Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế dưới góc độ so sánh pháp luật việt nam và pháp luật lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.61 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHILAVANH PHETVIENGXAY

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ DƢỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHILAVANH PHETVIENGXAY

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ DƢỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế


Mã số: 60380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm học cao học tại trường Đại học Luật Hà Nội, tác giả luận văn đã
được học và sinh sống trong môi trường giáo dục tốt nhất Việt Nam. Với lòng say mê học
hỏi và yêu mến đất nước, con người Việt Nam, tác giả luận văn đã rất vinh dự được học
tập ở trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả luận văn xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến tập thể cán bộ, giáo viên trường Đại học Luật Hà Nội và khoa sau Đại học
trường Đại học Luật Hà Nội. Đặc biệt là Cô TS. Nguyễn Minh Hằng đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho tác giả luận văn trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

T C

Ả LU N V N

PHILAVANH PHETVIENGXAY


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên c u c a tôi, c sự h trợ c a giáo viên
hướng dẫn khoa học và các đ ng nghiệp. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Nh ng kết luận khoa học c a luận văn chưa được ai công bố trong bất k công trình nào.
XÁC NHẬN CỦA

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

TỐT NGHIỆP

TS. NGUYỄN MINH HẰNG

PHILAVANH PHETVIENGXAY


Trang
LỜI NÓI ĐẦU

1
CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH

5

CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thƣơng mại quốc tế

5

1.1.1. Khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc tế

5

1.1.2. Đặc điểm hợp đồng thƣơng mại quốc tế


11

1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
quốc tế

13

1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế

13

1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế

15

1.2.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế

16

1.3. Khái quát quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế của Cộng hoà XHCN Việt Nam và Cộng hoà DCND Lào
1.3.1. Sơ lƣợc sự phát triển các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế của Cộng hoà XHCN Việt Nam
1.3.2. Sơ lƣợc sự phát triển các quy định của pháp luật về về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế của Cộng hoà DCND Lào

24

24


29

CHƢƠNG 2
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NƢỚC CỘNG
HOÀ XHCN VIỆT NAM VÀ NƢỚC CỘNG HOÀ DCND LÀO

34


2.1. Các quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng thƣơng lƣợng
2.2. Các quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng hoà giải
2.2.1. Những quy định tƣơng đồng giữa pháp luật của Lào và Việt Nam về
giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng hoà giải
2.2.2. Những quy định khác biệt giữa pháp luật của Lào và Việt Nam về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng hoà giải
2.3. Các quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
2.3.1. Những quy định tƣơng đồng giữa pháp luật của Lào và Việt Nam về
giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
2.3.2. Những khác biệt trong các quy định pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
2.4. Các quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng toà án
2.4.1. Những quy định tƣơng đồng giữa pháp luật của Lào và Việt Nam về
giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng toà án
2.4.2. Những quy định khác biệt giữa pháp luật của Lào và Việt Nam về giải

quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng toà án
2.5. Nguồn của pháp luật điều chỉnh tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế
tại Việt Nam và Lào

34

35

35

36

45

45

45

55

55

57

70

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT


73


TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở LÀO
3.1. Những yêu c u cải cách tƣ pháp đối với việc hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế ở Cộng hoà DCND Lào
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế
3.2.1. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế ở Lào

73

83

83

3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức và đảm bảo thực thi pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc

87

tế ở Lào
KẾT LU N
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

2. LDN

: Luật Doanh nghiệp

3. LTM

: Luật Thƣơng mại

4. CHXHCN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

5. CHDCND

: Cộng hoà dân chủ nhân dân

6. TAND

: Toà án nhân dân

7. VIAC

: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

8. KDTM


: Kinh doanh thƣơng mại

9. HĐBT

: Hội đồng bộ trƣởng

10. CEDR

: Trung tâm giải quyết tranh chấp kinh tế Lào

11. OEDR

: Văn phòng giải quyết tranh chấp kinh tế Lào

12. TTDS

: Tố tụng dân sự


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở Lào, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nói riêng là
một nhu c u khách quan nhằm đáp ứng yêu c u trong quá trình giải quyết các vụ tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài đang ngày càng gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ
tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Những tranh chấp đó phát sinh do không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các thoả thuận trong hợp đồng thƣơng mại quốc tế bao
gồm các hợp đồng: mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; tƣ

vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng hàng
không, đƣờng biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đ u tƣ, tài
chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác;… Những tranh chấp này đòi hỏi phải
đƣợc giải quyết một cách nhanh chóng và chính xác. Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế thông qua các phƣơng
thức thƣơng lƣợng, hoà giải, trọng tài và toà án sẽ góp ph n nâng cao hiệu quả giải quyết
các tranh chấp thƣơng mại phát sinh đó hiện nay.
Việt Nam là quốc gia cùng nằm trong khối ASEAN, có trình độ lập pháp tƣơng
đối tiên tiến. Nghiên cứu giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN) là sự tiếp thu, kế thừa những ƣu điểm, thành
công trong quá trình xây dựng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc
tế của CHXHCN Việt Nam đồng thời khắc phục những hạn chế nói riêng. Qua đó rút ra
những bài học, kinh nghiệm trong quá trình xây dựng, hoàn thiện những quy định của
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế của Cộng hòa dân chủ nhân
dân (CHDCND) Lào. Trong giai đoạn hiện nay cả hai nƣớc Lào và Việt Nam đều tiến
hành cải cách tƣ pháp, s a đổi, bổ sung, hoàn thiện chế định giải quyết tranh chấp thƣơng
mại. iải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế là một trong những vấn đề quan
trọng chi phối quá trình s a đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật giải quyết tranh
chấp thƣơng mại của Lào và hệ thống pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại của
Việt Nam. Vì vậy, rất c n phải nghiên cứu chế định giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế một cách đ y đủ và toàn diện.


