ Khách hàng được lãnh lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ. Đối với loại tiết
kiệm lãnh lãi định kỳ hàng tháng, nếu khách hàng không đến nhận lãi hàng tháng thì số
tiền lãi sẽ được treo cho đến khi đáo hạn.
+ Nếu Khách hàng rút vốn trước hạn thì sẽ hưởng lãi trong các trường hợp sau:
•
Thời gian thực gửi dưới 10 ngày: Nếu Khách hàng mới mở sổ tiết kiệm có số tiền
gửi dưới 30.000.000 đồng thì khơng được hưởng lãi. Ngược lại, nếu khách hàng
mới mở sổ tiết kiệm có số tiền gửi từ 30.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hưởng
lãi suất khơng kỳ hạn. Cịn sổ tiết kiệm đã qua ngày đáo hạn thì được hưởng lãi
suất khơng kỳ hạn.
•
Thời gian thực gửi dưới 2/3 kỳ hạn: Khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn đối với tất cả các kỳ hạn.
•
Thời gian thực gửi từ 2/3 kỳ hạn trở lên: Khách hàng sẽ được hưởng dưới hình
thức lãi suất chiết khấu đối với tất cả các kỳ hạn.
•
Với tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi tháng: phần chênh lệch giữa số tiền lãi khách
hàng thực sự được hưởng vào thời điểm rút và số tiền lãi khách hàng đã lãnh
hàng tháng trước đó sẽ được thu hồi lại bằng cách trừ vào vốn gốc.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn ngoại tệ
- Khách hàng có thể gửi bằng 2 loại tiền:
+ USD với số dư tối thiểu 100 USD.
+ AUD với số dư tối thiểu 100 AUD.
- Khách hàng được lãnh lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ
- Ngoài ra, khách hàng cũng có thể rút vốn trước hạn và cũng được hưởng lãi suất trong
các trường hợp sau:
+ Sổ tiết kiệm đã qua ngày đáo hạn dưới 10 ngày khách hàng được hưởng lãi suất không
kỳ hạn
+ Thời gian thực gửi dưới 2/3 kỳ hạn: Khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất không kỳ
hạn đối với tất cả các kỳ hạn.
+ Thời gian thực gửi từ 2/3 kỳ hạn trở lên: Khách hàng sẽ được hưởng dưới hình thức lãi
suất chiết khấu đối với tất cả các kỳ hạn.
3.4.4.3. Thủ tục gửi tiền:
Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu của Western Bank
Đối với người Việt Nam: giấy CMND
Đối với người nước ngoài: hộ chiếu và thị thực nhập cảnh còn thời hạn hiệu lực, thẻ
thường trú, tạm trú (nếu có)
SVTH: Thái Tấn Phát
13
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Khi rút tiền, khách hàng phải mang theo giấy CMND
3.4.5. Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi:
3.4.5.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng được hưởng lãi suất hấp dẫn và linh hoạt.
- Khách hàng có thể rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất của kỳ hạn thấp hơn liền
kề theo thời gian thực gửi.
- Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản dễ dàng qua Internet Banking và SMS
Banking.
- Khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh, Phịng giao dịch của Western Bank
trên tồn quốc.
3.4.5.2. Đặc điểm sản phẩm:
- Sản phẩm này dành cho các Khách hàng cá nhân là người Việt Nam hoặc người Nước
ngoài cư trú tại Việt Nam. Hoặc Khách hàng là tổ chức có tài khoản thanh tốn tại
Western Bank (khơng áp dụng đối với các Định chế tài chính).
- Sản phẩm này chỉ có một kỳ hạn gửi duy nhất là kỳ hạn 13 tháng bằng loại tiền gửi
Việt Nam Đồng. Sản phẩm này còn quy định mức gửi tối thiểu là 5 triệu VNĐ đối với
những khách hàng là cá nhân và 50 triệu VNĐ đối với khách hàng là tổ chức.
- Là loại sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng được quyền rút trước hạn toàn bộ số
tiền gửi.
+ Nếu Khách hàng rút tiền gốc vào ngày đáo hạn (13 tháng kể từ ngày gửi) thì khách
hàng được hưởng lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm.
+ Nếu Khách hàng rút trước hạn (dưới 13 tháng) thì Khách hàng được hưởng lãi suất của
kỳ hạn thấp hơn liền kề của sản phẩm "Tiền gửi lãi suất theo thời gian thực gửi" cho toàn
bộ ngày gửi thực tế (áp dụng theo biểu lãi suất do Western Bank công bố vào ngày
Khách hàng rút tiền trước hạn).
