Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tín DỤNG NGẮN hạn tại QUỸ tín DỤNG mỹ hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.36 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THU VÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG MỸ HỊA

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 5/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ NĂM 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG MỸ HỊA
Chun ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

Giảng Viên Hướng Dẫn: TRẦN MINH HIẾU
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THU VÂN
Lớp: DH8TC. MSSV: DTC073547

Long Xuyên, tháng 5/2010




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Hình 3.1:Trụ sở chính Quỹ tín dụng Mỹ Hịa.....................................................................................8


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cho vay trực tiếp....................................................................................................5
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức tại QTD Mỹ Hòa...................................................................................7
Biểu đồ 3.1: Kết quả kinh doanh của QTD ND Mỹ Hòa qua 3 năm 2007 - 2009......................11
Biểu đồ 4.1: Tình hình sử dụng vốn của quỹ tín dụng Mỹ Hịa .................................................17
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay theo muc đích qua 3 năm 2007 – 2009.......................................18
Biểu đồ 4.3: Doanh số thu nợ theo muc đích qua 3 năm 2007 – 2009........................................20
Biểu đồ 4.4. Dư nợ theo mục đích qua 3 năm 2007- 2009............................................................21
Biểu đồ 4.5. Nợ quá hạn theo mục đích qua 3 năm 2007- 2009...................................................22

DANH MỤC VIẾT TẮT

QTD

Quỹ tín dụng.

DSCV

Doanh số cho vay.

DSTN


Doanh số thu nợ.

DN

Dư nợ.

DNCV

Dư nợ cho vay.

NQH

Nợ quá hạn.

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

KDDV – SH

Kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt.

TNV

Tổng nguồn vốn.

VHĐ

Vốn huy động.


TDNH

Tín dụng ngắn hạn.


TD

Tín dụng.

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐVT

Đơn vị tính

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn


Chương 1: Tổng quan

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN

d11c
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh
tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…, thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không
ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ta quan tâm là vốn, một bộ phận
người dân còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng khơng
biết làm gì, một số khác họ khơng có vốn nhưng có ý chí kinh doanh, dốc hết tâm trí vào để tính
tốn làm ăn thì rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ
dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dịng chảy
nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng đã
giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Mỹ Hịa (Quỹ Tín Dụng Mỹ
Hịa) đã áp dụng chính sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh
việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Tại quỹ tín dụng Mỹ Hịa hoạt động tín dụng chiếm phần lớn kết quả kinh doanh và đóng
vai trị then chốt, mà trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Song song với
những thành tựu đạt được thì QTD vẫn còn tồn tại những bất cập cần đổi mới. Do đó muốn nâng
cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì Quỹ Tín Dụng Mỹ Hịa phải bắt đầu bằng việc cải
tiến tín dụng nâng cao hoạt động.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn, thấy được những thuận lợi cũng như khó
khăn mà một quỹ tín dụng phải đối diện trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Mỹ
Hịa..” làm chủ đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Qũy tín dụng Mỹ Hòa qua 3 năm 2007-2009.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập và tổng hợp các số liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động
tín dụng ngắn hạn như: doanh số cho vay ngắn hạn, tình hình thu nợ ngắn hạn, dư nợ, nợ q hạn

từ Quỹ tín dụng Mỹ Hịa.
+ Phương pháp xử lý số liệu:


Phương pháp thống kê so sánh, tổng hợp: so sánh giữa các năm để đưa ra phân tích.



Dùng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối.

+ Ngồi ra, tham khảo các tài liệu seminar, khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước, các
thơng tin trên internet, tạp chí …

Trần Thị Thu Vân

Trang 1


Chương 2: Cơ sở lý luận

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
d11c
2.1. Những vấn đề cơ bản về QTD nhân dân:
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều 2006. Nghiệp vụ ngân hàng, nhà xuất bản thống kê.)

NGUYỄN THANH TÂN

2.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân.

