Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi trên đàn bê HF f2 tại huyện ba vì hà nội và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.66 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------

TĂNG MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BỆNH
VIÊM PHỔI TRÊN ĐÀN BÊ HF.F2 TẠI HUYỆN BA VÌ- HÀ
NỘI VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ

: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS CHU ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn



Tăng Mạnh Hùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân tôi còn nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của các tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Nội chẩn – Dược lý –
Độc chất, Khoa Thú y, Viện đào tạo sau đại học (nay thuộc Ban quản lý đào tạo)Học viện Nông nghiệp Việt Nam, trung tâm xét nghiệm Medlatec đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Chu Đức Thắng –
người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Hà nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Tăng Mạnh Hùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục các chữ viết tắt

viii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1


Đặt vấn đề

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Khái quát cơ quan hô hấp

3

2.2

Một số đặc điểm giải phẫu và cấu trúc của phổi bê


4

2.3

Các nguyên nhân gây viêm phổi trên bê

7

2.4

Bệnh viêm phổi trên bê

2.4.1
12
2.4.2
2.4.3
16

12

Viêm phế quản phổi (Viêm phổi đốm - Broncho pneumonia catarrhalis)
Viêm phổi thùy (Pneumonia crouposa)

13

Viêm phổi hoại thư hóa mủ (Gangacna pulmorum et abscesus pulmorum)

2.4.4


Các thể viêm phổi khác

16

2.4.5

Cơ chế sinh bệnh

16

2.4.6

Triệu chứng lâm sàng

19

2.4.7

Tổn thương bệnh lý khi viêm phổi

22

2.5

Biện pháp phòng và điều trị bệnh viêm phổi bê

23

2.5.1


Biện pháp phòng bệnh viêm phổi

23

2.5.2

Điều trị bệnh viêm phổi

24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

26

Page 4


3.1

Đối tượng nghiên cứu


26

3.2

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

26

3.3

Nội dung

26

3.3.1

Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 nuôi tại Ba Vì – Hà Nội.

3.3.2

Đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 nuôi tại huyện Ba Vì –

26

Hà Nội.
3.3.3

26

Một số chỉ tiêu sinh lý máu của bê HF.F2 mắc bệnh viêm phổi tại

huyện Ba Vì – Hà Nội.

3.3.4

26

Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của bê HF.F2 mắc bệnh viêm phổi tại
huyện Ba Vì – Hà Nội.

26

3.3.5

Điều trị thử nghiệm

27

3.4

Phương pháp nghiên cứu

27

3.4.1

Điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 trên địa bàn huyện
Ba Vì – Hà Nôi.

3.4.2


27

Điều tra đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 trên địa bàn
huyện Ba Vì – Hà Nôi.

3.4.3

27

Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý máu ở bê HF.F2 mắc bệnh
viêm phổi tại huyện Ba Vì – Hà Nội.

3.4.4

27

Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa máu ở bê HF.F2 mắc bệnh
viêm phổi tại huyện Ba Vì – Hà Nội.

28

3.4.5

Điều trị thử nghiệm

29

3.5

Phương pháp xử lý số liệu


30

PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

4.1

Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 nuôi tại Ba Vì – Hà Nội

32

4.2

Đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi ở bê HF.F2 nuôi tại huyện Ba Vì –
Hà Nội.

35

4.2.1

Biểu hiện lâm sàng ở bê HF.F2 mắc bệnh viêm phổi.

36

4.2.2

Thân nhiệt, tần số tim đập và tần số hô hấp ở bê HF.F2 bị viêm phổi
trên địa bàn huyện Ba Vì – Hà Nội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

37

Page 4


4.2 T
.3 ổ
4.3 M
ột
h
u
4.3 N
.1 g
h

4.3 N
.2 g
m

4.4 K
ết
b

4.4 P
.1 ro
4.4 H
.2 à

4.5 M
ột
4.6 T
h
B
a
PHẦN
V.
5.1
KẾT
5.2
Đề
TÀI
LIỆU

4
0
4
0
4
0
4
3
4
6
4
6
4
9
5

2
5
5
5
8
5
8
59
6
60
7

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1 T
ìn
4.2 M
.1 ột
4.2 T
.2 h
4.3 M
.1 ột
m