2

Từ những lý do đã nêu trên, cho thấy việc lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp
hợp đ ng thương mại quốc tế dưới g c độ so sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật c a
Lào” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ luật học là hết sức c n thiết cả về phƣơng
diện lý luận và thực ti n, đáp ứng với yêu c u cải cách tƣ pháp và xây dựng, hoàn thiện
pháp luật; phù hợp với định hƣớng s a đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS)

của Nhà nƣớc Lào, cũng nhƣ để kh ng định những thành công và chỉ ra những nhƣợc
điểm, bất cập nhằm khắc phục, hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này. Điều này có tác dụng
đảm bảo cho công tác xét x của các Tòa án Nhân dân (TAND) đƣợc khách quan, toàn
diện và chính xác.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế là một vấn đề
rộng và luôn là vấn đề mang tính thời sự. Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng
mại quốc tế đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học:
Ở Việt Nam: Các học giả, nhà nghiên cứu luật học đã có một số công trình nghiên
cứu có giá trị nhƣ: “ iải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế tại trọng tài Việt Nam” của
Tr n Minh Ngọc, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2004; “Pháp luật
giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hình thức trọng tài” của Phạm Thị Hƣơng Thuỷ,
luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2005; Trọng tài và các phƣơng thức
giải quyết tranh chấp đƣợc lựa chọn ( eneva 2001) Dịch và Hiệu đính bởi V AC năm
2008; “ iải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Tr n Minh Ngọc, luận án tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội,
năm 2009; “Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - Thƣơng mại của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam

” của Tr n Thị Thu Trà, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội,

năm 2011; “Pháp luật Việt Nam về thoả thuận trọng tài thƣơng mại trong giải quyết tranh
chấp thƣơng mại” của Tống Thị Lan Hƣơng, luận văn thạc sĩ luật học khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2011…
Ở Lào, các học giả, nhà khoa học nghiên cứu pháp lý cũng có những công trình
nghiên cứu có giá trị tham khảo. Trong đó, đáng chú ý có Luận văn thạc sĩ luật học của
Xyvanh Vilichisay năm 2007: “Pháp luật về trọng tài thƣơng mại trong hoạt động giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” –
trƣờng Đại học Quốc


ia Lào; Luận văn thạc sĩ của Saisavanh Phongvilavieng: “Hoàn


3

thiện pháp luật thƣơng mại trong giải quyết các tranh chấp thƣơng mại quốc tế” – Khoa
Luật Học viện an ninh nhân dân Lào.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên chƣa nhiều, ph n lớn các nghiên
cứu này còn có những vấn đề chƣa đƣợc đề cập một cách đ y đủ và toàn diện hoặc có đề
cập nhƣng mức độ nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế
chƣa sâu. Tuy nhiên, các công trình khoa học nêu trên vẫn có những giá trị khoa học nhất
định, là nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các nội dung về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thƣơng mại quốc tế của luận văn.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại quốc tế, các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam và so sánh với Lào, thực ti n thi hành các quy định này
của pháp luật Lào hiện hành.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn s dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy
vật và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, di n giải, chứng minh, đối
chiếu, so sánh pháp luật, quy nạp, hệ thống hóa.
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế
của nƣớc CHDCND Lào.
- Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài là: a) Nghiên cứu những vấn đề lý luận về
giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế; b)Nghiên cứu và so sánh các quy
định pháp luật hiện hành của Việt Nam và Lào về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng
mại quốc tế; c) Đƣa ra những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn

thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế ở Cộng hòa DCND
Lào.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam và Lào;


4

- Luận văn đã nghiên cứu và so sánh một cách đ y đủ, có hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành của Việt Nam và Lào về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
quốc tế;
- Luận văn đã trình bày đƣợc những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và các giải pháp
cụ thể, thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại quốc tế ở Cộng hòa DCND Lào.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời nói đ u, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu gồm ba chƣơng là :
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế
Chƣơng 2. So sánh quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế của nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam và nƣớc Cộng hoà DCND Lào.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế ở Lào


5

CHƢƠN 1
NHỮN VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ PHÁP LU T


Ả QUYẾT TRANH CHẤP HỢP

ĐỒN THƢƠN MẠ QUỐC TẾ
1.1.

