Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

BÀI GIẢNG Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam Bài 7: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.53 KB, 28 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH

BÀI GIẢNG
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Bài 7: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự
Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học
Năm học: 2017 – 2018

Cử nhân Nguyễn Văn Đạo

LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH
PHÊ
DUYỆT
PHÊ
DUYỆT
Ngày
tháng
2016
Ngày tháng năm
năm
2018
TRƢỞNG
KHOA
TRƢỞNG KHOA



TS. Võ Sỹ Lợi

BÀI GIẢNG
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Bài 7: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự
Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học
Năm học: 2017 – 2018

Ngày tháng năm 2016
NgàyTRƢỞNG
tháng BỘ
nămMÔN
2018
NGƢỜI THÔNG QUA

LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018

KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI


Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an
ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam

PHÊ DUYỆT
Ngày tháng năm 2018
TRƢỞNG KHOA


Bài: Những vẫn đề cơ bản về lịch sử nghệ
thuật quân sự Việt Nam
Đối tƣợng: Sinh viên đại học, cao đẳng
Năm học: 2017 - 2018

TS. Võ Sỹ Lợi
Phần I
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

A. MỤC ĐÍCH
Trang bị cho sinh viên những nội dung cơ bản về nghệ thuật đánh giặc giữ
nƣớc của ông cha, nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng.
B. YÊU CẦU
Xây dựng niềm tự hào dân tộc, phát huy tinh thần thƣợng võ trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM
A. NỘI DUNG

I. Truyền thống đánh giặc của ông cha ta.
II. Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo.
III. Vận dụng một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vào sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới và trách nhiệm của sinh viên.
B. TRỌNG TÂM:

- Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo.
- Vận dụng một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự vào sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới và trách nhiệm của sinh viên.
III. THỜI GIAN


Tổng số lên lớp: 06 tiết.
IV. TỔ CHỨC, PHƢƠNG PHÁP
A. TỔ CHỨC
Lấy đội hình đại đội để lên lớp, đội hình tiểu đội để thuyết trình, thảo
luận.
B. PHƢƠNG PHÁP
1. Giảng viên: Thuyết trình, giảng giải nêu vấn đề, hƣớng dẫn nghiên cứu


kết hợp một số phƣơng pháp dạy học tích cực.
2. Sinh viên: Lắng nghe, quan sát, tổng hợp ghi chép theo ý hiểu.
V. ĐỊA ĐIỂM
Hội Trƣờng Thanh Niên, Đại Học Đà Lạt
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM
A. GIẢNG VIÊN: Giảng đƣờng, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo,
máy tính, máy chiếu.
B. SINH VIÊN: Giáo trình, vở ghi chép, tài liệu tham khảo, giấy bút để
thảo luận, làm việc nhóm.
Phần II
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI

Nhận lớp, chấn chỉnh đội hình báo cáo cấp trên; Quy định kỷ luật học tập;
Kiểm tra, hệ thống lại bài cũ; Phổ biến mục đích, yêu cầu, dàn ý nội dung, tài
liệu, phƣơng pháp hoặc đặt ra những vấn đề cần giải quyết của bài mới…
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI

Thứ tự, nội dung

Thời

gian

Phƣơng pháp
Giảng viên

Sinh viên

Vật chất

Truyền thống (80 phút) - Thuyết trình, - Nghe, quan
đánh giặc của ông cha
giảng giải nêu sát, tổng hợp
ta.
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.
cứu kết hợp
mộtsố phƣơng
pháp dạy học
tích cực.

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.

II. Nghệ thuật quân (140phút) - Thuyết trình, - Nghe, quan
sự Việt Nam từ khi có
giảng giải nêu sát, tổng hợp

Đảng lãnh đạo.
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.
cứu kết hợp
mộtsố phƣơng
pháp dạy học
tích cực.

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.

I.

III. Vận dụng một (80 phút) - Thuyết trình,

số bài học kinh nghiệm
về nghệ thuật quân sự
vào sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc trong thời kỳ mới

- Nghe, quan
giảng giải nêu sát, tổng hợp
vấn đề, hƣớng ghi chép theo
dẫn
nghiên
ý hiểu.

cứu kết hợp .

Máy
chiếu, bài
giảng điện
tử.


Thứ tự, nội dung

Phƣơng pháp

Thời
gian

Giảng viên
một
số
phƣơng pháp
dạy học tích
cực.

và trách nhiệm của sinh
viên.

Sinh viên

Vật chất

III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI

Kết luận, hệ thống, tóm tắt nội dung chính của bài giảng, giải đáp thắc mắc;
giới thiệu tài liệu tham khảo; hƣớng dẫn nghiên cứu; kiểm tra vũ khí trang bị,
vật chất; nhận xét buổi học, nhắc nhở sinh viên chuẩn bị nội dung học kế tiếp.
Ngày tháng năm 2018
NGƢỜI BIÊN SOẠN

GIẢNG VIÊN

Cử nhân Nguyễn Văn Đạo

MỞ ĐẦU

Từ thời đại Hùng Vƣơng đến thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc Việt Nam ta đã
có hơn 4000 năm lịch sử vẻ vang. Đất nƣớc Việt Nam đã có hàng mấy chục thế


kỷ lịch sử đấu tranh anh dũng, quật cƣờng và bất khuất. Đó là lịch sử của một
dân tộc anh hùng mà sự sống còn, phát triển luôn gắn liền với lịch sử của những
cuộc đấu tranh lâu dài chống kẻ thù xâm lƣợc.
Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại bà Trƣng, bà
Triệu, Lê Lợi, Quang Trung… chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh
hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Đặc biệt từ 1930 đến nay, dƣới sự lãnh đạo của Đảng ta đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Nhân dân cả nƣớc đã viết ra những trang sử huy hoàng
nhất của tổ quốc. Dƣới lá cờ vẻ vang của Đảng “Tất cả những gì là vĩ đại nhất
và đáng tự hào nhất của dân tộc đã kết tinh lại trong hơn 70 thể kỷ qua”. Đây
chính là thời kỳ mà nhân dân ta trong trào lƣu chung của loài ngƣời tiến bộ,
vƣơn mình lên với sức sống mãnh liệt của thời đại mới. Với tất cả truyền thống
vẻ vang của dân tộc và ý thức đầy đủ về vận mệnh và tƣơng lai của mình.
Điều đó ngày nay cả thế giới công nhận bằng thực tế lịch sử của dân tộc ta

đã chứng minh một cách sinh động.
Việc nghiên cứu, học tập phát huy truyền thống quật cƣờng bất khuất của
dân tộc luôn là một đòi hỏi khách quan, một nhiệm vụ quan trọng đối với quân
và dân ta. Để đáp ứng yêu cầu đó ta đi nghiên cứu bài.


I. TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ÔNG CHA TA
A. ĐẤT NƢỚC TRONG BUỔI DẦU LỊCH SỬ

Cách đây mấy nghìn năm, từ khi các Vua Hùng mở nƣớc Văn Lang, lịch
sử dân tộc Việt Nam bắt đầu thời đại dựng nƣớc và giữ nƣớc. Do yêu cầu tự
vệ trong chống giặc ngoại xâm và yêu cầu làm thuỷ lợi của nền kinh tế nông
nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến sự hình thành của nhà nƣớc trong buổi đầu
lịch sử. Nhà nƣớc Văn Lang là nhà nƣớc đầu tiên của nƣớc ta, có lãnh thổ khá
rộng và vị trí địa lí quan trọng, bao gồm vùng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ ngày
nay, nằm trên đầu mối những đƣờng giao thông qua bán đảo Đông Dƣơng và
vùng Đông Nam Á.
Nền văn minh sông Hồng còn gọi là văn minh Văn Lang, mà đỉnh cao là
văn hoá Đông Sơn rực rỡ, thành quả đáng tự hào của thời đại Hùng Vƣơng.
Do có vị trí địa lí thuận lợi, nƣớc ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm
ngó. Sự xuất hiện các thế lực thù địch và âm mƣu thôn tính mở rộng lãnh thổ
của chúng là nguy cơ trực tiếp đe doạ vận mệnh đất nƣớc ta. Do vậy, yêu cầu
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập và cuộc sống đã sớm xuất hiện trong lịch
sử dân tộc ta. Ngƣời Việt muốn tồn tại, bảo vệ cuộc sống và nền văn hoá của
mình chỉ có con đƣờng duy nhất là đoàn kết đứng lên đánh giặc, giữ nƣớc.
B. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH NGHỆ THUẬT
ĐÁNH GIẶC