- Nếu Khách hàng là cá nhân thì sẽ được ngân hàng phát hành Sổ tiết kiệm. Còn nếu
Khách hàng là doanh nghiệp thì sẽ được cấp Giấy xác nhận số dư.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất của sản phẩm "Tiền gửi lãi suất
theo thời gian thực gửi" hiện hành của Ngân hàng Miền Tây.
- Khách hàng sẽ được ngân hàng trả lãi một lần vào cuối kỳ (không áp dụng lãnh lãi hàng
tháng hoặc hàng quý). Khi đáo hạn Khách hàng không đến rút vốn và cũng khơng có u
cầu gì khác thì Ngân hàng sẽ tự động tái tục (vốn và lãi) thêm một kỳ hạn mới cho
Khách hàng bằng đúng với kỳ hạn gửi trước đó vào tài khoản “Tiền gửi lãi suất theo thời
gian thực gửi” trong trường hợp sản phẩm vẫn còn hiệu lực hoặc chuyển qua “tiền gửi
tiết kiệm kỳ hạn VNĐ thông thường” tại Western Bank trong trường hợp sản phẩm
khơng cịn hiệu lực.
- Ngồi ra, ngân hàng cũng cho khách hàng rút vốn trước hạn đối với sản phẩm này với
điều kiện Khách hàng phải rút toàn bộ số tiền có trong tài khoản, khơng cho rút một phần
tiền. Khi đó khách hàng sẽ lãnh lãi khơng kỳ hạn nếu thời gian thực gửi dưới 1 tháng,
còn thời gian thực gửi từ 1 tháng trở lên: hưởng LS "Tiền gửi lãi suất theo thời gian thực
SVTH: Thái Tấn Phát
14
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
gửi" của kỳ hạn liền kề trước đó theo đúng số ngày thực gửi (áp dụng lãi suất vào ngày
rút tiền).
3.4.5.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
- Đối với Khách hàng cá nhân:
+ Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành
+ CMND: dành cho người Việt Nam.
+ Hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực: dành cho Người nước ngoài.
- Đối với Khách hàng tổ chức:
+ Giấy tiền gửi có kỳ hạn theo mẫu hiện hành
+ Nếu Khách hàng chưa có tài khoản thanh toán tại Western Bank: mở tài khoản
thanh toán cho Khách hàng. Hồ sơ thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định hiện
hành.
3.4.6. Tiền gửi tiết kiệm Cao Niên:
3.4.6.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao, hấp dẫn và được quyền rút trước hạn.
- Khách hàng được sử dụng miễn phí dịch vụ công nghệ vân tay tại Western Bank.
- Khách hàng không cần điền các biểu mẫu gửi, rút tiền khi đến giao dịch tại ngân hàng.
Vì các GDV, DVKH giúp khách hàng điền sẵn các biểu mẫu và khách hàng chỉ cần ký
tên.
- Khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân vay
vốn tại Western Bank.
- Khách hàng có thể gửi, rút vốn tại bất kỳ chi nhánh, PGD Western Bank trên toàn quốc.
3.4.6.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này chỉ dành cho khách hàng cá nhân là người Việt Nam, người Nước ngoài
cư trú tại Việt Nam, từ 50 tuổi trở lên (tính từ ngày sinh).
- Khách hàng gửi sản phẩm này phải bằng Việt Nam Đồng và có số tiền gửi tối thiểu là
10 triệu VND. Sản phẩm này có các kỳ hạn gửi như sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 18 tháng, 24 tháng, 30 tháng, 36 tháng và 48 tháng.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất của sản phẩm "Tiền Gửi Tiết Kiệm
Cao Niên" hiện hành của Ngân hàng Miền Tây. Ngân hàng cịn miễn các loại phí khi nộp
và rút tiền.
- Sản phẩm Tiền gửi tiết kiệm Cao Niên được ngân hàng trả lãi hàng tháng, hàng quý
hoặc cuối kỳ hạn tùy theo nhu cầu của khách hàng. Đối với những sổ tiết kiệm cao niên
lãnh lãi hàng tháng, nếu khách hàng không đến nhận lãi hàng tháng thì số tiền lãi sẽ được
treo cho đến khi đáo hạn. Khi đáo hạn khách hàng không đến rút vốn và cũng khơng có
u cầu gì khác, Ngân hàng sẽ tự động tái tục (vốn & lãi) thêm một kỳ hạn mới cho
khách hàng bằng đúng với kỳ hạn gửi trước đó vào tài khoản Tiết kiệm Cao Niên (trong
trường hợp sản phẩm vẫn còn hiệu lực) hoặc chuyển qua tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn tại
Western Bank.