Những vấn đề lý luận về hợp đồng thƣơng mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm hợp đ ng thương mại quốc tế
Hợp đồng thƣơng mại quốc tế là một vấn đề không mới nhƣng trong khoa học
pháp lý còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc
tế. Các nhà khoa học pháp lý và nghiên cứu luật học chƣa đƣa ra đƣợc khái niệm chung
thống nhất về hợp đồng thƣơng mại quốc tế và thƣờng tiếp cận vấn đề này ở góc độ Hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế - một trong những loại Hợp đồng thƣơng mại quốc tế
thƣờng gặp có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 1.
Cụ thể:
Điều 1, Công ƣớc La Haye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hƣu hình quy
định: Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các
bên ký kết có trụ sở thƣơng mại ở các nƣớc khác nhau, hàng hoá đƣợc chuyển từ nƣớc
này sang nƣớc khác, hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết đƣợc
thiết lập ở các nƣớc khác nhau”
Điều 1, Công ƣớc Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG)
gián tiếp định nghĩa về loại hợp đồng này khi quy định: “Công ƣớc này áp dụng đối với
những hợp đồng mua bán hàng hoá đƣợc ký kết giữa các bên có trụ sở thƣơng mại tại các
quốc gia khác nhau”.
Nhƣ vậy, cả hai công ƣớc đều quy định về “trụ sở kinh doanh của các bên tham gia
hợp đồng” nhƣ là tiêu chí để xác định một hợp đồng là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế, theo đó một hợp đồng đƣợc xem là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, nếu các bên
tham gia kí kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh tại các nƣớc khác nhau. Tuy nhiên, quy
định này bị giới hạn bởi chủ thể tham gia hợp đồng phải là thành viên của công ƣớc.

Công ƣớc này chỉ điều chỉnh việc ký kết hợp đồng mua bán và các quyền và nghĩa vụ của
ngƣời bán và ngƣời mua phát sinh từ hợp đồng đó (Điều 4, Công ƣớc C S ). Trong khi

1

Nguy n Xuân Công (2009), “Hợp đồng Thƣơng mại Quốc tế - Những nội dung doanh nghiệp c n quan tâm”,
Cổng thông tin điện t Bộ Tƣ pháp Việt Nam, tại địa chỉ: ngày truy cập 08 tháng 07 năm 2017.


6

đó, Hợp đồng thƣơng mại quốc tế có nội hàm rất rộng bao gồm nhiều loại, ch ng hạn nhƣ
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao
công nghệ...
Trong giáo trình Luật thƣơng mại quốc tế - Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội có
đƣa ra quan điểm về định nghĩa “Hợp đ ng mua bán hàng hoá quốc tế”. Theo đ , Hợp
đ ng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí gi a các bên trong quan hệ
mua bán hàng hoá c yếu tố nước ngoài mà thông qua đ , thiết lập, thay đổi hoặc chấm
d t các quyền và nghĩa vụ pháp lý gi a các ch thể đ với nhau”2
iáo trình Luật Tƣ pháp quốc tế - Đại học Luật Hà Nội đƣa ra định nghĩa về khái
niệm hợp đồng mua bán ngoại thƣơng: “Hợp đ ng mua bán ngoại thương là hợp đ ng
mua bán c yếu tố nước ngoài”3.
Nhƣ vậy, mặc dù có quan điểm khác nhau về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
nhƣng tựu chung lại chúng đều giống nhau ở chỗ yếu tố nƣớc ngoài của hợp đồng là yếu
tố chủ thể của hợp đồng. Chủ thể của hợp đồng là các bên có trụ sở thƣơng mại ở các
nƣớc khác nhau. Nhƣng các khái niệm này đều chỉ mới đề cập đến hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế mà chƣa làm rõ đƣợc bản chất và đƣa ra định nghĩa thống nhất chung
của hợp đồng thƣơng mại quốc tế. Do đó, để làm rõ về khái niệm này ta phải phân tích
nghĩa của hai thuật ngữ pháp lý : hợp đồng, thƣơng mại quốc tế. Cụ thể:
Từ điển Luật học định nghĩa: “hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về

việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ”.4
Thƣơng mại quốc tế theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh
quốc tế5. Luật Mẫu về trọng tài thƣơng mại quốc tế của Liên hợp quốc năm 1985 không
đƣa ra định nghĩa về thƣơng mại nhƣng khuyến nghị rằng: “Thuật ngữ thƣơng mại nên
đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng để bao gồm các vấn đề phát sinh từ tất cả các quan hệ có
bản chất thƣơng mại, cho dù có quan hệ hợp đồng hay không. Các quan hệ có bản chất
thƣơng mại bao gồm nhƣng không bị giới hạn bởi, các giao dịch sau: các giao dịch mua
bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng
2

Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB. Lao động và Xã hội,
trang. 95.
3
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Tư pháp quốc tế, NXB. Công an nhân dân, trang. 143
4
Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB. Tƣ pháp – NXB. Từ điển Bách khoa Việt Nam, trang.388.
5
Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby, Constantine partasides (2004), Pháp luật và thực tiễn trọng tài
thương mại quốc tế, NXB, Sweet & Maxwell, trang.21.


7

mại; môi giới; thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; li xăng; đ u tƣ; tài chính; ngân hàng;
bảo hiểm; khai thác; liên doanh và cac hình thức kinh doanh hoặc công nghiệp khác; vận
chuyển hàng hoá hoặc hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt hoặc
đƣờng bộ”6.
Nhƣ vậy, hợp đồng thương mại được hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể
kinh doanh với nhau và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm
dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại

Ngày nay, khi tự do hoá thƣơng mại trở thành xu thế của thời đại, các hoạt động
thƣơng mại đã vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia với các hoạt động thƣơng mại đƣợc
thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ,
thƣơng mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, thƣơng mại trong lĩnh vực đ u tƣ… 7 Các
hoạt động này đòi hỏi phải s dụng các công cụ pháp lý điều chỉnh khác nhau, đó là
những hợp đồng thƣơng mại quốc tế bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng
cung cấp các loại dịch vụ, các loại hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng
vận chuyển hàng hoá…
Các loại hợp đồng thƣơng mại quốc tế khác nhau có nội dung không giống nhau
và về mặt nguyên tắc, hợp đồng thƣơng mại quốc tế có nội dung tƣơng tự với hợp đồng
thƣơng mại nội địa cùng loại. Ví dụ: hợp đồng thuê tài chính quốc tế có nội dung tƣơng
tự với nội dung của hợp đồng thuê tài chính trong nƣớc; hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế có nội dung tƣơng tự hợp đồng mua bán hàng hoá nội địa theo quy định của pháp
luật quốc gia (Luật Dân sự, luật thƣơng mại)… Từ đó có thể thấy rằng, mặc dù có nội
dung giống nhau nhƣng tất cả các hợp đồng thƣơng mại quốc tế khác với hợp đồng
thƣơng mại nội địa ở tính quốc tế hay nói cách khác là yếu tố nƣớc ngoài.
Do đó để phân biệt hợp đồng thƣơng mại nội địa (trong nƣớc) với hợp đồng
thƣơng mại quốc tế không có cách nào khác – xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng
thƣơng mại đó. Một trong những cách xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng thƣơng mại
quốc tế là dựa trên dấu hiệu quốc tịch của thƣơng nhân hay tính quốc gia của thƣơng
nhân.
6

Xem Chú thích của Điều 1 Luật Mẫu về Trọng tài thƣơng mại quốc tế của Liên Hợp quốc ngày 21 tháng 06 năm
1985.
7
Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Luật Hợp đ ng thương mại quốc tế,
NXB. Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, trang.5.



8

Tuy nhiên trong thực tế việc xác định hợp đồng thƣơng mại quốc tế dựa trên cơ sở
dấu hiệu quốc tịch của thƣơng nhân sẽ gặp những trở ngại:
Thứ nhất, trên thế giới không có pháp luật của nƣớc nào quy định quốc tịch của
pháp nhân mà chỉ quy định pháp nhân thuộc quốc gia nào hay nói cách khác là “tính quốc
gia của pháp nhân”.
Thứ hai, trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, vấn đề xác định “tính quốc gia” của
pháp nhân, tức là xác định pháp nhân thuộc chủ thể của quốc gia nào là một vấn đề hết
sức phức tạp, bởi vì pháp luật quốc gia của h u hết các nƣớc trên thế giới có các quy định
khác nhau đối với chủ thể của các quốc gia khác nhau nhƣ đối với mức thuế nhập khẩu.
Ngoài ra, quy định về “tính quốc gia” của pháp nhân đƣợc coi là một mắt xích quan trọng
của các quy phạm xung đột trong tƣ pháp quốc tế, những quy phạm xung đột này chỉ rõ
luật áp dụng để đánh giá năng lực pháp luật của pháp nhân. Có ba cách xác định “tính
quốc gia” của pháp nhân: i) thuyết nơi đăng ký (Anh, Hoa Kỳ, các quốc gia thuộc Liên
Xô cũ), theo cách này “tính quốc gia” đƣợc xác dịnh theo nơi đăng ký của pháp nhân; ii)
Thuyết địa điểm thƣờng trú của pháp nhân, theo cách này, “tính quốc gia” của pháp nhân
đƣợc xác định theo địa chỉ thƣờng trú của pháp nhân – thƣờng là nơi thƣờng trú của cơ
quan điều hành. Địa chỉ thƣờng trú của pháp nhân không phải là nơi mà pháp nhân đăng
ký thành lập mà là nơi có cơ quan quản lý thực tế của pháp nhân; iii) Cách thứ ba gọi là
“thuyết giám sát”, theo cách này, “tính quốc gia” của pháp nhân đƣợc xác định dựa trên
cơ sở vốn của chủ thể thuộc quốc gia nào ảnh hƣởng đến việc giám sát hoạt động của
pháp nhân.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng việc xác định tính quốc tế của hợp đồng thƣơng mại
quốc tế dựa trên dấu hiệu quốc tịch trên thực tế là việc hoàn toàn không d dàng và trong
một số trƣờng hợp sẽ gây khó khăn trong việc xác định luật áp dụng cho hợp đồng. Thí
dụ, nhƣ Công ty A đƣợc đăng ký thành lập trên lãnh thổ của Pháp nhƣng lại có hoạt động
thƣơng mại thƣờng xuyên trên lãnh thổ của Anh, nhƣ vậy theo pháp luật Pháp, Công ty A
có quốc tịch của Anh, còn theo pháp luật của Anh thì công ty A lại có quốc tịch của Pháp.
Công ty A ký kết hợp đồng bán hành cho một công ty B ở Việt Nam và xuất phát từ quy

phạm xung đột luật áp dụng cho hợp đồng là luật của quốc gia mà ngƣời bán có quốc
tịch. Vậy trong trƣờng hợp này, luật của quốc gia nào sẽ đƣợc áp dụng, luật của Pháp hay
luật của Anh, nếu xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng thƣơng mại quốc tế dựa trên dấu


9

hiệu quốc tịch của thƣơng nhân. Rõ ràng, trong trƣờng hợp này chúng ta sẽ khó có thể
xác định luật áp dụng cho hợp đồng khi không có sự thoả thuận của các bên về luật áp
dụng.
Do đó, theo quan điểm của tác giả, việc xác định tính quốc tế của hợp đồng thƣơng
mại quốc tế dựa trên cơ sở dấu hiệu lãnh thổ, hay địa điểm hoạt động thƣơng mại của
thƣơng nhân nhƣ ở Công ƣớc Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
(C S ). C S

