Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giới thiệu chung về tầng mạng, vai trò và chức năng của tầng mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.65 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Giới thiệu chung về tầng mạng, vai trò và chức
năng của tầng mạng.
Cấu trúc của tầng mạng (Network layer) đợc nhiều chuyên gia đánh giá
là phức tạp nhất trong các tầng của mô hình OSI. Tầng mạng cung cấp phơng
tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng, thậm chí qua một mạng của các
mạng (Network of Networks). Bởi vậy nó cần phải đáp ứng với nhiều kiểu mạng
và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng khác nhau. Các dịch vụ và giao
thức cho tầng mạng là phải phản ánh đợc tính phức tạp đó. Hai chức năng chủ
yếu của tầng mạng là chọn đờng (routing) và chuyển tiếp (relaying).
Ví dụ ta xét mạng chuyển mạch gói (packet switched network), bao
gồm tập hợp các nút chuyển mạch gói nối với nhau bởi các liên kết dữ liệu. Các
gói dữ lliệu đợc truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác trên mạng
để chọn đờng qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói dữ liệu từ một đờng vào
(incoming link) rồi chuyển tiếp nó tới một đờng ra (outgoing link) hớng đến
đích của dữ liệu. Nh vậy là ở mỗi nút trung gian đó phải thực hiện các chức
năng chọn đờng và chuyển tiếp. Các chức năng đó phải thuộc tầng 3 vì chúng rõ
ràng ở trên tầng liên kết dữ liệu và để cung cấp một dịch vụ trong suốt cho tầng
giao vận (transport), phải ở dới tầng giao vận.
Ngoài hai chức năng quan trọng nói trên, tầng mạng cũng thực hiện một
số chức năng khác mà chúng ta cũng thấy ở nhiều tầng mạng: ví dụ nh thiết lập,
duy trì và giải phóng các liên kết logic (cho tầng mạng), kiểm soát lỗi, kiểm
soát luồng dữ liệu, dọn kênh/phân kênh, cắt/hợp dữ liệu v.v
Dới đây chúng ta sẽ xem xét một cách chi tiết hơn các kỹ thuật chọn đ-
ờng, sau đó sẽ đi vào một số giao thức cụ thể phổ dụng nhất cho tầng mạng.
Nguyễn Thị Hoài Vân 3
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần hai
Tìm hiểu sâu hơn về tầng mạng


Chơng I
Các kỹ thuật chọn đờng trong mạng máy tính
I - Tổng quan về kỹ thuật chọn đờng trong mạng máy
tính:
Chọn đờng (routing) là sự lựa chọn một con đờng để truyền một đơn vị dữ liệu
(một gói tin chẳng hạn) từ trạm nguồn đến trạm đích của nó. Một kỹ thuật chọn đ-
ờng do vậy phải thực hiện 2 chức năng chính sau đây:
+ Quyết định chọn đờng theo những tiêu chuẩn (tối u) nào đó.
+ Cập nhật thông tin chọn đờng, tức là thông tin dùng cho chức năng trên.
Có rất nhiều kỹ thuật chọn đờng khác nhau. Sự phân biệt giữa chúng chủ yếu
căn cứ vào các yếu tố liên quan đến 2 chức năng trên. các yếu tố đó thờng là:
(a) Sự phân tán của các chức năng chọn đờng trên các nút của mạng. Dựa
trên yếu tố này ta có kỹ thuật chọn đờng tập trung (centralized routing) hoặc phân
tán (distributed routing).
(b) Sự thích nghi với trạng thái hiện hành của mạng. Dựa trên yếu tố này ta
có kỹ thuật chọn đờng tĩnh (static hay Fixed routing) hoặc thích nghi (adaptatif
routing).
(c) Các tiêu chuẩn (tối u) để chọn đờng.
Dựa trên các yếu tố (a) ta có kỹ thuật chon đờng tập trung ( Centralized
ruoting) họa phân tán ( Distibuted ruotting). Dựa trên yếu tố (b) ta có kỹ thuật
chọn đờng tĩnh ( Static hay Fixed routing) họa thích nghi (adaptatif ruoting).
Các kỹ thuật chọn đờng cùng loại (theo (a) và (b)) lại có thể phân biêt bởi yếu
tố (c). tiêu chuẩn tối u để chọn đờng đợc xác định bởi ngời quản lý hoặc ngời thiết
kế mạng. Nó có thể là:
- Độ trễ trung bình của việc chuyển gói tin.
- Số lợng nút trung gian giữa nguồn và đích của gói tin.
- Độ an toàn của việc truyền tin.
- V.v
- Tổ hợp các tiêu chuẩn trên.
Việc chọn tiêu chuẩn tối u nh vậy phụ thuộc vào nhiều bối cảnh mạng (topo,