1. Về địa lý
- Nƣớc Việt Nam nằm ở miền Đông nam châu á. Ven biển Thái Bình

Dƣơng. Với địa hình đa dạng, phức tạp. Hệ thống giao thông thuận tiện nên
nƣớc ta có một vị trí chiến lƣợc quan trọng trong khu vực.
- Từ hàng chục vạn năm nay, ngƣời Việt Nam đã sinh sống trên khoảng đất
đai gồm phần lớn miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Đến thế kỷ thứ XVII đất nƣớc
Việt Nam đã gồm hai phần cả miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ngày nay.
Đến thế kỷ 15 nƣớc Chăm Pa bị phân chia làm ba nƣớc nhỏ và những cuộc
tranh chấp giữa các phe phái phong kiến làm cho thế nƣớc càng ngày càng suy
yếu. Trong thế kỷ 17, họ Nguyễn nhân đấy, lấn chiếm dần đất Chăm Pa. Cũng
vào thế kỷ 17, một số quan lại, tƣớng tá nhà Minh sau khi chống Thanh thất bại,
phải chốn ra nƣớc ngoài, họ Nguyễn đã cho trên 5 nghìn Hoa kiều do Dƣơng
Ngạn Định và Trần Thƣợng Xuyên cầm đầu vào khai khẩn vùng Mỹ Tho, Biên
Hoà. Một nhóm Hoa kiều khác do Mạc Cửu cầm đầu khai khẩn vùng Hà Tiên.
Do dân cƣ còn thƣa thớt họ tổ chức những đội gồm 6 ngƣời một chia làm 3 ra
Bắc bắt trẻ con. Nên có sự tích doạ trẻ con ( Ông ba bồ chín quai mƣời hai con
mắt chuyên bắt trẻ con).
- Từ đó đến nay, lãnh thổ thống nhất của nƣớc ta đi từ cực Bắc là chòm
Lũng Cú trên cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang), đến điểm cực Nam là xóm
Rạch Tầu trên mũi Cà Mau. Diện tích 334.334 km2 3.260 km đƣờng bờ biển.
Trên lãnh thổ thống nhất đó đã sinh sống phát triển các dân tộc hợp thành dân


tộc Việt Nam thống nhất. Cùng chung một lịch sử, một nền văn hóa, dân số hiện
nay trên 80 triệu ngƣời.
- Vì ở một vị trí chiến lƣợc quan trọng khu vực nên từ xa xƣa nƣớc ta
thƣờng xuyên bị các thế lực nƣớc ngoài đe dọa, xâm lƣợc. Đồng thời cũng từ đó
tổ tiên ta đã triệt để lợi dụng yếu tố “ Địa lợi” để lập thế trận giữ nƣớc
2. Kinh tế
- Đất nƣớc ta có núi rừng trùng điệp, có sông ngòi dài rộng, có biển cả bao
la, có đồng bằng bát ngát, khối lƣợng tài nguyên khoáng sản phong phú, thổ
nhƣỡng đỏ và vàng ở vùng đồi núi nhất là đất đỏ ba dan, phù sa các châu thổ

nhất là sông Cửu Long và sông Hồng. Nguồn nƣớc ngọt dồi dào vì có vùng lƣới
sông ngòi dầy đặc (dọc bờ biển khoảng 20 km) lại gặp một cửa sông. Giới sinh
vật, động vật phong phú… chƣa kể các khoáng sản quý hiện đang ẩn náu trong
thềm lục địa.
- Mặc dù vậy nhƣng vẫn là nƣớc lấy sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với
hình thức tự cung tự cấp trình độ canh tác thấp, quy mô nhỏ, tính chất phân tán.
- Quá tình phát triển dân tộc ta đã kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng kinh tế,
xây dựng đất nƣớc với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng đánh giặc giữ
nƣớc vừa phát triển phồn thịnh vừa sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ chiến
tranh xảy ra.
3. Chính trị văn hoá – xã hội
a) Về chính trị

- Các dân tộc Việt Nam chung sống hoà thuận, yêu quê hương đất nước.
Do phát triển địa lý ngã ba đƣờng khu vực Đông Nam Á và những biến
động lịch sử liên tục diễn ra nên Việt Nam đã tiếp nhận nhiều thành phần dân
tộc khác nhau  Việt Nam là quốc gia thống nhất đa dân tộc. Hiện nay là 54
thành phần dân tộc, tộc ngƣời.
+ Ngƣời Việt Kinh là 87 % các dân tộc thiểu số bằng 13%.
+ Có 6 dân tộc có dân số trên dƣới 1 triệu ngƣời là Tày, Thái, Mƣờng, Hoa,
Khơ Me, Nùng.
+ 11 dân tộc có dân số xấp sỉ 10 vạn đến 50 vạn là HơMông, Dao, Gia Lai,
Eđê, Bana, Sán Chay, Chăm, Sơ đăng, Sán dìu, Hrê, Cơ Ho.
+ 17 dân tộc có dân số từ 1 vạn đến 10 vạn là Ralai, Mơnông, Thổ, Xtiêng,
Khơ Mú, Bru, Vân Kiều, Giáy, Kơtu, Giá riêng, Tà ôi, Mạ, Co, Choro, Hà Nhì,
Xinh, Mun, Churu, Lào.
+ 14 dân tộc có dân số từ hơn 1000 đến 1 vạn là Phà Then, Lô Lô, Chứt,
Mang, Cơ lao, Bố Y, La Ha, Cống, Ngái.
+ 5 dân tộc có dân số từ 100 đến 500 ngƣời là Sida, Pu Péo, Brâu, Rơ
Măm, Ơ đu.



+ Mật độ dân cƣ giữa các vùng miền phân bố không đồng đều nhau nhƣng
đã sớm biết gắn quyền lợi đất nƣớc, tổ quốc với quyền lợi gia đình với bản thân,
gắn bó nƣớc với nhà làng với nƣớc trong quan hệ keo sơn bền chặt.
Truyện:
o Lạc Long Quân và bà Âu Cơ
o Truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh
o Truyện Mỵ Châu – Trọng Thủy.
Đó là truyền thuyết về cội nguồn, sự đoàn kết chống thiên nhiên và bài học
cảnh giác khi lấy nƣớc làm của riêng của dòng tộc, một dòng họ, một gia đình.
Không dựa vào dân để chống giặc ngoại xâm thì hậu quả càng bi thảm gia đình,
dòng họ cũng bị diệt vong.
- Sớm xây dựng nhà nước, xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân
đội, đề ra các luật lệ, phép tắc để quản lý bảo vệ và xây dựng đất nước.
Từ khi có lịch sử dân tộc, mở đầu bằng quốc gia Văn Lang, hơn 40 thế kỷ
đã trôi qua, hơn 4000 năm lịch sử dân tộc ta đấu tranh anh hùng kiên cƣờng, liên
tục, bền bỉ, chinh phục thiên nhiên hà khắc và chống sự xâm lƣợc nƣớc ngoài để
sống còn và phát triển.
+ Thế kỷ thứ III trƣớc công nguyên An Dƣơng Vƣơng thành lập nƣớc Âu
Lạc đóng đô tại Phong Khê (Cổ Loa thuộc Hà Nội ngày nay).
Năm 218 trƣớc công nguyên 50 vạn quân Tần xuống xâm lƣợc.
Năm 180 trƣớc công nguyên Triệu Đà một tƣớng nhà Hán tiến quân đánh
Âu Lạc, quân và dân ta đều anh dũng chống lại nhƣng rồi lại rơi vào ách thống
trị.  Dân tộc ta mất nền độc lập từ đó.
+ Trong gần 12 thế kỷ từ thế kỷ thứ II trƣớc công nguyên đến thế kỷ X dân
tộc ta đã hàng trăm lần anh dũng nổi dậy lật đổ ách thống trị nƣớc ngoài. Khôi
phục chủ quyền.
Năm 40 khởi nghĩa hai bà Trƣng; 160 Chu Đạt; 178 Lƣơng Long; 218 Bà
Triệu; 541 Lý Bôn; 722 Mai Thúc Loan; 905 Khúc Thừa Dụ; 931 Dƣơng Diên

Nghệ; 938 Ngô Quyền…
Trong 12 thế kỷ trên dân tộc ta luôn tỏ ra kiên cƣờng bất khuất anh dũng
vùng lên. Nhƣng do thiếu kinh nghiệm nên tạm thời thất bại.
981 Lê Hoàn chống quân Tống; 1075 – 1077 Lý Thƣờng Kiệt; 1258 – 1285
– 1288 nhà Trần đánh quân Nguyên.
1407 – 1427 Nguyễn Huệ quật đổ chế độ phong kiến phản động Nguyễn –
Trịnh – Lê  Đánh tan 20 vạn quân Mãn Thanh.
Đến thế kỷ 19: 1858 Thực dân Pháp xâm lƣợc.
Khởi nghĩa Trƣơng Định; Phan Đình Phùng – Hoàng Hoa Thám.
(Trích bài diễn ca lịch sử) gồm 208 câu do Bác viết 1941 giá 1 hào. Tuyển
tập 3 HCM Trang 215.