Đã ký


Quỹ tín dụng nhân dân là một định chế tài chính thuộc sở hữu tập thể được thành lập trên
cơ sở sự đóng góp vốn cổ phần của các viên. Các thành viên của quỹ tín dụng tự nguyện đóng góp
tiền để thành lập quỹ và được cơng nhận như làm một cổ đơng của quỹ.
2.1.2. Vai trị và chức năng của quỹ tín dụng nhân dân.
2.1.2.1. Vai trò.
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong tồn nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình được sản xuất liên tục, tín dụng cịn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
-Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là
cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu….nhà nước đã tập
trung tín dụng để tài trợ để phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lơi cuốn các ngành khác.
- Thứ tư: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện kinh tế nối
liền các nền kinh tế các nước với nhau.
Đây là vai trị của quỹ tín dụng hoặc của tín dụng.
2.1.2.2. Chức năng.
- Chức năng phân phối tài nguyên:
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua
sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài ngun, thể hiện ở chỗ:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thơng qua tín dụng, số tài nguyên đó
được phân phối lại cho người đi vay.
- Chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hố và phát triển sản xuất:
Nhờ tín dụng mà q trình chu chuyển tuần hồn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong tồn bộ

nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần

Trần Thị Thu Vân

Trang 2


Chương 2: Cơ sở lý luận
thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hố.
2.1.3. Một số khái niệm chung về cho vay:
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng¸ theo đó quỹ tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn
trả gốc và lãi.
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà QTD đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, khơng kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
- Doanh số thu nợ: là tồn bộ các món nợ mà QTD đã thu về từ các khoản cho vay kể cả năm nay
và năm trước đó.
- Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó QTD hiện cịn cho vay bao
nhiêu, và đây cũng là khoản mà QTD cần phải thu về.
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho QTD mà khơng có ngun nhân chính đáng thì QTD sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài
khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
2.1.4. Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý tín
dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất định để phân loại.
2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới hoặc bằng 1 năm, được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm
chủ yếu trong các QTD.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 - 5 năm dùng để cho vay vốn mua
sắm tài sản cố định, sản xuất kinh doanh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
2.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để
dự trữ hàng hố, mua ngun liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp
phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới.
2.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng cho vay sản xuất nơng nghiệp:: là loại tín dụng cung cấp cho nông dân để tiến
Trần Thị Thu Vân

Trang 3


Chương 2: Cơ sở lý luận
hành sản xuất lúa.
- Tín dụng cho vay sinh hoạt và dịch vụ: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ...
2.2. Những quy định về cho vay tại QTD:
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng. Nhà xuất bản tài chính)
2.2.1. Các nguyên tắc vay vốn.
Hoạt động tín dụng của Qũy tín dụng tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
2.2.2. Điều kiện vay vốn:
Quỹ tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt
nam và hướng dẫn của Qũy tín dụng.
2.2.3. Đối tượng cho vay ngắn hạn:
Qũy tín dụng thường cho vay ngắn hạn các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết
bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
QTD không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.2.4. Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay hạn mức tín dụng:
- Cho vay hạn mức tín dụng dự phịng:
- Cho vay dự án:
- Cho vay trả góp:
2.2.5. Mức cho vay:
Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng. Qũy tín dụng căn cứ vào:
Trần Thị Thu Vân

Trang 4



Chương 2: Cơ sở lý luận
- Khả năng nguồn vốn của Qũy tín dụng.
- Khả năng quản lý của Qũy tín dụng.
- Nhu cầu vay vốn và khả năng hồn trả nợ của khách hàng.
Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Qũy
tín dụng Mỹ Hịa phát hành thì mức cho vay tối đa cộng tiền lãi phải trả khi đến hạn trả nợ khơng
vượt q số dư cịn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay.
2.2.6. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng
2.2.7. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay do Qũy tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở mức lãi suất do Hội
đồng quản trị Qũy tín dụng quy định phù hợp với qui định của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm
ký hợp đồng tín dụng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo nguyên tắc phải bảo đảm bù đắp lãi suất huy động cộng với
chi phí hoạt động của Qũy tín dụng, nộp thuế theo qui định, bù đắp được rủi ro và có tích lũy.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Qũy tín dụng ấn định và thỏa thuận
với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khơng vượt q 150% lãi suất cho vay trong hạn
đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.2.8. Quy trình cho vay của quỹ tín dụng:
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay trực tiếp.
Khách hàng