thông lợng, mục đích sử dụng, v.v). các tiêu chuẩn có thể thay đổi vì bối cảnh
mạng có thể thay đổi theo thời gian.
Dới đây chúng ta đi nghiên cứu vào các kỹ thuật chọn đờng:
Nguyễn Thị Hoài Vân 4
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Kỹ thuật chọn đờng tập trung và kỹ thuật chọn đờng phân tán:
a) Kỹ thuật chọn đờng tập trung:
kỹ thuật này đợc đặc trng bởi sự tồn tại của một hoặc vài trung tâm điều khiển
mạng thực hiện việc chọn đờng, sau đó gửi các bảng chọn đờng (routing table) tới
tất cả các nút dọc theo con đờng đã đợc chọn đó. Trong trờng hợp này, thông tin
tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đờng chỉ đợc cất giữ tại trung tâm điều
khiển mạng. Các nút mạng có thể không gửi bất kỳ thông tin nào về trạng thái của
chúng tới trung tâm, hoặc gửi theo định kỳ, hoặc chỉ gửi khi xảy ra một sự kiện
nào đó. Trung tâm điều khiển sẽ cập nhật các bảng chọn đờng dựa trên các thông
tin nhận đợc đó.
b) Kỹ thuật chọn đờng phân tán:
Trong kỹ thuật này không tồn tại các trung tâm điều khiển: quyết định
chọn đờng đợc thực hiện tại mỗi nút của mạng. điều này đòi hỏi việc trao đổi
thông tin giữa các nút, tùy theo mức độ thích nghi của giải thuật đợc sử dụng.
2. Kỹ thuật chọn đờng thích nghi và kỹ thuật chọn đờng không thích nghi:
a)Kỹ thuật chọn đờng không thích nghi (Hay kỹ thuật chọn đờng tĩnh):
Kỹ thuật này có thể là tập trung hoặc phân tán nhng nó không đáp ứng với mọi sự
thay đổi trên mạng. Trong trờng hợp này, việc chọn đờng đợc thực hiện mà không
có sự trao đổi thông tin, không đo lờng và không cập nhật thông tin. Tiêu chuẩn
(tối u) để chọn đờng và bản thân con đờng đợc chọn một lần là toàn cuộc, không
hề có sự thay đổi giữa chúng. Các kỹ thuật chọn đờng tĩnh rõ ràng là rất đơn giản,
do vậy đợc sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong các mạng tơng đối ổn định, ít có
thay đổi về topo và lu thông trên mạng.
b)Kỹ thuật chọn đờng thích nghi (có khi còn gọi là kỹ thuật chọn đờng

