Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay tài sản tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ
TIỀN TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ
TIỀN TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vƣơng Thanh Thúy

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.

Tác giả luận văn

Phạm Tuấn Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
+ BLDS: Bộ luật Dân sự.
+ TCTD: Tổ chức tín dụng.
+ BIDV: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
+ NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
+ VAMC: Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

+ TSBĐ: Tài sản bảo đảm.
+ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
+ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP: Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày
22/02/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
+ Thông tƣ liên tịch số 16: Thông tƣ liên tịch số 16/2014/TTLT-BTPBTNMT-NHNN hƣớng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp Bộ trƣởng Tài nguyên và Môi trƣờng - Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam ban hành.
+ Nghị quyết số 42/2017/QH14: Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày
21/6/2017 của Quốc Hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM ................................................................................................. 7
1.1. Tài sản bảo đảm ............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về tài sản ................................................................................... 7
1.1.2. Khái quát về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm ................................ 7
1.1.3. Đặc điểm của tài sản bảo đảm ................................................................. 11
1.1.4. Mối quan hệ giữa Hợp đồng vay tài sản và giao dịch bảo đảm tại các Tổ
chức tín dụng ............................................................................................................. 14
1.2. Xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ .............................................. 17
1.2.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm .............................................................. 17
1.2.2. Mô hình lý thuyết của cơ chế xử lý tài sản bảo đảm ................................ 19
1.2.3. Đặc điểm của xử lý tài sản bảo đảm ........................................................ 20
1.2.4. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm ............................................................ 22
1.2.5. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm ..................................................... 23
1.2.6. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm .......................................................... 25

1.2.7. Xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại các tổ chức tín dụng ......... 25
1.3. Các quy định nội bộ liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam................................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 30
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................... 31
2.1. Bất cập, vƣớng mắc khi Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam tự xử lý tài sản bảo đảm ................................................................... 31
2.1.1. Về quyền thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý............................................... 31
2.1.2. Về việc bán đấu giá tài sản bảo đảm ........................................................ 33
2.1.3. Về thủ tục sang tên đối với tài sản bảo đảm được xử lý........................... 35
2.2. Bất cập, vƣớng mắc khi Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam xử lý tài sản bảo đảm thông qua thủ tục tố tụng .............................. 36
2.3. Bất cập, vƣớng mắc trong một số trƣờng hợp xử lý tài sản bảo đảm cụ thể
................................................................................................................................... 38
2.3.1. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất ............................................ 38
2.3.2. Xử lý tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành trong tương lai ..................... 40
2.3.3. Xử lý tài sản bảo đảm là các dự án đầu tư xây dựng nhà ở ..................... 44
2.3.4. Xử lý tài sản thế chấp là phương tiện giao thông vận tải ........................ 45
2.3.5. Xử lý tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh ................................................................................................................. 46
2.3.6. Xử lý tài sản cầm cố là tiền gửi tiết kiệm do một ngân hàng/tổ chức tín
dụng khác quản lý ..................................................................................................... 46
2.3.7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên thứ ba ...................................................... 47


2.3.8. Xử lý tài sản thế chấp bị cầm giữ ............................................................. 48
2.3.9. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bị kê biên, bị tịch thu ... 49
2.3.10. Xử lý tài sản bảo đảm khi trong trường hợp nhận bảo đảm ngay tình .. 50

2.3.11. Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ được Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam bán nợ sang Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam .................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 55
CHƢƠNG 3 - ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
ĐỊNH VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM................................................................. 56
3.1. Định hƣớng về xử lý tài sản bảo đảm .......................................................... 56
3.1.1. Thực trạng nợ xấu và kết quả xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong
thời gian qua tại các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam .............................................................................................. 56
3.1.2. Định hướng ............................................................................................... 58
3.1.3. Yêu cầu chung ........................................................................................... 59
3.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến xử lý tài sản bảo
đảm ............................................................................................................................ 59
3.2.1. Nhóm kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa quy định của pháp luật để bảo đảm
thực thi quyền tự xử lý tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng............................ 61
3.2.2. Nhóm kiến nghị để khắc phục những bất cập khi xử lý tài sản bảo đảm
thông qua thủ tục tố tụng .......................................................................................... 62
3.2.3. Nhóm kiến nghị để khắc phục sự bất cập, vướng mắc của pháp luật trong
một số trường hợp xử lý tài sản bảo đảm cụ thể ....................................................... 63
3.2.4. Nhóm kiến nghị để khắc phục bất cập của pháp luật về giao dịch bảo
đảm đang gây ra khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm ................................... 67
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam và các Tổ chức tín dụng............................................................................ 70
3.3.1. Đối với hệ thống văn bản quy định nội bộ liên quan đến biện pháp bảo
đảm và xử lý tài sản bảo đảm.................................................................................... 70
3.3.2. Đối với công tác thẩm định điều kiện của tài sản bảo đảm ..................... 70
3.3.3. Đối với công tác xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ trong thời gian tiếp
theo ............................................................................................................................ 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................... 72

