Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xử lý nền đất yếu đường đầu cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGUYỄN DUY TRUYỀN

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN
ĐẤT YẾU ĐƯỜNG ĐẦU CẦU BẠCH ĐẰNG –
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ ĐƯỜNG
THÀNH PHỐ
MÃ SỐ: 60.58.02.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ KIM ĐĂNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Giao thông Vận tải
trong thời gian học tập chương trình cao học vừa qua đã trang bị cho học viên
được nhiều kiến thức cần thiết về các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng
công trình giao thông.
Học viên xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS. Trần Thị
Kim Đăng -Trường Đại học Giao thông vận tải đã quan tâm và tận tình hướng
dẫn giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã luôn luôn động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình thực hiện


luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 12 năm 2016
Học viên

Nguyễn Duy Truyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................6
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................10
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ NỀN ĐẤT YẾU HIỆN NAY ĐANG ÁP DỤNG.....................................5
1.1. Đánh giá địa chất công trình vùng đất yếu............................................5
1.1.1. Khái niệm về đất yếu..............................................................................5
1.1.2. Phân biệt nền đất yếu.............................................................................5
1.1.3. Phân loại đất yếu....................................................................................6
1.1.3.1. Đất sét mềm...............................................................................6
1.1.3.2. Bùn.............................................................................................7
1.1.3.3. Than bùn....................................................................................8
1.1.3. 4. Các loại đất yếu khác...............................................................8

1.2. Khả năng chịu tải của các tầng đất yếu..................................................9
1.2.1. Tính toán sức chịu tải của nền đất yếu.................................................9
1.2.2. Các yêu cầu khi tính toán sức chịu tải của nền đất yếu.....................10
1.3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu đang được áp dụng hiện nay...........11
1.3.1. Mục đích của việc cải tạo và xử lý nền đất yếu..................................11
1.3.2. Các yêu cầu thiết kế nền đường đắp trên đất yếu...............................12
1.3.3. Các phương pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến hiện nay......................15


1.3.3.1. Nhận xét chung........................................................................15
1.3.3.1. Các giải pháp gia tăng độ cố kết.............................................16
1.3.3.2. Các giải pháp cải tạo điều kiện ổn định trượt.........................28
1.4. Kết luận chương 1..................................................................................40
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG DẪN ĐẦU CẦU BẠCH ĐẰNG
– TỈNH QUẢNG NINH................................................................................42
2.1. Đường dẫn đầu cầu, yêu cầu và các vấn đề kỹ thuật..........................42
2.1.1. Tổng quan............................................................................................42
2.1.2. Hiện tượng mất êm thuận tại vị trí tiếp giáp giữa đường và cầu......45
2.1.3. Các kết quả nghiên cứu trước đây về đường dẫn vào cầu.................45
2.1.4. Các yếu tố đường dẫn đầu cầu và quy định chung............................47
2.1.5. Yêu cầu thiết kế chung thiết kế đường dẫn đầu cầu..........................48
2.1.5.1. Tính toán và kiểm soát lún nền đường và công trình..............48
2.1.5.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn chuyển tiếp giữa đường và cầu
..............................................................................................................49
2.2. Các nguyên nhân và hiện tượng vênh cao độ tại đường dẫn đầu cầu
55
2.2.1. Khái quát chung...................................................................................55
2.2.2. Lún nền đường vào cầu.......................................................................57
2.2.3. Đầm nén chưa đạt yêu cầu và cố kết cuả vật liệu đắp.......................59
2.2.4. Tính toán kích thước và cấu tạo bản quá độ chưa đúng...................60

2.3. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ để đoạn đường chuyển tiếp giữa
đường và cầu đảm bảo êm thuận.................................................................61
2.3.1. Tăng chiều dài cầu hoặc khẩu độ cống để hạ thấp chiều cao đất đắp
sau mố cầu, cạnh cống..................................................................................61
2.3.2. Xử lý đất yếu dưới nền đắp trong phạm vi đoạn chuyển tiếp............61
2.4. Giới thiệu dự án cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng Ninh.........................66
2.4.1. Tổng quan về dự án.............................................................................66
2.4.2. Điều kiện địa chất đường đầu cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng Ninh.68


2.4.2.1. Địa hình, địa mạo....................................................................68
2.4.2.2. Đặc điểm địa chất khu vực......................................................68
2.4.2.3. Địa tầng và đặc tính cơ lý của các lớp đất đá.........................69
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN, SO SÁNH VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
THIẾT KẾ NỀN ĐẤT YẾU CHO ĐƯỜNG ĐẦU CẦU BẠCH ĐẰNG –
TỈNH QUẢNG NINH...................................................................................79
3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu cơ lý phục vụ tính toán cho đường đầu cầu....79
3.2. Tính toán khi chưa có giải pháp xử lý nền đường đầu cầu................80
3.2.1. Lý thuyết dự báo lún và ổn định tổng thể nền đường........................80
3.2.1.1. Phương pháp dự báo độ lún....................................................80
3.2.1.2. Kiểm toán ổn định tổng thể......................................................85
3.2.1.3. Vật liệu đắp nền.......................................................................87
3.3.1.4. Hoạt tải tác dụng nền đường...................................................87
3.3.1.5. Lý thuyết và phương pháp tính toán Cọc cát đầm (SCP)........88
3.2.2. Kết quả tính toán đường đầu cầu khi chưa có giải pháp xử lý..........91
3.3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu đề xuất cho đường đầu cầu Bạch
Đằng – Quảng Ninh.......................................................................................94
3.3.1. Xử lý nền đường đầu cầu bằng giếng cát (SD)..................................94
3.3.2. Giải pháp xử lý cọc cát đầm chặt (SCP).............................................97
3.3.3. Giải pháp xử lý cọc xi măng đất (CMD).............................................98