động):
Kỹ thuật này thu hút sự quan tâm đặc biệt của những nhà thiết kế mạng do khả
năng đáp ứng với trạng thái khác nhau của mạng. đây là một yếu tố rất quan trọng,
đặc biệt đối với các ứng dụng thời gian thực, trong đó yêu cầu đầu tiên của ngời sử
dụng là phải có khả năng cung cấp đợc các con đờng khác nhau để dự phòng sự cố
và thích nghi đợc nhanh chóng với các thay đổi trên mạng. Mức độ thích nghi của
một kỹ thuật chọn đờng đợc đặc trng bởi sự trao đổi thông tin chọn đờng trên
mạng. đơn giản nhất là không trao đổi gì hết. Mỗi nút (hoặc trung tâm điều khiển
trong trờng hợp kỹ thuật tập trung) hoạt động một cách độc lập với thông tin riêng
của mình để thích nghi với sự thay đổi của mạng theo một phơng pháp nào đó. ở
mức độ cao hơn, thông tin về trạng thái của mạng có thể đợc cung cấp từ các nút
láng giềng hoặc từ tất cả các nút khác. thông thờng, các thông tin đợc đo lờng và
sử dụng cho việc chọn đờng bao gồm:
- Các trạng thái của đờng truyền
- Các độ trễ truyền dẫn
- Mức độ lu thông
- Các tài nguyên khả dụng
-v.v
Nguyễn Thị Hoài Vân 5
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi có sự thay đổi trên mạng (ví dụ thay đổi topo do sự cố hoặc do sự phục
hồi của một nút mạng, nối thêm một nút mới, v.v, hoặc thay đổi về mức độ lu
thông) các thông tin trên cần phải đợc cập nhật. Thực tế cho thấy rằng phần lớn
các kỹ thuật chọn đờng phân tán và thích nghi đáp ứng nhanh với các tin lành
nhng lại đáp ứng chậm với các tin xấu. Chẳng hạn thông tin về sự cố của một đ-
ờng truyền nằm trên một con đờng đã chọn đôi khi không đợc truyền đi với tốc độ
cần thiết làm cho các gói tin vẫn đợc gửi đến đờng truyền đó gây ra hiện tợng tắc
nghẽn. Tất nhiên cần phải có giải pháp cho vấn đề này. một hiện tợng khác cũng
hay gặp đối với kỹ thuật chọn đờng phân tán và thích nghi: các gói tin bị quấn

trong mạng và không bao giờ tới đích. Phải có những giải pháp để đảm bảo không
bị quẩn (loopless) trong việc chọn đờng.
II. Các giải thuật tìm đờng tối u:
Bài toán tìm đờng đi tối u hay đờng đi ngắn nhất theo nghĩa tiêu chuẩn tối u đ-
ợc chọn, trong số các con đờng tồn tại giữa hai đờng đã đợc giải quyết từ lâu và
thuần túy toán học. Các giải thuật đó có thể áp dụng vào kỹ thuật chọn đờng trong
mạng với một ít thay đổi cho phù hợp với bối cảnh ứng dụng. ở đây chỉ chọn trình
bày 2 giải thuật điển hình: một cho kỹ thuật chọn đờng tập trung và một cho kỹ
thuật chọn đờng phân tán.
Xét sơ đồ mạng ví dụ trong hình 1, với giả thiết các liên kết là 2 chiều đồng
thời (full duplex) và giá cho cả 2 chiều đợc ghi bên cạnh mỗi liên kết.
1- Giải thuật cho kỹ thuật chọn đờng tập trung (Dịkstra):
Bài toán đặt ra là: tìm con đờng có độ dài (ở đây hiểu là giá) cực tiểu từ
một nút cho trớc (nguồn) tới mỗi nút còn lại của mạng (đích). Giải thuật Dijkstra
sẽ từng bớc kiến thiết một cây đờng ngắn nhất, có gốc tại nút nguồn, cho tới khi
nút xa nhất trong mạng đã đợc đa vào. ở bớc thứ k, các con đờng ngắn nhất tới k
nút gần nhất sẽ đợc tính. Các nút đó đợc định nghĩa thuộc một tập N.
Gọi: l(i,j) là độ dài của đờng nối trực tiếp 2 nút i và j.
l(i,j)= nếu đờng nối đó không tồn tại
N
k
là tập hợp tạo thành bởi k+1 phần tử : nguồn và k nút gần nguồn nhất sau
k bớc thực hiện giải thuật.
D
k
(n) là độ dài từ nguồn tới nút n theo con đờng ngắn nhất bao hàm trong N
k
.
Không mất tổng quát, giả sử nút 1 là nút nguồn. để tính các con đờng
ngắn nhất từ nút l tới nút còn lại của mạng, ta có các bớc đệ quy sau:

Nguyễn Thị Hoài Vân 6
Lớp Tin học Kinh tế 43 A






1
2
2 5
3
3
1
1
2
Hình 1: sơ đồ mạng ví dụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 0 (khởi động)
N
0
= {1}
D
0
(v) = l(1,v) v không N
0

Bớc k (tính và cập nhật)
N
k

= N
k-1
{w}
Trong đó w thỏa mãn biểu thức: D
k-
(w) = min D
k-1
(v), v không N
k-1
D
k
(v) = min [D
k-1
(v), D
k-1
(w) +l(w,v)]
V không thuộc N
k
Thuật toán dừng lại khi tất cả các nút đã nằm trong N.
Nếu gọi M là số lợng nút của mạng (ở đây M=6) thì sau M bớc ta sẽ kiến
thiết đợc một cây các con đờng ngắn (tối u) nhất với một bảng chọn đờng cho
nút 1 (xem hình sau).

Đích Nút kế tiếp
2 2
3 4
4 4
5 4
6 4




Lu ý rằng giải thuật trên sử dụng thông tin tổng thể của mạng tại mỗi bớc, vì
thế nó thích hợp với kỹ thuật chọn đờng tập trung.
2- Giải thuật cho kỹ thuật chọn đờng phân tán (Ford & Fulkerson):
Giải thuật này cho phép tìm tất cả các con đờng ngắn nhất từ tất cả các nút
tới một đích chung. Giải thuật thực hiện theo các bớc lặp. Sau k bớc mỗi nút đợc
đánh dấu bởi cặp giá trị (n
k
(v), D
k
(v)) trong đó:
D
k
(v) là độ dài cực tiểu (hiện tại) từ nút v tới đích;
n
k
(v) là nút tiếp theo (hiện tại) trên con đờng (tối u) từ nút v tới đích đợc tính
ở bớc k.
Bớc 0 (khởi động)
D
0
(1) = 0 và tất cả các nút đợc đánh dấu (.,)
Bớc k (tính và cập nhật)
Với mọi v khác 1 (đích), cập nhật D
k
(v) nh sau:
D
k
(v) = min[D

k-1
(w) +l(v,w)]
w N
v
trong đó N
v
là tập hợp các nút láng giềng của v.
cập nhật n
k
(v) nh sau:
Nguyễn Thị Hoài Vân 7
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Cây các đờng ngắn nhất
5
1
1
2
1
2
2
1
4
3
6
Hình 2; K t quả giải thuật Dijkstra cho sơ đồ mạng trong hình 2 và nút nguồn là 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
n
k
(v) = w
1

với w
1
thỏa mãn biểu thức:
D
k-1
(w
1
)+l(v,w
1
) = min[D
k-1
(w) +l(v,w)]
wN
v
Quá trình lặp sẽ dừng lại khi cặp giá trị đánh dấu của mỗi nút giữ nguyên
không thay đổi nữa. việc tính toán và cập nhật ở mỗi bớc đợc thực hiện theo thứ tự
số, tuy nhiên yếu tố thứ tự đó không ảnh hởng đến sự hội tụ của giải thuật. Với sơ
đồ mạng ví dụ trong hình 1, giải thuật sẽ kết thúc sau 3 bớc và cho ta cây đờng đi
tối u và bảng chọn đờng giống nh kết quả của giải thuật Dijkstra (hình 2)
Nguyễn Thị Hoài Vân 8
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Giao thức X25 PLP, truy nhập mạng từ trạm cuối, dịch vụ
OSI cho tầng mạng, trờng hợp không liên kết:
I- Giao thức X25 PLP:
X25 PLP định nghĩa 2 loại liên kết logic:
-VC (Virtual Circuit) : là liên kết ảo có tính tạm thời đợc thiết lập và xóa bỏ
bởi các thủ tục của X25 PLP.
-PVC (Permanent Virtual Circuit) : là liên kết ảo đợc thiết lập vĩnh viễn trên

