Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã bỉm sơn giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên – 2018



iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Huyền


iii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
PGS.TS Phan Đình Binh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực
tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên – Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh, chị, các
đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống
kê, và Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian
và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia
đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC
LỜI
CAM
ĐOAN
.......................................................................................................i LỜI CÁM ƠN
............................................................................................................ii MỤC LỤC
...................................................................................................................i
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức ..................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 5
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế ......................................................................................................................... 8
1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa .....................................................
8
1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ .............................................................. 10
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới ................... 11
1.2.1. Singapore ................................................................................................ 11
1.2.2. Mỹ........................................................................................................... 13
1.2.3. Trung Quốc............................................................................................. 13
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất ở Việt Nam .............................................................................................. 14
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ... 14
1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất .......................................................... 17
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................................................. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
29
2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29

2.4. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 29


iii

2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn có ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất.............................................................................. 29
2.4.2. Đánh giá thực trạng cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ....................................................................... 29
2.4.3. Đánh giá thực trạng giao quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
sau khi được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa29
2.4.4. Đánh giá công tác cho thuê đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các
nhà đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ........................................ 29
2.4.5. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý cho thuê
đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư,
sản xuất kinh doanh. ......................................................................................... 30
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ......................................
30
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................
30
2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu .................
31
2.5.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .............................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ............. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn 42
3.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn ................................................................................................................ 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn............................................ 44
3.2.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn ....................................................................................................... 51
3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà
nước cho thuê đất .................................................................................................. 53
3.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của Cơ quan và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai53
3.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của các hộ dân sống lân cận ..................................
60
3.4. Đánh giá hiệu quả từ việc cho thuê đất.......................................................... 63
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................
63


iii
3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................
60


3iv

3.4.3. Đánh giá tình hình tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công
trình................................................................................................................... 61
3.4.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi
nhà nước cho thuê đất....................................................................................... 62
3.4.5.Đánh giá chung công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn giai đoạn 2014 - 2017................................................................................ 63
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa.......................................... 71
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai .............................................. 71
3.5.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 73
3.5.4. Giải pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức ........................................................................................................ 77
3.5.5. Giải pháp về công nghệ thông tin........................................................... 77
3.5.6. Giải pháp về cải cách hành chính ........................................................... 78
3.5.7. Giải pháp đề xuất Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất giao cho
các tổ chức kinh tế ............................................................................................ 78
3.5.8. Một số giải pháp khác ............................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 85


4iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CN

:

Công nghiệp

CNNN


:

Công nghiệp ngắn ngày

QLĐĐ

:

Quản lí đất đai

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

GTNC

:

Giá trị ngày công

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT


:

Kinh tế

BĐS

:

Bất động sản

ĐKĐĐ

:

Đăng kí đất đai

MT

:

Môi trường

NXB

:

Nhà xuất bản

TNHH


:

Thu nhập hỗn hợp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XH

:

Xã hội

TCKT

:

Tổ chức kinh tế


5iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2017 ..................................25
Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017 ......................................35
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm.................................................38
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm ..........................................................38

Bảng 3.4. Diện tích các loại đất chính của Thị xã Bỉm Sơn .....................................44
Bảng 3.5. Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017...............................45
Bảng 3.6. Diện tích cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................47
Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng .......................................................................50
Bảng 3.8. Thống kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các năm......51
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn .................................52
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 .......................................................53
Bảng 3.11. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra .................55
Bảng 3.12. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều
tra .............................................................................................................56
Bảng 3.13. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được điều tra..........57
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố .................58
Bảng 3.15. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................................................................62
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 .......................................................65
Bảng 3.17. Kết quả tình hình chấp hành quy hoạch xây dựng .................................62
Bảng 3.18: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn ...................................................................................................64
Bảng 3.19: Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành
chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ...........................................................65


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của

bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất
đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động
của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên
mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của
quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà
đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua
các thế hệ...
Đất đai đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, đối với mỗi thời kỳ
lịch sử, đối với sự phát triển và trường tồn của đất nước. Cha ông ta đã đổ bao
công sức để tiến hành sự nghiệp mở mang bờ cõi, gìn giữ vẹn toàn non sông
đất nước. Đất đai càng trở nên đặc biệt quan trọng khi nước ta tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo luật đất đai 2013 ban hành ngày 29/11/2013 nêu rõ: “Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”.
Vậy đất đai được hình thành từ tự nhiên nhưng không thể tái tạo được và
là tư liệu cơ bản phổ biến và đặc biệt nhất trong sản xuất nông nghiệp. Do đó,
để sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả thì phải có sự quản lý chặt chẽ
toàn bộ vốn đất.