Tóm lại: Khi có giặc ngoại xâm nhân dân ta lại đoàn kết vùng lên đấu
tranh, chống lại sự thống trị giành chủ quyền dân tộc, quá trình đó đã tạo ra
nhiều cách đánh khôn khéo, mềm dẻo, mƣu trí, linh hoạt, hiệu quả.
Đặc biệt từ 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã phất cao ngọc cờ lãnh
đạo cách mạng… nghiên cứu sau.
b) Văn hoá – xã hội

“Lịch sử nước ta đã khẳng định sự trường tồn của đất nước bắt nguồn từ
sức sống của nền văn hóa dân tộc là yêu thương đùm bọc”
- Nƣớc ta có nền văn hoá bản địa xuất hiện sớm. Ngay từ thời tiền sử, với
kết cấu vững chắc: Nƣớc có nhà, có làng bản, nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi
làng, xã, mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng.
- Nƣớc Văn Lang xuất hiện với một tổ chức chính trị xã hội đã phát triển
với một nền văn hoá tƣơng đối cao. Là kết quả của một quá trình phát triển lâu
dài hàng nghìn năm trƣớc đó của nền văn minh Sông Hồng.
- Do sự phân bố tƣơng đối của các dân tộc Việt Nam theo nơi cƣ trú, phong
tục, tập quán, lối sống nên mỗi dân tộc có nét đặc trƣng riêng.

Nhƣng tất cả 54 dân tộc đều có nét chung về truyền thống văn hoá, tinh
thần đoàn kết yêu nƣớc. Tinh thần kiên cƣờng bất khuất chống giặc ngoại xâm,
tinh thần lao động cần cù sáng tạo luôn đƣợc xây dựng, phát triển trong quá
trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc.
Tất cả những yếu tố đó đã ảnh hƣởng trực tiếp, có tính quyết định đến sự
hình thành, phát triển nghệ thuật đánh giặc độc đáo, sáng tạo của dân tộc ta.
C. NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH CHỐNG XÂM

LƢỢC GIÀNH VÀ GIỮ ĐỘC LẬP TỪ TK II TRƢỚC CÔNG
NGUYÊN ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ X
+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trƣng vào mùa xuân năm 40 đã giành đƣợc
độc lập. Nền độc lập dân tộc đƣợc khôi phục và giữ vững trong ba năm.
+ Năm 248, Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân của ngƣời con
gái núi Nƣa (Triệu Sơn, Thanh Hoá) làm cho quân thù nhiều phen kinh hồn, bạt
vía. Sau gần nửa năm chiến đấu khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động.
Mặc dù bà Triệu cùng nghĩa quân chiến đấu rất anh dũng, nhƣng kẻ thù có sức
mạnh vƣợt trội và đàn áp rất khốc liệt, nên khởi nghĩa bị thất bại.
+ Mùa xuân năm 542, phong trào yêu nƣớc của ngƣời Việt lại bùng lên
mạnh mẽ, rầm rộ. Dƣới sự tổ chức và lãnh đạo của Lý Bôn, anh hùng hào kiệt
bốn phƣơng cùng toàn dân vùng lên lật đổ chính quyền của nhà Lƣơng. Sau đó,
nghĩa quân liên tiếp đánh thắng hai cuộc phản công của kẻ thù.
Đầu năm 544, Lý Bôn lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là
Vạn Xuân.
+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.


+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
+ Khởi nghĩa của Phùng Hƣng (Bố Cái Đại Vƣơng) năm 766 đến 791.
+ Trƣớc hành động phản bội của Kiều Công Tiễn và hoạ xâm lăng của
quân Nam Hán, Ngô Quyền là một danh tƣớng của Dƣơng Đình Nghệ đã đứng

lên lãnh đạo quân dân ta, kiên quyết đánh giặc, bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trận
quyết chiến trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền cùng quân và dân ta đã nhấn chìm
toàn bộ đoàn thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua
Nam Hán phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, đất nƣớc ta
mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của độc lập, tự chủ.
- Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ TK X đến TK XVIII
+ Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 của nhà Tiền Lê
Thời nhà Đinh, công cuộc xây dựng đất nƣớc đang đƣợc xúc tiến thì năm
979, Đinh Tiên Hoàng bị ám hại. Các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc thừa
dịp âm mƣu lật đổ và thôn tính. Lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, nhà Tống đã thành
lập và đang phát triển. So với Nam Hán, thì nhà Tống là một triều đại cƣờng
thịnh của một quốc gia phong kiến lớn nhất châu Á đƣơng thời. Nhân dịp suy
yếu của nhà Đinh, nhà Tống quyết định phát động cuộc chiến tranh xâm lƣợc
Đại Cồ Việt (quốc hiệu của nƣớc ta lúc đó). Trong khi vua Đinh còn trẻ, chƣa đủ
khả năng và uy tín tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến, vì sự nghiệp bảo vệ độc
lập dân tộc, triều thần và quân sĩ đã suy tôn Lê Hoàn, ngƣời đang giữ chức thập
đạo tƣớng quân lên làm vua. Lê Hoàn lên ngôi, lập nên triều đại nhà Tiền Lê và
đảm nhiệm sứ mạng lịch sử, tổ chức và lãnh đạo thắng lợi cuộc kháng chiến
chống quân Tống.
+ Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 (1075 - 1077) của nhà Lý
Tuy bị đại bại trong lần xâm lƣợc năm 981, nhà Tống vẫn chƣa chịu từ bỏ
tham vọng xâm lƣợc nƣớc ta. Khoảng giữa thế kỉ XI, vua Tống Thần Tông ra
lệnh chuẩn bị lực lƣợng đánh Đại Việt lần nữa, nhằm giành thắng lợi ở Đại Việt
để tạo thế uy hiếp nƣớc Liêu, nƣớc Hạ. Trƣớc nguy cơ xâm lƣợc của nhà Tống,
Lý Thƣờng Kiệt, lúc đó nắm giữ binh quyền trực tiếp lãnh đạo kháng chiến,
nhận thấy không thể để bị động đối phó, đợi quân giặc tiến công sang, mà phải
chủ động tiến công trƣớc để đẩy kẻ thù vào thế bị động. Với chủ trƣơng thực
hiện "tiên phát chế nhân", "Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trƣớc để
chặn mũi nhọn của chúng", Lý Thƣờng Kiệt đã chủ động đƣa quân tiến công
sang đất Tống tiêu diệt lực lƣợng ở các căn cứ xuất phát của kẻ thù, rồi rút về

phòng thủ đất nƣớc. Biết quân Tống thế nào cũng kéo quân sang phục thù, Lý
Thƣờng Kiệt đã cho khẩn trƣơng chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến
Nhƣ Nguyệt để chặn giặc ; đồng thời, triển khai lực lƣợng, bố trí thế trận chống
giặc ngoại xâm.
Trận phản công Nhƣ Nguyệt (tháng 3/1077), quân và dân Đại Việt đã quét
sạch quân xâm lƣợc Tống ra khỏi biên cƣơng của Tổ quốc.
+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên – Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII


Từ năm 1225, nhà Trần thay thế nhà Lý đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo công
cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc (1226 - 1400), đã lãnh đạo nhân dân ta ba lần
kháng chiến chống quân Nguyên – Mông giành thắng lợi vẻ vang, bổ sung
những nét đặc sắc vào nền nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân và dân ta đã đánh thắng
3 vạn quân Nguyên – Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta đã đánh thắng
60 vạn quân Nguyên – Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân và dân ta đã đánh
thắng 50 vạn quân Nguyên – Mông.
Trong vòng 30 năm (1258 - 1288), dân tộc ta phải liên tiếp ba lần đứng lên
chống xâm lƣợc. Kháng chiến chống quân Nguyên – Mông không chỉ là cuộc đọ
sức quyết liệt giữa một đế quốc đầu sỏ mạnh nhất thế giới lúc đó với một dân
tộc nhỏ bé nhƣng kiên quyết đứng lên chống xâm lƣợc để bảo vệ đất nƣớc, mà
còn là cuộc đấu tranh gay gắt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại
Việt và quân xâm lƣợc Nguyên Mông.
+ Cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo.
Vào cuối thế kỉ XIV, triều đại nhà Trần từng bƣớc suy tàn, Hồ Quý Ly là
một quý tộc có thanh thế đã phế truất vua Trần, lập ra vƣơng triều mới, triều đại
nhà Hồ. Tháng 5/1406, dƣới chiêu bài "phù Trần diệt Hồ", nhà Minh đã đƣa
quân xâm lƣợc nƣớc ta. Trong tác chiến, nhà Hồ quá thiên về phòng thủ, coi đó