mạng không cần các thủ tục của X25 PLP
1. Các thủ tục chính của X25 PLP
X25 PLP có 6 thủ tục chính là:
- Call setup (thiết lập liên kết)
- Clearing (xóa bỏ liên kết)
- Data (truyền dữ liệu thờng)
- Interrupt (truyền dữ liệu khẩn)
- Reset (khởi động lại một liên kết)
- Restart (khởi động lại giao diện)
2- Khuôn dạng các gói tin X25 PLP
Các khuôn dạng gói tin chủ yếu của X25 PLP (hình 3)
Nguyễn Thị Hoài Vân 9
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Q D
1
o
P(S)
o
P(R)
M
User Data
Channel Identifier
D
1
o
P(R)
M
P(S)
o
Q

logical
Channel Identifier
User Data
Logical
(a)
(b)
Khuôn dạng gói tin dữ liệu thường: (a) dạng chuẩn-modulo 8
(b) dạng mở rộng-modulo 128
Hình 3: các khuôn dạng gói tin chủ yếu của X25 PLP
0 0 1 1
0
0 1 0
0 0
0/1 1/0
Packet. Type. Identifier
Logical
Channel Identifier
Logical
Channel Identifier
Additional
Information
Interrupt User Data
(max: 32 byte
Interrupt Packet Control Packets
o o
0/1 1/0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau đây là ý nghĩa các tham số dùng trong các gói tin X25 PLP
Logical Channel Identifier (LCI): số liệu của liên kết logic (VC hoặc PVC)
P(S): số hiệu của gói tin dữ liệu đợc gửi đi

P(R):số hiệu của gói tin dữ liệu đang chờ để nhận
ở dạng chuẩn, các tham số P(S) và P(R) chiếm 3 bit (đánh số thứ tự theo
modulo 8). để tăng phạm vi đánh số thứ tự các gói tin dữ liệu, ta có thể sử dụng
dạng mở rộng, trong đó mỗi tham số P(S), P(R) chiếm 7 bit (đánh số thứ tự theo
modulo 128).
Packet Type Identifier (PTI): mã phân biệt các kiểu gói tin.
Tất cả các gói tin của X25 PLP đều có chứa tham số PTI, chỉ trừ duy nhất
gói tin dữ liệu thờng (Data PacKet) là không có.
Bit Q (Qualifier bit): dùng để định nghĩa thông tin chứa trong gói tin (ví
dụ để phân biệt dữ liệu ngời sử dụng và thông tin điều khiển.
Bit D (Delivery Comfirmation bit): để chỉ thị về cơ chế báo nhận gói tin (th-
ờng gọi là cơ chế bit D).
Khi D = 0 thì giá trị P(R) biểu thị sự báo nhận (Achnowledgment) gói tin
dữ liệu chỉ có ý nghĩa cục bộ, nghĩa là giữa DCE và DTE.
Còn khi D = 1 thì P(R) biểu thị một sự báo nhận gói tin dữ liệu từ nút- tới-
nút, nghĩa là giữa hai DTE (qua mạng).
Bit M (more Data bit): dùng khi có sự cắt/hợp dữ liệu xảy ra. Cụ thể là khi
kích thớc của đơn vị dữ liệu ở tầng 4 vợt quá độ dài tối đa cho phép của gói tin
X25 PLP, phải cắt nhỏ thành nhiều gói tin. Để bên nhận có thể tập hợp đủ các gói
tin đã bị cắt ra đó, dùng bit M để đánh dấu gói tin cuối cùng trong dãy các gói tin
đó. Nếu M = 0 thì vẫn còn có gói tin tiếp theo, nếu M =1 thì đây là gói tin cuối
cùng.
Dữ liệu của ngời sử dụng (User Data): đối với gói tin Interrupt thì vùng
này không đợc quá 32 bytes; còn đối với gói tin Data thì độ dài tối đa ngầm định
(default) là 128 bytes (tuy nhiên X25 PLP cung cấp một thủ tục phụ cho phép thay
đổi giá trị này).
Vùng Addition Information (thông tin bổ sung) trong các gói tin điều
khiển đợc xác định tùy kiểu gói tin cụ thể. Ví dụ, gói tin Call request có thêm các
thông tin bổ sung sau đây:
Nguyễn Thị Hoài Vân 10