22

CacMac đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi
thứ cần thiết nếu trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả cao
nhất phải có kế hoạch cụ thể về thời gian lập được quy hoạch và không

gian”. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng không thể thiếu đối với
mọi sinh vật. Tuy nhiên, đất đai vô hạn về thời gian nhưng chất lượng và giá
trị sử dụng của đất đai lại phụ thuộc vào việc khai thác và cải tạo bảo vệ của
con người. Trong xã hội hiện nay, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và sự
chuyển đổi mục đích sử dụng cũng tăng dần do sự tác động tăng dân số, phát
triển kinh tế đặc biệt là đô thị hoá. Việt Nam với diện tích tự nhiên được xếp
thứ 59 trong tổng số 200 quốc gia, theo thống kê dân số thế giới tính đến ngày
20/09/2018 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số Việt Nam
có 96.699.885 người, xếp vào nhóm những nước đất chật người đông, đứng
số 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, mật đố dân số trung bình
của Việt Nam là 312 người/km2, tổng diện tích cả nước là 310,060 km2 , bình
quân đất tự nhiên trên đầu người 0,43 ha/người bằng 1/7 mức bình quân trên
thế giới. Dân số Việt Nam chiếm khoảng 1,27% tổng dân số thế giới trong đó
34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016).
(Nguồn: />Đất đai luôn có giới hạn và đặc biệt không tái tạo được, song nước ta lại
là một nước nông nghiệp kém phát triển nên việc sử dụng đất cần phải dựa
trên cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước.
Do đó, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết
giúp cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ phù hợp hơn. Từ đó có những điều
chỉnh quỹ đất và việc sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời, cải tạo bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai của mỗi vùng, của cả nước để đảm bảo nền nông
nghiệp phát triển bền vững .


33

Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp và là thị xã vệ tinh của tỉnh Thanh
Hóa, có tổng diện tích tự nhiên là 6.390,31ha. Là một thị xã được thành lập từ

thị trấn Nông trường Hà Trung và 2 xã của huyện Hà Trung, do vậy số lao
động sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ 32,8% tổng lao động của toàn thị
xã. Theo Quy hoạch thì đến năm 2020 thị xã Bỉm Sơn sẽ phấn đấu để trở
thành thành phố trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Vì thế những năm gần đây, với
xu thế kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh
mẽ thì diện tích đất nông nghiệp của thị xã dần bị thu hẹp do chuyển sang các
mục đích phi nông nghiệp. Do đó để định hướng cho người dân trong thị xã
khai thác và sử dụng hợp lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức đặc biệt là các tổ chức
kinh tế rất có ý nghĩa, nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng
đất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, được sự đồng ý của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản lý tài nguyên và Uỷ ban nhân dân
thị xã Bỉm Sơn, tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2014 - 2017 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được
Nhà nước cho thuê đất trên thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng đất hiệu
quả của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


44


Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2014 - 2017 ”.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh về đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế và đề xuất các loại hình sử dụng
đất hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy
hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, hoạch định các chính sách và sử dụng đất
theo hướng hiệu quả và bền vững cho thị xã Bỉm Sơn. Là tài liệu tham khảo
khi nghiên cứu khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đất đai của các huyện
có điều kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


55

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai

Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp
ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người
có khả năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham
gia vào giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng
quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ, và được coi là một dạng tài sản
trong phương thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn
được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà
lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử

dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và
vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì
trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .
1.1.1.2. Giao đất, cho thuê đất

- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các
căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong
các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -


66

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại
giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... nhằm bảo đảm cho hoạt
động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
(Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn
giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài
và đất sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).

- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê
đất dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013 như
sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong
các đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức
ngoại giao (Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013).
Khác với Luật đất đai năm 2003 thì theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc
thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, cụ
thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Điều 56 Luật đất đai
năm 2013).


