Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoạt động xử lý nợ xấu của công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam (VAMC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

PHẠM THỊ HOÀI NAM

HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM (VAMC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

PHẠM THỊ HOÀI NAM

HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM (VAMC)


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Vũ Hải

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, trích dẫn, tham khảo trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, được dẫn nguồn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả

Phạm Thị Hoài Nam


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AMC

Asset Management Company (Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại)

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự 2015


BLTTDS 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

DATC

Debt and Asset Trading Corporation (Công ty TNHH MTV
Mua bán nợ Việt Nam)

GTTT

Giá trị thị trường

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nghị định
53/2013/NĐ-CP

Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày
18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các
văn bản sửa đổi, bổ sung

TCTD

Tổ chức tín dụng


Thông tƣ
19/2013/TTNHNN

Thông tư số 19/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ngày 6/9/2013 quy định về mua, bán, xử lý nợ xấu của Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các
văn bản sửa đổi, bổ sung

TPĐB

Trái phiếu đặc biệt

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Vietnam Asset Management Company (Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.2.1

So sánh Mô hình xử lý nợ tập trung và Mô hình xử lý nợ
không tập trung

Bảng 2.1.3.4.


So sánh việc xử lý nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt
và xử lý nợ xấu mua theo giá trị thị trường

Bảng 2.2.1.1 (i)

Kết quả mua nợ của VAMC giai đoạn 2013-2016

Bảng 2.2.1.1 (ii)

Phân loại các khoản nợ theo phương pháp xử lý nợ

Biểu đồ 2.2.1.1

Tỷ lệ giá trị các TSBĐ

Bảng 2.2.1.1 (iv)

Kết quả cơ cấu nợ của VAMC năm 2015, 2016

Bảng 2.2.1.1 (v)

Kết quả xử lý nợ của VAMC năm 2015, 2016

Đồ thị 2.2.1.2

Kết quả xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD 2012-2016


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn................................. 3
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn....................................................................... 3
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn .................................................................. 4
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn ......................... 4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 4
8. Bố cục của luận văn............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM ...... 6
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam.......................................................................................... 6
1.1.1. Sự cần thiết phải thành lập Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam ............................................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.................................................................. 11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam .......................................................................... 13
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................................................... 13
1.2.2. Các hoạt động chính của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................................................... 15
1.3. Các mô hình Công ty Quản lý tài sản (AMC) nhằm xử lý nợ xấu trên thế
giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................................................... 15
1.3.1. Một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới ...................................................... 15
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 24


CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY

TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG VIỆT NAM .................................................................................................... 28
2.1. Quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và các phƣơng thức xử lý nợ xấu
của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam …………………………………………………………………………...28
2.1.1. Quy định về nợ xấu của tổ chức tín dụng Việt Nam ....................................... 28
2.1.2. Quy định về phòng ngừa rủi ro và xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng Việt
Nam…………………………………………………………………………………………… 31
2.1.3. Quy định về các phương thức xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................................................... 36
2.2. Thực tiễn hoạt động xử lý nợ xấu của Công ty TNHH Một thành viên Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.......................................................... 47
2.2.1. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................................................... 47
2.2.2. Đánh giá tác động của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam đến tình hình xử lý nợ xấu toàn ngành ngân hàng .......... 51
2.3. Các vấn đề khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật của
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam………………………………………………………………………………….52
2.3.1. Hoạt động mua nợ ........................................................................................... 53
2.3.2. Thay thế tài sản bảo đảm, bán nợ, bán tài sản bảo đảm ................................ 55
2.3.3. Trách nhiệm của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam trong việc bảo toàn nguồn vốn của Nhà nước ..................... 61
2.3.4. Khởi kiện, thi hành án ..................................................................................... 62
2.3.5. Vấn đề ủy quyền cho tổ chức tín dụng ............................................................ 64
2.3.6. Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán .................................................... 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM ............................ 68



3.1. Phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu của
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam………………………………………………………………………………….68
3.1.1. Nghị quyết xử lý nợ xấu và tác động của Nghị quyết đối với việc hoàn thiện và
thực hiện pháp luật ………………………………………………………………………….68
3.1.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu của Công ty TNHH
Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam .......................... 74
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty TNHH Một thành
viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ....................................... 77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn
nhân lực ………………………………………………………………………………………77
3.2.2. Giải pháp tài chính, nguồn vốn cho Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.................................................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nợ xấu” là cụm từ được nhắc đến nhiều nhất tại các báo cáo trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng trong 5 năm trở lại đây. Tình trạng nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam tăng nhanh từ cuối năm 2011 và lên đến đỉnh điểm vào
năm 2012 ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn hiệu quả hoạt động của các
TCTD. Theo đánh giá của NHNN thì các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu
chính là việc tăng trưởng tín dụng nhanh trong thời gian dài, liên tục cùng với
khả năng kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế và những yếu tố bất lợi của nền
kinh tế như tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát cao, thị trường bất động sản
sụt giảm và đóng băng kéo dài, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, năng

lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng giảm1.
Trong bối cảnh đó, không ít TCTD lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ,
mất an toàn hoạt động dẫn đến mất an toàn hệ thống ngân hàng. Vấn đề xử lý nợ
xấu không còn là vấn đề nội bộ của mỗi ngân hàng mà trở thành yêu cầu cấp
bách và nhiệm vụ chính trị quan trọng của ngành ngân hàng, đồng thời cần có sự
tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và xã hội nhằm lành mạnh hóa tài
chính cho các TCTD. Xử lý nợ xấu đã trở thành một nội dung quan trọng trong
Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2014.
Theo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, để xử lý nhanh và căn
bản nợ xấu trong các TCTD, Chính phủ cần phải thành lập một thiết chế chuyên
nghiệp để xử lý nợ mà mô hình Công ty Quản lý tài sản Quốc gia là một trong
những mô hình hoạt động hữu hiệu mà các quốc gia đang áp dụng. Kế thừa kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới, NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 phê duyệt Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các
TCTD và Đề án thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam (VAMC).
VAMC ra đời vào tháng 7/2013, đến cuối năm 2013 đã mua được 40.000
tỷ đồng nợ xấu, đưa mức nợ xấu toàn ngành ngân hàng tính đến cuối năm 2013

