Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và thực tiễn thi hành tại tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
****************

LÊ THỊ HOÀI

PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
****************

LÊ THỊ HOÀI

PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Duyên Thủy

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

ĐTM

: Báo cáo đánh giá tác động môi trường

HĐKTKS

: Hoạt động khai thác khoáng sản

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Tổng hợp nộp ngân sách khối doanh nghiệp khoáng sản

30

bảng
2.1

giai đoạn 2012-2016

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Số điểm khai thác khoáng sản được cấp phép trên địa bàn

28

biểu đồ

2.1

tỉnh Yên Bái đến 2016
2.2

Tài chính trong doanh nghiệp khoáng sản năm 2015

29

2.3

Số điểm khai thác khoáng sản ký quỹ bảo vệ môi trường

43

tỉnh Yên Bái đến hết 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN .....................8
1.1. Quan niệm về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản................................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm hoạt động khai thác khoáng sản và pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ....................................................8
1.1.2.

c đi m c a pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác


khoáng sản .........................................................................................................10
1.1.3. Vai trò c a pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản .........................................................................................................12
1.2. Nội dung và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến pháp luật bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản .......................................................................14
1.2.1. Nội dung pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản ......................................................................................................................14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản ................................................................................21
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI TỈNH YÊN BÁI ..................................................................................24
2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản và những vấn đề đặt ra đối với bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản tại tỉnh Yên Bái .................................................24
2.1.1. Tiềm năng, lợi thế c a tỉnh Yên Bái trong phát tri n các doanh nghiệp khoáng
sản..........................................................................................................................24
2.1.2. Tác động c a điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát tri n doanh
nghiệp khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái ....................................................28
2.1.3. Thách thức và khó khăn ...........................................................................32


2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định pháp luật bảo
vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại tỉnh Yên Bái ....................33
2.2.1. Về trách nhiệm c a cơ quan nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản ........................................................................33
2.2.2. Về nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
c a các tổ chức, cá nhân ...................................................................................43
2.2.3. Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản ................................................................................57
Chương 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ......................................63
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản tại Yên Bái ......................................................................................63
3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm c a cơ quan nhà nước
đối với bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ....................63
3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản c a tổ chức, cá nhân .........................................66
3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ..................................................68
3.1.4. Các giải pháp khác ..................................................................................69
3.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan trung ương và địa phương .........................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thiết của đề t i
Trong những năm gần đây tài nguyên và môi trường đã trở thành vấn
đề nóng trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là biến đổi khí hậu mà Việt Nam là
một trong năm quốc gia đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thế giới. Rồi
đa phần các xung đột sắc tộc, xung đột quốc gia, tranh chấp lãnh thổ đều bắt
nguồn từ việc tranh chấp các nguồn tài nguyên v.v... Vấn đề này đang đòi hỏi
các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và chính phủ các quốc gia cần
nhiều nỗ lực cố gắng và sự hợp tác chặt chẽ trong việc chia sẻ lợi ích, điều
chỉnh thói quen hoặc thay đổi nhận thức thì mới có thể giải quyết được nhằm
mục tiêu phát triển bền vững…
Nhận thức vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm đến công
tác quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT) đặc biệt là Nghị quyết số 24-NQ/TW

ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (Khóa XI)
khẳng định "... Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những
vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ tác
động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước..." [15].
Yên Bái là một tỉnh nằm trong khu vực Tây - Bắc bộ có tiềm năng
khoáng sản, việc khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội là một tất yếu; nên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về khoáng sản
có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững gắn với bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Tỉnh Yên Bái đã ban hành các quy định về công tác quản lý,
hoạt động khai thác khoáng sản gắn với mục tiêu BVMT như: Quyết định số
22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 ban hành Quy định về quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản (HĐKTKS) trên địa bàn tỉnh; nhiều văn bản
chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý, HĐKTKS, ngăn chặn HĐKTKS
gây sự cố về môi trường. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã được