4.3 S

.2 ố
4.4 H
.1 à
H
F.
4.4 H
.2 à
4.5 H
à
B
ili
4.6 K
ết

TÊN BẢNG

TRANG

3
2
3
6
3
9
4
2
4
4
4
8

5
1
5
4
5
6

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.a

TÊN BẢNG

TRANG

Tình hình mắc bệnh viêm phổi bê HF.F2 qua các tháng trong năm
(2011 – 2014)

4.1.b
35

35

Tình hình mắc bệnh viêm phổi bò qua các tháng trong năm (2011 – 2014)


4.2.1a Bê chảy nước mũi đặc

37

4.2.1.b Bê khó thở

37

4.2.3

40

Viêm hoại tử và viêm màng phổi

4.3.2a Tỷ lệ các loại bạch cầu trong công thức bạch cầu máu bê HF.F2 khỏe

45

4.3.2b Tỷ lệ các loại bạch cầu trong công thức bạch cầu máu bê HF.F2 mắc
bệnh viêm phổi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

46

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC


Bạch cầu

CS

Cộng sự

Hb

Hemoglobin

HF

Holstein Friesian

sGOT

Serum Glutamat – Oxalaxetat – Transaminaza

sGPT

Serum Glutamat – Pyruvat – Transaminaza

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển hiện nay, ngành chăn nuôi vẫn luôn là hướng phát
triển kinh tế chủ đạo của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ngành
chăn nuôi bò sữa đang có được sự quan tâm, đầu tư đúng đắn và phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng cũng như chất lượng. Các vùng chăn nuôi bò sữa tập trung theo mô
hình nông hộ đang ngày càng được mở rộng tại nhiều địa phương trên cả nước.
Để phát triển chất lượng đàn bò sữa, ngoài các yếu tố chọn giống, thức ăn
thì các biện pháp thú y nhằm bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật là rất quan
trọng.
Cùng với việc tăng nhanh về số lượng đàn bò thì dịch bệnh cũng xảy ra
nhiều, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi bò sữa. Một trong những bệnh
thường gặp và gây ra những thiệt hại đáng kể phải kể đến bệnh viêm phổi. Bệnh xảy
ra nhiều khi thời tiết giao mùa chuyển giá rét và bê là đối tượng chịu ảnh hưởng lớn.
Bê bị bệnh có tỷ lệ chết cao, ảnh hưởng lớn tới tốc độ phát triển đàn và kinh tế trong
chăn nuôi. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Mặc dù vậy, các nghiên
cứu về bệnh viêm phổi trên bê sữa tại Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm mục đích làm rõ đặc điểm bệnh lý bệnh viêm
phổi ở bê. Từ đó có cơ sở xây dựng biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu
quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh
lý bệnh viêm phổi trên đàn bê HF.F2 tại huyện Ba Vì- Hà Nội và biện pháp điều
trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định rõ biểu hiện lâm sàng của bê HF.F2 mắc bệnh.
- Xác định rõ đặc điểm bệnh lý, sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
máu của bê HF.F2 bệnh.
- Xác định mức độ tổn thương ở phổi bê HF.F2 mắc bệnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1



- Điều trị thử nghiệm, từ đó lựa chọn phác đồ điều trị có hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này đã chỉ ra tương đối đầy đủ về: Đặc điểm bệnh lý, các biến
đổi lâm sàng, một số biến đổi về sinh lý, sinh hóa máu, cũng như tổn thương bệnh
lý của phổi bê HF.F2 mắc bệnh và thử nghiệm phác đồ điều trị.
Đã đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả giúp thú y cơ sở và các hộ chăn
nuôi tham khảo trong việc điều trị bệnh viêm phổi trên bê.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp
theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu thú y và người
chăn nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát cơ quan hô hấp
Cơ quan hô hấp tiếp xúc trực tiếp với không khí cũng chính là tiếp xúc với
các tác nhân gây ô nhiễm (vi sinh vật, bụi, khí thải...).
Hô hấp là một quá trình trao đổi khí của sinh vật với môi trường bên ngoài