đã khắc phục đƣợc hạn chế trong việc xác định trƣờng hợp khi các bên có

nhiều trụ sở thƣơng mại. Điều 10, C S

quy định, trong trƣờng hợp nếu một trong các

bên hay tất cả các bên có nhiều hơn một trụ sở thƣơng mại thì c n phải chú ý đến trụ sở
nào có mối liên hệ mật thiết với hợp đồng và với việc thực hiện hợp đồng xuất phát từ
những hoàn cảnh mà các bên đã biết trƣớc và đã có dự liệu trƣớc khi hay trong thời điểm
ký kết hợp đồng, còn nếu các bên không có trụ sở thƣơng mại thì c n phải xác định địa
điểm thƣờng trú của họ.
Theo pháp luật Việt Nam, các quy định về hợp đồng không đƣợc thể hiện một
cách tập trung thành văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, mà mỗi loại hợp đồng đƣợc
quy định trong một văn bản nhƣ: hợp đồng dân sự trong Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm
2015, hợp đồng lao động trong Bộ Luật Lao động Việt Nam, hợp đồng thƣơng mại trong

Luật Thƣơng mại 2005… LTM 2005 không qui định khái niệm hợp đồng thƣơng mại,
tuy nhiên việc không qui định khái niệm hợp đồng thƣơng mại có phải là thiếu sót của
LTM 2005 hay không? Theo tác giả thì c n xem xét để đƣa khái niệm hợp đồng thƣơng
mại vào trong LTM xuất phát từ những lý do sau:
Một là: Hoạt động thƣơng mại là hoạt động di n ra thƣờng xuyên trong đời sống
kinh tế hiện nay, việc qui định rõ ràng khái niệm hợp đồng thƣơng mại vào trong LTM sẽ
giúp cho các bên tham gia hợp đồng xác định rõ ràng hơn nhƣ thế nào là một hợp đồng
thƣơng mại bởi vì không phải chủ thể nào tham gia hợp đồng cũng hiểu rõ về pháp luật
thƣơng mại, lựa chọn đối tƣợng và cơ quan giải quyết tranh chấp cho phù hợp.
Hai là: Tuy LTM 2005 đặt trong mối quan hệ chung - riêng với BLDS 2005/BLDS
2015, tuy nhiên LTM 2005 cũng tồn tại những bản chất riêng biệc của nó vì vậy việc qui
đinh khái niêm hợp đồng thƣơng mại sẽ giúp mọi ngƣời phân biệt giữa hợp đồng thƣơng
mại và hợp đồng dân sự một cách d dàng hơn, từ đó giao dịch cho phù hợp với qui định
pháp luật.


10

Bên cạnh đó, việc xây dựng khái niệm hợp đồng thƣơng mại sẽ tạo cơ sở pháp lý
để phân biệt với các hợp đồng thƣơng mại quốc tế.
Ở Lào, hiện nay cũng chƣa đƣa ra khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc tế. Trong
giáo trình, Luật Kinh doanh định nghĩa: “hợp đồng thƣơng mại là hợp đồng đƣợc xác lập
bởi thƣơng nhân trong quá trình kinh doanh thƣơng mại”8. Căn cứ vào khái niệm Thƣơng
mại quốc tế tại Khoản 7, Điều 3 Luật

iải quyết tranh chấp kinh tế Lào năm 2010,

“Thƣơng mại quốc tế có nghĩa là thƣơng mại hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới của hai
hoặc nhiều quốc gia không phân biệt quốc tịch của các bên tham gia hợp đồng”. Ta có thể
định nghĩa khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc tế: là hợp đồng được xác lập bởi

thương nhân trong quá trình kinh doanh thương mại hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên
giới của hai hay nhiều quốc gia không phân biệt quốc tịch của các bên tham gia hợp
đồng.
Ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc theo truyền thống châu Âu lục địa
(dòng họ civil law) nhƣ Pháp, Đức và các nƣớc chịu ảnh hƣởng của dòng họ civil law này
(ví dụ: Bỉ, Tây Ban Nha, một số nƣớc ở châu Mỹ Latin…) thì họ cho rằng mọi giao dịch
gắn liền với hoạt động thƣơng mại của thƣơng nhân đƣợc coi là giao dịch thƣơng mại,
còn hợp đồng thƣơng mại thực chất chỉ là dạng của giao dịch thƣơng mại khi có sự thống
nhất ý chí của hai hay nhiều bên mà thôi. Hợp đồng thƣơng mại và giao dịch thƣơng mại
chịu sự điều chỉnh riêng của pháp luật thƣơng mại. Ví dụ: Ở Đức, Pháp, Ba Lan, Séc,
Nhật Bản thì các quy định về vấn đề này thƣờng đƣợc đƣa vào Bộ luật thƣơng mại; còn ở
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thì chúng nằm ở Luật thƣơng mại của những nƣớc này;
riêng đối với các nƣớc thành viên Liên minh châu Âu (EU) còn áp dụng những quy định
chung của luật châu Âu điều chỉnh các quan hệ hợp đồng nhƣ Những nguyên tắc của luật
hợp đồng châu Âu năm 19899 .
Từ những sự phân tích trên, có thể thấy rằng, việc chƣa có một khái niệm chung
thống nhất về khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc tế là nguyên nhân chính làm cho khái
niệm này đƣợc hiểu khác nhau. Do đó, việc làm rõ khái niệm “hợp đồng thƣơng mại quốc
tế” có ý nghĩa pháp lý và thực ti n hết sức quan trọng bởi nó gắn liền với việc xác định
8

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Viêng Chăn, Giáo trình Luật Kinh doanh Lào, NXB. Chính trị quốc gia Lào,
trang.114.
9
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Viêng Chăn, Giáo trình Luật Kinh doanh Lào, NXB. Chính trị quốc gia Lào,
trang.116.