77

1.1.1.3. Quản lý sử dụng đất đai
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật
được sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát
triển. Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích
sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và
được xác định bởi mục đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở,
giải trí, du lịch, khai khoáng…
1.1.1.4. Quản lý đất đai

Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất
được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản
lý đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có
vai trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý
đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và
thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với
những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và giải
quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
1.1.1.5. Tổ chức sử dụng đất
- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Theo điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là
tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2014).


88

Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, tổ chức sử dụng bao gồm (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2014).
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và

các hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể
cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn
vị quốc phòng, an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của
Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế).
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu
của con người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định,
cầu thì luôn có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt
giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.
Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo
nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;


99

- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chỉnh Phủ về Quy
hoạch sử dụng đến đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) của tỉnh Thanh Hoá;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh hoá;


10
1
0

- Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
năm 5 năm đầu kỳ năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh thanh Hóa phê

duyệt tại Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 25/01/2015; Kết quả đánh giá
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn;
- Quyết định số 397/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Bỉm Sơn;
- Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh
Thanh
Hóa về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn.
- Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện;
- Công văn số 3568/STNMT-CSĐĐ ngày 11/07/2017 của Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2018.
1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đô
- Số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016
của các xã, phường thị xã Bỉm Sơn;
- Báo cáo và biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 UBND thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Bản đồ Điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020;
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của
UBND thị xã Bỉm Sơn;
- Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp thị xã Bỉm Sơn;
- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn.


11


1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều chế độ sở hữu về đất đai khác nhau.
1.2.1. Singapore
Singapore đất chật hẹp nhưng bất cứ ai qua đây đều công nhận rằng quốc
gia này cực kỳ thoáng mát và đẹp đẽ. Lý do vì sao?
Có nhiều nguyên nhân để làm nên một Singapore xanh sạch đẹp ngày
hôm nay và một phần quan trọng trong đó là nhờ vào chiến lược và kế hoạch
hóa sử dụng đất đai hiệu quả.
Một đô thị có mật độ dân số cao thường không có nhiều sự lựa chọn cho
một quy hoạch hoàn hảo vì thế mà các nhà quy hoạch cần phải tính toán kỹ
lưỡng sao cho sử dụng đất hiệu quả nhất. Đó chính là sự kết hợp của quy
hoạch dài hạn, chính sách đất đai phù hợp, kiểm soát phát triển và thiết kế
thông minh đã giúp Singapore phát huy tối ưu tính năng sử dụng đất.
Cục Tái phát triển đô thị thuộc Bộ Phát triển quốc gia là một cơ quan lập
kế hoạch và kiểm soát phát triển ở Singapore. Cơ quan này chịu trách nhiệm
lập quy hoạch tổng thể để chuẩn bị cho quy hoạch dài hạn và phát triển. Đất
đai sử dụng vào các mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát
triển xã hội và kinh tế, đồng thời, duy trì một môi trường có chất lượng cao.
Singapore có diện tích 700 km2 nhưng thật ra không phải tất cả đều sử
dụng được, vì khu vực chứa nước đã chiếm hết 40%. Singapore phải dùng
một phần không nhỏ quỹ đất của mình làm căn cứ quân sự. Tại các khu vực
phía Đông hay Changi, các công trình xây dựng bị hạn chế tầm cao và không
được quá 12 tầng.
Singapore tốn rất nhiều công sức để lấy thêm đất bằng cách lấn biển, đưa
các nhà máy ra các đảo phía xa, tận dụng không gian dưới mặt đất, xây dựng
các tuyến đường cao tốc trên cao...
Năm 1971, Singapore bắt đầu tiến hành chương trình quy hoạch đầu tiên
- Quy hoạch Vành đai. Dự kiến phát triển một vành đai các đô thị vệ tinh mới