2

triển khai, thông qua các kế hoạch tuyên truyền, tập huấn văn bản quy phạm
pháp luật về khoáng sản, môi trường và các chương trình thanh tra, kiểm tra
HĐKTKS. Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện, công tác BVMT trong
HĐKTKS còn bộc lộ nhiều hạn chế, các doanh nghiệp HĐKTKS chưa thực
sự tuân thủ các quy định của pháp luật, tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép còn diễn ra, khai thác không đúng thiết kế; Việc thực hiện các quy định
trong quá trình khai thác như thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác
động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lập trình thẩm định phê
duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường, ký quỹ BVMT... của một số tổ chức,
cá nhân chưa được quan tâm đúng mức gây ô nhiễm môi trường, phát sinh các
sự cố về môi trường… Vì vậy, để tăng cường công tác QLNN về BVMT
trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới thì việc có một

hệ thống pháp luật đủ mạnh và đồng bộ là điều cần thiết. Đó là lý do chính để
tôi chọn đề tài "Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản và thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên Bái" làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề t i
Bảo vệ môi trường trong HĐKTKS có một vai trò rất quan trọng trong
việc giữ gìn môi trường sống của con người, giảm thiểu những tác động xấu
đến môi trường nhằm hướng đến việc phát triển bền vững. Chính vì vậy, có
nhiều cuốn sách, đề tài nghiên cứu, bài viết về vấn đề này với nhiều hướng
tiếp cận và phát triển, cụ thể:
- Hà Mạnh Cường (2010), Thực trạng và giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường trong công nghiệp chế biến, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Bách
khoa Hà Nội, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
xử lý ô nhiễm môi trường trong công nghiệp chế biến bao gồm chế biến nông
sản, lâm sản, thực phẩm và khoáng sản. Tuy nhiên, giai đoạn này 2005 - 2010
thì lĩnh vực chế biến khoáng sản ở Yên Bái còn ở giai đoạn đầu, chủ yếu là
sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng thông thường nên mức độ ô nhiễm môi


3

trường do khai thác, chế biến khoáng sản chưa đến mức báo động và đặc biệt
là chưa xảy ra sự cố môi trường như hiện nay, mặt khác giải pháp đề tài đưa
ra đã hết tính thời sự (lạc hậu sau 10 năm) nên ít giá trị để kế thừa vào BVMT
trong lĩnh vực khoáng sản.
- Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Ứng dụng GPS trong định vị các đi m
cảnh báo lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Đại học Melbourne, Úc. Luận văn đã nghiên cứu việc ứng dụng hệ
thống định vị toàn cầu GPS có đề cập đến lĩnh vực môi trường để xây dựng
bản đồ và hệ thống cảnh báo sớm các điểm có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất
trong mùa mưa lũ trên địa bàn các huyện vùng cao như Trạm Tấu, Mù Cang

Chải và Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
- Mai Thành Trung (2013), Quản lý khai thác, chế biến đá vôi trắng
tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ Khai thác mỏ, Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu về lĩnh vực khoáng sản, đặc biệt là
quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả đá vôi trắng tại huyện Lục Yên Một thế mạnh của tỉnh Yên Bái về khoáng sản.
- Nguyễn Ngọc Anh Đào (2013), Pháp luật về sử dụng các công cụ
kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật
học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. Luận án đã đi sâu
nghiên cứu về việc sử dụng các công cụ kinh tế của Nhà nước và các lợi ích
kinh tế của các bên nhằm BVMT trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Nguyễn Văn Nghệ (2012), khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên với Bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học công
nghệ và môi trường, số 3(15), Hà Nội.
- Lê Văn Khoa - ThS. Phan Đình Nhã (2012), Thực trạng khai thác,
chế biến và sử dụng Tytan tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học công nghệ và môi
trường, số 15(115), Hà Nội.