Lớp Tin học Kinh tế 43 A
0 0
0/1 1/0
1 11
0
0 00 0
Calling DTE
address length
Callext DTE
address length
DTE address (called)
(calling)
Facility length
Facilities
User Data(Max:16 bytes)
Hình 4: khuôn dạng gói tin Call
request
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Calling (called) DTE address length: Độ dài của các địa chỉ của DTE yêu
cầu (đợc yêu cầu), tính theo đơn vị nửa byte.
- DTE address: ghi lần lợt địa chỉ các DTE với độ dài đã khai báo ở trên.
- Facility length: độ dài vùng khai báo các thủ tục phụ (Facility) đợc
dùng (1 byte).
- Facilities: khai báo lần lợt các thủ tục phụ đợc sử dụng.
- User Data: dữ liêu phụ, có tính chất thông báo, độ dài tối đa là 16 bytes.
3. Kiểm soát luồng dữ liệu trong X25 PLP:
X25 PLP sử dụng cơ chế cửa sổ (window) để kiểm soát luồng dữ liệu (Data
Flow Control) tại mỗi nút.
ở mỗi hớng truyền dữ liệu trên mỗi liên kết, một cửa sổ đợc xác định nh là
một tập có thứ tự (modulo) của w số hiệu P(S) liên tiếp của các gói tin Data đợc