11


luật nào đƣợc áp dụng để điều chỉnh quan hệ của các bên trong hợp đồng. Nếu hợp đồng
là hợp đồng thƣơng mại giữa các thƣơng nhân trong nƣớc thì sẽ đƣợc pháp luật quốc gia
điều chỉnh. Nếu là hợp đồng thƣơng mại quốc tế thì nó sẽ dƣợc điều chỉnh bằng pháp luật
thƣơng mại quốc tế: có thể là pháp luật của các quốc gia khác nhau, các điều ƣớc quốc tế
liên quan và trong nhiều trƣờng hợp liên quan đến cả tập quán thƣơng mại quốc tế, nên
c n thiết phải lựa chọn luật nào trong số đó để áp dụng cho hợp đồng. Không những thế
mà trong một số trƣờng hợp còn cho phép xác định đƣợc pháp luật của quốc gia nào đƣợc
s dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng 10. Về nguyên tắc,
khi đàm phán ký kết hợp đồng các bên có quyền chọn luật áp dụng cho hợp đồng, trong
trƣờng hợp các bên không chọn thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật về luật áp dụng
cho hợp đồng.
Do đó, tác giả thấy rằng c n thiết phải có một khái niệm chung rõ ràng về hợp
đồng thƣơng mại quốc tế. Dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giả và từ những phân tích
ở trên tác giả xin đƣa ra một khái niệm về hợp đồng thƣơng mại quốc tế nhƣ sau:
Hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng được ký kết bởi các thương nhân có
trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau nhằm xác lập, thay
đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại.
1.1.2. Đặc điểm hợp đ ng thương mại quốc tế
Xuất phát từ khái niệm hợp đồng thƣơng mại quốc tế đã đƣợc nêu ở ph n trên thì
hợp đồng thƣơng mại quốc tế có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, Chủ thể của hợp đồng thƣơng mại đƣợc xác lập giữa thƣơng nhân với
thƣơng nhân hoặc giữa thƣơng nhân với các chủ thể khác phát sinh từ hoạt động thƣơng
mại có trụ sở thƣơng mại đặt ở các nƣớc khác nhau. Bởi hoạt động thƣơng mại là hoạt
động của các thƣơng nhân hoặc giữa thƣơng nhân với các chủ thể khác. Trong đó thƣơng
nhân đƣợc xem là các chủ thể hoạt động một cách thƣơng xuyên trong các hoạt động có
liên quan đến thƣơng mại, các chủ thể khác đƣợc xem là các chủ thể hoạt động không
thƣờng xuyên đó là tất cả các chủ thể của luật dân sự khi tham gia các hoạt động thƣơng
mại.

10


Xem Luật áp dụng trong hợp đồng thƣơng mại quốc tế, tại địa chỉ: ngày truy cập ngày 08 tháng 07 năm 2017.


12

Thứ hai, Hợp đồng thƣơng mại quốc tế có thể xác lập bằng văn bản, bằng lời nói
hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên đối với những trƣờng hợp bắt buộc bằng văn bản thì hợp
đồng thƣơng mại phải đƣợc xác lập bằng văn bản. Thông thƣờng các hợp đồng thƣơng
mại đƣợc xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an toàn và d giải quyết khi xảy ra tranh
chấp, nhƣng đối với những hợp đồng đơn giản, việc mua bán c n di n ra nhanh chóng thì
các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Nhƣ vậy việc
xác định hình thức của hợp đồng nhƣ thế nào là tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Tuy nhiên đối với một số hợp đồng mà pháp luật qui định phải bằng hình thức văn bản
thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn bản, ch ng hạn nhƣ: hợp đồng cung ứng dịch
vụ (Điều 74 LTM Việt Nam năm 2005), hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ( Điều 285
LTM Việt Nam năm 2005)…Điều 27 Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 cũng yêu c u hợp
đồng mua bán hàng hóa phải đƣợc lập dƣới hình thức văn bản hoặc hình thức pháp lý
tƣơng đƣơng văn bản.
Thứ ba, đối tƣợng của hợp đồng thƣơng mại quốc tế có thể là hàng hóa (động sản
hoặc bất động sản), dịch vụ,…phát sinh từ tất cả các quan hệ có bản chất thƣơng mại
nhƣng phải không thuộc trƣờng hợp danh mục hàng hóa bị cấm. Chính vì hoạt động
thƣơng mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thƣơng mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi cho nên đối tƣợng của họp đồng thƣơng mại không chỉ
dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà bao gồm cả các loại hình dịch vụ và các hoạt động sinh
lợi khác.
Thứ tƣ, về đồng tiền thanh toán: Tiền tệ dùng để thanh toán thƣờng là nội tệ hoặc
có thể là ngoại tệ đối với các bên. Ví dụ: hợp đồng đƣợc giao kết giữa ngƣời bán Việt
Nam và ngƣời mua Hà Lan, hai bên thoả thuận s dụng đồng euro làm đồng tiền thanh
toán. Lúc này, đồng euro là ngoại tệ đối với phía ngƣời bán Việt Nam nhƣng lại là nội tệ