4

- Đinh Tiến Quân - PGS.TS Trần Minh Hưởng (2013), Công tác thanh
tra, ki m tra vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Tạp chí Khoa học công
nghệ và môi trường, số 50(315), Hà Nội.
- Nguyễn Quang Hùng (2014), Tình hình ban hành chính sách pháp
luật, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường,
Vụ Khoa học công nghệ và môi trường - Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
- Trần Thanh Thủy - ThS. Nguyễn Việt Dũng (2015), khai thác khoáng
sản và giảm nghèo: mối quan hệ trái chiều và một số vấn đề chính sách, Bản
tin chính sách, quý II/2015, Trung tâm Con người và thiên nhiên, Hà Nội.
- Phạm Sỹ Cường (2016), ánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi

trường tại phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 –
2016, tác giả đã nghiên cứu về lĩnh vực QLNN về môi trường nhưng chỉ giới
hạn hẹp trong phạm vi đơn vị hành chính phường và chủ yếu là quản lý rác
thải sinh hoạt ở các khu, cụm dân cư.
- Nguyễn Hùng Nam (2016), Quản lý nhà nước về môi trường đối với
các doanh nghiệp khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Tạp chí Khoa học
công nghệ và môi trường, số 17 (225), Hà Nội.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều đã đi sâu nghiên cứu về BVMT,
nhất là BVMT trong HĐKTKS. Tuy nhiên, chưa đề tài nào đề cập đến vấn đề
pháp luật BVMT trong HĐKTKS mà đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và thường có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thậm trí là sự cố hoặc thảm họa môi trường rất
cao đối với khu vực lân cận, hạ lưu… Trong khi gần đây, Yên Bái thường xảy ra
sự cố môi trường hoặc điểm nóng về ô nhiễm môi trường với tần xuất khoảng 3 5 năm/lần nên việc đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu lực pháp luật BVMT trong HĐKTKS là rất cần thiết và cấp bách.
3. Mục đ ch v nhiệm vụ nghiên cứu của đề t i
3.1. Mục đích nghiên cứu


5

Trên cơ sở phân tích, đánh giá những hạn chế của pháp luật hiện hành
về BVMT trong HĐKTKS qua thực tiễn thực hiện tại tỉnh Yên Bái, luận văn
đề xuất những giải pháp chủ yếu hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về pháp
luật BVMT đối với khai thác khoáng sản
- Phân tích, đánh giá thực quy định pháp luật BVMT trong HĐKTKS
và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
pháp luật BVMT đối với khai thác khoáng sản

4. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu của đề t i
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật BVMT. Trong đó đi sâu vào
quy định pháp luật BVMT trong HĐKTKS và thực tiễn thực hiện trên địa bàn
tỉnh Yên Bái mà chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh (Sở Tài
nguyên và Môi trường với tư cách là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh),
các doanh nghiệp khoáng sản, đồng thời có tính tới yếu tố giám sát của các tổ
chức xã hội và người dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp
luật về BVMT trong HĐKTKS, những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn 2011 - 2016, (tuy nhiên
có sử dụng và tham khảo số liệu giai đoạn 2005 - 2015 là giai đoạn Sở Tài
nguyên và Môi trường Yên Bái thành lập và đi vào hoạt động).


6

5. Phương pháp nghiên cứu của đề t i
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước ta về môi trường (thông qua Luật BVMT, Khoáng
sản và các văn bản dưới Luật); lý thuyết kinh tế hiện đại như: QLNN về kinh
tế, Kinh tế học, Kinh tế học phát triển, Kinh tế học môi trường...
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó,
chú trọng sử dụng các phương pháp: Hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp; số liệu báo cáo thực tế của các sở, ngành và địa phương về BVMT;

phỏng vấn chuyên gia. Đồng thời kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu trong các công trình đã công bố có liên quan.
6. Những đóng góp mới của đề t i
- Làm rõ được các vấn đề lý luận về pháp luật BVMT trong HĐKTKS
ở Việt Nam.
- Hệ thống một cách toàn diện, đầy đủ về pháp luật BVMT trong
HĐKTKS ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập, những lỗ hổng trong hệ thống pháp
luật này; phân tích nguyên nhân của sự yếu kém về việc thực thi pháp luật
BVMT trong HĐKTKS ở Việt Nam từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp tiến bộ, hiện đại cho việc hoàn thiện pháp luật
BVMT trong HĐKTKS phù hợp với luật pháp quốc tế và xu hướng quản lý
tổng hợp các nguồn tài nguyên khoáng sản, ðáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản quy định
pháp luật BVMT trong HĐKTKS.
- Góp phần đánh giá thực trạng quy định pháp luật BVMT trong
HĐKTKS và việc thực hiện chúng tại Yên Bái giai đoạn 2011 - 2016.