3.4. So sánh và lựa chọn biện pháp gia cố phù hợp..................................102
3.4. Kết luận chương 3................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................109
1. Kết luận....................................................................................................109
2. Kiến nghị...................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................113


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Độ lún cố kết còn lại cho phép tại tim nền đường..........................13
Bảng 2.1. Quy định độ bằng phẳng theo phương dọc tim đường của đoạn
chuyển tiếp giữa đường và cầu, cống..............................................................49
Bảng 2.2. Chiều dài bản quá độ theo quy định của Tiêu cbuẩn JTG-D-302004.................................................................................................................54
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giá trị trung bình cơ lý lớp đất 2............................70
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp giá trị trung bình cơ lý lớp đất 4.............................71
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp giá trị trung bình cơ lý lớp đất 5.............................73
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp giá trị trung bình cơ lý lớp đất 6a...........................74
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp giá trị trung bình cơ lý lớp đất 7a...........................75
Bảng 3.1. Bảng giá trị tính toán chỉ tiêu cơ lý các lớp đất đưa vào tính toán. 79
Bảng 3.2. Góc ma sát trong và Tỷ lệ phân chia ứng suất theo tỷ lệ thay thế. .90
Bảng 3.3. Bảng tổng kết kết quả giải pháp xử lý nền đường đầu cầu Bạch
Đằng – Quảng Ninh.......................................................................................102
Bảng 3.4. Các phương pháp xử lý đất yếu khả dụng....................................104


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ đào thay đất yếu một phần....................................................18
Hình 1.2. Sử dụng giếng cát để gia xử lý nền đất yếu.....................................18
Hình 1.3a. Giải pháp xử lý nền đường bằng giếng cát (SD)...........................20
Hình 1.3b. Sơ đồ bố trí giếng cát mạng lưới hình hoa mai.............................21

Hình 1.3c. Sơ đồ bố trí giếng cát mạng lưới ô vuông.....................................21
Hình 1.4. Giải pháp xử lý nền đường bằng bấc thấm (PVD)..........................23
Hình 1.5. Quy đổi mặt cắt ngang tương đương của bấc thấm dựa vào thông số
a và b...............................................................................................................24
Hình 1.6a. Sơ đồ bố trí bấc thấm mạng lưới hình hoa mai.............................24
Hình 1.6b. Sơ đồ bố trí bấc thấmmạng lưới ô vuông......................................25
Hình 1.7. Mô hình xử lý nền bằng bơm hút chân không.................................25
Hình 1.8. Bố trí nước trong lầy theo phương pháp điện thấm........................27
Hình 1.9. Sử dụng gia tải tạm thời để tăng tốc độ cố kết................................28
Hình 1.10: Bệ phản áp để gia tăng độ ổn định mái dốc..................................29
Hình 1.11:Các ứng dụng của cọc cát đầm chặt...............................................31
Hình 1.12.: Phương pháp thi công cọc cát đầm chặt (SCP)............................32
(Theo Aboshi và Suematsu 1985)...................................................................32
Hình 1.13: Thiết bị thi công cọc cát đầm chặt SCP........................................33
Hình 1.14. Mô hình xử lý nền bằng cọc xi măng đất......................................35
Hình 1.15. Sơđồ bố trí vải địa kỹ thuật gia cường lớp nền đắp.......................37
Hình 2.1. Các vấn đề có thể phát sinh tại chỗ tiếp giáp giữa đường đầu cầu và
cầu...................................................................................................................42
Hình 2.2. Tỷ lệ sử dụng các giải pháp thiết kế tại khu vực nghiên cứu..........44
Hình 2.3. Sự thay đổi đột ngột độ cứng nền đường tại vị trí tiếp giáp............45
Hình 2.4. Sơ đồ làm việc của kết cấu bản quá độ...........................................46
Hình 2.5. Giới hạn độ bằng phẳng theo phương dọc Briaud, J.L (1997)........46


Hình 2.6. Quy định về độ bằng phẳng theo phương dọc tim đường của đoạn
chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống)............................................................48
Hình 2.7. Phạm vi đắp đoạn chuyển tiếp lấy theo TCVN 9436 : 2012...........51
Hình 2.8. Tỉ lệ thay đổi độ lún theo phương dọc............................................53
Hình 2.9. Cách xác định đoạn chuyển tiếp đầu cầu........................................53
Hình 2.10. Bố trí bản quá độ...........................................................................55

Hình 2.11. Minh họa bước nhảy tại đường đầu cầu........................................59
Hình 2.12a. Xử lý đất yếu thay một phần đất yếu..........................................62
Hình 2.12b. Xử lý đất yếu bằng công nghệ bấc thấm kết hợp gia tải trước....62
Hình 2.12c. Xử lý đất yếu bằng công nghệ giếng cát kết hợp gia tải trước....63
Hình 2.12d. Xử lý đất yếu bằng công nghệ bấc thấm kết hợp cố kết chân
không...............................................................................................................63
Hình 2.13. Xử lý đất yếu bằng công nghệ cọc gia cường...............................64
Hình 2.14: Giải pháp thay đổi chiều dài và mật độ độ cọc ở đoạn đường
chuyển tiếp để đảm bảo chuyển đổi êm thuận độ lún giữa đường và cầu, cống
.........................................................................................................................65
Hình 2.15a. Giải pháp đổi chiều dài và mật độ độ cọc và sàn giảm tải theo dạng
bậc thang để đảm bảo chuyển đổi êm thuận độ lún giữa đường và cầu, cống......66
Hình 2.15b. Phạm vi dự án cầu Bạch Đằng – Quảng Ninh.................................67
Hình 2.15c. Tổng thể kết nối cầu Bạch Đằng liên kết Hải Phòng – Quảng Ninh. 68
Hình 2.16. Cắt dọc và bình đồ địa chất đoạn tuyến đi qua Km19+800 -:Km20+300.......................................................................................................74
Hình 2.17.