SVTH: Thái Tấn Phát
15
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
- Do đây là sản phẩm dành cho người cao tuổi nên khách hàng có thể rút tồn bộ hoặc 1
phần số tiền gốc trước kỳ hạn gửi và sẽ được hưởng lãi trong các điều kiện sau:
+ Thời gian thực gửi dưới 10 ngày:
•
Khơng hưởng lãi nếu số tiền gửi của STK dưới 30 triệu đồng.
•
Áp dụng mức lãi suất khơng kỳ hạn nếu số tiền gửi từ 30 triệu đồng trở
lên.
+ Thời gian thực gửi dưới 2/3 kỳ hạn: áp dụng lãi suất không kỳ hạn.
+ Thời gian thực gửi từ 2/3 kỳ hạn trở lên: Áp dụng hình thức chiết khấu.
+ Rút vốn khi STK đã qua ngày đáo hạn: áp dụng lãi suất khơng kỳ hạn.
-Ngồi ra, ngân hàng cịn có quy định về việc gửi và rút tiền như sau:
+ Gửi tiền: Khách hàng có thể nộp tiền mặt, hoặc chuyển khoản. Khách hàng
không được gửi thêm tiền vào tài khoản khi chưa đến hạn thanh toán.
+ Lãnh lãi và gốc: khách hàng mang theo STK
•
Nếu khách hàng có sử dụng dịch vụ công nghệ vân tay: khi tới kỳ hạn
lãnh lãi/gốc, khách hàng không cần phải mang CMND/Hộ chiếu.
•
Nếu khách hàng khơng sử dụng dịch vụ cơng nghệ vân tay: khách hàng
phải trình CMND/Hộ chiếu.
3.4.6.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu Western Bank.
Đối với người Việt Nam: CMND/Hộ chiếu.
Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực, thẻ thường trú,
tạm trú (nếu có).
Đăng ký dịch vụ xác định hệ thống vân tay (tiện ích ưu đãi đặc biệt cho khách hàng sử
dụng sản phẩm Tiết kiệm cao niên).
3.4.7. Tiền gửi tiết kiệm Phụ nữ Việt Nam:
3.4.7.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng gửi sản phẩm này sẽ được hưởng lãi suất cao, hấp dẫn và được quyền rút
trước hạn.
- Khách hàng được quyền cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân
vay vốn tại Western Bank.
- Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản dễ dàng qua Internet Banking và SMS
Banking.
- Khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh, Phịng giao dịch của Western Bank
trên tồn quốc.
3.4.7.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này chỉ dành cho khách hàng cá nhân là phụ nữ người Việt Nam hoặc người
Nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
SVTH: Thái Tấn Phát
16
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
- Đây là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng chỉ được gửi bằng loại tiền gửi VNĐ.
Sản phẩm này có các kỳ hạn gửi như sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng,
24 tháng, 30 tháng, 36 tháng và 48 tháng.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất của sản phẩm "Tiền Gửi Tiết Kiệm
Phụ nữ Việt Nam" hiện hành của Ngân hàng Miền Tây. Ngân hàng cịn miễn các loại phí
khi nộp và rút tiền.
- Số tiền gửi tối thiểu: 10 triệu đồng. Khách hàng sẽ được cấp cho sổ tiết kiệm về loại
Tiền Gửi Tiết Kiệm Phụ nữ Việt Nam
- Do đây là sản phẩm dành cho Phụ nữ cho phép rút trước hạn nên khách hàng có thể rút
tồn bộ hoặc 1 phần số tiền gốc trước kỳ hạn gửi và sẽ được hưởng lãi trong các điều
kiện sau:
+ Thời gian thực gửi dưới 2 ngày: tính phí kiểm đếm
+ Thời gian thực gửi dưới 10 ngày:
•
Khơng hưởng lãi nếu số tiền gửi của sổ tiết kiệm dưới 30 triệu đồng.
•
Áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn nếu số tiền gửi từ 30 triệu đồng
trở lên.
+ Thời gian thực gửi dưới 2/3 kỳ hạn: Áp dụng lãi suất không kỳ hạn.
+ Thời gian thực gửi từ 2/3 kỳ hạn: Áp dụng hình thức chiết khấu.
+ Rút vốn khi sổ tiết kiệm đã qua ngày đáo hạn: Áp dụng lãi suất không kỳ hạn.