(6)

(1)


(5)

Cán bộ tín dụng
(2)
Trưởng phịng TD

Kho quỹ

Phịng kế tốn
(3)

(4)
Giám đốc

(1) Cán bộ tín dụng được phân cơng giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn, có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định.
(2) Trưởng phịng tín dụng hoặc tổ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ
sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết)
hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến và báo cáo thẩm
định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.(3) Giám đốc Qũy tín dụng nơi cho vay
căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phịng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc

Trần Thị Thu Vân

Trang 5


Chương 2: Cơ sở lý luận
không cho vay.

+ Nếu cho vay thì quỹ tín dụng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản)
+ Nếu khơng cho vay thì thơng báo cho khách hàng biết.
(4),(5),(6) Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán. Chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho
vay bằng tiền mặt).

Trần Thị Thu Vân

Trang 6


Chương 2: Cơ sở lý luận

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ QUỸ
TÍN DỤNG MỸ HỒ
d11c
3.1. Sự hình thành và phát triển của quỹ tín dụng Mỹ Hồ:
Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hịa được chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/04/1998 với số
vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu đồng. Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hịa lúc đó chỉ có 30 thành viên
góp vốn, trải qua quá trình hoạt động gần 10 năm, đến nay vốn điều lệ của đơn vị tăng lên gần 10
tỷ đồng, mức dư nợ trung bình trên 130 tỷ đồng và trở thành 1 trong 6 quỹ tín dụng lớn và có quy
mơ nhất trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong cả nước.
Quá trình thành lập và tổ chức hoạt động cũng như duy trì được hoạt động của một quỹ tín
dụng nhân dân trong thời điểm vừa qua cũng
như hiện tại là rất khó khăn vì phải chịu áp lực
cạnh tranh mạnh của các ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên với việc
xác định cho mình một hướng đi riêng, một
chiến lược phù hợp trong q trình đầu vốn,

đồng thời ln quản lý tốt và ln cử cán bộ tín
dụng bám sát các địa bàn và hỗ trợ vốn kịp thời
cho bà con nơng dân trong q trình sản xuất
kinh doanh, giảm thiểu tình trạng bà con phải
vay nặng lãi, ngồi ra với phương châm hai
cùng “cùng đến cùng phát triển”. Quỹ tín
dụng Mỹ Hòa còn trực tiếp tham
vấn cho bà con những mơ hình và giải pháp sử Hình 3.1:Trụ sở chính Quỹ tín dụng Mỹ Hịa
dụng cũng như đầu tư đồng vốn sao cho có hiệu quả. Bên cạnh đó Quỹ tín dụng Mỹ Hịa ln
được sự ủng hộ của chính quyền các cấp đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang. Phịng quản lí tổ chức tín dụng hợp tác chi
nhánh An Giang và Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh An Giang.
Sau hơn 10 năm hoạt động, quỹ tín dụng Mỹ Hịa ln phát triển số lượng các thành viên,
ổn định đội ngũ cán bộ làm việc. Tính đến cuối năm 2008 tổng số thành viên của quỹ tín dụng Mỹ
Hịa 19.939 thành viên, tổng cán bộ làm việc tại quỹ là 46 người, trong đó Hội đồng quản trị là 7
người, phịng kế tốn 7 người, phịng tín dụng 29 người, bộ phận kho quỹ, kiểm ngân có 3 người.
Về trình độ cán bộ, các cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa đều hội đủ các qui định của
thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, trong đó đại học 39 người, cao đẳng, trung cấp 7 người.
Hầu hết các cán bộ tại quỹ tín dụng Mỹ Hịa đều được tập huấn tại chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh và tập huấn nâng cao do đại học Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức.
Ngồi ra QTD Mỹ Hồ cịn đặc biệt quan tâm đến công tác xã hội từ thiện như: tặng quà
nhân dịp lễ tết, hỗ trợ xây dựng các cơng trình giao thơng nơng thơn, xây dựng nhà tình nghĩa,
trao hơn 200 suất học bổng cho các bạn học sinh, sinh viên là con của nông dân nghèo có tinh
thần vượt khó…từ đó uy tín của QTD Mỹ Hoà đã được khẳng định trong thị trường kinh doanh
Trần Thị Thu Vân