Cắt dọc và bình đồ địa chất đoạn tuyến đi qua Km20+300-:-

Km20+800.......................................................................................................75
Hình 2.18.

Cắt dọc và bình đồ địa chất đoạn tuyến đi qua Km20+800-:-

Km21+200.......................................................................................................76
Hình 2.19. Cắt dọc và bình đồ địa chất đoạn tuyến đi qua Km21+200 -:Km21+600.......................................................................................................77
Hình 3.1a. Mô hình kiểm toán ổn định trượt......................................................86


Hình 3.1b. Mô hình kiểm toán trượt sử dụng VĐKT gia cường..........................87

Hình 3.2a. Sơ đồ xếp xe xác định hoạt tải tác dụng nền đường...........................87
Hình 3.2b. Lựa chọn kích thước loại xe tải trọng trục H30.................................88
Hình 3.2c. Sơ đồ bố trí và quan niệm thiết kế Cọc cát đầm (SCP)......................89
Hình 3.3. Kết quả kiểm toán ổn định tổng thể khi chưa có giải pháp xử lý..........93
Hình 3.4. Dữ liệu cho thiết kết xử lý nền đầu cầu bằng SD.................................95
Hình 3.5. Kết quả xử lý đường đầu cầu bằng SD...............................................96
Hình 3.6. Tiến trình đắp và lún giải pháp xử lý SCP...........................................98
Hình 3.7. Kết quả kiểm toán ổn định tổng thể nền đường giải pháp CMD. .101
Hình 3.8. Tiêu chuẩn thiết kế nền đường đắp của dự án...............................102
Hình 3.9. Lưu đồ thiết kế cải tạo đất.............................................................103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT
BVTC
TKKT
SD
SCP
PVD
CMD
GPMB
GTVT
KCAĐ
BTN
BTXM
CPĐD
QL
TVGS
TVTK
TPCP

TCN
TP
VĐKT

Đường tỉnh
Bản vẽ thi công
Thiết kế kỹ thuật
Giếng cát
Cọc cát đầm chặt
Bấc thấm
Cọc xi măng đất
Giải phóng mặt bằng
Giao thông vận tải
Kết cấu áo đường
Bê tông nhựa
Bê tông xi măng
Cấp phối đá dăm
Quốc lộ
Tư vấn giám sát
Tư vấn thiết kế
Trái phiếu Chính phủ
Tiêu chuẩn ngành
Thành phố
Vải địa kỹ thuật


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có bờ biển trải dài dọc suốt theo chiều dài của đất

nước. Theo các số liệu thống kê cho thấy nước ta có gần 3000 km bờ biển và
gần 2000 con sông lớn nhỏ, trong đó có nhiều dòng sông có diện tích bồi đắp
lớn. Điển hình là Sông Hồng ở đồng bằng Bắc Bộ và sông Cửu Long ở đồng
bằng Nam Bộ. Đây cũng là 2 vùng được đánh giá là có địa chất yếu nhất tại
Việt Nam. Trong đó địa chất tại các vùng đồng bằng Bắc Bộ có điều kiện địa
chất phức tạp, nhiều khu vực có điều kiện địa chất đặc biệt yếu (chiều dày
lớp đất yếu lớn) như Hải Phòng, Hải Dương... vì vậy khi thiết kế các tuyến
đường qua những khu vực có điều kiện địa chất phức tạp cần được nghiên cứu
kỹ lưỡng đến vấn đề đảm bảo độ lún dư quy định cũng như độ ổn định tổng
thể của nền đường.
Lún nền đường đắp sau mố cầu là một vấn đề khá phổ biến đối với các
công trình cầu không những ở nước ta mà cả ở các nước phát triển. Vấn đề
này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong quá trình thi công cũng như
khai thác sau này. Hiện tượng lún nền đường đắp cao, không những xuất hiện
ngay trong quá trình thi công mà còn xuất hiện trong quá trình khai thác, gây
khó chịu cho người tham gia giao thông thậm chí gây mất an toàn và gián
đoạn sự vận hành trong quá trình khai thác. Trong cả hai trường hợp trên, việc
khắc phục hiện tượng trên đòi hỏi thời gian cũng như chi phí lớn. Vì vậy việc
phân tích lựa chọn giải pháp xử lý tình trạng lún và ổn định tổng thể nền
đường đầu cầu là những vấn đề cần quan tâm, xem xét cẩn thận để mang lại
hiệu quả tối đa trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều biện pháp xử lý nền đất yếu được tiếp
cận và đưa vào áp dụng cho các dự án lớn có đi qua các khu vực có địa chất
phức tạp như các dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cao tốc Hà Nội Lào Cai, cao tốc Hà Nội - Bắc Giang, cao tốc Đà Nẵng Quảng Ngãi..., cụ thể:


2
- Phương pháp thay đất (dùng khi bề dày lớp đất yếu mỏng, có chiều
dày đất yếu từ 2-4m);
- Phương pháp tăng nhanh quá trình cố kết của đất yếu bằng các dòng