- Sản phẩm này được ngân hàng trả lãi hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ hạn tùy theo
nhu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng chọn lãnh lãi hàng tháng, hàng quý, nhưng
không tới nhận lãi theo định kỳ thì số tiền lãi sẽ được treo cho đến khi đáo hạn. Khi đáo
hạn khách hàng không đến rút vốn và cũng khơng có u cầu gì khác, Ngân hàng sẽ tự
động tái tục (vốn và lãi) thêm một kỳ hạn mới cho khách hàng bằng đúng với kỳ hạn gửi
trước đó vào tài khoản "Tiền gửi lãi tiết kiệm phụ nữ Việt Nam" (trong trường hợp sản
phẩm vẫn còn hiệu lực) hoặc chuyển qua tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn VNĐ thông thường tại
Western Bank.
3.4.7.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành.
Đối với người Việt Nam: CMND/Hộ chiếu.
Đối với người nước ngồi: Hộ chiếu, thị thực nhập cảnh cịn hiệu lực, thẻ thường trú,
tạm trú (nếu có).
3.4.8. Tiền gửi tiết kiệm siêu lãi suất:
3.4.8.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng được hưởng lãi suất cao.
- Xác nhận tài chính để đi du lịch, lao động và học tập ở nước ngoài.
- Khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh hoặc mở thẻ tín dụng
tại Western Bank.
- Khách hàng có thể gửi, rút vốn tại bất kỳ chi nhánh, phịng giao dịch Western Bank trên
tồn quốc.
SVTH: Thái Tấn Phát
17
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
3.4.8.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm này dành cho Khách hàng là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài
hay Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp hoạt động theo Pháp Luật Việt Nam.
- Khách hàng gửi tiền sản phẩm này phải bằng đồng Việt Nam với các loại kỳ hạn gửi: 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng,
24 tháng và 36 tháng.
- Ngân hàng quy định mức gửi tối thiểu dành cho cá nhân: 10.000.000 VND. Còn mức
gửi tối thiểu dành cho tổ chức: 50.000.000 VND.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất của sản phẩm "Tiền Gửi Tiết Kiệm
Siêu Lãi Suất" hiện hành của Ngân hàng Miền Tây.
- Khách hàng không được rút vốn trước hạn vì bất kỳ lý do nào và sẽ được lãnh lãi một
lần vào cuối kỳ. Khi đáo hạn, khách hàng không đến rút vốn và cũng không có u cầu
gì khác, Ngân hàng sẽ tự động tái tục (vốn & lãi) thêm một kỳ hạn mới cho khách hàng
bằng đúng với kỳ hạn gửi trước đó (trong trường hợp sản phẩm tiết kiệm siêu lãi suất
vẫn còn hiệu lực) hoặc chuyển qua tiền gửi tiết kiệm thường tại Western Bank.
3.4.8.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
Giấy gửi tiết kiệm: theo mẫu.
Đối với người Việt Nam: CMND.
Đối với người nước ngoài: hộ chiếu, thẻ cư trú.
Đối với tổ chức: phải mở tài khoản thanh toán với Western Bank.
3.4.9. Tiền gửi tiết kiệm 36 tháng lãi suất thả nổi:
Tiền gửi tiết kiệm 36 tháng lãi suất thả nổi là một trong số những sản phẩm mới của
ngân hàng được Ban Điều Hành Ban hành theo Thông báo Số:2.10110/2009/TB-BĐH,
ngày 31 tháng 10 năm 2009.
3.4.9.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng được nhận lãi suất cao hấp dẫn và tự điều chỉnh tăng theo lãi suất thị
trường sau mỗi đầu định kỳ và có thể rút gốc và lãi vào cuối mỗi định kỳ.
- Khách hàng được quyền rút trước hạn bất cứ lúc nào mà vẫn hưởng tiền lãi cao.
- Khách hàng được cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân vay vốn
tại Western Bank.
- Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản dễ dàng qua Internet Banking và SMS
Banking.
- Khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh, Phịng giao dịch của Western Bank
trên toàn quốc.
3.4.9.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm dành cho các Khách hàng cá nhân là người Việt Nam, người Nước ngoài cư
trú tại Việt Nam.