Trang 7


Chương 2: Cơ sở lý luận

tiền tệ.
3.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:
3.2.1. Cơ cấu tổ chức quỹ tín dụng Mỹ Hịa.
Để hoạt động kinh doanh của một tổ chức hay một cơng ty nào đó được phát triển, thực
hiện liên tục và ổn định lâu dài thì cần phải có một bộ máy tổ chức phù hợp. Đối với lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ thì tổ chức tín dụng nói chung, QTD Mỹ Hịa nói riêng cần có một bộ máy tổ chức
cơ bản như sau:
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

THỦ QUỸ

BAN KIỂM SỐT

P.THU
NGÂN

TRƯỞNG P.
TÍN DỤNG

KẾ TỐN
TRƯỞNG

P. TÍN
DỤNG

P.HÀNH

CHÁNH

P. KẾ
TĨAN

P.GIAO DỊCH
MỸ XUN

CN BÌNH
HỊA

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của QTD MỸ HỊA

3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban:


Hội đồng quản trị:

HĐQT là do các cổ đông cùng góp nguồn vốn thành lập QTD, có chức năng điều hành và quản trị
QTD Mỹ Hoà theo quy định của pháp luật, theo nghị định và nghị quyết của hội đồng thành viên,
là đại diện cho QTD Mỹ Hoà trong các cuộc toạ đàm, phỏng vấn….đồng thời để quyết định các
Trần Thị Thu Vân

Trang 8


Chương 2: Cơ sở lý luận
vấn đề tổ chức và hoạt động của QTD.
Bên cạnh đó HĐQT có nhiệm vụ phải trình đại hội thành viên trong các quyết định của mình về:
- Mở rộng quan hệ giao tiếp và các nghiệp vụ về đối ngoại.

- Đề xuất phương án xây dựng về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng.
- Thay đổi vốn điều lệ và chuyển nhượng vốn cổ phần.
Đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và hình thức huy động vốn của
QTD.


Ban giám đốc

Để các nghị quyết, phương hướng của HĐQT được thực hiện đầy đủ và hiệu quả thì cần
phải có BGĐ có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của QTD Mỹ Hoà.
Ngoài ra BGĐ còn phải đưa ra phương pháp xử lý rủi ro trong quá trình hoạt động và
phương hướng xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo để trình lên HĐQT tổng hợp và đưa ra ý kiến
cuối cùng.


Ban kiểm sốt:

Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động của QTD Mỹ Hoà theo đúng pháp luật và
các quy định của NHNN, đúng điều lệ và quy định của QTD. Kiểm tra các thủ tục vay vốn của
khách hàng do CBTD lập, các nghiệp vụ của kế toán trong việc xuất nhập, lưu trữ chứng từ để kịp
thời phát hiện những sai sót, kịp thời có biện pháp sửa chữa.