thấm thẳng đứng. Đối với phương pháp này, người ta thường sử dụng bấc
thấm (PVD) hoặc giếng cát (SD). Bấc thấm dùng vật liệu thấm nhân tạo
(PVD) còn giếng cát thường dùng các cọc có đường kính D = 35÷45 cm;
Phương pháp vừa có tác dụng tăng nhanh cố kết, giảm lún và tăng khả
năng ổn định tổng thể nền đường cọc cát đầm chặt (SCP), giải pháp lần đầu
tiên được áp dụng vào đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Phương pháp cọc đất gia cố xi măng - thi công các cọc đất được gia
cố xi măng bằng công nghệ trộn sâu trong đất;
- Phương án bù lún và chờ lún cố kết: Với phương án này, nền đường
sau mố được xử lý sơ bộ và cho phép lún với tốc độ chậm trong một thời gian
khai thác nhất định. Sau khi nền đường đạt cố kết sẽ được thi công lại hoàn
thiện.
Mỗi biện pháp đều đạt một hiệu quả nhất định ứng với vùng quy định
của chúng, tùy theo điều kiện địa chất, chiều cao nền đắp cụ thể và kinh phí
đầu tư mà đề ra phương án phù hợp, trong nhiều trường hợp có thể kết hợp
hai phương án để tăng hiệu quả xử lý.
Dự án cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến có chiều dài
5,41km, rộng 25m, diện tích đất sử dụng 41,9ha, được thiết kế 4 làn xe, vận
tốc tối đa 100km/h. Điểm đầu kết nối với điểm cuối Dự án đường nối TP. Hạ
Long với cầu Bạch Đằng (Km19+800), điểm cuối kết nối với cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng. Riêng cầu Bạch Đằng dài 3,054km, có kết cấu vĩnh cửu bằng
thép, bê tông cốt thép, bê tông cốt thép dự ứng lực, tĩnh không thông thuyền
rộng 250m, cao 48,4m, chịu được động đất cấp VIII. Cầu có 3 trụ tháp (trụ
tháp giữa cao 99,74m, trụ tháp 2 bên cao 94,5m với 4 nhịp cầu dây văng, 2
nhịp chính dài 250m, 2 nhịp 2 bên dài 100m hình nan quạt).


3
Bắc qua sông Bạch Đằng, cây cầu khi hoàn thành sẽ rút ngắn quãng
đường TP Hạ Long (Quảng Ninh) - Hà Nội từ 180 km xuống còn 130 km; từ

Hạ Long đi Hải Phòng xuống còn 25 km, thay vì 75 km như hiện tại. Dự án
được đầu tư theo hình thức BOT với tổng kinh phí lên tới hơn 7.600 tỷ đồng.
Trong đó, hơn 7.200 tỷ đồng do Công ty Cổ phần BOT cầu Bạch Đằng gồm
liên danh 8 nhà đầu tư, số còn lại là từ ngân sách nhà nước.
Đường đầu cầu Bạch Đằng đi qua có điều kiện địa chất yếu phức tạp,
chiều dày lớp đất yếu thay đổi từ 12-30m, do là đường đầu cầu nên hầu hết
chiều cao đắp nền thay đổi từ 3 đến 8m do dễ gây mất ổn định tổng thể và độ
lún nền đường nếu không có xử lý nền đất yếu, do vậy khi tiến hành nghiên
cứu xây dựng qua những khu vực như trên cần có nghiên cứu kỹ lưỡng những
biện pháp xử lý nền một cách triệt để đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đề ra, để
tuyến đường sau khi hoàn thành đi vào hoạt động được êm thuận và hiệu quả.
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu về độ lún và ổn định tổng thể nền đường
đầu cầu đảm bảo kỹ thuật và kinh tế trên tuyến đường dự án cầu Bạch Đằng,
tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xử lý nền đất yếu
đường đầu cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng Ninh”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề xuất các phương án xử lý, lựa chọn phương án phù hợp với đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp tính toán lý thuyết kết hợp với các tài liệu trong và ngoài
nước.
Nghiên cứu mô hình số trên cơ sở sử dụng các chương trình tính có độ
tin cậy cao như phương pháp phần tử hữu hạn, các phần mềm tính toán kết
cấu.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp xử lý ổn định nền đường trong xây dựng công
trình giao thông hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4

Qua nghiên cứu điều kiện địa chất và tính toán độ lún cũng như ổn định
nền đường khi chưa có giải pháp xử lý, từ đó đề xuất ra phương án xử lý nếu
nó không đạt yêu cầu về độ lún và ổn định tổng thể nền đường đầu cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về tính toán độ lún và ổn định nền
đường phổ biến hiện nay để áp dụng vào dự án, bên cạnh đó kết hợp với việc
thu thập xử lý số liệu quan trắc hiện trường để so sánh đối chiếu và kết luận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Tổng quan về đất yếu và các biện pháp xử lý nền đất yếu
hiện nay đang áp dụng.
Chương 2. Tổng quan về đường dẫn đầu cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng
Ninh
Chương 3. Tính toán, so sánh và lựa chọn giải pháp thiết kế nền đất yếu
cho đường đầu cầu Bạch Đằng – Tỉnh Quảng Ninh.


5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ NỀN ĐẤT YẾU HIỆN NAY ĐANG ÁP DỤNG
1.1. Đánh giá địa chất công trình vùng đất yếu
1.1.1. Khái niệm về đất yếu
Nền đất yếu (Compessible soil) là nền nằm dưới đất đắp, là loại sét có
trạng thái từ dẻo mềm đến nhão, có tính chịu nén lớn và tuỳ theo hàm lượng
vật chất hữu cơđược gọi là bùn (soft organic soil) hoặc than bùn (peat).
Khi đất đắp nằm trên nền đất yếu thì độ ổn định và mức độ biến dạng của
chúng không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đất đắp mà chủ yếu phụ thuộc vào
nền đất yếu.
Nghiên cứu xử lý nền đất yếu là nghiên cứu bản chất trạng thái hoạt động
của chúng, đánh giá độ ổn định, biến dạng và đề ra các giải pháp xử lý, gia cố

để công trình đắp trên nền đất yếu được an toàn, đạt được yêu cầu kinh tế kỹ
thuật cho thiết kế, thi công và khai thác sử dụng.
Đất mềm yếu nói chung là loại đất có khả năng chịu tải nhỏ (áp dụng cho
đất có cường độ kháng nén quy ước dưới 0,50 daN/ cm 2), có tính nén lún lớn,
hệ số rỗng lớn (eoi>1), có môđun biến dạng thấp (E o< 50 daN/cm2), và có sức
kháng cắt nhỏ. Khi xây dựng công trình trên đất yếu mà thiếu các biện pháp
xử lý thích đáng và hợp lý thì sẽ phát sinh biến dạng thậm chí gây hư hỏng
công trình. Nghiên cứu xử lý đất yếu có mục đích cuối cùng là làm tăng độ
bền của đất, làm giảm tổng độ lún và độ lún lệch, rút ngắn thời gian thi công
và giảm chi phí đầu tư xây dựng.
1.1.2. Phân biệt nền đất yếu
Cách phân biệt nền đất yếu ở trong nước cũng nhưở nước ngoài đều có
các tiêu chuẩn cụ thể để phân loại nền đất yếu.