- Sản phẩm này chỉ áp dụng một kỳ hạn gửi duy nhất 36 tháng bằng loại tiền gửi VNĐ
với số tiền gửi tối thiểu là 1.000.000 đồng và được ngân hàng cấp cho sổ tiết kiệm. Tuy
nhiên khách hàng có thể lựa chọn kỳ lãnh lãi định kỳ tuần hoàn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,
SVTH: Thái Tấn Phát
18
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
hoặc 4 tháng và lãi suất sẽ tự điều chỉnh theo lãi suất thị trường trên sổ tiết kiệm vào đầu
mỗi định kỳ. Vào cuối mỗi định kỳ, Khách hàng được nhận lãi ghi trên sổ tiết kiệm tại
thời điểm đầu kỳ.
- Khách hàng được vay, cầm cố sổ tiết kiệm khi có nhu cầu với thời gian vay ngắn hơn
hoặc bằng thời gian còn lại của định kỳ hiện tại của sổ tiết kiệm, mà khơng áp dụng hình
thức chiết khấu.
- Lãi suất và phí được ngân hàng cơng bố theo Biểu lãi suất và phí của sản phẩm "Tiền
Gửi Tiết Kiệm 36 Tháng Lãi Suất Thả Nổi " hiện hành của Ngân hàng Miền Tây.
- Khách hàng được quyền rút trước hạn một phần hay toàn bộ tiền gốc mà vẫn bảo tồn
lãi nếu thời gian gửi trịn kỳ và được hưởng lãi suất khi rút vốn trước hạn:
Nếu thời gian thực gửi dưới 2 ngày thì khách hàng khơng được hưởng lãi suất và
chịu phí kiểm đếm nếu nguồn gốc số tiền gửi ban đầu bằng tiền mặt.
Nếu thời gian thực gửi chưa trịn định kỳ thì Khách hàng được hưởng lãi suất
khơng kỳ hạn cho tồn bộ số ngày gửi thực tế.
Nếu thời gian thực gửi tròn kỳ và rút vào cuối định kỳ thì Khách hàng được
hưởng trọn lãi suất của định kỳ đó.
Nếu thời gian thực gửi hơn 1 định kỳ thì Khách hàng được nhận tồn bộ lãi cho
thời gian thực gửi tròn định kỳ và được nhận thêm lãi suất không kỳ hạn cho số
ngày gửi thực tế chưa tròn kỳ.
- Khi Khách hàng lãnh lãi định kỳ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, hoặc 4 tháng thì cuối định
kỳ đầu tiên, Khách hàng được nhận lãi ghi trên sổ tiết kiệm cho định kỳ đầu, đồng thời
Ngân hàng tự động điều chỉnh mức lãi suất cho định kỳ kế tiếp phù hợp với lãi suất của
thị trường. Còn vào cuối mỗi định kỳ, nếu khách hàng khơng đến nhận lãi và cũng khơng
có u cầu gì khác, Ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào vốn và chuyển sang định kỳ mới.
Tới ngày đáo hạn, nếu Khách hàng khơng đến làm thủ tục tất tốn, Ngân hàng sẽ tự động
nhập lãi vào gốc và quay vòng thêm một kỳ hạn mới cho khách hàng vào tài khoản "Tiền
Gửi Tiết Kiệm 36 Tháng Lãi Suất Thả Nổi." (nếu sản phẩm vẫn còn hiệu lực) hoặc
chuyển qua tiền gửi có kỳ hạn VNĐ thơng thường tại Western Bank (nếu sản phẩm hết
hiệu lực).
3.4.9.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
•
Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành.
•
CMND (dành cho người Việt Nam) hoặc hộ chiếu, thị thực nhập cảnh cịn hiệu
lực dành cho Người nước ngồi.
3.4.10. Tiền gửi rút vốn linh hoạt:
3.4.10.1. Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng gửi sản phẩm này sẽ được hưởng lãi suất cao, hấp dẫn và được quyền rút
trước hạn.
- Khách hàng được quyền cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hay bảo lãnh cho người thân
vay vốn tại Western Bank.
- Khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh, Phịng giao dịch của Western Bank
trên tồn quốc.
SVTH: Thái Tấn Phát
19
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
3.4.10.2. Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này dành cho các khách hàng cá nhân là người Việt Nam,
nước ngồi đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam có các khoản tiền nhàn rỗi chưa xác định
thời điểm sử dụng.
- Khách hàng gửi tiền sản phẩm này phải bằng VNĐ với các loại kỳ hạn gửi: 3. Kỳ hạn
gửi: 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 36 tháng. Khách hàng phải có số
dư trong tài khoản tối thiểu là 20.000.000 đồng.
- Lãi suất được ngân hàng công bố theo Biểu lãi suất của sản phẩm " Tiền gửi rút vốn
linh hoạt" hiện hành của Ngân hàng Miền Tây và được miễn các loại phí khi nộp và rút
tiền.