đối với ngƣời mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp đồng tiền thanh toán đều là
nội tệ của cả hai bên, nhƣ trƣờng hợp các doanh nghiệp thuộc các nƣớc trong cộng đồng
châu Âu s dụng đồng euro làm đồng tiền chung.
Thứ năm, về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng thƣơng mại quốc tế thƣờng đƣợc
ký kết bằng tiếng nƣớc ngoài, trong đó ph n lớn là đƣợc ký bằng tiếng Anh. Điều này đòi
hỏi các bên phải giỏi ngoại ngữ.


13

Thứ sáu, về luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng): luật áp dụng
cho hợp đồng thƣơng mại quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa
là hợp đồng thƣơng mại quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật
pháp nƣớc đó mà cả của luật nƣớc ngoài, thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ƣớc
quốc tế, tập quán thƣơng mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế.
Thứ bảy, về cơ quan giải quyết tranh chấp: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng thƣơng mại quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài nƣớc ngoài. Và một
l n nữa, vấn đề ngoại ngữ lại đƣợc đặt ra nếu muốn chủ động tranh tụng tại tòa án hoặc
trọng tài nƣớc ngoài.
1.2.

Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại

quốc tế
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đ ng thương mại quốc tế
Trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ sự khác
biệt về ngôn ngữ, pháp luật, tập quán, …và nhất là sự thay đổi về điều kiện thực hiện hợp
đồng nên các tranh chấp phát sinh là điều khó tránh khỏi.
Các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bắt nguồn từ hoạt động tranh chấp

thƣơng mại. Do đó, để tìm hiểu về khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
quốc tế, trƣớc tiên phải hiểu đƣợc khái niệm về tranh chấp thƣơng mại
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi
có mâu thuẫn, bất đồng, thƣờng là trong vấn đề quyền lực giữa hai bên”
Tranh chấp KDTM đƣợc hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh và
thƣơng mại, cụ thể:Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014
(LDN 2014): “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình, đ u tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Thƣơng mại
năm 2005 (LTM 2005):“ Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đ u tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Nhƣ vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thƣơng mại nêu trên có cùng nội hàm về
việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đ u tƣ, kinh doanh, cung ứng các dịch


14

vụ...nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã đƣợc BLTTDS Việt Nam 2015
gọi chung là hoạt động kinh doanh, thƣơng mại và đƣa vào cùng một quy trình khi giải
quyết tranh chấp là hoàn toàn phù hợp.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp KDTM thực chất là những mâu thuẫn
phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến mức trái ngƣợc nhau trong
hoạt động kinh doanh, đ u tƣ, cung ứng dịch vụ...gọi chung là trong hoạt động KDTM.
Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ ra đƣợc bản chất của
tranh chấp KDTM là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia các
hoạt động KDTM. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác
nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp
mới xảy ra.
Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thì giáo trình Luật

Thƣơng mại, tập 2 của trƣờng Đại học Luật Hà Nội cũng đƣa ra quan điểm về tranh chấp
thƣơng mại: Tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các họat động thƣơng mại11.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn, bất
đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh, đ u tƣ và thƣơng mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối với
tranh chấp thƣơng mại nhƣ sau: “Tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn, bất đồng
hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt
động KDTM”.
Nhƣ đã phân tích, tranh chấp thƣơng mại là việc phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng
từ hoạt động sản xuất, đ u tƣ hay cung ứng các dịch vụ...(đƣợc gọi chung là các hoạt
động KDTM). Đây là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực tƣ, do đó các bên có quyền
thỏa thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trƣớc khi nó xảy
ra (quyền định liệu trƣớc) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phƣơng thức giải
quyết tranh chấp của các bên đƣợc thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém và
phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các hoạt động
kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại là các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp
11

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), iáo trình Luật Thƣơng mại tập , NXB.CAND, Hà Nội, tr.432.


15

tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh
tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp
thƣơng mại là các quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các tranh chấp
KDTM, bao gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá trình giải quyết tranh
chấp hoàn thiện.

Tóm lại, Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế được hiểu là quá
trình phân xử nhằm giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được ký kết bởi các thương nhân có trụ sở thương mại
nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với
bên bị vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế được tiến
hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm
phạm và có yêu cầu được giải quyết. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên
được xác định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông
qua các phán quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp
1.2.2. Đặc điểm c a giải quyết tranh chấp hợp đ ng thương mại quốc tế
- Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh
chấp của mình bằng các con đƣờng khác nhau. Trên thực tế tranh chấp thƣơng mại có thể
đƣợc giải quyết bằng tòa án hoặc các phƣơng thức khác ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế quy định đối với các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nói trên về trình tự, thủ tục và các nội dung khác
đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp KDTM theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý.
- Đối với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nhƣ
hòa giải, thƣơng lƣợng chỉ c n các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật các quốc gia có
quy định khác nhau. các phƣơng thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về trình
tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thƣơng lƣợng trƣớc khi buộc
phải tiến hành các thủ tục khác. Trong khi pháp luật Lào đã quy định về thủ tục giải quyết
tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng phƣơng thức hoà giải
-Trong trƣờng hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đƣợc quy định theo pháp luật.