nhằm cung cấp O2 và đào thải CO2 khỏi cơ thể.
Để đảm nhận chức năng hô hấp của gia súc, bộ máy hô hấp của gia súc bao
gồm đường dẫn khí và phổi. Trong niêm mạc đường ống dẫn khí, nhất là ở niêm
mạc mũi, xoang mũi có hệ thống mạch quản phân bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm
không khí trước khi đưa vào các phế nang. Một trong những đặc điểm cấu tạo quan
trọng của đường hô hấp đó là hệ thống lông rung, các tuyến nhờn tiết chất nhầy và hệ
thống lâm ba nằm dọc theo đường hô hấp giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
đường hô hấp trước các yếu tố gây hại như vi sinh vật, bụi. Sự kết hợp nhu động của
lông rung cùng với niêm dịch đường hô hấp tạo ra một làn sóng cuộn các chất bẩn lên
họng, khi đưa lên cổ thường có phản xạ ho tống ra ngoài. Những lông rung của ống
khí quản trên có thể bị vi rút cúm làm giảm mất tính nhu động và do đó tạo điều kiện
thuận lợi cho sự bội nhiễm với những vi khuẩn khác như phế cầu khuẩn hay
Hemophilus influenza (Vũ Triệu An và CS, 2001; Blowey R. W., 1999).
Ngoài tác dụng cơ giới của chất nhầy, sự rung động của lông rung và phản xạ
ho đẩy vật lạ ra khỏi đường hô hấp, hệ thống đường hô hấp còn có những cấu tạo
lympho, tế bào tiết enzym, kháng thể có tác dụng bảo vệ sự xâm nhập của vi sinh vật,
chất lạ. Có nhiều cấu tạo lympho nằm rải rác suốt dọc đường hô hấp: hạch
lympho, hòn và đám lympho cũng như mô lympho rải rác trải rộng đến sát biểu mô
phế quản. ở đó, có nhiều tế bào có chức năng miễn dịch khác nhau như bạch cầu
trung tính, lympho T, lympho B, tương bào và đại thực bào (Vũ Triệu An và CS,
2001).
Dịch tiết của các tuyến nhờn có chứa nhiều lysozyme có tác dụng phá vỡ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


vỏ của vi khuẩn; chất BPI (Bacteria permeabitily increasing proteine) có thể liên kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


với vách lipopolysacharid của vi khuẩn làm thủng màng của chúng và phong bế các
men vi khuẩn; protein C phản ứng (C - reactive proteine) nó liên kết với phosphoryl
cholin trong cacbonhydrat C của phế cầu và tăng nhiều trong viêm cấp. Những vật
thể lạ hoặc các vi khuẩn nếu qua được hàng rào bảo vệ niêm mạc sẽ bị tiêu diệt bởi
các đại thực bào. Đối với những hạt rất nhỏ dưới 3µm chúng có thể theo không khí
vào sâu tận phế nang, khi đó chúng sẽ bị các đại thực bào phổi ăn và tiêu (Vũ Triệu
An và CS, 2001; Kelley K. W., 1980).
Trong máu, chất bổ thể của huyết thanh cơ thể làm tăng cường chức năng
chống nhiễm trùng ở bộ máy hô hấp, tham gia vào quá trình miễn dịch thể đặc hiệu
là các kháng thể Ig A, Ig M, Ig G. Các tế bào vách phế quản tiết ra các kháng thể nói
trên phủ trên bề mặt đường hô hấp (Nielsen R. và CS, 1990).
Phổi không có cấu tạo cơ nên nó không thể tự co dãn, mà phổi co dãn một
cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và cơ gian sườn. Các cơ này đóng
vai trò động lực chính cho động tác hô hấp, làm cho lồng ngực mở rộng hay thu hẹp
dẫn đến làm biến đổi áp lực âm xoang màng ngực, kéo theo vận động của phổi. Khi
lồng ngực mở rộng phổi nở ra theo, áp lực trong phổi giảm do đó không khí đi vào
phổi gây động tác hít vào, khi lồng ngực thu hẹp phổi xẹp xuống đẩy không khí
thoát ra ngoài, gây động tác thở ra.
Chất khí khuyếch tán từ nơi có áp suất riêng phần (phân áp) cao đến nơi áp
suất riêng phần thấp. Do sự chênh lệch về phân áp nên O2 trong phế bào sẽ khuyếch
tán qua màng phế bào và thành mao mạch vào máu, còn CO2 thì ngược lại khuyếch
tán từ máu sang phế bào. Quá trình khuyếch tán này tiến hành tương đối chậm
nhưng nhờ bề mặt tiếp xúc rộng lớn của phổi nên vẫn đảm bảo được yêu cầu về trao
đổi khí của cơ thể. O2 từ máu có phân áp cao sẽ khuyếch tán vào tổ chức nơi có
phân áp O2 thấp, ngược lại CO2 từ tổ chức có phân áp cao sẽ khuyếch tán sang máu.
2.2. Một số đặc điểm giải phẫu và cấu trúc của phổi bê