1

Ngân hàng Nhà nước (2015), Tình hình nợ xấu và các giải pháp chủ yếu để xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân
hàng, Tài liệu phục vụ Hội nghị Báo cáo viên toàn quốc tháng 4/2015, tr 1.


2

còn khoảng 3,61% và xuống dưới 3% tại thời điểm tháng 12/20162. Tuy nhiên,

các khoản nợ do VAMC mua về vẫn chưa được xử lý toàn diện và triệt để. Tính
đến cuối năm 2016, 3 năm sau khi VAMC ra đời thì xử lý nợ xấu vẫn là “nút
thắt” cần được tháo gỡ. Thời hạn TPĐB dùng để mua nợ của VAMC cũng đã
được gia hạn tối đa tới 10 năm, tức là VAMC được gia hạn thêm 5 năm nữa để
hoàn thành nhiệm vụ xử lý nợ xấu.
Vấn đề tại sao VAMC vẫn chưa đạt được mong đợi của các nhà làm chính
sách và giải pháp nào để phát huy được triệt để vai trò của VAMC trong 5 năm
tới đã được đề cập nhiều tại các phiên họp Quốc hội, các hội thảo ngành ngân
hàng cũng như các diễn đàn chính sách. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả xử
lý nợ xấu của VAMC cũng đã được đưa ra. Trong đó, vấn đề được quan tâm
nhất là hành lang pháp lý nào cho hoạt động của VAMC khi phần lớn các khó
khăn, vướng mắc dẫn đến việc xử lý nợ xấu không hiệu quả hầu hết xuất phát từ
các quy định pháp luật có liên quan chưa rõ ràng và việc áp dụng pháp luật
không thống nhất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Học viên đã lựa chọn Đề tài “Hoạt động xử lý nợ xấu của Công ty TNHH
Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC)”
nhìn dưới góc độ pháp lý, nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến chức
năng và nhiệm vụ xử lý nợ của VAMC, đánh giá thực tiễn hoạt động xử lý nợ
xấu của VAMC trên cơ sở các quy định pháp luật đó. Học viện hi vọng Luận
văn sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về hành lang pháp lý đối với hoạt động xử
lý nợ của VAMC, đánh giá hiệu quả hoạt động của VAMC trong giai đoạn 20132016 và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
của VAMC, tạo điều kiện cho VAMC hoạt động được hiệu quả hơn trong thời
gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một mô hình xử lý nợ xấu đặc biệt, chỉ mới hình thành và hoạt động
trong thời gian ngắn tại Việt Nam, VAMC đã thu hút được sự quan tâm và là đề
tài nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu, báo chí, gần đây nhất phải kể
đến các nghiên cứu sau:
- Nguyễn Quốc Hùng (2014), Đánh giá sự phù hợp trong lộ trình, cách
thức và hoàn thiện cơ cấu cho VAMC, tại địa chỉ: />- Kiều Hữu Thiện (2016), Hoạt động của VAMC và những vấn đề đặt ra

2

Báo cáo NHNN gửi các đại biểu Quốc hội kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII


3

PGS.TS.Kiều Hữu Thiện, Tài liệu Hội thảo khoa học Hoàn thiện mô hình cơ chế
xử lý nợ xấu cho VAMC do NHNN tổ chức tháng 12/2016;
- Phạm Thị Bích Thủy (2016), Pháp luật về xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng từ thực tiễn Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu này đều đi từ góc nhìn chung
về nợ xấu và xử lý nợ xấu, trong đó VAMC chỉ là một công cụ để xử lý nợ xấu,
các giải pháp đưa ra thường mang tính tổng quan chính sách, đa chiều, chưa tập
trung nhiều vào việc xử lý các vấn đề đặc thù của VAMC nhất là các đặc thù về
cơ chế pháp lý của VAMC. Xử lý nợ xấu thông qua VAMC là biện pháp cuối
cùng khi các tổ chức tín dụng không còn khả năng để tự xử lý nợ xấu, do đó việc
VAMC có một cơ chế đặc biệt so với các tổ chức tín dụng là cần thiết. Trong đề
tài này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu các quy định pháp luật trong hoạt động xử
lý nợ xấu của VAMC, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp
luật và giải pháp để xây dựng khung pháp lý đặc thù, phù hợp hơn cho hoạt động
của VAMC.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam
điều chỉnh về hoạt động xử lý nợ xấu của VAMC và việc thực thi các quy định
này trên thực tế.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hai khía cạnh sau:

Thứ nhất, về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về nợ
xấu và xử lý nợ xấu của VAMC, cơ chế điều chỉnh của pháp luật về xử lý nợ xấu
của VAMC trong mối quan hệ với các Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng
Nhà nước và bên vay.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp
luật và đặc biệt đánh giá hoạt động áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu của
VAMC từ năm 2013 đến hết năm 2016.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về nợ
xấu và xử lý nợ xấu, thực trạng quy định của pháp luật hiện hành đối với hoạt


4

động xử lý nợ xấu của VAMC, đồng thời đưa ra nhận xét, đánh giá về các quy
định hiện hành từ đó tổng hợp các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu và tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Nợ xấu là gì? Các TCTD Việt Nam phòng ngừa rủi ro nợ xấu như thế
nào?
- VAMC là mô hình như thế nào? Vai trò của VAMC trong hoạt động xử
lý nợ xấu? Cơ sở pháp lý nào cho hoạt động của VAMC?
- Thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại VAMC? VAMC đã gặp
những vướng mắc, khó khăn nào trong quá trình áp dụng quy định pháp luật vào
hoạt động xử lý nợ xấu?
- Giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
của VAMC.
6.


Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn

Luận văn được triển khai thực hiện trên cơ sở sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp khảo sát, thống kê; phương pháp
diễn dịch, quy nạp…Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá thực
trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của VAMC. Phương pháp tổng hợp được sử
dụng trong việc đánh giá khái quát, rút ra kết luận về từng vấn đề trong phạm vi
nghiên cứu. Các phương pháp khảo sát, thống kê được sử dụng để làm rõ các vấn
đề thực tiễn về xử lý nợ xấu, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị cho việc
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC. Tùy theo
từng nội dung cụ thể của đề tài mà tác giả sử dụng những phương pháp khác
nhau theo nguyên tắc sử dụng độc lập hoặc phối hợp giữa các phương pháp
nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết tốt nhất các yêu cầu
đặt ra của đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn mang những ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn sau đây:
Thứ nhất, về phương diện lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu chi tiết
về các quy định pháp luật về hoạt động của một mô hình xử lý nợ xấu quốc gia


5

dành riêng cho ngành ngân hàng được xây dựng lần đầu tại Việt Nam.
Thứ hai, về phương diện thực tiễn, từ việc phân tích thực trạng hoạt động
của VAMC, luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về
hoạt động xử lý nợ xấu, từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả của mô hình xử lý nợ xấu này.
Thứ ba, luận văn cũng đưa ra giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu hiện nay.

8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn sẽ
được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề chung về Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Chương 2. Thực tiễn hoạt động xử lý nợ xấu của Công ty TNHH Một thành
viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xử lý nợ
xấu của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
1.1.1. Sự cần thiết phải thành lập Công ty TNHH Một thành viên Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
1.1.1.1. Nguyên nhân và tình hình nợ xấu của các tổ chức tín dụng trước
khi Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam ra đời
Nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã tích tụ từ nhiều năm
trước, gia tăng từ năm 2008 và bùng phát mạnh mẽ vào năm 2012 xuất phát từ
những nguyên nhân chủ yếu như sau: (i) Năng lực đánh giá khách hàng vay và
kiểm soát khoản vay của các TCTD còn yếu kém trong khi các TCTD phải chịu
áp lực tăng trưởng tín dụng do cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD; (ii) Ảnh
hưởng từ nền kinh tế nhiều biến động, chính sách phát triển, hoạt động quản lý

kinh tế của Nhà nước và thực trạng suy giảm năng lực của các khách hàng doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, tại thời điểm tháng 9/2012 – thời điểm được đánh giá là bùng nổ
nợ xấu thì cũng khó để xác định được con số tỷ lệ nợ xấu chính xác do có sự
chênh lệch đáng kể giữa các nguồn thống kê.
Theo báo cáo của các TCTD thì nợ xấu của hệ thống ngân hàng đến ngày
31/5/2012 là hơn 117.000 tỷ đồng, chiếm 4, 47% so với tổng dư nợ, đến
30/6/2012 là 4, 15%, tiếp tục tăng lên khoảng 4,8% vào 30/09/2012. Theo kết
quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng khảo sát đối với gần
1,01 triệu khách hàng vay được chọn mẫu của 57 TCTD Việt Nam, chiếm tới
90,1% tổng dư nợ tín dụng của các TCTD này, tính đến 31/3/2012 nợ xấu là hơn
202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dư nợ cấp tín dụng (chiếm khoảng 10% GDP
của cả nước năm 2011). Đến 30/6/2012, tổng nợ xấu khoảng 256.000 tỷ đồng
chiếm 10% tổng dư nợ. Số liệu của NHNN cũng cho thấy, đến thời điểm
30/09/2012, nợ xấu của Việt Nam vào khoảng 255.168 tỷ đồng, chiếm 8,86%
tổng dư nợ. Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế như Fitch Ratings tính đến
thời điểm 30/9/2012 nợ xấu của Việt Nam ước khoảng 15% tổng dư nợ, trong


7

khi đó Baclays cho rằng nợ xấu của Việt Nam ở mức 20%3.
Việc các con số về tỷ lệ nợ xấu có sự khác biệt giữa đánh giá của các TCTD
với NHNN và các tổ chức quốc tế xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định các tiêu chí xác định nợ
xấu bao gồm tiêu chí định lượng (thời gian quá hạn, số lần cơ cấu lại thời hạn trả
nợ,…) và tiêu chí định tính (chấm điểm, xếp hạng khách hàng, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng,…) phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, tại Việt
Nam hầu hết các TCTD thường sử dụng tiêu chí định tính trong phân loại nợ nên
dễ dẫn đến sự thiếu minh bạch trong xác định và ghi nhận nợ xấu của TCTD;

