TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
Khoa: Thủy sản
Bộ môn: Kỹ thuật nuôi cá biển
NUÔI CÁ HỒI Ở NA-UY
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Châu Nhựt Thanh
Huỳnh Công Hữu
Đỗ Văn Sơn
Phạm Thanh Hùng
Lê Hoàng Phúc
Phạm Nhựt Tân
14116205
14116102
14116198
14116096
14116396
14116204
GV: TS. Nguyễn Văn Trai
DH14NY
Nội Dung Tóm Tắt
Phân loại và đặc
điểm
Tổng quan về
nghề nuôi cá hồi
Nuôi cá hồi đại
tây dương ở
Na-Uy
( Norway )
Cá hồi đại tây
dương
Phát triển bền
vững và khó
khăn trong nuôi
cá hồi
I. Phân loại và đặc điểm
* Thuộc họ Salmonidae
TÊN CÁC LOÀI CÁ
ĐẶC ĐIỂM
Chinook salmon
Là loài cá hồi nổi tiếng nhất ở Bắc Mỹ. Còn gọi là King
salmon, chúng là loài cá hồi lớn nhất.
Coho salmon
Được xem là loài cá hồi chiến đấu mạnh mẽ nhất vì kích
thước của chúng và rất hấp dẫn khi câu.
Sockeye salmon
Được xem là loài cá hồi ăn ngon nhất. Chúng cũng khó
bắt nhất trừ khi chúng là một đàn lớn. Đa số cá hồi
sockeye bắt được bằng lưới rút thương mại.
Chum salmon
Thường được thu hoạch bởi những ngư dân thương mại
bằng lưới rút. Trứng cá hồi chum là một đặc sản của
những người thích trứng cá muối ở Nhật Bản.
Pink salmon
Được xem là ít muốn bắt nhất vì chúng rất nhỏ, không
chiến đấu nhiều và có mùi không tốt. Chúng là loài cá
hồi có số lượng nhiều nhất.
Atlantic salmon
Cá tự nhiên sống ở bờ đông của Bắc Mỹ, Hồ Lớn cũng
như ở Châu Âu,là loài chịu đựng nhất trong các loài cá
hồi, biến chúng thành loài có mặt ở các trại nuôi.
Chinook salmon
Coho salmon
Sockeye
salmon
Atlantic salmon
Pink salmon
II. TỔNG QUAN VỀ NGHỀ NUÔI VÀ KHAI THÁC CÁ HỒI TRÊN THẾ GIỚI.
(overview about culture and exploitation of salmon in the world)
Việc nuôi cá hồi là một ngành đóng góp lớn vào sản lượng cá nuôi, chiếm khoảng US$10 tỷ
hàng năm. Các giống cá thường được nuôi khác gồm: tilapia, cá da trơn, cá vược biển, cá
chép và cá tráp. Ngành nuôi cá hồi phát triển tại Chile, Na Uy, Scotland, Canada và Đảo
Faroe, và là nguồn gốc hầu hết cá hồi được tiêu thụ tại châu Mỹ và châu Âu.
Sản xuất nuôi trồng thủy sản cá hồi lớn hơn mười lần trong 25 năm 1982-2007. Nhà sản xuất
hàng đầu của cá hồi nuôi là Na Uy với 33%, Chile với 31%, và các nhà sản xuất ở châu Âu
khác với 19%.
Sản lượng nuôi trồng tất cả các loài cá hồi thực sự 1950–2010, as reported by the FAO
Ở Việt Nam, Sa Pa được mệnh danh là thiên đường của loài cá nước lạnh bởi khí hậu đặc trưng
và nguồn nước dồi dào. Loài cá nuôi ở đây là cá hồi vân (còn gọi là cá hồi ráng) giờ được nuôi
ngay dưới chân đỉnh Phanxipăng, tại thác Bạc, huyện Sa Pa (Lào Cai).