* Đặc điểm giải phẫu
Bê có hai lá phổi phải và trái nằm trong xoang ngực. Mỗi lá phổi có 3 mặt
và đỉnh trên: Mặt ngoài của phổi áp sát vào thành trong của lồng ngực; mặt trong có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


rốn phổi và các thành phần của phế quản gốc, động mạch, tĩnh mạch chui vào phổi;
mặt sau lõm và úp đúng vào vòm cơ hoành nên liên quan chặt chẽ đến các tạng ở ổ
bụng, đặc biệt là mặt trước gan. Phổi được bao bọc bởi 2 lá: Lá thành là lớp màng
lót mặt trong của xoang ngực, lá tạng bao phủ sát trên bề mặt phổi. Khoảng trống
giữa lá thành và lá tạng gọi là xoang màng ngực trong đó có chứa chất dịch làm
giảm ma sát khi phổi co giãn.
Khi kiểm tra chẩn đoán bệnh ở phổi cần xác định vị trí vùng phổi: vùng phổi
là một hình tam giác, cạnh trước có vùng cơ khuỷu làm ranh giới, cạnh trên cách
sống lưng một bàn tay, cạnh sau là một đường cong bắt đầu từ gốc sườn 12 qua các
giao điểm của đường ngang bắt đầu từ góc hông xương cánh chậu đến sườn 11, giao
điểm của đường ngang bắt đầu từ khớp bả vai đến sườn 8 và nối các điểm kéo dài
đến sườn 4 (Hồ Văn Nam và cs, 1997).
* Cấu trúc đại thể
Hai lá phổi trái và phải ngăn cách nhau bởi màng trung thất. Lá phổi trái
phân thành 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành; Lá phổi phải có 5 thùy: thùy
đỉnh, thùy tim trên, thùy tim dưới, thùy hoành và một thùy phụ ở mặt trong của lá
phổi (Phạm Thị Xuân Vân, 1982).
Phổi được cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản, các sợi thần kinh và các
tổ hức liên kết ở xung quanh các thành phần trên. Phổi bê có một hệ thống phân
nhánh liên tiếp bắt đầu từ mỗi phế quản gốc sau khi đi qua rốn phổi, hệ thống này
phân nhánh theo kiểu cành cây, các đơn vị phân chia cuối cùng là các phế quản trên
tiểu thùy, phế quản trong tiểu thùy, tiểu phế quản và phế quản tận, ở cuối mỗi phế

quản tận lại phình ra thành chùm phế nang, bề mặt của phế nang ở mỗi bê có thể tới
2

500 – 600 m . Phế nang chỉ là lớp nội mạc xảy ra sự trao đổi giữa CO2 của máu và
O2 của không khí (Phạm Thị Xuân Vân, 1982; Nguyễn Xuân Hoạt và Phạm Đức
Lộ, 1971).
* Cấu trúc vi thể
Các tế bào biểu mô đường hô hấp trên: Ngay từ đầu phân khí của khí quản
đến các phế quản tận có lớp tế bào phủ ngoài (tế bào liên hợp) hình trụ cao, ở đầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