- Một số TCTD không thực hiện đúng quy định về phân loại nợ, ghi
nhận nợ xấu thấp hơn thực trạng và quy định để giảm chi phí trích lập dự phòng
rủi ro và làm đẹp báo cáo tài chính;
- NHNN cho rằng việc đánh giá của các tổ chức quốc tế cần phải xem
xét lại thận trọng về cách thức phân loại và mẫu chọn điều tra. Các tổ chức quốc
tế đưa ra kết quả ước đoán nợ xấu toàn hệ thống TCTD có thể dựa vào hệ thống
tiêu chí phân loại nợ riêng có hoặc trên kết quả đánh giá của một số ngân hàng
được chọn mẫu hoặc ngoại suy có tính đến xếp loại tín nhiệm quốc gia.
Sau nhiều lần điều chỉnh, con số chính thức theo các báo cáo công khai của
NHNN cho thấy tỷ lệ nợ xấu của các TCTD tăng liên tục từ 3, 90% từ cuối năm
2012 lên 4, 22% tại thời điểm tháng 6/2013 và đạt tỷ lệ 4, 53% vào thời điểm
tháng 10/2013.
1.1.1.2. Trách nhiệm xử lý nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu đã được
áp dụng
Trước tình hình nợ xấu bùng nổ, trách nhiệm đầu tiên phải kể đến là của các
TCTD, xuất phát từ hoạt động của các TCTD trong việc đánh giá, quyết định cấp
tín dụng và kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng vay. Bên cạnh
đó, trong điều kiện của Việt Nam, nợ xấu còn là trách nhiệm của cả các các
doanh nghiệp vay vốn và đồng thời cũng là trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước khi thực hiện các chức năng điều hành, quản lý, giám sát chưa hiệu quả. Vì
vậy, việc giải quyết nợ xấu là trách nhiệm của các TCTD, các doanh nghiệp,
đồng thời cũng phải có sự tham gia hỗ trợ của Bộ Tài chính và phải là quyết tâm

3

Số liệu theo Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2013), Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng, địa chỉ tại: />xau.pdf


8


của cả “hệ thống chính trị”4.
Việc nợ xấu bùng nổ ở mức nghiêm trọng đã thể hiện sự kém hiệu quả của
các TCTD trong việc tự xử lý nợ, đồng thời với mức độ ảnh hưởng của nợ xấu
tới nền kinh tế quốc gia, Chính phủ nên có động thái hỗ trợ - Đây cũng là quan
điểm của Chính phủ nhiều nước trên thế giới.
Trong giai đoạn 2011-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách nhằm cải thiện tình hình nợ xấu như:
- Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 phê duyệt Đề án tái cơ cấu
doanh nghiệp Nhà nước , trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước
giai đoạn 2011-2015, theo đó, chấm dứt việc đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, chứng khoán, bất động sản…
- Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 ban hành Đề án Cơ cấu lại hệ
thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày
31/5/2013 ban hành Đề án Xử lý nợ xấu. Các mục tiêu chính trong lộ trình 5 năm
của Đề án 254 gồm có: Lành mạnh hóa tình trạng tài chính bao gồm xử lý nợ xấu
và tăng vốn điều lệ; phân loại các tổ chức tín dụng; khoanh vùng và xử lý các
ngân hàng yếu kém; tiến hành sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD; hoàn
thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động ngân hàng; cơ cấu lại hoạt
động và hệ thống quản trị.
Bên cạnh đó, NHNN cũng đã ban hành nhiều chính sách để giảm tỷ lệ nợ
xấu như: (i) Tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp thông
qua việc cho phép điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ nhưng không chuyển nhóm
nợ, giúp các doanh nghiệp gặp khó khăn có thể tiếp tục vay vốn ngân hàng duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh, khôi phục khả năng trả nợ (Quyết định
780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012); (ii) Từng bước điều chỉnh lãi suất (bao gồm cả
lãi suất huy động và lãi suất cho vay) nhằm giảm chi phí lãi vay cho các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012 – 2013, sau khi các chính sách nói trên
được ban hành thì nợ xấu của các TCTD vẫn có chiều hướng gia tăng, mục tiêu

xử lý nhanh nợ xấu vẫn là một bài toán cần giải quyết.
1.1.1.3. Hiệu quả của các mô hình xử lý nợ xấu đã tồn tại tại Việt Nam
trước khi VAMC ra đời
Mô hình Công ty Quản lý tài sản của các TCTD tại Việt Nam
4

Phát biểu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình tại kỳ họp Quốc hội 2013 trích trong tài liệu:
Nguyễn Đức Kiên, Đặng Ngọc Đức (2016), Hoàn thiện hành lang pháp lý để xử lý nợ xấu thông qua phát hành
trái phiếu chính phủ, Tài liệu Hội thảo Xử lý nợ xấu – Những nút thắt cần tháo gỡ, tháng 12/2016.