16


- Việc lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp nói riêng cũng nhƣ mọi vấn đề
liên quan đến quá trình giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại quốc tế
nói chung dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên.
Tòa án hoặc Trọng tài thƣơng mại tiến hành giải quyết tranh chấp theo yêu c u của
các bên tranh chấp. Kể cả khi Tòa án hoặc Trọng tài đã tiến hành quá trình tố tụng, quyền
tự định đoạt biểu hiện bằng những hành vi đơn phƣơng hoặc thoả thuận của các bên luôn
đƣợc ghi nhận và tôn trọng. Quyền tự định đoạt của các bên đƣợc coi là một nội dung của
quyền tự do kinh doanh và đƣợc pháp luật bảo hộ.
1.2.3. Các phương th c giải quyết tranh chấp hợp đ ng thương mại quốc tế
Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung và giải quyết tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nói riêng, có thể khái quát các phƣơng thức để quyết
tranh chấp hợp đồng thƣơng mại bao gồm: Thƣơng lƣợng; Hoà giải; Trọng tài; Tòa án.
a. Thƣơng lƣợng
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế
mà không c n đến vai trò của ngƣời thứ ba. Đặc điểm cơ bản của phƣơng thức thƣơng
lƣợng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, tìm các biện pháp thích hợp
và đi đến thống nhất thoả thuận đẻ tự giải quyết các bất đồng.
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức tốt nhất để giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
thƣơng mại quốc tế vì nó đáp ứng đƣợc những yêu c u đã nêu trên. Tự thƣơng lƣợng là
phƣơng thức đƣợc các bên tranh chấp tự nguyện chọn lựa trƣơc tiên và trong thực ti n,
ph n lớn tranh chấp trong kinh doanh đƣợc giải quyết bằng phƣơng thức này.
Phƣơng thức này đã từ lâu đƣợc giới thƣơng nhân ƣa chuộng vì nó đơn giản lại
không bị ràng buộc bởi các thủ tuc pháp lý phiền phức, ít tốn kém hơn và điều quan
trọng, nó không làm phƣơng hại đến quan hệ hơp tác vốn có giữa các bên trong kinh
doanh cũng nhƣ giữ đƣợc bí mật kinh doanh của các bên.
Với những ƣu điểm riêng của mình, phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế bằng thƣơng lƣợng đã trở thành phƣơng thức phổ biến của các tập
doàn kinh doanh lớn trên thế giới đạc biệt là các tập đoàn kinh doanh hoạt động trong các
lĩnh vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chƣớng khoán… vì nó bảo vệ một cách có hiệu
quả những bí mật trong kinh doanh của họ.

Bản chất của thƣơng lƣợng đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:


17

Một là, phƣơng thức thƣơng lƣợng đƣợc thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông
qua việc các bên tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết những bất
đồng phát sinh mà không c n có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán
quyết.
Hai là, quá trình thƣơng lƣơng của các bên cung không chịu sự ràng buộc của bất
kỳ nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tinh khuôn mẫu nào của pháp luật về
thủ tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận là một
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại mà không có bất kỳ quy đinh nào chi phối
giải quyết tranh chấp KDTM bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng.
Ba là, việc thực thi kết quả thƣơng lƣợng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện
của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối
với thoả thuận của các bên trong quá trình thƣơng lƣợng.
Thƣơng lƣợng đòi hỏi trƣớc hết các bên phải có thiện chí, trung thực, hợp tác và
phải có đ y đủ những kiến thức, am hiểu về chuyên môn và pháp lý. Thƣơng lƣợng thật
sự đã trở thành quá trình trao đổi, bày tỏ ý chí giữa các bên để tìm giải pháp thích hợp
nhất.
Do vậy, trong thƣơng lƣợng, các bên tiến hành bàn bạc, trao đổi ý kiển, thoả thuận
thông qua “hành vi giao dịch” c n phải đảm bảo các điều kiện pháp lý đặt ra. Đó là: chế
định đại diện, chế định uỷ quyền, giao dịch dân sự, năng lực hành vi…
iải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng thực chất đƣợc thực hiện bởi cơ chế nội bộ (cơ
chế tự giải quyết) và hoàn toàn xuất phát từ cơ chế tự giải quyết của các bên tranh chấp
mà không có sự can thiệp củ bất kỳ cơ quan nhà nƣớc hoặc của bất kỳ ngƣời thứ ba nào.
iải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng là sự thể hiện quyền
tự do thoả thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp. Các bên tự đề xuất các giải pháp
và thỏa hiệp với nhau theo trình tự thủ tục tự chọn để giải quyết các bất đồng phát sinh

mà không bắt buộc phải tuân thao một thủ tục pháp lý nào. Do thể thức đơn giản, ít phiền
hà, hiệu quả, ít tốn kém, không gây ra ảnh hƣớng xấu trong quan hệ kinh doanh giữa các
bên sau tranh chấp mà thƣơng lƣợng luôn là phƣơng thức ƣa chuộng, phổ biến, đƣợc các
thƣơng nhân ƣu tiên lựa chọn trƣớc khi tìm đến các giải pháp khác để giải quyết các tranh
chấp KDTM. Quá trình thƣơng lƣợng đẻ giải quyết các tranh chấp KDTM có thể đƣợc


×