có các lông rung. Một tế bào có 250 – 300 lông rung, các lông rung này luôn vận
động theo chiều ngược với chiều vào của không khí với tốc độ 20 – 24 lần/ giây.
Lông rung có tác dụng giữ và chuyển ra ngoài các dị vật đã hút vào theo
không khí, rung động của lông rung chuyển về hầu và miệng các dị vật đã thu được
với vận tốc 4 – 15 mm/ phút (Done, 1988; trích dẫn theo Đỗ Văn Được, 2003).
Lông rung tới phế quản giảm dần, lòng phế quản trong tiểu thùy không còn lông
rung nữa, xen kẽ giữa các tế bào biểu mô của phế quản trong tiểu thùy có những tế
bào hình đài để tiết ra chất nhờn thay thế cho tuyến nhờn giảm đi (Nguyễn Xuân
Hoạt và Phạm Đức Lộ, 1971).
Cấu trúc hệ thống phế nang như các hốc tổ ong ngăn cách với nhau bởi vách
phế nang. Mặt trong của phế nang được cấu tạo bằng 3 loại tế bào chính: tế bào phủ,
tế bào tự do, tế bào phân tiết. Tế bào phủ chiến tỷ lệ nhiều nhất (97%) thường có
hình đa giác; các tế bào tự do có nhiều hình dạng khác nhau, thường nổi lên bên
trong lòng phế nang, bào tương của nó bắt màu kiềm. Ngoài ra, ở vách các phế nang
còn có tế bào tổ chức liên kết làm nhiệm vụ chống đỡ cho vách, trong vách phế
nang có rất nhiều mao mạch và sợi hồ (collagen), sợi chun (elastiq) (Nguyễn Xuân

Hoạt và Phạm Đức Lộ, 1971).
* Các mạch quản và thần kinh phổi
Mạch quản của phổi bao gồm động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. Động
mạch phổi sau khi đi qua rốn phổi phân nhánh và chia nhỏ dần như cây phế quản,
khi tới phế nang tạo thành một mạng lưới mao mạch dày đặc bao quanh phế nang để
thực hiện chức năng trao đổi khí. Các động mạch nuôi dưỡng bao gồm các động
mạch phế quản và tĩnh mạch phế quản để duy trì hoạt động của phổi.
Hệ mạch bạch huyết bắt đầu từ các mạch quanh tiểu thùy rồi đổ vào các hạch
và mạch lớn hơn, cuối cùng đổ vào các hạch phổi trái và hạch phổi phải nằm xung
quanh phế quản gốc và rốn phổi.
Thần kinh đến phổi là một nhánh đến từ đám rối phổi, nó do các nhánh giao
cảm từ hạch sao, hạch cổ giữa và các nhánh của thần kinh phế vị tạo nên. Những sợi
thần kinh của đám rối phổi thường tập trung thành 2 đám rối đan ở trước và sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cuống phổi (Phạm Thị Xuân Vân, 1982).
Cơ trơn phế quản, nhánh phế quản nhỏ chịu sự điều hóa của hệ thần kinh
thực vật. Thần kinh phó giao cảm tiết acetylcholin làm co phế quản. Thần kinh giao
cảm tiết adrenalin và noradrenalin làm giãn phế quản. Vì vậy, lúc khó thở tiêm
adrenalin hoặc uống ephedrin sẽ có tác dụng tốt hoặc tiêm atropin để ức chế thần
kinh phó giao cảm cũng có hiệu quả (Cù Xuân Dần và cs, 1996).
2.3. Các nguyên nhân gây viêm phổi trên bê
Theo Leroy-G Bicht (1982), bệnh viêm phổi bê là bệnh phổ biến trên thế
giới, thường phát sinh khi thời tiết thay đổi từ ấm sang lạnh. Bê non dưới 1 năm tuổi
thường mắc bệnh với tỷ lệ cao và nặng hơn bê trưởng thành (Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lan, 1997).
Theo Manninge (1982), súc vật thường hay bị viêm phổi khi điều kiện ngoại