9

Năm 2000, có 4 Công ty Quản lý tài sản (AMC) được thành lập để làm
nhiệm vụ xử lý nợ cho các ngân hàng thương mại quốc doanh, nhưng với mức
vốn điều lệ chỉ 30 tỷ đồng, một con số hoàn toàn không tương xứng với số nợ
hơn 21.000 tỷ dồng vào cuối năm 2000.
Ngay tại thời điểm tháng 12/2000 với tổng số nợ tồn đọng của các TCTD là
23.000 tỷ Đồng, chiếm 15% tổng dư nợ của các TCTD thì bên cạnh những giải
pháp xử lý nợ xấu khác thì Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định
150/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 về việc thành lập công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại.
Tính đến thời điểm 2013, có khoảng 20 AMC của các TCTD đang hoạt
động với các chức năng: (i) Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản
bảo đảm; (ii) Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của
pháp luật trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng thương mại của Chính
phủ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ngân hàng thương mại xoá nợ
cho khách hàng (đối với nhóm nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối
tượng để thu hồi); (iii) Chủ động bán các tài sản bảo đảm, cơ cấu lại nợ, xử lý tài
sản bảo đảm; (iv) Thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của ngân hàng

thương mại theo quy định của pháp luật; (v) Mua, bán nợ tồn đọng của TCTD
khác, của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của TCTD khác theo quy
định của pháp luật5 .
Theo báo cáo tổng kết thực hiện đề án xử lý nợ tồn đọng đến hết năm 2005,
các TCTD đã xử lý được 95% các khoản nợ xấu, tuy nhiên, đóng góp của các
AMC trong quá trình thu hồi nợ thông qua việc bán, khai thác tài sản bảo đảm
còn thấp (gần 20%). Nợ xấu trong giai đoạn này chủ yếu được xử lý bằng nguồn
vốn của Chính phủ và dự phòng rủi ro của các ngân hàng. Trong giai đoạn 2001
đến 2013, các AMC vẫn tiếp tục được duy trì nhưng hoạt động cũng như cơ chế
hoạt động của các đơn vị này còn hạn chế. Thậm chí AMC của Agribank còn rơi
vào tình trạng giải thể và mới được tạo lập lại vào cuối năm 2013 hoặc AMC của
Vietcombank được thành lập chỉ để xử lý vụ việc nhất định (vụ án Minh Phụng
Epco) và bị giải thể sau khi vụ việc được xử lý xong6.
Việc AMC của các TCTD hoạt động không hiệu quả có thể xuất phát từ
những lý do sau:
5

Điều 10 Quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 7/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Điều
lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại
6
Vi Tuấn Hiệp (2016), Xử lý nợ xấu qua mô hình các AMCS – Thực trạng và một số khuyến nghị chính sách để
nâng cao hiệu quả hoạt động, Tài liệu Hội thảo Xử lý nợ xấu – Những nút thắt cần tháo gỡ, tháng 12/2016.


10

Một là, nguồn lực của các AMC còn hạn chế, vốn điều lệ thấp, phụ thuộc
vào Ngân hàng mẹ. Việc các AMC xử lý nợ thực chất chính là TCTD bỏ vốn/tài
sản ra để xử lý nợ, do đó các TCTD thường không mặn mà với việc xử lý nợ
thông qua AMC;

Hai là, quy định pháp luật đối với hoạt động của các AMC chưa rõ ràng, cụ
thể. Điển hình là Điều lệ mẫu, các quy định cho AMC không được cập nhật dù
một số nội dung không còn phù hợp với các cơ chế quản lý doanh nghiệp mới;
Ba là, các AMC không có các quyền năng đặc biệt để xử lý nợ xấu. Các
AMC là các công ty con, một cánh tay khác của các ngân hàng thương mại, về
chức năng xử lý nợ xấu không vượt quá phạm vi chức năng của ngân hàng
thương mại do đó thực chất vẫn là các ngân hàng thương mại tự xử lý nợ xấu do
mình gây ra. Do không có các quyền năng như tự quyết định biện pháp xử lý nợ
xấu, giá bán nợ/TSBĐ, thủ tục pháp lý rút gọn khi xử lý nợ/TSBĐ (trong việc
khởi kiện/thi hành án đối với khách hàng vay) lại phụ thuộc vào các ngân hàng
thương mại nên hiệu quả xử lý nợ của các AMC này không cao.
Thực trạng trên khiến cho mô hình xử lý nợ xấu – AMC của các TCTD mặc
dù khá phổ biến nhưng hiệu quả hoạt động không cao.
Mô hình Công ty TNHH Mua bán nợ Việt nam (DATC)
Ngày 05/06/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 109/2003/QĐ TTg thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Công
ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004 với mục tiêu xử lý các khoản
nợ tồn đọng và tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ đọng kém, mất
phẩm chất (gọi tắt là nợ và tài sản tồn đọng) góp phần lành mạnh hoá tình hình
tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi các DNNN.
Ngày 30/06/2010, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 1494/QĐ-BTC
về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
Doanh nghiệp thành Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước
làm chủ sở hữu và Bộ Tài chính làm đại diện chủ sở hữu. Ngày 29/4/2014, Công
ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam
(DATC).
Theo thông tin từ DATC thì từ năm 2006 đến năm 2013 (trước thời điểm
VAMC bắt đầu thực hiện hoạt động xử lý nợ xấu), số nợ DATC đã mua là 9.275
tỷ đồng (trong đó số nợ chỉ định là 336 tỷ đồng). 90% nợ xấu được mua từ
NHTM Nhà nước, 93% được mua từ năm 2007 đến 30/6/2013. Về giá mua nợ,
gồm 2.700 tỷ đồng, bằng 29,1% mệnh giá và 36 tỷ mua nợ chỉ định. Số tiền thu