là phƣơng thức cơ bản, dẫn đến sai lầm về chỉ đạo chiến lƣợc. Mặt khác, không
phát động đƣợc đƣợc toàn dân đánh giặc, tổ chức phản công chiến lƣợc không
đúng thời cơ, bị tổn thất nặng, nên bị thất bại. Đất nƣớc ta một lần nữa bị phong
kiến phƣơng Bắc đô hộ.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi,
Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Mặc dù chiếm đƣợc Đại Việt, nhƣng giặc Minh không khuất phục đƣợc
dân tộc ta, các cuộc khởi nghĩa của các tầng lớp nhân dân yêu nƣớc vẫn liên tiếp
nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Lam Sơn. Sau 10 năm (1418 – 1427) chiến đấu bền
bỉ, ngoan cƣờng, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành chiến tranh giải
phóng, hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang, quét sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi. Thắng lợi
vĩ đại đó chứng tỏ nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa, chiến tranh giải phóng
của ông cha ta đã đạt đến đỉnh cao và để lại nhiều bài học lịch sử quý giá.
+ Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 1785, kháng chiến chống quân xâm lƣợc Mãn Thanh 1788 - 1789.
Sau khi đánh thắng giặc Minh xâm lƣợc, Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu
Lê (triều Lê Sơ), đây là giai đoạn hƣng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam..
D. NỘI DUNG NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC

1. Tƣ tƣởng và kế sách đánh giặc.
a) Tƣ tƣởng đánh giặc.


- Tƣ tƣởng xuyên suốt: Là tích cực chủ động tiến công.
Lê Duẩn: Thanh niên trong lực lƣợng vũ trang hãy vƣơn lên hơn nữa: Tạp
chí Quân Đội Nhân Dân số 8 năm 1966 trang 18:
“Mỗi khi dân tộc ta vùng dậy chống ngoại xâm là chỉ có tiến công”
Xét thực tiễn diễn biến nhiều cuộc chiến tranh thắng lợi có thể thấy rõ tổ
tiên ta không bao giờ đi trệch khỏi mục đích quân sự cuối cùng là tiến công tiêu
diệt địch trên đất nƣớc ta. Nhƣng tổ tiên ta cũng không hề tách mục đích cần đạt
đó với điều kiện khách quan là lúc đầu lực lƣợng quân địch mạnh ta yếu.

- Cách tiến công là tích cực chuẩn bị, tiến công liên tục, từ nhỏ đến lớn, từ
cục bộ đến toàn bộ.
+ Trƣớc quân địch lớn mạnh, các nhà quân sự ta đã biết tránh quyết chiến
trong điều kiện không có lợi khi cuộc chiến tranh mới bắt đầu. Nhằm bảo toàn
lực lƣợng tranh thủ thời gian. Tạo nên thế có lợi cho ta làm cho địch suy yếu.
Bồi dƣỡng lực lƣợng ta rồi từng bƣớc tiêu diệt quân địch mà giành thắng lợi
trong chiến tranh.
Biểu hiện:
Trong chiến tranh tự vệ, trƣớc thế tiến công mạnh mẽ của quân địch có ƣu
thế về số lƣợng. Tổ tiên đã tránh không dốc toàn bộ lực lƣợng để hòng phân
thắng bại giành thắng lợi trong buổi đầu mà đã biết thực hành rút lui chiến lƣợc.
Có gan rút khỏi kinh đô. Cho địch vào sâu mà tiêu hao địch.
Ví dụ: Đời nhà Trần
Lần 1: Tƣớng Lê Phủ Trân thấy địch mạnh khuyên vua Trần “ nên lánh đi”
Lần 2: Trần Quốc Tuấn rút khỏi Vạn Kiếp, rút khỏi kinh thành. Để thực
hiện chủ trƣơng “ Nguyên binh khí nhuệ đƣơng hƣng, kịp đánh chẳng bằng kiên
thủ chờ suy”
Đánh giá về việc rút lui chiến lƣợc đời nhà Trần: Ngô Văn Sở, Ngô Thời
Nhiệm, Nguyễn Huệ đã đánh giá:
“ Chịu nhịn để tránh sức mạnh ban đầu của chúng, đành hãy chỉnh đốn đội
ngũ rút về giữ chỗ hiểm yếu, trong thì khiến lòng quân kích thích ngoài thì thì
khiến cho lòng giặc kiêu căng”
Chú ý: ( Đây là rút lui chiến lƣợc, khi quân chủ lực rút lui quân địa phƣơng
vẫn ở lại phối hợp với thổ binh, dân binh, hƣơng binh đánh địch tại chỗ. Thực
hiện rút lui phía trƣớc. Nhƣng đánh mạnh phía sau lƣng địch.)
Tóm lại trong quá trình rút lui vẫn tiến công tích cực.
Bài học.
Đời nhà Hồ chống quân Minh trận quyết chiến ở Đa Bang. Thất bại rồi chỉ
rút lui chạy dài mà không tích cực tiến công địch. Đã đƣa cuộc kháng chiến
chính nghĩa của dân tộc đến thất bại.



- Mục tiêu tiến công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, làm thay đổi so sánh lực
lƣợng trên chiến trƣờng, thay đổi cục diện chiến tranh và giành thắng lợi.
Thừa nhận sự cần thiết rút lui chiến lƣợc biết cách rút lui đúng đắn và có
lợi. Quán triệt tƣ tƣởng tiến công các nhà quân sự của ta rất thông thạo trong
việc tạo điều kiện để chuyển sang quật trả lại địch những đòn quyết liệt. Biết vận
dụng một cách sáng tạo nguyên tắc quân sự cổ điển “ Dĩ Dật đãi lao” tức là “
Lấy nhàn chờ mệt, lấy mạnh chờ yếu lấy sung sức chờ hao mòn”
Trong quá trình phòng ngự rút lui ( chƣớc thứ 4: Khi ở thế thƣợng phong
trong 36 kế tinh hoa mƣu lƣợc ) không những đã liên tục tiêu hao địch. Buộc
địch phải chịu ảnh hƣởng không có lợi của khí hậu, địa hình nƣớc ta. Hãm
chúng vào tình trạng thiếu lƣơng thực nghiêm trọng. Mà còn buộc địch phải rải
quân ra ( nhƣ Trần Quốc Tuấn ) chống quân Nguyên lần 2: Chỉ huy chủ lực phía
Bắc rút lui từng bƣớc. Nhƣng lại chặn đứng địch phía Nam.
Hoặc làm cho địch sơ hở phạm sai lầm nhƣ Nguyễn Huệ đánh quân Thanh:
Địch chƣa rải quân nhƣng có sơ hở nên ta thực hành chia cắt địch ra từng mảnh
giáng những đòn mãnh liệt vào chỗ hiểm yếu nhất của địch. Đánh vào trung tâm
đầu não (bắt giặc phải bắt vua. Mƣu thứ 6 ở thế tiến công trong 36 chƣớc ) khiến
địch choáng, kinh hoàng, rối loạn, tê liệt.
Quán triệt tƣ tƣởng tiến công để tự vệ: Ngày 27/ 10 /1075 Lý Thƣờng Kiệt
tập kích thẳng sang đất Tống nhằm tiêu diệt các căn cứ xâm lƣợc của kẻ thù rồi
nhanh chóng quay về phòng thủ đất nƣớc. Mục tiêu tiến công là các trại biên
giới của quân Tống, cửa biển Khâm Châu, Liêm Châu chủ yếu là thành Ung
Châu. Mục đích cuộc tiến công thành Ung Châu là để tự vệ một cách tích cực
tạo điều kiện cho quân dân ta giành đƣợc thế chủ động trong kháng chiến. Sau
42 ngày công phá là chiếm thành Ung Châu.
Tóm lại: Tƣ tƣởng tiến công đƣợc vận dụng suốt trong lịch sử dân tộc. Tiêu
biểu qua các triều đại Lý, Trần, Tây Sơn cụ thể.
Nhà Lý chủ động tiến công trƣớc để phá thế mạnh của quân Tống.

Nhà Trần kết hợp chặt chẽ phía trƣớc tiến công phía sau. Triệt phá
đƣờng tiếp lƣơng, kết hợp chặt chẽ giữa phản công và rút lui đúng lúc. Tiến
công chiến lƣợc.
Nhà Tây Sơn tổ chức lực lƣợng gọn. Hành binh thần tốc, tập trung lực
lƣợng mạnh, chủ động tiến công, đánh bất ngờ. Hợp đồng chặt chẽ nhanh
chóng đánh tan quân địch giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ tổ quốc.
b) Kế sách đánh giặc.