cảnh không thuận lợi, sức đề kháng của cơ thể giảm thấp. Bình thường người ta vẫn
phân lập được vi sinh vật gây bệnh trong đường hô hấp của bê như virus Adeno,
Mycoplasma, Pasteuralla, Streptococcus, Staphylococcus...Nhưng chúng chỉ gây
bệnh khi thời tiết chuyển lạnh và chăm sóc nuôi dưỡng kém (Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lan, 1997).
Blowey R. W. (1999) cho rằng yếu tố stress như nhiệt độ tăng đột ngột hay
sự thay đổi của môi trường cùng với sự nhiễm trùng là nguyên nhân gây viêm phổi.
Bệnh sốt vận chuyển (Shipping fever) do Pasteurella haemolytica gây ra sau quá
trình vận chuyển thời gian dài. Bệnh do Pasteurella haemolytica týp A, T hay gặp
trong các trường hợp do bê bị stress như vận chuyển xa, nóng, gia súc làm việc quá
sức, nhốt đông gây nên bệnh ở bê từ 6 tháng đến 2 năm tuổi và phổ biến ở thể viêm
phổi (Archie Hunter, 2001).
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng môi trường không khí và khí hậu tác động rất
lớn tới hoạt động hô hấp của sinh vật như yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, gió. Sự ô
nhiễm môi trường không khí đã ảnh hưởng không nhỏ tới tính chất và mức độ bệnh
phổi trên đàn gia súc (Khoo Teng Huat, 1995; Blowey R. W, 1999). Yếu tố stress,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


nhất là ở những cơ sở chăn nuôi công nghiệp và ảnh hưởng của điều kiện đất đai,
khí hậu của vùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page
10



có ảnh hưởng rõ rệt tới tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi ở gia súc (Niconxki V. V., 1986).
Do chuồng không được che chắn kín dễ gây gió lùa, bê, nghé lạnh dẫn đến
viêm phổi (Huỳnh Văn Kháng, 2006; Phan Địch Lân và Phạm sĩ Lăng, 2002).
Bê khi bị stress như nuôi dưỡng hay làm việc nặng nhọc nhất là với gia súc
cày kéo gầy yếu dễ bị mắc bệnh tụ huyết trùng dẫn tới viêm phổi (Archie Hunter,
2001).
Huỳnh Văn Kháng (2006) cho rằng khi đỡ đẻ cho bò cần chú ý không để nước
ối, đờm dãi lọt vào khí quản, phổi gây viêm phế quản, viêm phổi.
Ngoài ra, một số bệnh không được tiêm phòng như viêm phổi - màng phổi,
bệnh tụ huyết trùng hay các bệnh do virus gây bệnh đường hô hấp có thể gây nên
các bệnh viêm phổi.
Theo Cuningham (1982), các kí sinh trùng như ấu trùng giun đũa, giun phổi
thường vào cơ thể qua đường tiêu hoá ăn, uống, xâm nhập vào máu rồi di hành lên
phổi súc vật. Nó là nguyên nhân cơ giới tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn thứ phát
(Phạm Sĩ Lăng và Phan Dịch Lân, 1997).
Giun Dictyocanlus viviparus sống ở đường hô hấp, như: khí quản, phế
quản bê. Ở phổi trứng của chúng qua đờm dãi khi ho, sau đó vào đường tiêu
hoá khi bê nuốt xuống và ra phân thải ra môi trường, nở thành ấu trùng sau đó
ấu trùng theo thức ăn (rơm, cỏ...) vào đường tiêu hoá, ấu trùng di hành từ ruột
lên phổi gây viêm (Blowey R. W., 1999; Archie Hunter, 2001; Phạm Văn Khuê
và Phan Lục, 1996).
Theo

Walter J. Gibbons

và cộng sự (1971),

ấu trùng giun đũa


Toxocara vitulorum gây ra chủ yếu ở bê nghé dưới 6 tháng tuổi, trong quá trình di
hành lên phổi cũng gây tổn thương và viêm phổi (trích dẫn theo Đỗ Văn Được, 2003).
David H. Ellis (1994) cho biết các loại nấm Aspergillus fumigatus, Candida
blabrata, Cryptococus neoformans cũng gặp nhiều trong trường hợp viêm phổi ở bê,
nhất là bê non. Bê thường bị viêm phổi khi ăn cỏ dự trữ có chứa nấm mốc, khi bê
mắc bệnh dấu hiệu lâm sàng thường là ho, khó thở, tần số hô hấp tăng và có tiếng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page
11


ran, sốt vừa phải, ăn ít và giảm sản lượng sữa (Blood D. C. và cs, 1985; Russell A.
Runnells và cs, 1991).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page
12