11

hồi từ xử lý nợ đã mua là 2.884 tỷ đồng (trong đó từ mua nợ chỉ định là 336 tỷ
đồng), bằng 106% tổng số tiền đã chi để mua nợ. 87% được thu hồi từ 2007 đến
30/6/20137.
Con số nói trên là khá khiêm tốn so với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM, xuất
phát từ những lý do sau:
Một là, DATC có chức năng xử lý tài sản và nợ xấu của cả khu vực doanh
nghiệp và khu vực ngân hàng nên DATC không được thiết kế như một công cụ
hữu hiệu và đặc thù để xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng;
Hai là, Hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng của DATC chủ yếu nhằm
hỗ trợ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu và lành mạnh hóa tình hình tài chính
của doanh nghiệp Nhà nước, do DATC phải sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn
vốn đầu tư để mua các khoản nợ và tài sản đối với khách nợ là doanh nghiệp Nhà
nước sở hữu 100%. Ngay cả với các NHTM mà DATC hướng tới cũng chỉ là các
NHTM Nhà nước;
Ba là, Năng lực tài chính của DATC còn hạn chế: Vốn điều lệ ban đầu của
DATC chỉ là 2.000 tỷ Đồng, tổng tài sản khoảng 5.000 tỷ Đồng;
Tính đến thời điểm cuối năm 2013, sau hơn 8 năm hoạt động, DATC vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế về nguồn vốn, năng lực hoạt động, nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra trong việc xử lý nợ xấu của doanh nghiệp và
ngân hàng nói chung.
Khi các giải pháp chính sách về kinh tế không mang lại hiệu quả và đứng
trước thách thức về yêu cầu xử lý nợ xấu nhanh, hiệu quả, triệt để trong khi các
mô hình xử lý nợ xấu hiện có còn hạn chế, ngày 31/5/2013, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 843/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xử lý nợ xấu của
các TCTD và Đề án thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (VAMC).

1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH Một thành
viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Mục tiêu của VAMC
Vấn đề tìm kiếm một mô hình xử lý nợ xấu phù hợp cho Việt Nam đã được
đặt ra từ năm 2011 khi bắt đầu có những dấu hiệu cảnh báo về mức nợ xấu tăng
cao của hệ thống ngân hàng và những hệ luỵ của nó đối với nền kinh tế. Trong
7

DATC muốn “xã hội hóa” việc xử lý nợ xấu, địa chỉ tại: ngày truy cập 30/6/2017.


12

giai đoạn từ 2011 đến 2013 nhiều mô hình xử lý nợ xấu của các nước trên thế
giới đã được đưa ra nghiên cứu, phân tích để xây dựng một mô hình phù hợp
nhất cho Việt Nam. Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách hạn hẹp không đủ để
hỗ trợ xử lý nợ xấu nhanh và triệt để thì mô hình xử lý nợ xấu không sử dụng
ngân sách của VAMC đã được thiết lập.
VAMC là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ
xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp và
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế. VAMC hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013 của Chính
phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam.8
VAMC hoạt động theo các nguyên tắc:
(i) Lấy thu bù chi và không vì mục tiêu lợi nhuậnXuất phát từ vai trò của
VAMC là công cụ để xử lý nợ xấu của NHNN, không phải doanh nghiệp kinh
doanh mua bán nợ với mục tiêu lợi nhuận do đó, VAMC hoạt động dựa trên vốn
điều lệ và các khoản thu từ TCTD. Các khoản thu này chỉ vừa đủ để bù đắp các
chi phí tổ chức hoạt động thông thường của doanh nghiệp và được NHNN thông

qua hàng năm dựa trên các báo cáo về tình hình xử lý nợ của VAMC.
(ii) Công khai, minh bạch trong hoạt động mua, xử lý nợ xấu: Để đảm bảo
quyền và lợi ích của cả TCTD, khách hàng vay và các bên liên quan trong hoạt
động xử lý nợ xấu VAMC phải công khai: Các chính sách quản lý, quy định nội
bộ về mua, bán, xử lý nợ xấu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán, xử lý nợ xấu của
VAMC; Các quy trình, phương pháp định giá nợ, tài sản, các quy trình, phương
pháp bán nợ, tài sản do VAMC xây dựng; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hàng năm của VAMC đã được kiểm toán; Mua nợ xấu từ tổ chức tín dụng theo
Biểu số 01-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 19; Bán nợ xấu
và bán tài sản bảo đảm theo Biểu số 02-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư 19; Các thông tin khác theo quy định của pháp luật và của NHNN.
Phương thức công khai các thông tin được VAMC thực hiện công bố theo hình
thức được quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày
18/5/2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC.
(iii) Hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu: Thực tế các khoản nợ xấu
đã mang trong mình những rủi ro nhất định đối với TCTD và nền kinh tế. Do đó,
8

Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/5/2013 phê duyệt Đề án xử lý nợ xấu của hệ
thống các TCTD và Đề án thành lập Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam


13

quá trình xử lý nợ xấu càng cần phải cẩn trọng hơn để tránh tăng thêm rủi ro và
chi phí, nhất là khi VAMC được giao quản lý một số lượng rất lớn các khoản nợ
xấu của các TCTD. Tuy nhiên, nguyên tắc này vô hình chung đặt ra cho VAMC
thử thách lớn trong việc làm sao để xử lý các khoản nợ đạt hiệu quả cao nhất với
mức rủi ro và chi phí thấp nhất trong khi không có một thước đo nào định lượng