- Kế sách đánh giặc của dân tộc ta rất mềm dẻo khôn khéo. Kết hợp chặt
chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận ngoại giao tạo nên thế trận của ta, phá
thế mạnh của giặc. Trong đó tiến công quân sự luôn giữ vai trò quyết định.


Chiến tranh là một cuộc đọ sức tổng hợp của cả một xã hội. Một quốc gia
trên mọi lĩnh vực cũa đời sống, quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hoá,
khoa học kỹ thuật…
Nhân tố giành thắng lợi trong chiến tranh cũng là những nhân tố tổng
hợp. Mỗi nhân tố, ở những thời điểm khác nhau có vị trí quan trọng khác
nhau. Trong quá trình chiến tranh chúng ta phải biết khai thác, kết hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các mặt trận để luôn hỗ trợ cho mặt trận quân sự giành
thắng lợi trên chiến trƣờng.
Ví dụ
Về chính trị. Phát huy cao độ nhân tố chính nghĩa luyện đúc tinh thần, ý
chí chiến đấu kiên cƣờng bền bỉ, bất khuất đoàn kết toàn dân trƣớc nạn nƣớc thù
nhà. Tất cả cùng tin tƣởng vào thắng lợi cùng một chí hƣớng, nguyện vọng nhất
tề đứng dậy tạo nên một sức mạnh phi thƣờng đủ sức đánh bại những kẻ thù
xâm lƣợc hung bạo nhất.
Quân sự Quán triệt tƣ tƣởng tiến công phát huy chỗ mạnh của mình tạo
những cách đánh thiên biến vạn hoá, những cách đánh vƣợt ra khỏi những cách

đánh thông thƣờng của binh pháp. Bảo toàn lực lƣợng ta mà lực lƣợng địch tan rã.
Địch vận: Đánh vào lòng ngƣời. Nguyễn Trãi, Lê Lợi tiến hành kiên nhẫn
và kết quả “ Thành giặc nhiều nơi mũi nhọn không dính máu mà tự mở”
Nguyễn Trãi: “ Chúng đã sợ chết xin hoà. Thực thà cầu sống, ta muốn toàn
quân làm cốt, nghỉ ngơi cùng dân”, “ Thần vũ không giết, Đức lớn hiếu sinh
nghĩ đến kế lâu dài của nước nhà. Tha ngay 10 vạn hàng binh.”
Ngoại giao. Thông qua đấu tranh ngoại giao để nhân dân thế giới, kể cả
nhân dân nƣớc địch hiểu rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lƣợc.
Thấy đƣợc tội ác mà kẻ thù gây ra cho nhân dân ta. Để họ ủng hộ ta.
- Vị dụ: Chống Pháp Hiệp định Giơnevơ 1954 Paris 27 / 1 / 1973
Chúng ta mềm dẻo trong việc kết hợp không chỉ hỗ trợ cho quân sự khi
giành thắng lợi. Mà sau khi giành thắng lợi quyết định trên chiến trƣờng, quân
địch bị thất bại nặng nề mà thực chịu thua ta vẫn khéo léo kết hợp nhằm củng cố
mà mở rộng thành quả cách mạng
- Ví dụ: Ta với Mỹ bây giờ khép lại quá khứ hƣớng tới tƣơng lai” không
thể mù quáng xoá nhoà danh giới
Giữa chính nghĩa - phi nghĩa; Ngƣời bảo vệ tổ quốc với bọn cƣớp nƣớc.
- Kế sách đánh giặc đƣợc vận dụng rất linh hoạt, sáng tạo trong cuộc đấu
tranh chống ngoại xâm của dân tộc.
Về thực tế cũng nhƣ về lý luận trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh
tự vệ nghệ thuật tác chiến của ta đều chú trọng tránh chỗ mạnh của địch, giành
chỗ lợi cho mình. Lấy chỗ mạnh của địch không dùng đƣợc. Lực lƣợng lớn của
địch không phát huy đƣợc sức mạnh. Không đạt đƣợc hiệu quả cao


Trái lại ta thì dùng mọi sức mạnh của ta một cách thích hợp biết cắt địch ra
từng mảnh, đánh bại địch từng bƣớc “Tức bẻ đũa không bẻ cả nắm”
Lợi dụng sơ hở, những chỗ yếu của địch, khoét sâu sơ hở và nhƣợc điểm
của địch rồi giáng những đòn mạnh mẽ.
Tạo nên sơ hở cho địch làm cho địch bộc lộ những chỗ yếu bằng nhiều biện

pháp tích cực khác nhau. Nhƣ nghi binh, tỏ ra yếu, che dấu ý định của mình đƣa
địch vào những địa điểm bất lợi, nhận định sai lầm, chủ quan, coi thƣờng đối
phƣơng tự bộc lộ sơ hở nhƣợc điểm.
Ví dụ:
Đời Trần dùng kế:
“ Bên ngoài giả thác hoà thân
Bên trong rèn chiến cụ thực hiện mƣu phạt công tâm”
Thời Lê: bao vây gọi hàng chủ động cấp lƣơng cho kẻ bại trận để dập tắt
muôn đời chiến tranh.
Thời Tây Sơn: chịu nhịn để tránh sức mạnh ban đầu của địch
Sau khi thắng chủ động thiết lập mối bang giao để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh.
Tóm lại: Tƣ tƣởng tích cực chủ động tiến công và kế sách mềm dẻo, khôn
khéo đã trở thành truyền thống đánh giặc của tổ tiên ta. Với truyền thống đó
quân và dân ta đã đánh bại nhiều cuộc chiến xâm lƣợc của kẻ thù, giữ vững độc
lập dân tộc bảo vệ chủ quyền của tổ quốc.
2. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân toàn dân đánh giặc.
a) Cơ sở thực hiện.

Toàn dân đánh giặc, cả nƣớc đánh giặc là truyền thống, nghệ thuật đánh
giặc độc đáo sáng tạo của dân tộc ta đƣợc thể hiện cả trong khởi nghĩa vũ trang
và trong chiến tranh.
- Các cuộc khởi nghĩa chiến tranh nhân dân trong lịch sử dân tộc ta đều
thể hiện tính chính nghĩa để bảo vệ tổ quốc hoặc giải phóng dân tộc.
Từ xa xƣa đến nay, dân tộc ta luôn bị những nƣớc phong kiến và đế quốc
lớn mạnh gấp nhiều lần uy hiếp và xâm lƣợc. Mƣu toan vứt bỏ quyền làm chủ
của đất nƣớc. Thủ tiêu nền độc lập dân tộc mƣu toan đồng hoá dân tộc. Làm tiêu
tan tinh thần yêu nƣớc tình cảm dân tộc, mƣu toan cƣớp bóc mọi của cải vật
chất, chiếm đoạt những giá trị tinh thần của nhân dân
Do vậy CTND của dân tộc ta là chính nghĩa.
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước thương nòi, có ý chí kiên cường bất

khuất chống giặc ngoại xâm.
Kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh đã làm cho tổ tiên ta nhận thức
một cách sâu sắc rằng để sống còn và phát triển. Muốn thoát khỏi cuộc sống trâu
ngựa cho cả nƣớc. Dân tộc ta không còn con đƣờng nào khác là phải tự lực tự


cƣờng, kiên cƣờng, bất khuất phải cầm vũ khí vùng lên đấu tranh một mất một
còn với kẻ thù xâm lƣợc. Tinh thần ấy đƣợc giữ vững và phát triển qua hàng
ngàn năm lịch sử. Nó đã trở thành truyền thống sâu sắc một sức mạnh vật chất
kỳ diệu của dân tộc ta.
- Các nhà nước phong kiến Đại Việt luôn có tư tưởng “ Trọng dân, an
dân” “ Khoan sức dân để làm kế bền gốc, sâu rễ đó là thượng sách giữ nước”
Dân tộc Việt Nam trên 4000 năm lịch sử hơn 20 triều đại thời kỳ phong
kiến tập quyền đều trọng dân.
Đây là vấn đề rất lớn, có quan hệ mất còn đối với vận mệnh dân tộc. ( đời
nhà Hồ ít trọng dân, khoan sức dân dẫn đến thất bại )
Nguyễn Trãi qua lịch sử đã tổng kết trong 2 câu mở đầu bài: Bình Ngô Đại Cáo.
“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước là khử bạo…”
Muốn “ yên dân” thì trƣớc hết phải dùng “ Quân điếu phạt” để “ khử bạo”
ngoài ra không còn con đƣờng nào khác.
Tất cả những hành vi đầu hàng thoả hiệp tin tƣởng ở sự “ vỗ về của thƣợng
quốc” cầu xin ở kẻ thù… đều là phản bội là ảo tƣởng đều dẫn đến mất nƣớc. Đó
là kinh nghiệm, là truyền thống, là sự “ lợi, hại, đƣợc, mất” của dân tộc ta mà
thực tế lịch sử đã chứng minh rõ rệt
Sớm hiểu nhƣ vậy nên dân tộc ta rất kiên cƣờng anh dũng, đã bao lần đứng
lên cầm vũ khí kiên cƣờng đấu tranh đánh bại kẻ thù xâm lƣợc. Hoặc đang thống
trị. Vô luận đó là kẻ thù nào dù là phong kiến phƣơng Bắc, đế quốc Mông Cổ
khổng lồ là thực dân Pháp hay đế quốc Mỹ.
b) Nội dung cơ bản của chiến tranh nhân dân là toàn dân đánh


