Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Lý luận chung về nhà nước và hành chính nhà nước báo cáo sinh hoạt chuyên đề thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 76 trang )

BÁO CÁO
SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ
THƯ VIỆN

CHUYÊN ĐỀ

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC



HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH - Tháng 12/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

********

BÁO CÁO
SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ
THƯ VIỆN

CHUYÊN ĐỀ

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC




HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Tháng 12/2018


LỜI NÓI ĐẦU

Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh có quá
trình hình thành và phát triển lâu dài, trong 57 năm qua (05/10/1962 05/10/2018). Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, giáo viên dạy
kỹ thuật; Trường còn là nơi đào tạo kỹ sư công nghệ cung cấp nguồn
nhân lực trực tiếp cho khu vực phía Nam.
Nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
đang là một nhu cầu hết sức bức thiết. Cùng với những cải cách trong
công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, việc củng cố các trường đào tạo
giáo viên kỹ thuật và dạy nghề đang là mối quan tâm lớn của Ðảng và
Nhà nước hiện nay.
Ðể làm tốt những chức năng nhiệm vụ được giao; cán bộ, viên
chức và sinh viên của Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí
Minh đang đem hết khả năng và nhiệt tình của mình để giữ vững vị trí
đầu ngành trong hệ thống sư phạm kỹ thuật và phấn đấu trở thành trường
đại học trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, ngang tầm
với các trường đại học uy tín trong khu vực Đông Nam Á.
Thực hiện mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện mục tiêu chất
lượng năm học 2018 - 2019 cùng với chủ đề năm học: “Sáng tạo thông
qua học theo dự án - Innovation through Project – Based Learning”
Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thư viện bằng
việc triển khai tổ chức sinh chuyên đề trở thành hoạt động thường xuyên
nhằm chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ thư viện để phát huy khả
năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng

phục vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục đại học của nhà
trường.
Thư viện ĐH SPKT TP.HCM
028.38969920

thuvien.hcmute.edu.vn
facebook.com/hcmute.lib

3

3


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................... 3
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC ............................................................................................. 6
I. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..... 6
1. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................. 6
1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam............................................................................................................ 6
1.2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......... 7
1.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ........................................................................................
10
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................................... 11
2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo................................................................ 11
2.2. Nguyên tẳc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân................ 11

2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ ........................................................... 13
2.4. Nguyên tắc huy động quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà
nước ......................................................................................................... 14
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................................. 15
2.6. Nguyên tắc công khai, minh bạch..................................................... 15
3. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................. 16
3.1. Khái niệm bộ máy nhà nước ............................................................. 16
3.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước ................................................ 16
3.3. Các cơ quan hành chính nhà nước .................................................... 17
3.3.1. Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương ................................ 17
3.3.2. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ................................. 18
3.3.3. Các đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước ........... 18
II. NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ......................... 19
1. Tổng quan về hệ thống chính trị .......................................................... 19
1.1. Quyền lực và quyền lực chính trị...................................................... 19
1.1.1. Khái niệm quyền lực...................................................................... 19

4

4


1.1.2. Khái niệm quyền lực chính trị ....................................................... 20
1.2. Hệ thống chính trị và các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị ......... 21

5

5



1.2.1. Khái niệm hệ thống chính trị ......................................................... 21
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị ........................................ 22
1.3. Hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt Nam.................................. 22
1.3.1. Bản chất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính
trị nước CHXHCN Việt Nam .................................................................. 22
1.3.2. Vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị nước CHXHCN
Việt Nam.................................................................................................. 23
III. NHÀ NƯỚC – TRUNG TÂM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ........... 26
1. Sự ra đời và bản chất của nhà nước ..................................................... 26
1.1. Sự ra đời của nhà nước ..................................................................... 26
1.2. Bản chất của nhà nước ...................................................................... 26
2. Vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị .................................... 26
2.1. Các đảng chính trị ............................................................................. 28
2.2. Nhà nước........................................................................................... 28
2.3. Các tổ chức quần chúng.................................................................... 28
IV. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM
TRONG KHUÔN KHỔ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NƯỚC TA........................................ 29
1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .............................................. 29
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN ......................................... 29
1.2. Những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN ............. 30
2. Sự cần thiết phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta
hiện nay.................................................................................................... 30
3. Những định hướng cơ bản trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
nước ta hiện nay....................................................................................... 32
Phần II: GIỚI THIỆU CÁC DỊCH VỤ THƯ VIỆN HCMUTE ....... 34
Phần III: XÂY DỰNG THƯ VIỆN SÁCH ĐIỆN TỬ LIÊN KẾT
PHÁT HÀNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0............................................................................................ 37
Phần IV: SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ CÁC CƠ SỞ

DỮ LIỆU TRỰC TUYẾN TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 4.0 ....... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 52

6

6


Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.

Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự
phân công và phối hợp khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp, đồng thời có cơ chế kiểm soát quyền lực. Nhà nước
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp
luật có tính nhân đạo, công bằng, vì lợi ích chính đáng của con người.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) là nhà nước pháp quyền
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân, bảo đảm dân chủ XHCN.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản
sau đây:
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân và vì dân: Nhà nước pháp quyền về bản chất là một nhà nước đề cao

pháp luật trong khi phải thừa nhận và bảo đảm quyền làm chủ của nhân
dân.
- Nhà nước pháp quyền XHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, vì vậy, đó là thước đo giá trị phổ biến
trong xã hội và cần phải trở thành công cụ để quản lý của nhà nước.

7

7


- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phản ánh được tính chất
dân chủ trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và xã hội, bảo vệ
quyền con người: Một nhà nước chỉ được coi là nhà nước pháp quyền khi
nó đảm bảo được những quyền tự nhiên của con người, khi là một nhà
nước dân chủ. Nhà nước pháp quyền XHCN chỉ xây dựng thành công khi
phát huy được dân chủ XHCN với tư cách là một nền dân chủ cho đại đa
số nhân dân lao động và trấn áp bọn bóc lột.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp: Sự thống nhất quyền lực thể hiện trước hết ở sự thống nhất về mục
đích của quyền lực, toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nghĩa
là các cơ quan nhà nước dù làm nhiệm vụ lập pháp, hành pháp hay tư
pháp đều là cơ quan thống nhất của nhân dân, để phục vụ và bảo vệ cho
lợi ích của nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối

với cách mạng Việt Nam nói chung và việc xây dựng và hoạt động của
Nhà nước nói riêng là một tất yếu khách quan. Điều đó được khẳng định
qua vai trò lãnh đạo không thể thiếu của Đảng Cộng sản trong việc tuyên
truyền, chỉ đạo, tổ chức và dẫn dắt dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
1.2.

Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

8

8


Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

9

9


Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành phảp tư pháp".

Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện bằng
những đặc trưng sau:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tính cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức
cơ bản nhất là Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện
quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước”.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam là bỉểu hiện tập trung của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền thống
lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy
lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp,
tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 Hiến pháp năm 2013
khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết; tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là
tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc

10

1
0


dân tộc, phát huy phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp

của mình Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều

11

1
1


kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất
nước”.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và
hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân.
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và
công dân là mối quan hệ lệ thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước,
các quyền tự do dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà
nước và công dân đã thay đổi, công dân có quyền tự do dân chủ trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước
nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà
nước và công dân; quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà
nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân
chủ và pháp quyền.
Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội không chỉ là nhu cầu bức
thiết của thời đại mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ
bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà
nước pháp quyền. Vì vậy, toàn bộ cơ quan nhà nước từ cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp đều phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật,

bằng pháp luật.
Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, quán triệt tư tưởng,
quan điểm của giai cấp công nhân từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ
chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng mang tính dân

9

9


tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và
vì Nhân dân.

10

10


1.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa
Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ
thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực
của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để
quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Nhà nước là phương tiện
quan trọng nhất của nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhà
nước trong hệ thống chính trị có chức năng thể chế hóa đường lối, quan
điểm của Đảng thành các quy định pháp luật trong Hiến pháp và các quy
định pháp luật khác và thực hiện quyền quản lý đất nước.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, được tổ chức và

thực hiện theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước ta thể hiện rõ ràng nguyên tắc này:
- Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước và quyết định những chính sách
cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
- Thực hiện quyền hành pháp là bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới địa phương, đứng đầu là Chính phủ. Chính phủ là cơ quan

11

11


chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam.

12

12


- Cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân các cấp. Đây là những cơ quan được lập ra trong hệ thống cơ quan

quản lý nhà nước để bảo vệ pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật
một cách nghiêm minh, chính xác.
2.