- Khách hàng được lãnh lãi vào cuối kỳ. Tuy nhiên nếu khách hàng vẫn có thể rút vốn
trước hạn vẫn được hưởng lãi suất tiết kiệm trong các điều kiện sau:
+ Thời gian thực gửi dưới 10 ngày: Khách hàng sẽ không được trả lãi.
+ Thời gian thực gửi từ 1/2 kỳ hạn trở xuống: Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
+ Thời gian thực gửi trên 1/2 kỳ hạn:
Thời gian thực gửi tương ứng với thời gian của kỳ hạn liền kề trước đó:
Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất của kỳ hạn liền kề trước đó (lãi suất
tại thời điểm gửi).
Thời gian cịn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (lãi suất tại thời điểm rút
trước hạn).
3.4.10.3. Hồ sơ, thủ tục gửi tiền:
•
Giấy gửi tiết kiệm theo mẫu hiện hành.
•
CMND (dành cho người Việt Nam) hoặc hộ chiếu, thị thực nhập cảnh cịn hiệu
lực dành cho Người nước ngồi.
3.5. Mục tiêu, định hướng hoạt động và phát triển của Western bank Long
Xuyên năm 2010:
3.5.1. Mục tiêu:
- Với thành quả đã đạt được và tốc độ phát triển của nền kinh tế như hiện nay, Western
Bank Long Xuyên đang phấn đấu sẽ trở thành một trong những ngân hàng có những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất, tạo được sự tín nhiệm và hài lịng của khách hàng, đồng thời
góp phần thực hiện sứ mệnh của một ngân hàng trong thời đại mới: tạo ra một nền kinh
tế phi tiền mặt, một nền kinh tế văn minh.
- Western Bank Long Xuyên sẽ là sự lựa chọn đầu tiên cho giải pháp tài chính thành
công của khách hàng.
3.5.2. Định hướng hoạt động và phát triển:
- Tăng khả năng huy động vốn tối thiểu 20% so với năm 2009, dư nợ tăng tối đa 15% so
với năm 2009 và lợi nhuận tăng 10% so với năm 2009
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả của các sản phẩm của ngân hàng, kiểm tra chặt chẽ nhằm
hạn chế những sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
SVTH: Thái Tấn Phát
20
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
- Quan tâm đào tạo cho các cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đảm bảo tính ổn định, bền vững của nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín
dụng của khách hàng.
Chương 4: PHÂN TÍCH SẢN PHẨM TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI WESTERN BANK LONG XUN
4.1. Phân tích các hình thức của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm:
Bảng 1: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của Western bank Long Xuyên
ĐVT: triệu đồng
Các hình thức Quý
3,4
năm
Quý
1,2
năm
Quý
3,4
năm
Quý 1,2 năm 2009/
Quý 3,4 năm 2008
Tuyệt
Tương
đối
đối(%)
Quý 3,4 năm 2009/
Quý 1,2 năm 2009
Tuyệt
Tương
đối
đối(%)
Tiền gửi tiết
kiệm khơng
kỳ hạn
214
426
725
212
99,07%
299
70,19%
Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ
hạn
12.302
4.884
10.020
-7.418
-60,30%
5.136
105,16%
Tổng nguồn
vốn huy động
12.516
5.310
10.745
-7.206
-57,57%
5.435
102,35%
(Nguồn: Western bank Long Xuyên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động giảm mạnh trong 2 quý
đầu năm 2009 và tăng trở lại sau 2 quý cuối năm 2009. Quý 3,4 năm 2008 nguồn vốn
huy động là 12.516 triệu đồng, sang 2 quý 1,2 năm 2009 thì nguồn vốn là 5.310 triệu
đồng giảm 7.206 triệu đồng so với 2 quý cuối năm 2008 tương ứng giảm với tỉ lệ
57,57%. Nhưng đến cuối năm 2009 thì tổng nguồn vốn huy động là 10.745 triệu đồng,
tăng 5.435 triệu so với 2 quý đầu năm 2009 tương ứng với tỉ lệ là 102,35%, tuy nhiên
còn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2008.
SVTH: Thái Tấn Phát
21
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
Điều này cho ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng đang gặp khó khăn
vì bị ảnh hưởng của thị trường tài chính. Đặt biệt là 2 quý đầu năm 2009, Khách hàng đã
có các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng đến cuối năm thì
nguồn vốn huy động tăng trở lại đã cho ta thấy hiệu quả của những sản phẩm mới của
ngân hàng đã phù hợp với nhu cầu của khách hàng nên họ đã gửi tiền nhiều hơn.