7

- Đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật
BVMT đối với các doanh nghiệp HĐKTKS - Luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân quan tâm đến các quy
định pháp luật BVMT trong HĐKTKS.
8. Kết cấu của đề t i
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản và thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1. Quan niệm về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản
1.1.1. Khái niệm hoạt động khai thác khoáng sản và pháp luật bảo
vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
1.1.1.1. Hoạt động khai thác khoáng sản
Theo Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010, liên quan đến khoáng sản có
một số khái niệm như sau:
- Khoáng sản: Là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên
ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả
khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Như vậy, khoáng sản là những khoáng vật, khoáng chất được tạo
thành trong vỏ trái đất tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí và được sử dụng trong
công nghiệp, trong cuộc sống hàng ngày của con người. Còn tài nguyên
khoáng sản là sự tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ
trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên
tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
- Hoạt động khai thác khoáng sản: Là hoạt động nhằm thu hồi khoáng
sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt
động khác có liên quan.

Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy phép khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt
đầu xây dựng cơ bản, khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến
khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường). Hiện nay,
HĐKTKS phát triển nhanh cả về quy mô và thành phần kinh tế tham gia
HĐKTKS với các hình thức [1, tr.5-6] như :


9

+ Khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp
Khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng
cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã
có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm BVMT,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tư còn hạn chế nên các mỏ
khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh
tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về BVMT.
+ Khai thác khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu
Hình thức khai thác khoáng sản này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết
các địa phương trong cả nước và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường. Ngoài ra nhiều tỉnh còn khai thác than,
quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để
xuất khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương pháp thủ công hoặc bán
cơ giới là chính, nên trong quá trình khai thác đã làm ảnh hưởng đến môi
trường, cảnh quan.
1.1.1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản
* Khái niệm pháp luật về BVMT trong HĐKTKS
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các
quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền

và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
Có thể nói, pháp luật xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai
cấp và tính xã hội. Pháp luật còn là một bộ phận quan trọng của cấu trúc
thượng tầng xã hội. Nếu pháp luật phản ánh đúng đắn các quy luật vận động
và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật kinh tế thì pháp luật sẽ có tác
động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, pháp luật sẽ kìm
hãm sự phát triển đó.
Pháp luật về BVMT trong HĐKTKS có thể được hiểu là những quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát


10

sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác khoáng sản tác động đến một
hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều
chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của
con người.
Pháp luật về BVMT trong HĐKTKS điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến công tác BVMT trong hoạt động khai thác khoáng được xây dựng và thực
hiện theo hướng ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi
trường, phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu cho môi
trường do ảnh hưởng của các loại chất thải phát sinh trong HĐKTKS [28, tr. 3]...
Theo đó, pháp luật về BVMT trong HĐKTKS nằm trong nhóm các
quy định về bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đây là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình con người tiến hành các HĐKTKS, nhằm giữ gìn,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi
trường trong HĐKTKS; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trường do HĐKTKS gây ra; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài

nguyên khoáng sản.
1.1.2. Đ c đi m c a pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản
- Pháp luật BVMT trong HĐKTKS sử dụng tổng hợp các biện pháp
nhằm giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động
xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục tình trạng ô nhiễm,
suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường trong HĐKTKS, đồng thời góp
phần khai thác, sử dụng hợp lý, tài nguyên khoáng sản.
Pháp luật BVMT trong HĐKTKS đòi hỏi sự kết hợp thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể; các hành vi bị cấm; các biện pháp chế tài xử lý vi phạm; các công