giặc đƣợc thể hiện trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.
- Lực lượng đánh giặc: Thực hiện “ Trăm họ là binh toàn dân đánh giặc”
Nghệ thuật đó không những chỉ đạo lực lƣợng vũ trang mà còn chỉ đạo
nhân dân vũ trang kết hợp với lực lƣợng vũ trang để giành chiến thắng.
Toàn dân đánh giặc. Điều đó đã đƣợc nhiều cuộc chiến tranh chống xâm
lƣợc trong lịch sử ta chứng minh, nhân dân không những cất giấu lƣơng thực.
Thực hành “ Thanh dã” gây cho địch nhiều khó khăn về tiếp tế lƣơng thực, mà
còn trực tiếp giết giặc. Ơ nƣớc ta “ Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh” thiếu niên,
phụ lão cũng đánh những điều đó đã có từ ngàn xƣa.
Biểu hiện
Thời Trần: Nhà nhà làm kế “ thanh dã” cùng với quân triều đình và quân
các lộ chủ động tiến công địch.
Kế 32 trong 36 kế. Bỏ ngỏ cửa thành.
Chú ý: “Thanh dã” đó là danh từ, lối dùng binh ngày xƣa, rút hết cả dân
chúng đi và để đất trống quân địch đến chẳng có gì ăn.


Nêu lên điểm đó: Nhà quân sự vĩ đại Trần Quốc Tuấn có nói
“ Cả nước góp sức chiến đấu nên giặc phải bó tay”
Theo nhà sử học thế kỷ 19 Phan Huy Chú thì “ Đời Trần nhân dân ai cũng
là binh, nên mới phá đƣợc giặc dữ, làm cho thế nƣớc đƣợc mạnh”
Thời Lê: Phát huy cao độ sức mạnh toàn dân, quân đi đến đâu cũng đƣợc
nhân dân ủng hộ ngƣời và vật chất.
Thời Tây Sơn: Trong cuộc hành quân thần tốc ra Thăng Long diệt giặc
Thanh. Nhờ sự đồng tình ủng hộ về ngƣời và vật chất, phƣơng tiện của nhân dân
các địa phƣơng. Kết hợp với phƣơng thức tiến công kiên quyết, táo bạo, mƣu trí,
dũng cảm của các mũi, hƣớng nên chỉ trong thời gian ngắn, quân và dân ta đã
giành đƣợc thắng lợi vang dội. ( Từ 30/12 đến 5/1 năm Kỷ Dậu tức ngày 25 đến
30/ 1 / 1789 đã quét sạch 20 vạn quân Mãn Thanh

Tóm lại: Với lực lƣợng vũ trang cả nƣớc, lực lƣợng vũ trang các địa
phƣơng kết hợp với thổ binh, hƣơng binh, dân binh và dân chúng, sức mạnh của
toàn dân, toàn quân đƣợc phát huy đến cao độ để diệt giặc.
- Thế trận đánh giặc.
+ Thực hiện cả nƣớc là một chiến trƣờng. Mỗi thôn xóm bản làng là một
trận địa diệt giặc. Thế trận đó làm cho quân địch luôn sa vào thế bị động, lúng
túng. Đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu. Lúc nào cũng có nguy cơ bị tiêu diệt.
Ngay từ thời bình ta phải tích cực xây dựng khu vực phòng thủ sẵn sàng
đáp ứng với mọi tình huống xấu có thể xảy ra.
+ Trong quá trình đánh giặc. Tổ tiên ta đã biết vận dụng ƣu thế địa hình,
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc để chủ động đánh giặc. Nhƣ tuyến
phòng thủ sông Nhƣ Nguyệt, sông Bạch Đằng, ải Chi Lăng…
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo cách đánh giặc.
+ Căn cứ vào tình hình thực tiễn, áp dụng linh hoạt các mƣu kế “ Tiêu thổ”
( tức huỷ phá nơi trọng yếu )“ Thanh dã” “ Cất giấu lƣơng thực” “ Đầu độc
nguồn nƣớc”… đƣa chúng vào thế “ tiến thoái lƣỡng nan”
+ Sử dụng nhiều thứ quân với nhiều cách đánh làm nòng cốt cho toàn dân
đánh giặc.
Sử dụng nhiều hình thức tác chiến tiến công, tập kích, phục kích…
Đồng thời tập trung lực lƣợng, sức mạnh cho các trận quyết chiến lƣợc
giành thắng lợi quyết định trong chiến tranh. Nhƣ phòng tuyến sông Nhƣ
Nguyệt, Bạch Đằng, Đống Đa, Ngọc Hồi.
Tóm lại: Toàn dân đánh giặc, cả nƣớc đánh giặc là truyền thống, nét độc đáo
trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta. Với truyền thống đó dân tộc ta đã đánh
thắng nhiều kẻ thù xâm lƣợc. Nhƣ thiên tài quân sự Trần Quốc Tuấn khẳng định:
“ Sở dĩ nước ta thắng giặc ngoại xâm qua nhiều triều đại là do ta biết đồng
lòng đánh giặc, cả nước chung sức”


3. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.

a) Cơ sở xuất phát.

- Nƣớc ta đất không rộng, ngƣời không đông phải luôn chống lại các thế
lực xâm lƣợc to lớn.
- Cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa có nhân dân đoàn
kết, yêu nƣớc thƣơng nòi kiên cƣờng chống ngoại xâm.
- Sức mạnh chính trị của ta là sức mạnh tổng hợp, chuyển hoá, phát triển
của nhiều yếu tố chứ không đơn thuần là số lƣợng.
Dân tộc ta đã sáng tạo nên nghệ thuật mà tổ tiên ta gọi là lấy ít địch nhiều,
lấy đoản chống trƣờng”
Trần Quốc Tuấn:
“ Đại khái quân giặc cậy vào Trường Trận quân ta cậy vào Đoản binh lấy
đoản chế trường là việc thường trong binh pháp”
“ Bậc nhân giả lấy yếu trị mạnh, bậc nghĩa giả lấy ít địch nhiều”
b) Nội dung của nghệ thuật đánh giặc: Lấy nhỏ đánh lớn - ít địch

nhiều – yếu chống mạnh của ông cha.
Trong nhiều cuộc chiến tranh, quân và dân ta đã đánh địch cả ở trƣớc mặt
và sau lƣng, đánh địch tại chỗ. Không những tiêu diệt sinh lực địch mà còn làm
tan rã quân địch về tƣ tƣởng và tổ chức không những đánh tập trung mà còn
đánh phân tán, dùng nhiều cách đánh. Đánh nhiều đòn oanh liệt làm cho địch
gẫy xƣơng sống, nát xƣơng sƣờn. Tổ tiên ta coi trọng việc dùng lực lƣợng một
cách hợp lý. Nhằm đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Trãi nói: “ Sức dùng có nửa. Công được gấp đôi”
Không những biết giành thắng lợi quân sự quyết định mà còn có biện pháp
để củng cố những thắng lợi đó.
Biểu hiện
Thời Lý ta khoảng 10 vạn đánh bại 30 vạn quân Tống.
Thời Trần ta khoảng 15 vạn đánh bại 60 vạn quân Nguyên
Thời Nguyễn Trãi Lê Lợi. Ta khoảng 10 vạn đánh bại 80 vạn quân Minh.

Thời Nguyễn Huệ ta khoảng 10 vạn đánh bại 29 vạn quân Thanh
Ca dao từ ngàn xƣa có câu:
“ Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng”
Có thể nói lên phần nào nghệ thuật đánh giặc này.
Tóm lại: Nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn, ít địch nhiều, yếu chống mạnh trở
thành nét đặc sắc của nghệ thuật đánh giặc của truyền thống Việt Nam ta.