Biểu đồ thể hiện tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của Western bank Long
Xuyên
Theo biểu đồ trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm qua
mỗi nữa năm như sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khi khách hàng có một số tiền tạm thời
nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa dùng đến thì họ dùng số tiền này gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an tồn hơn khi để nhà và có thể rút ra bất kỳ lúc
nào. Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên khơng phải là mục đích chính của khách hàng
do đó nó chiếm tỉ trọng khơng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cụ
thể, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn quý 3,4 năm 2008 là 214 triệu đồng chiếm tỷ lệ
1,71% trong tổng nguồn vốn huy động. Sang quý 1,2 năm 2009 là 426 triệu đồng chiếm
SVTH: Thái Tấn Phát
22
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
tỷ lệ 8,02% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 212 triệu đồng so với 2 quý cuối năm
2008 tương ứng với tỷ lệ 99,07%. Đến quý 3,4 năm 2009 thì đạt được 725 triệu đồng
chiếm tỷ lệ 6,75% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 299 triệu đồng so với 2 quý đầu
năm 2009 tương ứng với tỷ lệ 70,19%.
Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động nhưng loại tiền
gửi này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung nguồn vốn tín dụng
của ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất thấp. Do vậy, ngân
hàng cần khai thác triệt để loại tiền gửi này với những chiến lược, chính sách thích hợp
và khơng ngừng mở rộng tìm kiếm khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi khách hàng có một số tiền nhàn rỗi
trong một thời gian nhất định mà chưa biết nên đầu tư vào việc gì thì họ gửi tiền vào
ngân hàng nhằm mục đích chính là hưởng lãi. Trong nguồn vốn huy động của ngân hàng
thì loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn quý 3,4
năm 2008 là 12.302 triệu đồng chiếm tỷ lệ 98,29% trong tổng nguồn vốn huy động. Sang
quý 1,2 năm 2009 là 4.884 triệu đồng chiếm tỷ lệ 91,98% trong tổng nguồn vốn huy
động, giảm 7.418 triệu đồng so với 2 quý cuối năm 2008 tương ứng giảm với tỷ lệ
60,30%. Đến quý 3,4 năm 2009 thì đạt được 10.020 triệu đồng chiếm tỷ lệ 93,25% trong
tổng nguồn vốn huy động, tăng 5.136 triệu đồng so với 2 quý đầu năm 2009 tương ứng
với tỷ lệ 105,16%.
Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn nên được xem là nguồn vốn huy động quan
trọng nhất của ngân hàng vì nó sẽ giúp ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng
nhiều hơn tạo lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.
4.2. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm:
Bảng 2: Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý 3,4
năm 2008
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Quý 1,2
năm 2009
Quý 3,4
năm 2009
214
426
725
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
12.302
4.884
10.020
Tổng nguồn vốn huy động
12.516
5.310
10.745
Tổng nguồn vốn
26.617
20.902
53.260
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
47,02%
25,40%
20,17%
Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn
46,22%
23,37%
18,81%
1,71%
8,02%
6,75%
98,29%
91,98%
93,25%
Tỷ trọng
từng loại
tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn/
Tổng nguồn vốn huy động
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn/ Tổng
nguồn vốn huy động
SVTH: Thái Tấn Phát
23
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
(Nguồn: Western bank Long Xuyên)
4.2.1. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn:
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn đáp ứng bao nhiêu phần trăm
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ huy động vốn trên tổng
nguồn vốn có chiều hướng giảm lần lượt là Quý 3,4 năm 2008 là 47,02%; Quý 1,2 năm
2009 là 25,40%; Quý 3,4 năm 2009 chỉ còn 20,17%. Điều này cho thấy hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng rất thấp bởi vì muốn đạt hiệu quả hoạt động tốt thì ngân hàng
phải đạt mức 70%-80% trong tổng nguồn vốn. Do đó, ngân hàng cần quan tâm hơn trong
việc huy động vốn, cần đề ra những chính sách cụ thể để có thể thu hút khách hàng bên
cạnh đó là quan tâm phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến
ngân hàng.