phép truyền qua giao diện DTE/DCE. Nh vậy, cửa sổ đợc xác định bởi một giới
hạn trên và một giới hạn dới. Giới hạn trên là giá trị P(S) của gói tin đầu tiên trong
w gói tin nằm trong cửa sổ, còn giới hạn dới là giá trị P(S) của gói tin cuối cùng
trong w gói tin đợc phép đi qua giao diện.
Giá trị ngầm định (default) của w là 2 (cho mỗi hớng truyền). Có nghĩa là tại
mỗi thời điểm chỉ có tối đa 2 gói tin Data nằm trong cửa sổ, và chỉ các gói tin đó
đợc phép truyền đi. Tuy nhiên X25 PLP có một thủ tục phụ (facility) cho phép
thay đổi giá trị ngầm định đó.
Nguyên tắc kiểm soát luồng dữ liệu nh sau:
- Khi giá trị P(S) của gói tin Data nằm trong cửa sổ thì nó đợc truyền đi,
nếu không nó phải xếp hàng đợi để chờ cửa sổ dịch chuyển.
- Mỗi lần một gói tin Data đợc truyền đi thì cửa sổ đợc dịch chuyển, có
nghĩa là giới hạn trên và giới hạn dới của nó đợc dịch chuyển và những gói tin
Data nằm trong hàng đợi mà có giá trị P(S) thuộc cửa sổ mới sẽ đợc phép truyền
đi.
Lu ý rằng chỉ có các gói tin Data chịu sự kiểm soat này, còn các gói tin
Interrupt thì không.
4. Các thủ tục Reset và Restart của X25 PLP:
Thủ tục Reset nhằm khởi động lại một liên kết ảo (VC và PVC) ở tầng 3, cụ
thể là nó loại bỏ (trên cả 2 hớng của liên kết đó) tất cả các gói tin dữ liệu (Data,
Interrupt) và kéo giới hạn dới của cửa sổ về 0. các gói tin Data cần truyền đi sẽ đ-
ợc đánh số thứ tự lại từ 0. Reset khác với Clearing (xóa bỏ liên kết) ở chỗ Reset
chỉ dọn dẹp chứ không xóa bỏ liên kết đó, trong khi Clearing xóa bỏ hoàn toàn
liên kết đợc chỉ ra.
Thủ tục Restart nhằm khởi tạo lại toàn bộ tầng 3 của giao diện DTE/DCE
(họăc DTE/DTE), cụ thể là nó xóa bỏ (clearing) toàn bộ các liên kết tạm thời (VC)
nhng chỉ khởi động lại (Reset) các liên kết vĩnh viễn (PVC).
5.Các thủ tục phụ của X25 PLP:
Nguyễn Thị Hoài Vân 11
Lớp Tin học Kinh tế 43 A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
X25 PLP cung cấp hơn 40 thủ tục phụ (facility) cho ngời sử dụng. các thủ tục
này một số có thể đợc cung cấp bởi mạng, nhng một số khác lại có thể đợc dùng
bởi một ngời sử dụng cụ thể theo yêu cầu. Một số thủ tục phụ đợc chọn để dùng
trong một giai đoạn thỏa thuận trớc, một số khác lại đợc yêu cầu trên từng liên kết
và đợc khai báo trong gói tin Call Request (xem hình 4), lúc đó chúng chỉ có hiệu
lực đối với liên kết đó. Bảng sau liệt kê một số thủ tục phụ quan trọng đợc cung
cấp bởi mạng mặc dù việc sử dụng chúng là không bắt buộc (optional).
Bảng 1: một số thủ tục phụ quan trọng của X25 PLP
Tên thủ tục phụ Chức năng
1.Flow Control Parameter
Negociation
2.throughput Class Negociation
3.Non Standard Default Packet
Sizes
3.Non Standard Default Window
sizes
4.end to end trasit Delay
Negociation Fast select.
1.
1.cho phép thơng lợng về kích thớc cửa sổ
và độ dài tối đa của vùng User Data cho mỗi h-
ớng của liên kết.
2.cho phép thơng lợng về thông lợng của dữ
liệu truyền qua một số liên kết, trong phạm vi
từ 75 bps đến 48 Kbps.
3.cho phép thay đổi giá trị ngầm định của kích
thớc vùng User Data trong các gói tin Data (giá
trị ngầm định ban đầu là 128 bytes).
3.cho phép thay đổi giá trị ngầm định của kích

thớc cửa sổ (giá trị ngầm định ban đầu w =
2)
4.cho phép điều khiển các ứng dụng hớng giao
tác (transaction-Oriented) trong đó ít nhất 1 (và
đôi khi chỉ có một) hành động hỏi/đáp xảy ra.
Khi facility này đợc dùng, vùng User Data
trong gói tin Call request có thể lên đến 128
bytes (thay vì 16 bytes nh thờng lệ).
Mỗi thủ tục phụ đợc khai báo trong vùng Facilities của gói tin Call
request (hình 4) đợc cấu trúc tổng quát nh sau:
Nguyễn Thị Hoài Vân 12
Lớp Tin học Kinh tế 43 A
Facility Code Field
Facility Parameter
Field
Ghi mã phân biệt các Facility (1 byte)
Ghi giá trị các tham số của Facility (kích thước vùng này
tùy vào số lượng và giá trị của các tham số của mỗi
Facility)
Hình 5

×