Theo nguyên nhân hình thành: loại đất yếu có nguồn gốc khoáng vật

hoặc nguồn gốc hữu cơ.
- Loại có nguồn gốc khoáng vật : thường là sét hoặc á sét trầm tích
trong nước ở ven biển, vùng vịnh, đầm hồ, thung lũng.


6
- Loại có nguồn gốc hữu cơ : hình thành từ đầm lầy, nơi nước tích đọng
thường xuyên, mực nước ngầm cao, tại đây các loại thực vật phát triển, thối
rữa phân huỷ tạo ra các vật lắng hữu cơ lẫn với trầm tích khoáng vật.
 Phân biệt theo chỉ tiêu cơ lý (trạng thái tự nhiên)
Thông thường phân biệt theo trạng thái tự nhiên và tính chất cơ lý của
chúng như hàm lượng nước tự nhiên, tỷ lệ lỗ rỗng, hệ số co ngót, độ bão hoà,
góc nội ma sát (chịu cắt nhanh) cường độ chịu cắt.



Phân biệt đất yếu loại sét hoặc á sét, đầm lầy hoặc than bùn (phân loại

theo độ sệt) .
1.1.3. Phân loại đất yếu
Nói chung các dạng đất yếu thường có những đặc điểm sau:
-

Thường là loại đất sét có lẫn hữu cơ hoặc nhiều hoặc ít.
Hàm lượng nước cao và trọng lượng thể tích nhỏ.
Độ thấm nước rất nhỏ.
Cường độ chống cắt nhỏ và khả năng nén lún lớn.

Ở Việt Nam thường gặp các loại đất sét mềm, bùn và than bùn. Ngoài ra
ở một số vùng còn gặp loại đất có ở nhiều tính chất của loại đất lún sập
nhưđất Badan ở Tây Nguyên và thỉnh thoảng còn gặp các vỉa cát chảy là
những loại đất yếu có những đặc điểm riêng biệt.
1.1.3.1. Đất sét mềm
Theo quan điểm địa kỹ thuật thì không có sự phân biệt rõ ràng giữa đất
sét mềm và bùn. Tuy nhiên ở đây ta hiểu đất sét mềm là loại đất sét hoặc á sét
tương đối chặt, bão hoà và có cường độ cao hơn so với bùn. Đất sét mềm có
những đặc điểm riêng biệt nhưng cũng có nhiều tính chất chung của các đất
đá thuộc loại sét, đó là sản phẩm ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất
đá loại sét. Đất sét gồm chủ yếu là các hạt nhỏ như thạch anh, fenspat (phần
phân tán thô) và các khoáng vật sét (phần phân tán mịn). Các khoáng vật sét
này là các silicat alumin có chứa các ion Mg, K, Ca, Na và Fe... , chia thành


7

ba loại chính là ilit, kaolinit, môn-mônrilônit. Đây là những khoáng vật làm
cho đất sét có đặc tính riêng của nó.
Ilit là khoáng vật đại biểu của nhóm hi-dromica – hidromica được
thành tạo chủ yếu là ở môi trường kiềm (PH tới 9.5), trung tính và axit yếu,
luôn chứa khá nhiều kali trong dung dịch. Về cấu tạo màng tinh thể, ilit chiếm
vị trí trung gian giữa kaolinit và môn-mônrilônit.
Kaolinit được thành tạo do phong hoá đá phún xuất, đá biến chất và đá
trầm tích trong điều kiện khí hậu khác nhau nhưng nhất thiết phải ẩm. Đặc
điểm của mạng tinh thể kaolinit là tương đối bền, ổn định.
Mônmônrilônit được thành tạo chủ yếu trong quá trình phong hoá đá
phún xuất và điều kiện môi trường kiềm (PH = 7 – 8.5), khí hậu khô, ôn hoà
và ẩm.
Các hạt sét và hoạt tính của chúng với nước trong đất làm cho đất sét
mang những tính chất mà những loại đất khác không có: tính dẻo và sự tồn tại
của gradien ban đầu, khả năng hấp thu, tính chất lưu biến...từ đó mà đất sét có
những đặc điểm riêng về cường độ, tính biến dạng.
Một trong những đặc điểm quan trọng của đất yếu mềm là tính dẻo.
Nhân tố chủ yếu chi phối độ dẻo là thành phần khoáng vật của nhóm hạt kích
thước nhỏ hơn 0.002 mm và hoạt tính của chúng đối với nước. Một trong
những tính chất quan trọng nữa của đất sét là độ bền cấu trúc (hay cường độ
kết cấu σc) của chúng. Nếu tải trọng truyển lên đất nhỏ hơn trị số σc thì biến
dạng dần ứng suất trong đất khi biến dạng không đổi, gọi là sự chùng ứng
suất. Thời gian mà ứng suất gây nên biến dạng đang xét giảmđi e=2.7183 lần
gọi là chu kỳ chùng ứng suất.
1.1.3.2. Bùn
Theo quan điểm địa chất thì bùn là các lớp đất mới được tạo thành
trong môi trường nước ngọt hoặc môi trường biển, gồm các hạt rất mịn, bản