12

có mật độ dân cư cao xung quanh các khu vực trữ nước. Xung quanh các đô
thị này là khu vực nhà ở tư nhân với mật độ dân cư thấp hơn và cho đất sử
dụng cho công nghiệp. Các đô thị này được nối liền với nhau bằng hệ thống
đường cao tốc trên toàn lãnh thổ.
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân),
trong đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất
và quy hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời
hạn, người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều
kiện.
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà Nhà nước thu hồi thì hai bên
thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra
tòa án hoặc khiếu nại đến Chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không
thành thì Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.
Singapore sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tính giá trị
thặng dư của nhà đầu tư trong xác định giá đất. Trường hợp đất và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước đưa ra đấu giá thì Singapore thực hiện theo quy trình:
Nhà nước định giá và người tham gia đấu giá (hoặc nhà đầu tư) cũng đưa ra
giá của mình (thông tin giá được bảo mật).
Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác - do khan hiếm đất đai,
cộng đồng phải sống gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh
hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực
cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có những hậu quả đáng tiếc làm
giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.
Nhờ vậy, cho đến nay, từ một vùng đất của những khu nhà ổ chuột, khu
vực trung tâm thành phố Singapore đã biến thành một trung tâm tài chính
thương mại hiện đại. Trong các cuộc điều tra khác nhau từ nhỏ đến lớn,
Singapore đã liên tục được các chuyên gia hàng đầu thế giới xếp hạng là đô

thị năng sống, phát triển bền vững và sống tốt trên toàn cầu.
(Tài liệu tham khảo: Singapore Land Use; Singapore Urban
Development; Good practice in Urban Planning; Green City Trips)


13

1.2.2. Mỹ
Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 300
triệu, đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia
phát triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều
chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ
quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các
quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của
công dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có
hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả
đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng
đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân,
nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí
quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà
nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền
quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử
dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất; quyền thu hồi đất
thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công
bằng cho người bị thu hồi... Về bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở
Mỹ cũng chỉ tương đương quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
1.2.3. Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và năm 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh

nhất. Từ năm 1982, Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các
năm 1988, 1993, 1999 và năm 2004). Trong Luật Đất đai của Trung Quốc và
quy định của Chính phủ Trung Quốc về quản lý đất đai có quy định rõ, tách
bạch nội dung giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất, gắn với
các quy định về chế tài xử lý. Điều này đã bảo đảm việc quản lý được tăng
cường trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai


14

trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các
trường hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật. Quy định
chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở và không giao đất ở
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng tại đô thị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nhưng chưa tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở cho các hộ gia đình có mức thu
nhập thấp hoặc gia đình có nhiều thế hệ sinh sống. Chính sách và cơ chế về thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định rõ và đầy đủ. Giữa các địa
phương còn có sự khác nhau trong việc thực hiện.
Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là
giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để sử
dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính
sách như (Nguyễn Đình Bồng và cs, 2014)
- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án
phát triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy
định.
- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư
và kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự
án.
- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các

khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở
sản xuất hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết
cấu hạ tầng. Trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí trong khu, cụm
công nghiệp (CCN) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp.
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm
1993
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới toàn diện đã trở


15

thành bước ngoặt đối với nền kinh tế nước ta, khẳng định việc chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 là một đạo luật quan
trọng trong bước khởi đầu đổi mới nền kinh tế, xã hội đất nước đã thể chế hoá
một phần quan trọng về chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức
kinh tế, một số nội dung quan trọng: Quy định về thẩm quyền giao đất cho tổ
chức kinh tế; Quy định về các đảm bảo của Nhà nước đối với quyền của
người sử dụng đất; Quy định nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Tiếp
đó, Nghị quyết số 10 của Bộ chính trị (05/4/1988) cũng nêu lên một số giải
pháp trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 1988).
Có thể khẳng định, Luật Đất đai năm 1987 cùng các Nghị quyết số 10,
đã tạo ra những cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động khai thác, sử dụng đất
của các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, góp phần quan trọng
thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đề ra tại Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VI. Các văn bản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử
dụng đất, khai thác và phát huy được giá trị của đất phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm
2003

Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nhà nước ta
vẫn duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu. Trước yêu cầu của nền kinh tế, xã hội cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu về việc hoàn thiện
các chính sách pháp luật đất đai. Trên cơ sở của Hiến pháp năm 1992, Luật
đất đai năm 1993 được ban hành đã đưa ra một số quy định mới tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sử dụng đất của các tổ chức như: Luật tập trung chủ
yếu vào điều chỉnh quan hệ đất đai qua các quyền của người sử dụng đất,


×