11

cụ quản lý; hệ thống các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVMT... HĐKTKS
diễn ra trên diện rộng, địa hình nhiều nơi đồi núi, triền dốc hiểm trở, công
nghệ phức tạp gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý việc tuân thủ
pháp luật môi trường. Vì vậy, pháp luật BVMT trong HĐKTKS để đạt được
hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau trong đó không
thể thiếu biện pháp pháp lý. Điều này đặt ra cho nhà nước phải xây dựng
được hệ thống pháp luật BVMT phù hợp làm cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp khác. Ngoài ra, công tác BVMT trong HĐKTKS đòi hỏi chi phí
lớn, tiêu tốn nhiều thời gian, hao phí sức lao động lớn. Việc khắc phục ô
nhiễm môi trường do HĐKTKS gây ra luôn tốn kém một nguồn tài chính lớn
mà không một tổ chức cá nhân nào tự nguyện hay dễ dàng tuân thủ. Do vậy
triển khai và thực hiện tốt công tác BVMT trong HĐKTKS không hề dễ
dàng và cần những chế tài pháp lý phù hợp để huy động được tối đa nguồn
lực của xã hội nhất là từ phía các chủ thể trực tiếp hoạt động và thu lợi từ
khai thác khoáng sản.

Pháp luật BVMT trong HĐKTKS cần có sự phối hợp của nhiều chủ
thể. Để pháp luật BVMT trong HĐKTKS được thực hiện tốt đòi hỏi trang
thiết bị phải hiện đại, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý cao, chi phí lớn
cho việc ứng phó, khắc phục sự cố, phục hồi môi trường… với những yêu cầu
đòi hỏi cao như vậy, để pháp luật BVMT trong HĐKTKS có hiệu quả cần có
sự chung tay của toàn xã hội: từ phía nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp HĐKTKS và cộng đồng dân cư.
- Pháp luật BVMT trong HĐKTKS không chỉ nhằm bảo vệ các thành
phần môi trường trong HĐKTKS mà còn phải giữ gìn trữ lượng, chất lượng
khoáng sản với tư cách là một thành phần môi trường quan trọng bảo đảm cho
sự phát triển của con người, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà trữ lượng
khoáng sản đang suy giảm và hầu hết không tái tạo lại được, đồng thời nhu
cầu sử dụng khoáng sản của con người ngày càng lớn. Pháp luật BVMT trong


12

HĐKTKS cần tiến hành một cách toàn diện, không chỉ hạn chế, ngăn ngừa,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái sự cố môi trường mà còn phải hướng tới việc
sử dụng khoáng sản sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhằm bảo vệ nguồn tài
nguyên này [19, tr. 13-15].
1.1.3. Vai trò c a pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản
Pháp luật BVMT trong HĐKTKS nhằm phát triển kinh tế - xã hội
gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên;
xác lập các yêu cầu về BVMT trong HĐKTKS. Bên cạnh những cơ chế quản
lý nhằm đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước đối với nguồn tài nguyên
khoáng sản và giám sát đối với quá trình khai thác, chế biến khoáng sản,
pháp luật về khoáng sản nói riêng và pháp luật về môi trường nói chung đều

có riêng những quy định về vấn đề BVMT trong HĐKTKS. Thông qua các
quy định cụ thể biện pháp BVMT trong HĐKTKS về: đánh giá tác động môi
trường trong HĐKTKS; sử dụng công nghệ phù hợp, thiết bị thân thiện với
môi trường trong khai thác khoáng sản; áp dụng các biện pháp BVMT khi
tiến hành khai thác khoảng sản; cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoảng sản...
Pháp luật BVMT trong HĐKTKS tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy
động tối đa các nguồn lực kỹ thuật và tài chính cho công tác BVMT trong
HĐKTKS nhằm khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường
phát sinh. Pháp luật BVMT trong HĐKTKS có những quy định tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các chủ thể đầu tư vốn và ứng dụng khoa học kỹ thuật
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bên cạnh đó, còn khuyến khích thực
hiện những hoạt động trên như: Quy định về hỗ trợ tài chính của Nhà nước
đối với các cơ sở xử lý chất thải; về chính sách ưu đãi thuế cho các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi


13

trường… đã tạo động lực kích thích kinh tế với các tổ chức, cá nhân, thúc đẩy
họ tích cực thực hiện các hoạt động có lợi cho môi trường, qua đó giảm bớt
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do HĐKTKS gây ra.
- Các chính sách pháp luật nhằm thúc đẩy kinh tế hóa trong lĩnh vực
khai thác khoáng ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao,
góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường và tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó là các công cụ kinh tế đã được áp dụng
như: Thuế tài nguyên; Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản; Phí BVMT
đối với nước thải…
- Pháp luật về tài nguyên khoáng sản quy định chính sách khuyến
khích BVMT và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản. Nhà nước

đã có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với các dự án khai thác gắn
liền với chế biến tại chỗ, khoáng sản ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án có áp dụng
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, bảo đảm môi trường, thu hồi tối đa các thành
phần có ích, làm ra các sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm có giá
trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; Dự án chế biến khoáng sản nhập khẩu đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Pháp luật về BVMT trong HĐKTKS nhằm tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Để đảm bảo việc thực hiện tốt các yêu cầu
nghiêm ngặt và đòi hỏi khắt khe của BVMT trong HĐKTKS, pháp luật BVMT
cũng ban hành những chế tài nghiêm khắc, đủ sức răn đe, trừng phạt người vi
phạm, như cùng là hành vi xả nước thải trái phép vào nguồn nước, song hành
vi xả nước thải có chứa thành phần nguy hại như: thủy ngân, chất phóng xạ rõ
ràng cần phải được xử lý "mạnh tay" hơn so với hành vi xả nước thải không
chứa thành phần nguy hại vì mức độ hậu quả của hai hành vi này hoàn toàn
khác nhau [28, tr. 5-7].


14

1.2. Nội dung v các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến pháp luật
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
1.2.1. Nội dung pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản
1.2.1.1. Các quy định về trách nhiệm c a cơ quan nhà nước đối với
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
Để phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong HĐKTKS có thể gây ra cho
con người và môi trường, pháp luật BVMT trong HĐKTKS đã quy định cụ
thể các quy định pháp luật về BVMT trước khi tiến hành HĐKTKS
* Quy định pháp luật về lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá

tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình BVMT, phương án cải
tạo, phục hồi môi trường đối với HĐKTKS
Pháp luật về BVMT trong HĐKTKS đã phân định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho các cơ quan QLNN từ Trung ương đến
địa phương, UBND cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm ở cấp tỉnh. Theo
Luật BVMT, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, các thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thẩm định và phê duyệt đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh thẩm
định và phê duyệt đối với các dự án thuộc địa bàn của mình. Theo đó các quy
định về thẩm định, phê duyệt, chứng nhận về BVMT theo thẩm quyền được
quy định cụ thể, rõ ràng và đầy đủ hơn. Việc thẩm định, phê duyệt, xác nhận
hoàn thành các đề án, báo cáo, thiết kế trên giúp nhà nước nắm bắt một cách
đầy đủ và toàn diện về HĐKTKS, xác định loại khoáng sản được khai thác,
ranh giới, diện tích khai thác và các loại thiết bị, công nghệ cũng như các biện
pháp mà chủ thể HĐKTKS áp dụng để BVMT.
Thông qua công tác thẩm định cơ quan QLNN đảm bảo trách nhiệm
của mình nhằm nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý môi trường có tính
chất phòng ngừa; chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây


15

tác động tiêu cực đến môi trường; nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết
định; cơ sở để đối chiếu khi có thanh tra môi trường; góp phần cho phát triển
bền vững [27, tr. 26-27].
* Quy định pháp luật về cấp phép khai thác khoáng sản
Để quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản được tốt, tránh thất thoát và
lãng phí thì cần có công cụ để quản lý đó là bằng các văn bản hành chính
được cơ quan nhà nước chứng nhận. Giấy phép khai thác khoáng sản như là
một chứng thư xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong một thời gian nhất