4. Nghệ thuật kết hợp đặc trƣng giữa các mặt trận quân sự – chính trị –
ngoại giao – binh vận.
a) Cơ sở kết hợp

- Chiến tranh là thƣớc đo toàn diện của xã hội.
- Kết hợp các mặt trận là cơ sở tạo thành sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
- Từ kinh nghiệm thực tiễn truyền thống giành thắng lợi của ông cha.
b) Vị trí – nội dung và mối quan hệ của các mặt trận ( Ở đây chỉ

nêu 1 số mặt trận cơ bản)
- Mặt trận quân sự.
+ Có ý nghĩa quyết định trực tiếp thắng lợi của chiến tranh.
+ Là việc tổ chức và hình thành các phƣơng thức tác chiến nhƣ:
Huy động và tổ chức lực lƣợng.
Thực hiện các hình thức, thủ đoạn đánh giặc và giữ đất.
Tiêu hao sinh lực địch.
Tạo thế cho các mặt trận khác.
- Mặt trận chính trị.
+ Là cơ sở quan trọng tạo ra sức mạnh quân sự, ngoại giao, binh vận.
+ Đó là việc tuyên truyền cho tính chất chính nghĩa chiến tranh tự vệ của
chúng ta và tính chất phi nghĩa của kẻ xâm lƣợc.

Tổ tiên ta biết dựa vào yếu tố chính nghĩa, trên tinh thần yêu nƣớc nồng
nàn và chiến đấu anh dũng của quân và dân ta, phát huy mọi cái mạnh của ta
trong điều kiện ta chiến đấu trên đất nƣớc mình. Đánh bại những đạo quân xâm
lƣợc từ xa đến. Mà sáng tạo ra nhiều cách đánh của ta. Buộc địch phục tùng ý
chí của ta. Buộc địch đánh theo cách đánh có lợi cho ta. Không cho chúng đánh
theo cách đánh sở trƣờng của chúng.
- Mặt trận ngoại giao
+ Góp phần đánh vào ý chí xâm lƣợc của kẻ thù, làm sáng tỏ giá trị nhân
văn của ta.
+ Tƣ tƣởng xuyên suốt của đấu tranh ngoại giao là giữ vững độc lập dân
tộc kết hợp chặt chẽ với hoạt động quân sự nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Đó là cử xứ giả đi “ bàn hoà”, cấp lƣơng thảo cho hàng binh về nƣớc… nhằm
ngăn chặn chiến tranh.
Lịch sử.
Thời Mạc Mậu Hợp 1562 đến 1592 có Quang Bí là ngƣời đi sứ đợi tâu
vua 18 năm “ Lúc ra đi tóc mây xanh mướt.
Lúc trở về râu tuyết bạc phơ”  Ta rất kiên trì.


Thời Trần có Chiêu Văn Vƣơng Trần Nhật Duật đi thuyết phục chúa đạo
Đà Giang là Trịnh Giác Mật… chúa Đạo Đà Giang bị quy thuận. Sức mạnh của
dân tộc đƣợc nhân lên
- Mặt trận binh vận.
+ Nhằm vạch trần tội ác, âm mƣu thâm độc của kẻ thù, phân hoá lực lƣợng
của địch. Kích thích tính chủ quan kiêu ngạo của tƣớng địch tạo điều kiện, cơ
hội cho mặt trận quân sự giành thắng lợi.
Tiêu biểu nhất là cuộc chiến tranh triều Lê: Nguyễn Trãi đã đặt vấn đề địch
vận lên một vị trí rất cao. Tiến hành rất kiên nhẫn và có hệ thống “ Đánh vào
lòng ngƣời” nhƣ đã nêu trong Bình Ngô Đại Cáo. Từ ngày đầu tham gia khởi
nghĩa Lam Sơn.

Tóm lại: Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta bao gồm nhiều nội dung
nhƣng đƣợc tập trung vào 4 nội dung cơ bản trên
Bài học kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, binh
vận trong chiến tranh là một nét điển hình của nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta.
Bài học đó luôn đƣợc các thế hệ đi sau vận dụng và sáng tạo cho nghệ thuật
quân sự Việt Nam ngày càng đặc sắc hơn đặc biệt trong điều kiện ngày nay.
II. NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM TỪ KHI CÓ ĐẢNG LÃNH ĐẠO.
A. KHÁI NIỆM.

Nghệ thuật quân sự Việt Nam là lý luận và thực tiễn chuẩn bị và thực hành
chiến tranh chống xâm lƣợc.
Biểu hiện chủ yếu ở lĩnh vực đấu tranh vũ trang.
Nội dung cấu thành nghệ thuật quân sự Việt Nam bao gồm
Chiến lƣợc quân sự
Nghệ thuật chiến dịch.
Và chiến thuật ( chiến đấu )
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Tác động bổ sung cho nhau.
- Trong chỉ đạo chiến tranh. Nghệ thuật quân sự có vị trí hết sức quan trọng.
- Nó có nhiệm vụ
o Nghiên cứu các quy luật.
o Xác định nguyên tắc, phƣơng pháp tiến hành các hoạt động quân sự
trong chiến tranh.
- Nghệ thuật quân sự của ta.
o Phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa đấu tranh vũ trang với các mặt
đấu tranh phi vũ trang ( nhƣ chính trị – kinh tế – văn hoá – ngoại giao )
o Do điều kiện chiến tranh nhân dân của ta tạo ra.


- Nghệ thuật quân sự Việt Nam do mối quan hệ của 3 bộ phận hợp thành.
- Chiến lƣợc quân sự là chủ đạo đóng vai trò quyết định chi phối

- Nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật trở thành phƣơng tiện, thực hiện
những nhiệm vụ do chiến lƣợc vạch ra nhƣng có tác động trở lại với chiến lƣợc
quân sự.
 Nhƣ vậy dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Nghệ thuật quân sự Việt Nam đã
kế thừa có sáng tạo nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên luôn đƣợc phát triển trong
chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ tổ quốc.
B. CỞ SỞ HÌNH THÀNH NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM

1. Chủ nghĩa Mác Lênin
- Chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho nhận thức và
hành động của Đảng ta. Là bài học về các quy luật tiến hành xây dựng quân đội
cách mạng. Chiến tranh cách mạng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Trên cơ sở học thuyết MácLênin về chiến tranh quân đội và bảo vệ tổ
quốc. Đảng ta đã định ra đƣờng lối quân sự cách mạng trong khởi nghĩa giành
chính quyền tháng 8 năm 1945. Chiến tranh nhân dân giải phóng và chiến tranh
nhân dân bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh là nhà quân sự cách mạng đại tài là anh hùng giải phóng dân
tộc.
- Tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh là sự tiếp thu, phát huy truyền thống đánh
giặc của tổ tiên.
Đồng thời là sự vận dụng học thuyết Mác Lênin về lĩnh vực quân sự cùng
những kinh nghiệm hoạt động quân sự của các nƣớc trên thế giới vào thực tế
Việt Nam.
Tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh là một hệ thống tƣ tƣởng, quan điểm về
quân sự. Đặt cơ sở cho việc hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có
Đảng cùng với toàn dân cả nƣớc tiến hành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân
tộc và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
3. Truyền thống kinh nghiệm, nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên
- Trải qua hàng ngàn năm liên tục. Kiên cƣờng chống giặc ngoại xâm. Dân

tộc Việt Nam đã đúc kết nên nhiều những giá trị cao quý. Trong đó có truyền
thống, kinh nghiệm nghệ thuật đánh giặc giữ nƣớc.
- Phát huy những truyền thống vẻ vang nghệ thuật đánh giặc độc đáo của tổ
tiên Đảng ta đã vận dụng, kế thừa và phát triển những tinh hoa quân sự dân tộc
vào trong:
+Chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ
+Bảo vệ tổ quốc ở biên giới Tây Nam và Phía Bắc


+Và làm tròn nghĩa vụ quốc tế với bạn Lào và Campuchia.
+Ngày nay truyền thống, kinh nghiệm quý báu đó vẫn đƣợc lực lƣợng vũ
trang và nhân dân ta thừa kế, phát triển lên một trình độ mới, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong điều kiện mới.
C. NỘI DUNG NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM TỪ KHI CÓ