8

chất khoáng vật thay đổi và thường có kết cấu tổ ong. Tỷ lệ phần trăm các
chất hữu cơ nói chung dưới 10%. Bùn được thành tạo chủ yếu do sự bồi lắng
tại các đáy biển, vũng, vịnh, hồ hoặc các bãi bồi cửa sông, nhất là các cửa
sông chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Bùn luôn no nước và rất yếu về mặt chịu
lực.
Cường độ của bùn rất nhỏ, biến dạng rất lớn ( bùn có đặc tính là nén
chặt không hạn chế kèm theo sự thoát nước tự do), modun biến dạng chỉ vào
khoảng 1 – 5 daN/cm2 ( với bùn sét) và từ 10 – 15 daN/cm2 (với bùn á sét, á
cát), hệ số nén lún thì có thể đạt tới 2 - 3 cm2/daN . Như vậy bùn là những
trầm tích nén chưa chặt và dễ bị thay đổi kết cấu tự nhiên, do đó việc xây
dựng trên bùn chỉ có thể thực hiện được sau khi áp dụng các biện pháp xử lý
đặc biệt.
1.1.3.3. Than bùn
Than bùn là đất yếu nguồn gốc hữu cơ , được thành tạo do kết quả phân
huỷ các di tích hữu cơ ( chủ yếu là thực vật) tại các đầm lầy. Than bùn có
dung trọng khô rất thấp ( 3 – 9 KN/m 3), hàm lượng hữu cơ chiếm 20 – 80%,
thường có mầu đen hoặc nâu sẫm, cấu trúc không mịn, còn thấy tàn dư thực
vật. Trongđiều kiện tự nhiên, than bùn có độ ẩm cao, trung bình từ 85 – 95%
và có thể đạt hàng trăm phần trăm. Than bùn là loại đất nén lún lâu dài, không
đều và mạnh nhất: hệ số nén lún có thể đạt từ 3.8 – 10 cm2/daN.
rất nhỏ, có thể bỏ qua, còn vượt quá σc thì đường cong quan hệ giữa hệ
số rỗng và áp lực bắt đầu có độ dốc lớn.
Tính lưu biến cũng là tính chất quan trọng của đất sét yếu. Đất sét yếu
là môi trường dẻo nhất. Chúng có tính từ biến và có khả năng thay đổi độ bền
khi chịu tác dụng lâu dài của tải trọng. Khả năng đó gọi là tính lưu biến.
Ngoài sự từ biến, trong tính chất lưu biến của đất sét còn có biểu hiện giảm
1.1.3. 4. Các loại đất yếu khác
a). Cát chảy



9
Cát chảy là loại cát hạt mịn, có kết cấu rời rạc, khi bão hoà nước có thể
bị nén chặt hoặc pha loãng đáng kể, có chứa nhiều chất hữu cơ hoặc sét. Loại
cát này khi chịu tác dụng chấn động hoặc ứng suất thuỷ động thì chuyển sang
trạng thái lỏng nhớt gọi là cát chảy. Trong thành phần hạt cát chảy, hàm lượng
cát hạt bụi ( 0.05 – 0.002mm) chiếm 60 – 70 % hoặc lớn hơn. Ở trạng thái
thiên nhiên, cát chảy có thể có cường độ và khả năng chịu lực tương đối cao
nhưng khi bị phá hoại kết cấu và làm rời rạc thì không còn tính chất đó nữa,
lúc đó cát chuyển sang trạng thái chảy như chất lỏng. Ngoài ra còn có loại cát
chảy giả, chỉ bị chảy khi có áp lực thuỷ động. Thành phần cát chảy giả là cát
mịn sạch không lẫn vật liệu keo. Khi gặp cát chảy cần nghiên cứu kỹ, xác
định chính xác nguyên nhân phát sinh, phát triển để áp dụng các biện pháp xử
lý thích hợp.
b). Đất ba dan
Đất ba da là một loại đất yếu với đặc điểm là độ rỗng rất lớn, dung
trọng khô rất thấp, thành phần hạt của nó gần giống với thành phần hạt của
đất á sét, khả năng thấm nước rất cao.
1.2. Khả năng chịu tải của các tầng đất yếu
1.2.1. Tính toán sức chịu tải của nền đất yếu
Công thức tổng quát tính sức chịu tải của đất nền được tính toán theo
Meyerhof (1963) tương tự như của Tezaghi có xét thêm các hệ số hình dạng
và hệ số tải trọng. Cụ thể như sau:

Trong đó:
Fcs, Fqs, F s: Hệ số hình dạng
Fcd, Fqd, F d: Hệ số ảnh hưởng chiều sâu chôn móng


10
Fci, Fqi, F i: Hệ số ảnh hưởng của độ nghiêng tải trọng tác dụng lên nền

đường.
Nc: Hệ số khả năng chịu tải - ảnh hưởng lực dính.
Nq: Hệ số khả năng chịu tải - ảnh hưởng tải trọng bề mặt
N : Hệ số khả năng chịu tải - ảnh hưởng tải của đất xung quanh móng
c’: Hệ số lực dính của đất.
q = Hm*  m : Tải trọng bề mặt
: Dung trọng của đất
Đối với nền đất yếu, nền đất dưới tác dụng của tải trọng nền đường
luôn đạt trạng thái bão hòa. Với điều kiện không cố kết, không thoát nước sức
chịu tải của đất nền được tính toán theo công thức sau đây:

Trong đó:
Cu: Sức kháng cắt của đất không cố kết, không thoát nước
σ’vo = Hm*  m
1.2.2. Các yêu cầu khi tính toán sức chịu tải của nền đất yếu
Sức chịu tải thiết kế cho phép của nền đất được tính theo công thức:

Trong đó:
σ’vo = Hm*  m = Df*  2
Fs: Hệ số an toàn, (Fs = 2 – 3)
Nền đất được xem là đảm bảo sức chịu tải khi thỏa mãn công thức bên
dưới đây:

σđm ≤ qa
Trong đó:

σđm: Ứng suất tác dụng xuống đất nền.