Sản xuất cá hồi thương mại đơn vị triệu tấn giai đoạn 1950–2010
III. CÁ HỒI ĐẠI TÂY DƯƠNG (ATLANTIC SALMON)
Cá hồi Đại Tây Dương (tên khoa học Salmo salar) là một loài cá trong các họ Cá
hồi, được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương Dương và ở các con sông chảy vào Đại
Tây Dương ở phía bắc và do con người du nhập ở bắc Thái Bình Dương. Nó có
nhiều tên được gọi trong thương mại gồm: cá hồi vịnh, cá hồi đen, cá hồi Sebago, cá
hồi bạc, cá hồi suối.
Di cư sinh sản
ngược dòng
Atlantic
salmon
Sinh sản ở vung
nước ngọt, lớn
lên ở biển
Ouananiche
( Bắc mỹ ) có
thể sống hoàn
toan ở nước
ngọt
* Vòng đời ( Life cycle )
* Video minh họa
IV. NUÔI CÁ HỒI ĐẠI TÂY DƯƠNG Ở NA-UY (Atlantic salmon culture in Norway)
IV.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển nghề nuôi.
* Lịch sử
1850 cá hồi brown
trout
(Salmon trutta trutta)
được sản xuất giống
2003, tổng sản
lượng vượt mức
600.000 tấn với giá
trị 1.350 triệu USD
Những năm 1960, tạo
1900 cá hồi vân bước đột phá khi nuôi
1970 công nghệ
(Rainbow trout ) cá hồi vân trong nước
nuôi lồng lần đầu
được nhập từ Đan biển và phát triên cáđược áp dụng
Mạch và nuôi thử
thành công
hồi ĐTD
Na-Uy có đường bờ biển dài và được che chắn với hàng ngàn đảo và quần đảo
Dòng hải lưu vùng vịnh (Gulf stream) đảm bảo nhiệt độ nước ổn định
ĐKTN thuận lợi
* Phát triển
Quốc gia này gây ấn tượng trong làng thủy sản nhờ những sản phẩm hảo hạng. Năm
2013, Na Uy khai thác 1,16 triệu tấn cá hồi Atlantic, trở thành nước khai thác cá hồi
lớn nhất. Sản lượng cá hồi vân 72.497 tấn. Tổng giá trị cá hồi nuôi đạt 54 triệu USD.
Sản phẩm của Na Uy xuất khẩu toàn cầu, trong đó cá hồi Atlantic xuất sang Pháp,
Nga, Ba Lan chiếm 40% tổng sản lượng cá hồi. Na Uy cũng là nhà cung cấp cá biển
hàng đầu thế giới. Năm 2013, quốc gia này khai thác được gần 2 triệu tấn cá biển, đạt
giá trị 17 triệu USD.
Nuôi thâm canh cá hồi ĐTD là hoạt động quan trọng hàng đầu, chiếm
80% tổng sản lượng NTTS Na-Uy
* Xu hướng
Rainbow trout cũng là một đối tượng quan trọng trong NTTS Na-Uy cùng một
vài loài cá biển như cá bơn ĐTD ( Atlantic Halibut ), cá tuyết ĐTD ( Atlantic Cod
) đang có xu hướng thương mại hóa
Atlantic Cod
Atlantic Halibut
IV.2. Các thông số kỹ thuật trong nuôi cá hồi ĐTD ở Na-Uy
IV.2.1. Lồng nuôi ( cultured cage )
Lồng thép ( steel cage )
Lồng nhựa ( plastic cage )
IV.2.2. Thức ăn cho cá hồi và các thông số kỹ thuật (Feed for salmon and specifications)
IV.2.2.1. Thức ăn tươi sống ( Live food )
IV.2.2.2. Công thức thức ăn ( Formulated feed )
Công thức thức ăn ở mỗi
giai đoạn khác nhau là khác
nhau: sản xuất giống trong
nước ngọt và nuôi trồng
lồng ở biển
Thức ăn trong nước ngọt, 45-54% protein, 16-24% lipid, và tỉ lệ protein sẽ giảm
dần khi đi từ giai đoạn cá hương đến cá giống
Fry Parr Smolt
Khẩu phần chứa muối khoáng,
betaine, amino acid, nucleotide,...để
thích ứng với môi trường nước biển
nhằm đạt tỉ lệ sống cao khi thuần
hóa cho smolt