4.2.2. Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn:
Tỷ số này thể hiện tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Nếu tỷ số này càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm do chi phí trả
lãi vay tăng, nếu tỷ số này thấp thì ngân hàng không đủ nguồn vốn và không chủ động
được trong q trình cấp tín dụng.Tại Western bank Long Xun thì tỷ số này trong quý
3,4 năm 2008 là 46,22%; Đến quý 1,2 năm 2009 đã giảm xuống còn 23,37%; Sang quý
3,4 năm 2009 chỉ còn 18,81%. Điều này cho thấy trong 2 quý 3,4 năm 2008 ngân hàng
tương đối ổn định về nguồn vốn và có thể chủ động trong q trình cấp tín dụng nhưng
trong 4 q năm 2009 thì ngân hàng khơng cịn chủ động trong q trình cấp tín dụng
nhưng bù lại thì ngân hàng giảm chi phí trả lãi vay.
4.2.3. Tỷ trọng từng loại tiền gửi:
- Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỉ lệ khá thấp so với nguồn vốn huy động:
quý 3,4 năm 2008 là 1,71%; Đến quý 1,2 năm 2009 đã tăng lên đáng kể là 8,02%; Sang
quý 3,4 năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 6,75%.
- Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỉ lệ rất cao so với nguồn vốn huy động: quý
3,4 năm 2008 là 98,29%; Đến quý 1,2 năm 2009 đã giảm xuống còn 91,98%; Sang quý
3,4 năm 2009 tỷ lệ này lại tăng lên là 93,25%.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi chủ yếu nên nó chiếm tỷ trọng lớn là do
loại tiền này có lãi suất hấp dẫn và có nhiều sản phẩm hấp dẫn thu hút được nhiều khách
hàng đến gửi tiền vào loại tiền gửi này. Cịn loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn chiếm
tỷ trọng thấp do lãi suất thấp nên khách hàng chỉ gửi để đảm bảo an toàn nhưng cũng đã
tạo ra lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.
4.3. Những thuận lợi và khó khăn của Western bank Long Xuyên trong công tác
huy động tiền gửi tiết kiệm:
4.3.1. Thuận lợi:
SVTH: Thái Tấn Phát
24
Chuyên đề năm 3
GVHD: Trần Công Dũ
- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh ngân hàng Nhà Nước tỉnh An Giang
cùng với các cán bộ quản lý và thanh tra ngành. Có văn bản Nhà Nước và của ngành đã
tạo hành lang pháp lý để ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi.
- Có đội ngũ cán bộ viên chức nhiệt tình trong cơng việc, vui vẻ với khách hàng, nâng
cao chất lượng các sản phẩm, một lịng vì sự phát triển của ngân hàng.
- Có nhiều sản phẩm để khách hàng dể dàng lựa chọn hơn. Định vị được nhiều khách
hàng mục tiêu, đơn giản hóa thủ tục nhằm duy trì khách hàng truyền thống và thu hút
thêm các khách hàng mới.
- Ngân hàng đã sử dụng kỹ thuật bảo mật bằng dấu vân tay trong sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm Cao Niên để giao dịch với khách hàng mà khách hàng không cần phải xuất trình
chứng minh thư, tạo được sự an tâm và thuận tiện hơn cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm này.
- Western Bank Long Xuyên nằm ở trung tâm thành phố Long Xuyên, nơi tập trung dân
cư đông đúc nên thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng.
4.3.2. Khó khăn:
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh An
Giang. Các ngân hàng này cũng đưa ra nhiều sản phẩm để huy động tiền gửi tiết
kiệm bằng cách trao quà tặng ngay khi khách hàng gửi tiền, rút thăm trúng
thưởng với nhiều giải thưởng có giá trị…
Ngân hàng Nhà Nước buộc các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ
bắt buộc khá cao, và ấn định mức lãi suất trần 10,5%/năm cuối năm khiến các
ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Quy mơ của ngân hàng cịn nhỏ do mới thành lập nên mức độ uy tín còn hạn chế
so với các ngân hàng khác trên địa bàn An Giang. Nhiều khách hàng chưa hiểu rõ
các tiện ích mà sản phẩm đem lại nên đã chọn các ngân hàng khác có uy tín hơn.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp giảm do chính sách hỗ trợ lãi suất ngắn hạn
của ngân hàng Nhà Nước đã hết dẫn đến việc huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ gặp
khó khăn hơn.
4.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm:
-
Tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm để huy động càng nhiều
vốn, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, phương thức trả lãi.
-
Ngân hàng cần nắm bắt nhiều thơng tin, nhu cầu thị trường một cách nhanh
chóng và chính xác để nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn tỉnh An Giang.
-
Ngân hàng cần phát huy những thế mạnh hiện có để tạo niềm tin cho khách hàng
và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền.
-
Cần quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.
Thực hiện nhiều trương trình thi đua khen thưởng để có thành tích tốt trong công
tác huy động vốn.
SVTH: Thái Tấn Phát
25