11

1.3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu đang được áp dụng hiện nay
Do đất yếu có khả năng chịu tải thấp, mức độ biến dạng lớn nên cần
thiết phải có các biện pháp xử lý trước khi xây dựng công trình bên trên. Đối
với công trình đường và công trình đắp ở Việt Nam hiện nay, các biện pháp
xử lý được phân chia làm 2 nhóm chính:
- Các biện pháp gia cường thường được áp dụng như: Vải địa kỹ thuật,
lưới địa kỹ thuật, đất trộn vôi, trộn ximăng, silicat. Trong trường hợp này, đất
nền và đất trong khối đắp sau khi được gia cường có khả năng chịu tả i cao
hơn, tính biến dạng giảm, từ đó độ ổn định của công trình được gia tăng và
đảm bảo điều kiện làm việc của công trình. Trong điều kiện thực tế ở Việt
nam, các biện pháp vải địa kỹ thuật, đất trộn ximăng thường được sử dụng
nhiều nhất.
- Các biện pháp xử lý thường được áp dụng như giếng cát, bấc thấm kết
hợp gia tải trước hoặc bơm hút chân không. Trường hợp này, thời gian cố kết
được rút ngắn, đất nền nhanh đạt độ lún ổn định để có thể đưa vào sử dụng
công trình.
Ngoài ra, việc chọn lựa chiều cao đắp hay bố trí kích thước công trình
hợp lý cũng có tác dụng làm thay đổi trạng thái ứng suất của đất nền, đảm bảo
điều kiện làm việc ổn định. Các biện pháp thường được sử dụng trong trường
hợp này là: Đệm cát, làm thoải mái taluy, bệ phản áp.
1.3.1. Mục đích của việc cải tạo và xử lý nền đất yếu
Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền đất, cải
thiện một số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính
nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số modun biến dạng, tăng cường độ chống cắt
của đất...Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính
thấm của đất, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.
Các phương pháp xử lý nền đất yếu gồm nhiều loại, căn cứ vào điều kiện
địa chất, nguyên nhân và đòi hỏi với công nghệ khắc phục. Kỹ thuật cải tạo
nền đất yếu thuộc lĩnh vực địa kỹ thuật, nhằm đưa ra các cơ sở lý thuyết và
phương pháp thực tế để cải thiện khả năng tải của đất sao cho phù hợp với

yêu cầu của từng loại công trình khác nhau.


12
Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn đặt móng công trình xây
dựng trên nền đất này thì phải có các biện pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng
chịu lực của nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.
1.3.2. Các yêu cầu thiết kế nền đường đắp trên đất yếu
1.3.2.1. Các yêu cầu khi tính toán ổn định nền
Nền đắp trên đất yếu phải đảm bảo ổn định, không bị lún trồi và trượt
sâu trong quá trình thi công đắp nền và trong suốt quá trình đưa vào khai thác
sử dụng sau đó, tức là phải đảm bảo cho nền đường luôn ổn định.
Theo tiêu chuẩn thiết kế nền đắp trên nền đất yếu 22TCN 262-2000 quy
định:
- Khi áp dụng phương pháp nghiệm toán ổn định theo cách phân mảnh
cổ điển với mặt trượt tròn khoét xuống vùng đất yếu thì hệ số ổn định nhỏ
nhất Kmin =1.2 (riêng trường hợp dùng kết quả thí nghiệm cắt nhanh không
thoát nước ở trong phòng thí nghiệm để tính toán thì Kmin=1.1).
- Khi áp dụng phương pháp Bishop để nghiệm toán ổn định thì hệ số ổn
định nhỏ nhất Kmin=1.2 ( ứng với giai đoạn thi công) và K min=1.4 (ứng với giai
đoạn hoàn thiện và đưa công trình vào khai thác).
Tốc độ di động ngang không được lớn hơn 5mm/ngày.
1.3.2.2. Yêu cầu về độ lún và tiêu chuẩn tính toán thiết kế
Phải tính toán chính xác độ lún. Độ lún tuy tiến chiển trậm hơn những
cũng rất bất lợi khi độ lún lớn mà không được xem xét ngay từ khi bắt đầu
xây dựng thì có thể làm biến dạng nền đắp nhiều, không đáp ứng được yêu
cầu sử dụng.
Ngoài ra khi nền đường lún có thể phát sinh các lực đẩy lớn làm hư
hỏng các kết cấu chôn trong đất ở xung quanh (các mố , trụ cầu, cọc ván).
Yêu cầu phải tính được độ lún tổng cộng kể từ khi bắt đầu đắp nền

đường đến khi lún kết thúc để xác định chiều cao phòng lún và chiều rộng
phải đắp thêm ở hai bên đường.


13
Khi tính toán độ lún tổng cộng nói trên thì tải trọng gây lún phải xét
đến chỉ gồm tải trọng nền đắp thiết kế bao gồm cả phần đắp phản áp (nếu có),
không bao gồm phần đắp gia tải trước (nếu có) và không xét đến tải trọng xe
cộ. Tuy nhiên hiện nay ở một số dự án đường cao tốc (Hà Nội – Hải Phòng,
Hà Nội – Lào Cai, QL1A) đã và đang có xét đến lún gây ra bởi tải trọng xe
cộ.
Sau khi hoàn thành công trình nền mặt đường xây dựng trên vùng đất
yếu, phần độ lún cố kết còn lại ∆Sr tại trục tim của nền đường được cho phép
như bảng 1.1 (theo tiêu chuẩn 22TCN262-2000).
Đối với đường cấp 20; 40 và đường chỉ sử dụng kết cấu áo đường mềm
cấp cao A2 trở xuống thì không cần để cập đến vấn đề độ lún cố kết còn lại
khi thiết kế.
Bảng 1.1. Độ lún cố kết còn lại cho phép tại tim nền đường
Vị trí đoạn nền đắp trên đất yếu
Gần mố
cầu