được mức rủi ro, chi phí như thế nào là chấp nhận được.
Về tính chất pháp lý VAMC và DATC đều là doanh nghiệp đặc thù, được
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ. VAMC do NHNN làm đại diện chủ sở hữu và DATC
do Bộ Tài chính làm đại diện chủ sở hữu. Tuy nhiên, so với DATC thì VAMC có
một số điểm khác biệt cơ bản như sau:
- VAMC hoạt động như một tổ chức xử lý nợ xấu quốc gia tập trung xử lý
nợ xấu của ngân hàng trong khi DATC hoạt động như một tổ chức tái thiết
doanh nghiệp, mua nợ xấu để thực hiện cơ cấu phục hồi doanh nghiệp vay nợ;
- VAMC hoạt động lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận trong khi
DATC phải kinh doanh hiệu quả, bảo toàn vốn Nhà nước;
- DATC chỉ mua nợ theo GTTT thanh toán bằng tiền mặt. VAMC mua nợ
bằng TPĐB theo giá trị ghi sổ hoặc mua nợ theo GTTT. Việc mua nợ xấu bằng
TPĐB là đặc thù riêng của VAMC. Các TCTD bắt buộc phải bán nợ cho VAMC
thanh toán bằng TPĐB trong trường hợp có tỷ lệ nợ xấu trên 3% trong khi
DATC chủ yếu mua nợ trên nguyên tắc tự nguyện đàm phán.
Có thể thấy cách mua nợ của DATC gắn với thị trường nhiều hơn, hỗ trợ
DN tái cơ cấu để thu hồi nợ, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn. Trong khi đó, mục
tiêu chính của VAMC là giúp các ngân hàng dọn dẹp bảng cân đối kế toán, kéo
dài thời gian trích lập dự phòng, hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng. Điều này có
thể thấy rõ khi gần thời điểm cuối năm, nhiều ngân hàng "xếp hàng bán nợ" cho
VAMC để làm đẹp bảng cân đối, dù rằng các món nợ sau khi bán cho VAMC
chỉ để đó chứ chưa cho phương án xử lý nào cụ thể. Đây là một mô hình mà các
chuyên gia gọi là "tồn kho nợ xấu".9
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Một thành viên Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
9


DATC và VAMC: Nợ xấu bên nào sẽ tốt hơn, địa chỉ tại: ngày truy cập 30/6/2017.


14

VAMC ra đời với chức năng chính là xử lý nợ xấu, giải quyết vấn đề mấu
chốt tạo tiền đề cho tái cơ cấu các TCTD và phân loại chất lượng theo thông lệ
quốc tế mà không phải sử dụng vốn ngân sách của Nhà nước10.
Nhiệm vụ của VAMC bao gồm:
Hỗ trợ khách hàng vay tái cơ cấu: Hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
phục hồi sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các dự án dở dang. Tiếp xúc, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia mua, xử lý
nợ xấu, tài sản bảo đảm;
Xử lý nợ xấu: (i) Rà soát, phân loại, đánh giá lại các khách hàng vay, tài sản
bảo đảm và các khoản nợ đã mua để xác định khả năng thu hồi nợ và có giải
pháp xử lý phù hợp; (ii) Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp mua, bán,
xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án
được duyệt, đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc mua
bán nợ theo cơ chế thị trường; (iii) Phối hợp với TCTD bán nợ khởi kiện khách
hàng vay chây ỳ, không hợp tác trong việc trả nợ, đồng thời phối hợp với cơ
quan thi hành án và cơ quan chức năng trong quá trình thu giữ tài sản và thi hành
các bản án đã có hiệu lực; (iv) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với TCTD trong
việc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, bán và xử lý nợ, tài sản bảo đảm đối với các khoản
nợ xấu đã mua; (v) Tăng cường năng lực định giá, đánh giá tài sản; phối hợp với
TCTD thường xuyên tổ chức bán các khoản nợ và tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật; (vi) Tích cực triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội dung ủy quyền của TCTD được ủy quyền, khách hàng vay, khoản
nợ và tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua; (vii) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ
pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm; (viii) Thường xuyên, kịp

thời công khai hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu theo đúng quy định của pháp
luật; (ix) Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô
hình tổ chức và hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ, tài chính, công nghệ đáp
ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy và
các thủ tục, chính sách, quy định nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ và quản trị,
điều hành; Kịp thời báo cáo NHNN (qua Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng)
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất trong việc mua, bán nợ xấu, xử lý nợ
xấu để được hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
10

Nguyễn Quốc Hùng (2014), Đánh giá sự phù hợp trong lộ trình, cách thức và hoàn thiện cơ cấu cho VAMC,
tại địa chỉ: />ngày truy cập 30/6/2017.


15

1.2.2. Các hoạt động chính của Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Căn cứ vào Nghị định 53/2013/NĐ-CP thì hoạt động chính của VAMC bao
11
gồm :
(i) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng (bằng TPĐB hoặc mua nợ theo
giá trị thị trường);
(ii) Xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu: Thu hồi nợ, tài
sản bảo đảm; Cơ cấu lại khoản nợ xấu, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ
thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay, hỗ trợ khách hàng vay; Thu nợ
bằng nhận chính tài sản bảo đảm; Thu giữ, bán TSBĐ; Bán nợ; Khởi kiện, yêu
cầu Toà án tiến hành thủ tục phá sản đối với khách hàng vay.
(iii) Các hoạt động khác:
- Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo

đảm đã được VAMC thu nợ;
- Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có
liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ
xấu và bảo đảm tiền vay;
-

Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;

-

Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;