Kế tốn:

Bộ phận này có nhiệm vụ lưu trữ chứng từ theo quy định của cấp trên, có trách nhiệm là
hạch tốn các khoản chi phí đúng ngun tắc, quy chế của NHNN và của Bộ tài chính. Phải kiểm
tra, tập hợp, tính tốn kịp thời và chính xác để đối chiếu, khoá sổ hợp lý và kiểm tra quỹ tiền mặt
thực tế trong ngày.
Ngồi ra kế tốn cịn phải tổng kết tài sản bên có bên nợ cho hợp lý và kết chuyển (nếu có)

sau đó lập báo cáo tài chính, báo cáo các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động định kỳ
(quý, tháng, năm) báo cáo theo đề nghị của BGĐ, theo quy định của pháp luật về kế tốn, thống kê
của NHNN Việt Nam (nếu có) để trình lãnh đạo.


Bộ phận tín dụng:

Đây cũng là bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động của QTD Mỹ Hồ, nó quyết định lợi
nhuận và doanh số cho vay của QTD Mỹ Hoà. Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và
cho vay theo đúng quy định của ngân hàng, thể lệ của nhà nước.
- Tham mưu cho ban tổng giám đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể.
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến việc kiểm tra q trình tín dụng.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay, kể từ khi phát
vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân cơng của ban tổng
giám đốc..


Phịng kế toán ngân quỹ:

Trần Thị Thu Vân

Trang 9


Chương 2: Cơ sở lý luận
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cơng tác kế tốn tài chính, tổ chức hạch tốn
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ, thanh toán, chuyển tiền, thực hiện cơng tác điện tốn xử lý
thơng tin.

- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế tốn, giữ bí mật các tài liệu, số liệu quy định của nhà nước
và ngành, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo đúng quy định.


Phòng hành chánh:

Trong quá trình hoạt động của QTD có nhiều sự phát sinh: thuế, thư giao dịch từ các đối tác,
những thông tư nghị định, thư mời của uỷ ban các cấp, những dịch vụ hằng ngày mà các đối tác
cung cấp… đều qua phịng hành chính ký xác nhận.
Bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận thư chuyển fax, soạn thảo văn bản, thư mời, các kiến
nghị…đồng thời bộ phận này còn có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, chứng từ và nghị quyết ban
hành của chính phủ hay NHNN cho QTD Mỹ Hồ.


Phịng giao dịch quỹ tín dụng Mỹ Hồ chi nhánh Mỹ Xuyên:

Chi nhánh này có nhiệm vụ riêng lẽ là chỉ huy động tiền gửi cho QTD Mỹ Hồ, khơng có
dịch vụ cho vay. Cuối ngày, kế tốn có nhiệm vụ tổng kết, sắp xếp tiền theo thứ tự và đóng thành
cây chuyển về trụ sở chính để kế tốn ở đây làm thủ tục nhập kho.


Phịng giao dịch QTD Mỹ Hồ chi nhánh Bình Hồ:

Phịng giao dịch có chức năng như một trụ sở chính, đảm nhiệm việc cho vay đối với
khách hàng ở các địa bàn lân cận. Do nhu cầu khách hàng vay ngày càng nhiều nhưng khơng có
điều kiện đến trụ sở chính do ở quá xa. Để thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng, giảm được
chi phí, chính vì vậy mà chi nhánh Bình Hồ được thành lập tạo điều kiện mở rộng địa bàn hoạt
động của QTD góp phần năng cao doanh số cho vay.
3.3. Kết quả hoạt động của Qũy tín dụng Mỹ Hịa và định hướng hoạt động của Qũy tín
dụng trong năm 2010:

3.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của QTD giai đoạn 2007-2009:
Trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của QTD Mỹ Hòa đã liên tục phát triển về quy mô, vốn
điều lệ, mạng lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh ln có lãi ngay cả khi
nền kinh tế trong tình trạng lạm phát cao và khủng hoảng kinh tế tồn cầu nên đã tạo được lịng tin
cho người dân vay vốn trên địa bàn. Kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Mỹ Hịa được thể
hiện tóm tắt trên bảng số liệu sau:

Trần Thị Thu Vân

Trang 10



×