Trên cống
hoặc
đường chui
dân sinh

Các đoạn
nền đắp
thông

thường

Đường cao tốc và đường cấp 80

 10cm

 20 cm

 30 cm

Đường cấp 60 trở xuống và có lớp mặt cấp
cao

 20 cm

 30 cm

 40 cm

Loại cấp đường

Ghi chú bảng 1.1:
- Độ lún của kết cấu áo đường ở đây cũng chính bằng độ lún của nền
đường.
- Độ lún còn lại này bằng độ lún tổng cộng dự báo được trong thời hạn
nêu trên trừ đi độ lún đã xảy ra trong quá trình kể từ khi bắt đầu thi công nền
đắp cho đến khi làm xong kết cấu áo đường ở trên.
- Chiều dài đoạn đường gần mố cầu được xác định bằng 3 lần chiều dài
móng mố cầu liền kề. Chiều dài đoạn có cống thoát nước hoặc cống chiu qua



14
đường ở dưới được xác định bằng 3-:-5 lần bề rộng móng cống hoặc bề rộng
cống chui qua đường.
- Đối với các đường có tốc độ 40Km/h trở xuống cũng như các đường
chỉ thiết kế kết cấu áo đường mềm cấp cao A 2 hoặc cấp thấp thì không cần đề
cập đến yêu cầu về độ lún cố kết còn lại khi thiết kế (Điều này cho phép vận
dụng để thiết kế kết cấu áo đường theo nguyên tắc phân kỳ đối với các đường
cấp III trở xuống nhằm giảm chi phí xử lý nền đất yếu).
1.3.2.3. Yêu cầu quan trắc lún
Các yêu cầu chung
Theo tiêu chuẩn thiết kế nền đắp trên nền đất yếu 22TCN 262-2000 quy
định:
- Đối với công trình xây dựng trên đất yếu, trong mọi trường hợp, dù áp
dụng giải pháp xử lý nào, dù đã khảo sát tính toán kỹ vẫn phải thiết kế hệ
thống quan trắc lún, chỉ trừ trường hợp áp dụng giải pháp đào vét hết đất yếu
hạ đáy nền đắp đến tận lớp đất không yếu. Hệ thống này phải được bố trí theo
các quy trình quy phạm hiện hành.
- Trong đồ án thiết kế phải quy định chế độ quan trắc lún chặt chẽ:
+ Đo cao độ lúc đặt bàn đo lún và đo lún mỗi ngày một lần trong quá
trình đắp nền và đắp gia tải trước, nếu đắp làm nhiều đợt thì mỗi đợt đều phải
quan trắc hàng ngày.
+ Khi ngừng đắp và trong 2 tháng sau khi đắp phải quan trắc lún hàng
tuần, tiếp đó quan trắc hàng tháng cho đến hết thời gian bảo hành và bàn giao
công trình. Mức độ chính xác phải đến mm.
+ Đối với các đoạn nền đắp trên đất yếu có quy mô lớn và quan trọng
hoặc có điều kiện địa chất phức tạp như đoạn có chiều cao đắp lớn, hoặc phân
bố các lớp địa chất không đồng nhất (có lớp vỏ cứng) khiến cho thực tế có
những điều kiện khác nhiều với các điều kiện dùng trong tính toán ổn định và
lún thì nên bố trí thêm hệ thống quan trắc áp lực nước lỗ rỗng (cùng các điểm



15
quan trắc mực nước ngầm) và các thiết bị đo lún ở độ sâu khác nhau (thiết bị
kiểu guồng xoắn).
- Yêu cầu cụ thể của việc quan trắc lún là:
Xác định được khối lượng đất hoặc cát đắp lún chìm vào trong đất yếu
(so với mặt đất tự nhiên trước khi đắp).
Vẽ được biểu đồ quan hệ giữa độ lún tổng cộng S với thời gian (có ghi
rõ thời gian từng đợt đắp nền và đắp gia tải). Dựa vào biểu đồ này để xử lý
tách riêng các phần lún tức thời (là các phần lún tăng đột ngột trong thời gian
các đợt đắp) và lập ra biểu đồ lún cố kết Sttheo thời gian t kể từ khi kết thúc
quá trình đắp nền và đắp gia tải trước.
Miêu tả quan hệ St= f (t) thực tế quan trắc được một cách gần đúng
nhất bằng một hàm số toán học dạng
Với  và  là các hệ số hồi quy từ số liệu quan trắc lún, để làm cơ sở
dự báo phần độ lún cố kết còn lại.
1.3.3. Các phương pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến hiện nay
1.3.3.1. Nhận xét chung
Ngành Giao Thông đường bộ của Việt Nam từ những năm cuối thế kỷ
XX có những tiến bộ vượt bậc về số lượng, chiều dài, cấp các tuyến đường.
Trong quá trình phát triển, xuất hiện nhiều yêu cầu kỹ thuật; một trong những
vấn đề đó là yêu cầu xử lý chỗ tiếp giáp giữa cầu và đường, nguyên nhân vì
với cầu khi thiết kế cần yêu cầu đoạn chuyển tiếp từ đường vào cầu có độ lún
dư còn lại rất nhỏ (độ lún dư còn lại ≤10 cm). Trong khi đó đoạn đường tiếp
giáp với chúng thường đắp cao, nếu nền đất thiên nhiên yếu sẽ dẫn đến có độ
lún tổng cộng rất lớn nếu như chưa có giải pháp xử lý, do vậy tạo nên chênh
lệch cao độ đột ngột giữa đường và công trình cầu; mặt khác đắp cao và đắp
nhanh cũng gây mất ổn định gây trượt ngang mố trụ cầu.



×