ĐẢNG LÃNH ĐẠO.
1. Chiến lƣợc quân sự.
Một là: Xác định kẻ thù và đối tƣợng tác chiến.
- Xác định kẻ thù của cách mạng và đối tƣợng tác chiến chiến lƣợc của
quân và dân ta là vấn đề tối quan trọng của nghệ thuật quân sự. Xác định đúng
để có đối sách và phƣơng thức đối phó có hiệu quả nhất.
- Khi chƣa giành chính quyền 14. 15/8/1945. Hội nghị toàn quốc của Đảng
họp ở Tân Trào quyết định tổng khởi nghĩa vào 19/8/1945 lãnh đạo nhân dân nổi
lên tƣớc vũ khí của Nhật. Giành quyền từ tay Nhật.
- Khi đã giành chính quyền sau 16 tháng nhân dân ta không bị bất ngờ với
sự xâm lƣợc trở lại của thực dân Pháp. Xác định đúng kẻ thù cơ bản là thực dân
Pháp. Đối tƣợng tác chiến chiến lƣợc là quân đội Pháp.  Trong kháng chiến
chống Pháp. Do vậy quân và dân ta đã đi vào cuộc kháng chiến với một tƣ thế
đĩnh đạc.
- Kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc bằng trận quyết chiến chiến

lƣợc Điện Biện Phủ lịch sử. Thì ta biết cuộc đụng đầu giữa nhân dân ta và đế
quốc Mỹ là một tất yếu lịch sử. Bởi sau chiến tranh thế giới lần 2. đế quốc Mỹ
đã trở thành một đế quốc đầu sỏ( sen đầm quốc tế) chúng thi hành chính sách
toàn cầu phản cách mạng ôm mộng bá chủ thế giới
- Xâm lƣợc Việt Nam. Đế quốc Mỹ nhằm thực hiện âm mƣu quan trọng
trong chiến lƣợc toàn cầu phản cách mạng của chúng là tiêu diệt phong trào yêu
nƣớc của nhân dân ta, thôn tính miền Nam Việt Nam. Chia cắt lâu dài đất nƣớc
ta. Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, lập
phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống Đông Nam Á. Đồng thời
dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miền Bắc ngăn chặn và đẩy lùi xã hội chủ
nghĩa ở vùng này. Bao vây và uy hiếp các nƣớc xã hội chủ nghĩa khác.
Hai là: Đánh giá đúng kẻ thù
- Khi chƣa giành chính quyền ta biết. Tháng 5/1945 phát xít Đức đầu hàng
chiến tranh thế giới lần 2 kết thúc ở Châu Au.
Trong kháng chiến chống Pháp. Biết kẻ thù là một kẻ vừa thất trận
những vẫn là một tên đế quốc thực dân già đời với thực lực quân sự, kinh tế
mạnh hơn ta nhiều lần. Nhƣng địch là phi nghĩa. Nên bọn Pháp “ Như mặt trời
lúc hoàng hôn hống hách lắm. Nhưng đã gần tắt nghỉ”
trong kháng chiến chống Mỹ: Chúng ta nhận định: Mỹ giầu nhƣng không
mạnh.


Việc đánh giá đúng sức mạnh, khả năng của kẻ thù so sánh đúng tƣơng
quan lực lƣợng sẽ giúp ta tổ chức lực lƣợng. Tập chung lực lƣợng giành ƣu thế
trong từng khu vực từng chiến dịch và trong suốt cuộc chiến tranh. Hình thành
cách đánh đúng, sáng tạo, hiệu quả cao cho nên Mỹ đƣa mấy chục vạn quân viễn
chinh vào miền Nam với khối lƣợng phƣơng tiện chiến tranh khổng lồ lớn hơn
ta nhiều lần nhƣng quân và dân ta vẫn ở thế tiến công quyết tâm đánh Mỹ và
thắng Mỹ.
Chú ý:

1.Chiến lƣợc Ai xen hao (1954 – 1960 ) tức chiến lƣợc dùng chế độ độc tài
phát xít Ngô Đình Diệm.
2.Chiến lƣợc “ Chiến tranh đặc biệt” của Ken nơ đi (1961 – 1965 )
3.Chiến lƣợc “ Chiến tranh cục bộ” của Giôn sơn (1965 – 1968 )
4. Chiến lƣợc “ Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních xơn (1969 – 1972 )
Ba là: Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc.
Trong kháng chiến chống Pháp: Hội nghị thƣờng vụ trung ƣơng Đảng mở
rộng hợp ở làng Vạn Phúc ( Hà Đông ). Ngày 17 – 18 / 12 / 1946. Dƣới sự chủ
toạ của Bác Hồ. Sau khi đã phân tích những âm mƣu và hành động mới của thực
dân Pháp và kiểm tra lần cuối công tác chuẩn bị kháng chiến đã hạ quyết tâm
sáng suốt phát động toàn quốc kháng chiến. Lời kêu gọi của Ngƣời đã kích thích
tinh thần ý chí của nhân dân Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ: Sau khởi nghĩa Đồng Khởi 1960 Đảng
ta quyết định đánh bại chiến lƣợc “ Chiến tranh đặc biệt của Mỹ” ( 1961 – 1965
) khi Mỹ ồ ạt đƣa quân viễn chinh và chƣ hầu đẩy mạnh chiến tranh xâm lƣợc
miền Nam Việt Nam. Đồng thời điên cuồng leo thang chiến tranh phá hoại
miền Bắc. Bắn phá ngoại ô Hà Nội, Hải Phòng. Để một lần nữa khẳng định
quyết tâm sắt đá của nhân dân ta là kiên quyết đánh Mỹ và thắng Mỹ. Ngày
17/7/1966 Bác đọc bài kêu gọi Đồng Bào và chiến sỹ cả nƣớc.
- Kết thúc chiến tranh đúng lúc
+Khi thế và lực của cách mạng đƣợc tạo lập thuận lợi
+Có đủ sức mạnh đánh đòn quyết định.
+ Chống Pháp đánh đòn quyết định bằng chiến dịch Điện Biên Phủ
“ Làm lừng lẫy năm châuTrấn địa cầu”
Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm trƣờng kỳ 1945 – 1954
+ Chống Mỹ đánh đòn quyết định bằng chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng
Sài Gòn, giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc kết thúc 21 năm cuộc kháng
chiến chống Mỹ vĩ đại 1954 – 1975.
Bốn là: Phƣơng châm tiến hành chiến tranh
- Phƣơng châm tiến hành chiến tranh là quan điểm của Đảng ta chỉ đạo

chiến lƣợc đánh địch lâu dài.


- Nƣớc ta đất không rộng, ngƣời không đông, kinh tế nghèo nàn…phải
đụng đầu lịch sử với tên đế quốc to là Pháp và Mỹ.
- Đánh lâu dài để lấy thời gian là lực lƣợng không dàn quân đối đầu. Mà
biết lƣợng sức mình tạo điều kiện thuận lợi. Chuyển hoá sức mạnh tạo lực, lập
thế tranh thời và dùng mƣu lƣợc để tiến tới đánh đòn quyết định.
- Đánh lâu dài không đồng nghĩa với việc kéo dài thời hạn. Mà phải tận
dụng thời cơ có lợi, chọn thời điểm kết thúc chiến tranh càng sớm càng tốt.
- Trong kháng chiến chống Pháp Đảng ta chủ trƣơng “ Trường kỳ kháng chiến”
- Trong kháng chiến chống Mỹ xác định chiến tranh có thể kéo dài 5 đến 10
năm 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Nhƣng khi thời cơ đến phải nhanh chóng đánh
đòn quyết định để kết thúc chiến tranh.
Năm là: Phƣơng thức tiến hành chiến tranh.
- Đó là tƣ tƣởng chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn
diện: “ Không có gì quy hơn độc lập tự do” trƣớc sự xâm lƣợc của mọi kẻ thù dù
đó là tên đế quốc đầu sỏ.
- Kết hợp lực lƣợng quân sự và lực lƣợng chính trị và các mặt chiến tranh
khác.
+ Kết hợp tiến công và nội dậy.
+ Kết hợp chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
+ Kết hợp đánh lớn đánh vừa và nhỏ.
+ Kết hợp các vùng chiến lƣợc.
+ Kết hợp sức mạnh của tiền tuyến với hậu phƣơng vững chắc.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh hiện đại.
- Làm cho quân thù lúng túng tan vỡ và chiến lƣợc, sa lầy về chiến thuật
mất ý chí xâm lƣợc. Với sức mạnh tổng hợp quán triệt tƣ tƣởng tiến công ta tiến
công liên tục. Đánh lui từng bƣớc, đánh đổ từng bộ phận buộc địch phải chấp
nhận thất bại tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

2. Nghệ thuật chiến dịch.
Khái niệm nghệ thuật chiến dịch.
Là lý luận và thực tiễn chuẩn bị, thực hành chiến dịch và các hoạt động tác
chiến tƣơng đƣơng
Là một bộ phận hợp thành của nghệ thuật quân sự.
Là khâu nối liền giữa chiến lƣợc quân sự với chiến thuật.
- Chiến dịch là tổng thể các trận chiến đấu ( Trong đó có trận then chốt )
các trận chiến đấu có tác động liên quan chặt chẽ với nhau. Các trận chiến đấu
diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm
vụ do chiến lƣợc vạch ra.


×