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Trong hệ thống chính trị, các đảng chính trị giữ một vai trò quan
trọng. Đảng chính trị là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp
trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. Sự ra đời và phát triển
của các đảng chính trị hiện đại như chúng ta thấy ngày nay là sản phẩm
của một xã hội khi đã đạt tới một mức độ dân chủ nhất định.
Đảng chính trị là bộ phận tiên phong, đầu não của giai cấp, nơi tập
trung trí tuệ của giai cấp, tổ chức giai cấp trong cuộc đấu tranh giành
quyền lực nhà nước vào tay mình để bảo vệ lợi ích giai cấp.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với
phong trào cách mạng Việt Nam nói chung và việc xây dựng và hoạt
động của Nhà nước nói riêng là một tất yếu khách quan. Điều đó được
khẳng định qua vai trò lãnh đạo không thể thiếu của Đảng Cộng sản
trong việc tuyên truyền, chỉ đạo, tổ chức và dẫn dắt dân tộc trong quá
trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
2.2. Nguyên tẳc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
“Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” đã được trang
trọng ghi nhận tại Điều 2 Hiến pháp sửa đổi được Quốc hội khóa XIII Kỳ
họp thứ sáu thông qua. Đây là sự tiếp tục quan điểm nhất quán của Đảng

13


13


và Nhà nước ta về việc đề cao chủ quyền nhân dân, khẳng định ở “Nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (Điều 2)
Nhân dân tổ chức nên Bộ máy nhà nước trước hết thông qua chế độ
bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín để lựa chọn những
người có đủ đức, tài vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Sau đó các cơ
quan quyền lực nhà nước bầu, thành lập các cơ quan chấp hành của mình
và những người lãnh đạo các cơ quan đó. Cử tri có quyền kiểm tra, giám
sát hoạt động của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
(HĐND) và có thể bãi miễn các đại biểu đó khi họ không còn xứng đáng
với cử tri nữa.
Nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quản lý nhà nước.
+ Dưới hình thức trực tiếp, nhân dân bỏ phiếu thành lập các cơ
quan quyền lực nhà nước;
+ Thảo luận các chính sách, pháp luật của nhà nước và những vấn
đề chung nhất của cả nước và địa phương;
+ Bỏ phiếu quyết định những vấn đề trọng đại của quốc gia (biểu
quyết toàn dân - trưng cầu dân ý);
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước;
+ Làm việc trong các cơ quan nhà nước;
+ Kiểm tra, giám sát sự hoạt động của các cơ quan nhà nước;
+ Quản lý một số công việc mà chính quyền giao cho,...
Ngoài ra nhân dân còn tham gia quản lý nhà nước thông qua những
tổ chức mà mình là thành viên (các tổ chức chính trị - xã hội, các hội
quần chúng).
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp, tư pháp.

14

14


2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước ở một số khía cạnh cơ bản như sau:
- Thứ nhất, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước do nhân dân
xây dựng nên. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước
đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc này. Nhân dân bầu ra đại
diện cho mình trong cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp. Cơ quan quyền lực nhà nước lại bầu ra các thành
viên của Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp là những cơ quan hành
chính nhà nước, xây dựng pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước trên nguyên tắc tập trung - dân chủ. Như vậy, nguyên tắc này
được tuân thủ trong toàn bộ máy nhà nước.
- Thứ hai, quyết định của cấp trên, của Trung ương buộc cấp dưới,
địa phương phải thực hiện. Đây là biểu hiện của sự tập trung quyền lực
vào cơ quan cấp trung ương, đồng thời dân chủ trong việc huy động sự
chủ động, sáng tạo trong thực hiện quyết định của các cấp địa phương.
- Thứ ba, những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được
đưa ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Đây là biểu hiện của sự
tập trung trong việc thống nhất ý kiến, dân chủ trong việc đóng góp ý
kiến và quyết định cuối cùng.
- Thứ tư, mọi vấn đề quan trọng của đất nước phải được Quốc hội
thông qua, trước khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải được đưa ra
trưng cầu ý kiến của nhân dân. Biểu hiện của tập trung thông qua quyết

định tối cao của Quốc hội, đồng thời dân chủ thể hiện trong việc lấy ý
kiến của nhân dân.