-

Tổ chức bán đấu giá tài sản;

- Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức
tín dụng;
- Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của VAMC sau khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.3. Các mô hình Công ty Quản lý tài sản (AMC) nhằm xử lý nợ xấu
trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới
1.3.1.1. Phân loại mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới
Theo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, khi các biện pháp xử lý nợ
xấu bằng chính sách không còn hiệu quả thì việc thành lập các mô hình xử lý nợ
11

Điều 13 Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung



16

xấu là cần thiết và là giải pháp cuối cùng. Tuy nhiên, các mô hình xử lý nợ xấu
nên được xây dựng và hoạt động dựa trên đặc điểm kinh tế và pháp lý của từng
quốc gia. Mặc dù tên gọi khác nhau nhưng về cơ bản các mô hình xử lý nợ có
thể được phân loại thành: (i) Mô hình xử lý nợ tập trung (Centralized Model);
(ii) Mô hình xử lý nợ không tập trung (Decentralized Model); Mô hình hỗn hợp
Sự khác biệt giữa Mô hình xử lý nợ tập trung và Mô hình xử lý nợ không
tập trung được thể hiện như dưới đây:
Bảng 1.2.1. So sánh Mô hình xử lý nợ tập trung và Mô hình xử lý nợ
không tập trung
Tiêu chí

Mô hình xử lý nợ tập trung
(Centralized Model)

Mô hình xử lý nợ không tập
trung
(Decentralized Model)

Chủ sở hữu

Do Nhà nước thành lập, Nhà Do các ngân hàng hoặc tư
nước sở hữu
nhân thành lập

Mô hình


Công ty xử lý nợ Quốc gia (Có
thể bao gồm Công ty xử lý và
thanh lý tài sản và Công ty tái
cơ cấu dài hạn).

(1) Các bộ phận xử lý nợ
thuộc ngân hàng;
(2) Công ty quản lý tài sản
của ngân hàng;
(3) Công ty xử lý nợ do tư
nhân thành lập

Nguồn vốn

Nguồn vốn từ ngân sách hoặc Nguồn vốn tư nhân
việc phát hành trái phiếu Chính
phủ hoặc từ chính các tài sản
thuộc sở hữu các ngân hàng bán
nợ cho AMC

Phạm vi

Xử lý tất cả các khoản nợ xấu Mô hình (1), (2) tập trung xử
của nền kinh tế được chuyển lý nợ xấu của chính ngân
giao từ các tổ chức tài chính
hàng mẹ;
Mô hình (3) xử lý nợ xấu
thông qua mua bán tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp


Cách
thức (i) Công ty xử lý tài sản: Có Tập trung vào việc xử lý tài
hoạt động
đặc quyền như thủ tục về phát sản (khởi kiện vụ án dân sự)
mại tài sản, chuyển nhượng tài và tối đa hoá tỷ lệ thu hồi


17

sản, khởi kiện thu hồi nợ tồn thông qua việc tái cơ cấu chủ
đọng, chứng khoán hoá các động, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ
khoản nợ
cho khách hàng.
(ii) Công ty tái cơ cấu: Phân
loại tài sản thành tài sản có thể
truy đòi cần được tái cơ cấu và
tài sản không thể truy đòi buộc
người đi vay phải tuyên bố phá
sản.
Ưu điểm

(i) Có quyền hạn, chức năng
riêng biệt, tạo lợi thế kinh tế
do tập trung xử lý nợ ở quy mô
lớn, đẩy nhanh quá trình xử lý,
thanh lý tài sản cũng như
chuyển đổi hoạt động tái cơ
cấu doanh nghiệp đặc biệt là
các thủ tục hành chính, pháp
lý.


(i) AMC của các TCTD:
Hiểu biết về khách hàng,
tiếp cận khách hàng dễ dàng
thuận lợi cho việc cơ cấu lại
nợ, cấp vay mới tương lai.
(ii) Các AMC thuộc sở hữu
tư nhân: Có lợi thế về kinh
nghiệm trong việc xử lý nợ
và tái cơ cấu doanh nghiệp;

(ii) Khi chủ nợ là một cơ
quan đại diện của Nhà nước thì
sẽ tạo áp lực lớn hơn đối với
con nợ, đẩy nhanh tiến độ xử
lý và thanh lý tài sản với khả
năng thu hồi nợ cao hơn.
Nhược điểm

(i) Do các AMC tập trung
nắm giữ một khối tài sản lớn
của nền kinh tế do vậy các
quyết định của AMC tập trung
có thể chịu nhiều áp lực chính
trị, dễ dàng ảnh hưởng tới nền
kinh tế đồng thời mô hình tập
trung cũng tăng tính rủi ro, sụt
giảm giá trị tài sản do quản lý
không sâu sát.
(ii) Các AMC không có chức

năng cho vay để hỗ trợ kinh
doanh trong tiến trình tái cơ
cấu đồng thời không có nhiều

(i)
Các
AMC
của
NHTM: Thiếu kỹ năng tái
cơ cấu các khoản nợ xấu, tái
cơ cấu doanh nghiệp và giao
dịch chuyển đổi vốn cổ
phần; Chỉ chuyển nợ xấu
sang đơn vị là Công ty con
nhưng vẫn xuất hiện trên
báo cáo hợp nhất của ngân
hàng; Phụ thuộc vào ngân
hàng mẹ do ngân hàng mẹ
cấp vốn.
(ii) Các AMC thuộc sở
hữu tư nhân: Thiếu thông tin


×