Các nhà khoa học cho rằng nguyên nhân tiên phát của bệnh viêm phổi là do
vi rút, nguyên nhân thứ phát là do vi khuẩn; vi khuẩn làm cho bệnh phát triển mạnh
hơn (Blood D. C. và CS, 1985; Niconxki V. V., 1986; Russell A. Runnells và CS,
1991; Blowey R. W., 1999).
Dưới tác động của các yếu tố như vi sinh vật (virus cúm, mycoplasma) tác
động vào niêm mạc đường hô hấp; các loại khí NO2, H2S, CH4, NH3 với nồng độ
cao tác động vào tế bào biểu mô phế quản, khí quản làm ảnh hưởng tới hoạt động
của lông rung trong việc đẩy các dị vật ra khỏi lòng đường hô hấp của gia súc. Mặt

khác, do tác động bất lợi của các yếu tố như nhiệt độ, ẩm độ không thích hợp. Khi
đó hoạt động của lông rung cũng như chức năng bảo vệ của biểu mô đường hô hấp
giảm đã dẫn đến sự xâm nhập của các vi khuẩn như Pasteurella, Staphyloccocus,...,
gây ra phản ứng viêm (Blowey R. W., 1999).
Trong các trường hợp khi thời tiết có sương mù, ẩm độ không khí cao cộng
với thời tiết lạnh hay nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp chuyển sang nóng ấm, ẩm độ cao là
những yếu tố làm tăng sự nhiễm trùng vào phổi (Blowey R. W., 1999).
* Các vi khuẩn thường gặp ở đường hô hấp
Nhiều loại vi khuẩn có mặt trong đường hô hấp liên quan trực tiếp đến địa
dư sống của gia súc, tình trạng vệ sinh. Trong nghiên cứu người ta thấy số lượng vi
sinh vật ở đường hô hấp biến đổi theo mùa và trong ngày đêm và thấy cả những
biến đổi có quan hệ tới điều kiện dinh dưỡng. Ngay từ những ngày đầu khi gia súc
mới sinh ra đường hô hấp đã bắt đầu nhiễm vi sinh vật do tiếp xúc với động vật
trưởng thành và qua thai khi sinh.
Phần đầu hô hấp, nhất là niêm mạc mũi có nhiều vi khuẩn, càng đi sâu vào
trong khí quản thì số lượng vi sinh vật càng ít. Đã có nhiều tư liệu nói về hệ vi
khuẩn trên đường hô hấp loài nhai lại, nhưng chủ yếu là trên bê.
Theo Walter J.Gibbous.et.al (1971); Russell A Runnell.et,al (1991), trong
đường hô hấp của bê khỏe những vi khuẩn thường gặp là: Pasteurella. sp,
Streptococcus. sp, Staphylococcus. sp, thỉnh thoảng có Corynebacteium pyogenes,
rất ít gặp Pseudomanas aeruginosa, E.coli, Aspergillus fumigatus.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page
13


Theo Heddleston, K.L et.al (1962), những vi khuẩn thường gặp ở đường hô
hấp của bê là: Pasteurella sp, Streptococcus. sp, Staphylococcus. sp, Klebsiella
pneumonia và Mycoplasma. sp, còn vi khuẩn Salmonella, Pseudomonas, Proteus,