định được nêu trong giấy phép.
Hoạt động cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản là
những biện pháp mang tính pháp lý để nhà nước theo dõi, quản lý, kiểm soát
chặt chẽ toàn bộ quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản. Hoạt
động này một mặt sẽ góp phần hạn chế việc khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên khoáng sản một cách bừa bãi, lãng phí đồng thời kiểm soát được
những tác động xấu đến môi trường từ các HĐKTKS. Thông qua công tác cấp
giấy phép khai thác khoáng sản khẳng định pháp luật về khoáng sản quy định
chính sách khuyến khích BVMT và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
khoáng sản. Nhà nước đã có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với
các dự án khai thác gắn liền với chế biến tại chỗ, khoáng sản ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, bảo đảm môi trường,
thu hồi tối đa các thành phần có ích, làm ra các sản phẩm kim loại, hợp kim
hoặc các sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; Dự án chế biến
khoáng sản nhập khẩu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
1.2.1.2. Các quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản c a các tổ chức, cá nhân
Khai thác khoáng sản tuy mang lại lợi ích kinh tế lớn cho doanh
nghiệp, cho quốc gia nhưng đã phải đánh đổi với sự hủy hoại môi trường, các


16

hệ sinh thái, đánh đổi với tiềm năng các nguồn tài nguyên khác như du lịch,
nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông, lâm nghiệp... và đối mặt với nhiều thách
thức vế kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư vùng khai khoáng. Bên cạnh
đó, tài nguyên đất, nước bị sử dụng lãng phí, cộng đồng dân cư địa phương
phải gánh chịu hậu quả và chính quyền địa phương luôn phải tìm cách khắc
phục. Chính vì vậy khoáng sản phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng

hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Để khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản của đất nước trong HĐKTKS, đồng
thời BVMT.
Hệ thống pháp luật về tài nguyên khoáng sản đã xác lập các yêu cầu
về BVMT trong HĐKTKS. Bên cạnh những cơ chế quản lý nhằm đảm bảo sự
kiểm soát của Nhà nước đối với nguồn tài nguyên khoáng sản và giám sát đối
với quá trình khai thác, chế biến khoáng sản, pháp luật về khoáng sản nói
riêng và pháp luật về môi trường nói chung đều có riêng những quy định về
vấn đề BVMT trong HĐKTKS, như:
* Quy định pháp luật về ký quỹ phục hồi môi trường
Khai thác khoáng sản là một trong những hoạt động kinh tế góp phần
quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng GDP. Tuy
nhiên hoạt động này cũng gây nhiều tác động tới môi trường. Các tác động
chính có thể kể tới đó là: Chấn động do nổ mìn, bụi, tiếng ồn tại hầu hết các
công đoạn sản xuất, ảnh hưởng tới môi trường nước, đất… Do vậy, bên cạnh
các loại thuế, phí về môi trường, Điều 38 Luật BVMT năm 2014 đã quy định:
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành khai thác khoáng sản phải "Ký quỹ phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật".
Ký quỹ phục hồi môi trường là việc các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản ký gửi một khoản tiền nhất định, theo một thời hạn nhất


17

định, vào Quỹ BVMT Việt Nam hoặc Quỹ BVMT địa phương (sau đây gọi
chung là Quỹ BVMT) nhằm mục đích bảo đảm tài chính cho việc cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
Ký quỹ phục hồi môi trường là một công cụ kinh tế cần thiết trong

quản lý quản lý tài nguyên môi trường, đóng vai trò tác động trực tiếp đến
việc thực hiện trách nhiệm BVMT ngay sau khi thác khoáng sản của tổ chức,
cá nhân. Việc thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện
theo Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Thông tư
số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong HĐKTKS; đã hướng dẫn thực
hiện quy định về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với HĐKTKS. Theo quy định, các tổ chức, cá nhân khi HĐKTKS
phải lập dự án cải tạo, phục môi trường sau khai thác (trong đó số tiền ký quỹ
đã được cụ thể hóa và dự toán chi tiết theo phương án phục hồi môi trường)
và tiến hành ký quỹ tại Quỹ BVMT.
Quyết định số 02/2014/QĐ-TTg ngày 13/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ BVMT Việt Nam, thì
quỹ có nhiệm vụ: Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động BVMT; nhận ký quỹ
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản; tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động
BVMT: xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do
sự cố môi trường.
* Quy định pháp luật về quản lý chất thải trong HĐKTKS
Trong quá trình HĐKTKS các tổ chức, cá nhân làm phát sinh nhiều
yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường như: nước thải, chất thải rắn, khí
thải độc, bụi, tiếng ồn, dầu mỡ, các phụ tùng, vật tư hư hỏng của các phương