15

15


2.4. Nguyên tắc huy động quần chúng nhân dân tham gia quản lý
nhà nước
Điều 3 Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 khắng định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm qựyền con người,
quyền công dân... Việc tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trong
đó có việc quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động được quy
định một cách khái quát tại Điều 28 như sau:
“1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,
địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước
và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của công dân”.
Bên cạnh đó, nguyên tắc trên còn được thể hiện trong các quy định
khác của Hiến pháp như: Điều 2, Điều 6.
Trong quản lý hành chính nhà nước, việc nhân dân lao động tham
gia được biểu hiện dưới các hình thức sau đây:
Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà

16


16


nước
Nhân dân lao động tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội.
Nhân dân lao động tham gia hoạt động tự quản ở cơ sở.
Nhân dân lao động trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của công
dân trong quản lý hành chính nhà nước: Khoản 1 Điều 28 Hiến pháp
2013 tiếp tục khẳng định: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà
nước và xã hội tham gia thảo ỉuận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về
các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Đây là một quyền cơ bản
của công dân và để thực hiện quyền cơ bản này, pháp luật đã quy định

17

17


các quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân trong các lĩnh vực khác nhau
của quản lí hành chính nhà nước.
2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là
một bộ phận hợp thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa sẽ không có ý nghĩa, nếu như nó mất đi tính kỷ luật và ý
thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân. Dân chủ và pháp chế không tồn
tại một cách biệt lập. Quyền tự do, dân chủ của con người được ghi trong
Hiến pháp và trong các đạo luật thể hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đồng thời thông qua việc bảo đảm pháp chế mà các quyền tự do, dân chủ
của công dân được thực hiện. Do đó, để đảm bảo tính nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa cần phải đảm bảo các yêu cầu của pháp chế xã hội

chủ nghĩa, bao gồm:
- Bảo đảm tính thống nhất của việc xây dựng, ban hành và thực
hiện pháp luật
- Bảo đảm quyền con ngưòi và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm
pháp luật.
2.6. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước là việc
làm cho mọi người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành chính nhà nước
có chức năng, nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ phù
họp với thực tiễn và các quy định của pháp luật.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính sách về
văn bản, họạt động hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin hành
chính nhà nước phải được công khai cho người dân trừ trường hợp có
quy định cụ thể với lý do hợp lý và trên cơ sở những tiêu chí rõ ràng.


Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung
cấp kịp thời cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, và đồng thời các
quyết định và các quy định của hành chính nhà nước phải rõ ràng và
được phổ biến đầy đủ. Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để hành
chính nhà nước thực sự có trách nhiệm trước nhân dân và giúp nâng cao
khả năng dự báo của người dân. Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy
tiện hoặc sai lầm trong việc thực thi quyền hạn, có những giao dịch
không trung thực, những dự án đầu tư sai lầm, dẫn đến quan liêu tham
nhũng. Sự minh bạch sẽ giúp xây dụng một nền hành chính cởi mở, có
trách nhiệm, ngăn chặn được tham nhũng trong hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các
đơn vị khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
phải được tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng dân chủ

theo quy định của pháp luật.
3.

Bộ máy Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

3.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước thực chất là một tổ chức để triển khai thực thi
pháp luật của nhà nước và do đó tùy thưộc các tư duy về quản lý nhà
nước mà có thể có những dạng tổ chức khác nhau. Để thực thi quyền lực
nhà nước, bộ máy nhà nước sẽ được tổ chức theo các cách tổ chức khác
nhau, tùy thuộc vào thể chế chính trị, hình thức chính thể.
3.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Cơ quan trong bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thành lập theo vai trò, vị trí, chức năng tương ứng
của các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của bộ máy nhà nước. Bao
gồm: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm

16

16


sát nhân dân, chính quyền địa phương và các thiết chế Hiến định (Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước).

17

17



3.3. Các cơ quan hành chính nhà nước
3.3.1. Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương
- Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội. Chính phủ và các thành viên của Chính phủ chịu sự giám
sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thưòng vụ Quốc hội Chủ tịch nước. Chính phủ
phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội khi Quốc hội hoặc đại biểu
Quốc hội có yêu cầu.
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi tắt ỉà cơ quan cấp Bộ) là cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương; là cơ quan
chuyên môn được tổ chức theo chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu là
các Bộ trưởng hay Chủ nhiệm Ủy ban. Các cơ quan cấp Bộ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc (Điều 39 Luật tổ
chức Chính phủ).
+ Bộ quản lý ngành là cơ quan Nhà nước Trung ương của Chính
phủ, có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, xã
hội, ví dụ như: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
thương mại, văn hóa thông tin, giáo dục, y tế. Bộ quản lý ngành có thể
tập hợp với nhau thành một hoặc một nhóm liên quan rộng, có trách
nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, kinh
doanh do mình quản lý về mặt nhà nước.
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ là thủ trưởng cao nhất
của Bộ hay cơ quan ngang Bộ.

18

18



+ Các cơ quan thuộc Chính phủ là những cơ quan do Chính phủ
thành lập, có chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính

19

19


×