Bacillus subtilis là những vi khuẩn vãng lai.
* Vi khuẩn Pasteurella
Vi khuẩn Pasteurella là vi khuẩn thường gặp và gây bệnh trên đường hô
hấp động vật. Pasteurella multocida là vi khuẩn thuộc vi sinh vật yếm khí tùy tiện,
có dạng cầu trực khuẩn, bắt màu gram âm, kích thước 0,25- 0,4×0,4-1.5µm. Vi
khuẩn có vỏ giáp mô, không sinh nha bào và bắt màu lưỡng cực. Vi khuẩn có thể
đứng riêng thành đôi hay thành chuỗi. Kích thước và hình thái vi khuẩn có sự thay
đổi phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng, vi khuẩn phân lập từ lợn có dạng tròn hơn
0,8 - 1 µm. Tính đa dạng của vi khuẩn phụ thuộc rất nhiều đến điều kiện thiếu oxy;
vi khuẩn thường đồng nhất trong máu động vật, còn trong môi trường nhân tạo vi
khuẩn nuôi cấy thường đa hình dạng; có vi khuẩn hình trứng, có vi khuẩn hình cầu,
trong một canh khuẩn nuôi cấy có thể thấy một số vi khuẩn hình que, một số hình
trứng hoặc hình cầu cùng tồn tại. Khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo chiều dài
của vi khuẩn tăng lên.
Tất cả các loại Pasteurella gây bệnh cho gia súc, gia cầm đều thuộc một
giống duy nhất, có đặc tính căn bản giống nhau về mặt hình thái nuôi cấy, nhưng
khác nhau ở tính thích nghi gây bệnh đối với các loài vật.
Dựa vào đó người ta chia P.multocida làm các loại sau:
- P. aviseptica gây bệnh tụ huyết trùng gà
- P. boviseptica gây bệnh tụ huyết trùng trâu bê
- P. suiseptica gây bệnh tụ huyết trùng lợn
- P. oviseptica gây bệnh cho cừu
P. multocida tồn tại trong thiên nhiên rất rộng rãi: trong đất, nước, cây cỏ,…
đặc biệt nó cư trú ở niêm mạc đường hô hấp trên của động vật, những động vật này
là nguồn mang trùng: Ở lợn có 40% mang vi khuẩn, ở bê có 80%, ở cừu có 50%. ở
ngựa có 60%, ở chó có 30%. Những vi khuẩn này kí sinh không gây bệnh nhưng nó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



có thể trở thành bệnh khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút do gia súc mắc một số
bệnh khác, hoặc do dinh dưỡng kém, điều kiện thời tiết khắc nghiệt,… Theo
Nguyễn Vĩnh Phước (1978), mùa nóng, mưa rào đột ngột là điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn tồn tại trong thiên nhiên để sinh sản và xâm nhập vào cơ thể động vật qua
đường tiêu hóa, vết sây sát. Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp và tiêu hóa
động vật khỏe hay trong cơ thể bệnh. Khi điều kiện thời tiết thay đổi làm cho con
vật mệt mỏi, sức đề kháng giảm do các nguyên nhân khác nhau tạo cơ hội cho vi
khuẩn sinh sôi phát triển.
* Vi khuẩn Streptococcus
Giống Streptococcus có dạng hình cầu, đường kính có khi đến 1 µm được
xếp thành chuỗi như chuỗi hạt có độ dài ngắn không đều, có thể từ 2 vi khuẩn tạo
thành song cầu khuẩn cho đến chuỗi 6 - 8 vi khuẩn. Trên môi trường đặc có chuỗi
ngắn, bắt màu gram dương, không di động, đa số không có giáp mô, vi khuẩn yếm
khí hay hiếu khí tùy tiện. Khả năng gây bệnh có thể là một mình hoặc kết hợp với
các vi khuẩn khác. Streptococcus sinh ra ngoại độc tố và nội độc tố: các liên cầu
gây bệnh có khả năng làm tan máu, khả năng này có được là do vi khuẩn có loại độc
tố gọi là dung huyết tố (Streptolyzin).
Ngoài khả năng gây bệnh của liên cầu có vai trò của các emzim ngoại bào.
Các enzym này có khả năng làm tan tơ huyết nhờ men làm tan tơ huyết
(Streptokinaza) hay làm lớp mủ đặc (Streptodornaza), hay thủy phân axit hyaluronic
(mem Hyaluronidaza). Men thủy phân protein (Proteinaza) men làm chết bạch cầu
(diphotpho- pyridin- nucletidaza)
* Vi khuẩn Staphylococcus
Staphylococcus là một loại cầu khuẩn, thường xếp với nhau thành hình
chùm nho, có hình tròn đường kính 0,7- 1µ m bắt màu gram dương, không di
động, không sinh nha bào, là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí không bắt buộc, mọc
trên tất cả các môi trường. Khi nuôi cấy trên thạch máu, phần lớn Staphylococcus
có động lực cao gây dung huyết, có loại dung huyết hoàn toàn (∝) hoặc dung
huyết không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


×