18

tiện cơ giới trong quá trình khai thác khoáng sản. Chính vì vậy, việc quản lý
chất thải được đặt ra là một yêu cầu bức thiết nhằm giảm thiểu những tác động

tiêu cực gây ra cho con người và môi trường trong quá trình tiến hành HĐKTKS.
- Hoạt động khai thác khoáng sản, nước được sử dụng với khối lượng
lớn cho hầu hết các công đoạn sản xuất, đồng thời lượng nước thải ra môi trường
làm ảnh hưởng đến nguồn nước xung quanh khu vực khai thác cũng đáng kể.
Do đó chủ thể tiến hành hành khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định
về quản lý nước thải, thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Khối lượng chất thải rắn (đất, đá) xuất hiện trong khai thác khoáng
sản là rất lớn, loại chất thải này sau một thời gian không được xử lý sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng lâu dài và nghiêm trọng
đến đời sống cư dân cũng như động, thực vật trong khu vực.
Để nhằm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường từ các chất thải nói
chung và chất thải trong khai thác khoáng sản nói riêng, ngày 24/4/2015
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và
phế liệu. Theo Nghị định này, thì loại chất thải trong HĐKTKS có thể được
gọi là chất thải rắn công nghiệp thông thường; chủ nguồn thải có trách nhiệm
phân định, phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải đảm bảo an toàn cho môi trường và
sức khỏe con người.
* Quy định pháp luật về phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường trong HĐKTKS
Một trong những đặc điểm của HĐKTKS là thường gây ảnh hưởng rất
lớn tới môi trường và sức khỏe của người lao động cũng như người dân vùng
lân cận. Vì vậy, để BVMT và sức khỏe con người cũng như đảm bảo HĐKTKS
được thực hiện có hiệu quả, an toàn, tiết kiệm thì mọi tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu phù hợp,
thân thiện với môi trường. Pháp luật về BVMT trong HĐKTKS đưa ra các


19


quy định yêu cầu các chủ thể khi tham gia khai thác khoáng sản phải chủ
động xây dựng các phương án, các kế hoạch và dự báo các tình huống xảy ra
khi thực hiện dự án để chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản do HĐKTKS gây ra. Quy định về sử dụng công nghệ
phù hợp, thiết bị thân thiện với môi trường trong khai thác khoáng sản: Theo
Điều 30 Luật Khoáng sản 2010, tổ chức, cá nhân HĐKTKS phải sử dụng
công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp
ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi
trường. Cũng theo Điều 38 Luật BVMT 2014, tổ chức, cá nhân khi tiến hành
khai thác khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường; việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường, hóa
chất độc hại trong khai thác chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan QLNN về BVMT.
* Quy định pháp luật về đóng cửa mỏ khoáng sản; cải tạo, phục hồi
môi trường sau khi kết thúc HĐKTKS.
Luật Khoáng sản, Luật BVMT, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
BVMT tại Chương II quy định cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với HĐKTKS xác định phải thực hiện cải tạo, phục
hồi môi trường ngay trong quá trình HĐKTKS. Từ đó đưa ra yêu cầu xây
dựng đề án cải tạo phục hồi môi trường, đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung; phục hồi môi trường; tổ chức thực hiện đề án cải tạo, phục hồi môi
trường. Sau khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo đề án hoặc
đề án bổ sung được phê duyệt phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xác nhận, trong hồ sơ phải lấy ý kiến của cộng đồng nơi hoàn thành
việc cải tạo, phục hồi môi trường. Trong thời hạn theo luật định, cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi
môi trường và là cơ sở để tiến hành các thủ tục đóng cửa mỏ, bàn giao đất và



×