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài và tính cấp thiết của đề tài
Tài sản bảo đảm là tài sản đƣợc sử dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ dân sự;
Khi nghĩa vụ dân sự đƣợc bảo đảm không đƣợc thực hiện theo cam kết, thì tài sản
bảo đảm sẽ đƣợc xử lý để thực hiện nghĩa vụ. Trong hoạt động tín dụng, tài sản bảo
đảm đƣợc xem là biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho các Tổ chức tín
dụng1, là nguồn thu dự phòng giúp các Tổ chức tín dụng thu hồi lại một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và lãi của khoản nợ.
Trong thời gian qua, ở vị trí công tác là một cán bộ Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam2, học viên đã có cơ hội đƣợc tiếp cận với các quy
trình, quy định trong hoạt động tín dụng; các quy trình, quy định về biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ; các hồ sơ cấp tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm của khách
hàng cũng nhƣ thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ tại Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Qua thời gian tiếp cận, học viên nhận
thấy: trong những năm gần đây, mặc dù đã có nhiều văn bản pháp luật đƣợc ban
hành để điều chỉnh vấn đề này (nhƣ Luật đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật
Nhà ở và gần đây nhất là Bộ luật Dân sự năm 2015…), tuy nhiên thực tế quá trình áp
dụng các quy định để xử lý tài sản bảo đảm vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn vƣớng
mắc. Đó có thể là những vƣớng mắc do sự bất cập, xung đột giữa các quy định pháp
luật, do thiếu văn bản quy phạm để áp dụng, do áp dụng sai quy định pháp luật và
cũng có thể là những vƣớng mắc gặp phải do sự cố tình cố ý của các chủ thể tham
gia giao dịch bảo đảm… Những vƣớng mắc này đã gây rất nhiều khó khăn cho các

cơ quan chức năng khi áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp liên quan đến
tài sản bảo đảm, gây khó khăn cho hệ thống các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng trong việc xử lý tài sản
bảo đảm thu hồi nợ dẫn đến sự cản trở ách tắc trong quá trình xử lý nợ xấu và tái cơ
cấu hoạt động hệ thống ngân hàng.
1

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín
dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
(Khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
2
Một số thông tin về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam tại Phụ lục 1 Luận văn.


2

Xuất phát từ thực trạng và ý nghĩa quan trọng nhƣ nêu trên, học viên đã lựa chọn
vấn đề: "Xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay
tài sản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện" để nghiên cứu với mong muốn đƣa ra một bức
tranh về thực tiễn quá trình xử lý tài sản bảo đảm tại các Tổ chức tín dụng và Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp, định hƣớng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm, quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý tài sản bảo đảm cũng
nhƣ các quy định nội bộ của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý tài sản bảo đảm, từng bƣớc
giải quyết đƣợc gánh nặng nợ xấu đang đè nặng lên hoạt động ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu

về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nói chung và biện pháp bảo đảm bằng tài
sản nói riêng liên quan đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại/các Tổ
chức tín dụng dƣới các góc độ và cấp độ khác nhau nhƣ:
- Sách do Tiến sĩ Lê Thị Thu Thuỷ làm chủ biên (2006), Các biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội: Sách
đã nêu lên đƣợc những vấn đề lý luận về, thực trạng pháp luật giao dịch bảo đảm,
bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các Tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo đảm.
- Sách của PGS.TS Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự - Bản án và bình luận bản án, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội: Trên cơ sở sƣu tầm, nghiên cứu và bình luận một số các bản án, quyết định
tiêu biểu của Tòa án liên quan đến biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, 2
tập của sách đã nêu lên đƣợc những vấn đề pháp lý cơ bản, những điểm tích cực và
hạn chế về giao dịch thế chấp tài sản và xử lý tài sản thế chấp đồng thời đƣa ra đƣợc
một số định hƣớng hoàn thiện quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.


3

- Sách của tác giả Phạm Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2012), Hợp đồng tín dụng và
biện pháp bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội: Sách đã trình bày những
vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng, biện pháp bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay; thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để xử lý tài sản bảo đảm.
- Sách của tập thể tác giả Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Chủ biên: Phạm Văn
Tuyết, Lê Kim Giang, Vũ Thị Hồng Yến,…(2015), Hoàn thiện chế định bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội: Sách đã trình bày những
vấn đề lý luận, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và thực tiễn thực
hiện pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Đánh giá những bất cập trong
quy định của pháp luật về vấn đề này và đề xuất hƣớng hoàn thiện.
- Luận án tiến sĩ của Vũ Thị Hồng Yến (2013), Tài sản thế chấp và xử lý tài sản

thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, Đại học Luật Hà
Nội: Có thể nói đây là một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện
và có tính hệ thống những quy định của pháp luật và thực áp dụng các quy định pháp
luật về tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp. Trên cơ sở đó, luận án đã nêu ra
đƣợc những kiến nghị cũng nhƣ các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện các quy định
của pháp luật dân sự hiện hành về tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp.
- Luận văn thạc sĩ của Ngô Ngọc Linh (2015), Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là
bất động sản qua thực tiễn hoạt động của các Tổ chức tín dụng, Khoa luật Đại học
Quốc gia Hà Nội: Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tài sản bảo đảm tiền
vay là bất động sản, xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản; Chỉ ra những vƣớng mắc,
bất cập của pháp luật từ thực tiễn hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất
động sản của các Tổ chức tín dụng; Đề xuất một số giải pháp tổng thể và kiến nghị
cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất
động sản.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã tập trung vào phân tích, nghiên cứu để làm
rõ các vấn đề lý luận chung, các quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ, vấn đề xử lý tài sản bảo đảm. Những nghiên cứu này chủ yếu đƣợc
thực hiện trên cơ sở khung pháp lý của Bộ luật Dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực từ
ngày 01/01/2017) và thực hiện ở mức độ khái quát, cơ bản mang tính lý luận mà


4

chƣa đi sâu vào phân tích thực tiễn quá trình thực thi các quy định pháp luật tại các
Tổ chức tín dụng. Ngoài ra, chƣa có bất kỳ đề tài nào phân tích nội dung liên quan
đến xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay tài sản tại
Tổ chức tín dụng cụ thể là Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt
Nam. Xuất phát từ tình hình thực tiễn hiện nay, khi mà Bộ luật Dân sự năm 2015
mới có hiệu lực thay thế cho Bộ luật Dân sự năm 2005, trong khi áp lực giải quyết
bài toán nợ xấu cho nền kinh tế ngày càng lớn, tính đa dạng phức tạp của hoạt động

xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ tại các Tổ chức tín dụng ngày càng cao thì việc
nghiên cứu đề tài gắn với thực tiễn tại các Tổ chức tín dụng là hết sức cần thiết góp
phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, tháo gỡ khó khăn cho Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, cho các Tổ chức tín dụng và nền kinh tế
nói chung.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Trong khuôn khổ của đề tài, bên cạnh việc nghiên cứu những vấn đề lý luận,
quy định pháp luật hiện hành về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm nhƣ các
công trình nghiên cứu trƣớc đó, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu thực trạng áp
dụng các quy định của pháp luật tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam thông qua việc tìm hiểu và phân tích các quy trình, quy định nội bộ
liên quan đến việc nhận và xử lý tài sản bảo đảm.
- Để phù hợp với định hƣớng học ứng dụng, luận văn sẽ chủ yếu tập trung vào
làm rõ những bất cập, vƣớng mắc trong việc áp dụng các quy định của pháp luật vào
thực tiễn quá trình xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong các hợp
đồng vay tài sản tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
và các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, trong đó luận văn sẽ lồng ghép phân tích một
số vụ việc thực tế/một số trƣờng hợp đặc trƣng nhằm làm rõ thêm các nội dung đánh
giá.
- Ngoài ra, luận văn sẽ nghiên cứu, tìm hiểu thêm một số định hƣớng, giải pháp
của Chính phủ, của ngành ngân hàng liên quan đến vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế, tái
cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2016 - 2020 mà tâm điểm là vấn đề xử lý
nợ xấu; nghiên cứu quy định của pháp luật một số nƣớc trên thế giới về biện pháp


5

bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm để tham khảo kinh nghiệm, trên cơ sở đó đƣa ra
một số hƣớng giải quyết nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất, làm sáng tỏ về mặt lý luận, cơ sở pháp lý liên quan đến tài sản bảo
đảm và xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong Hợp đồng vay tài
sản.
- Thứ hai, trình bày và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về biện pháp bảo
đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm; thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật liên quan đến vấn đề này tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam, tại các Tổ chức tín dụng khác và trong ngành ngân hàng nói chung.
Từ đó chỉ ra đƣợc những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình áp dụng.
- Thứ ba, đƣa ra một số định hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm, quy định nội bộ của ngành ngân hàng, của Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nhằm tháo gỡ các khó khăn vƣớng trong
quá trình xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích, bình luận để làm
rõ các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật hiện hành đồng thời làm nổi bật các
khó khăn bất cập cụ thể liên quan đến biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và xử lý
tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
nói riêng và các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam nói chung;
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, tổng kết thực tiễn nhằm khái quát
hóa thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, xử lý tài sản bảo đảm và củng cố thêm các nội dung phân tích, bình luận.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để tìm ra những nét tƣơng
đồng, hay khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc, đồng thời đối
chiếu với các đƣờng lối, chính sách, định hƣớng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc để
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm khắc hoàn thiện quy định pháp luật, quy
định nội bộ của ngành ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm.


6


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu nhƣ đã nêu trên, luận văn sẽ đƣa ra đƣợc
một bức tranh toàn cảnh, chân thực về hoạt động xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ tại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng và các Tổ
chức tín dụng ở Việt Nam nói chung, từ đó chỉ ra đƣợc những điểm bất cập của pháp
luật cũng nhƣ các quy trình, quy định nội bộ của các Tổ chức tín dụng và đƣa ra
đƣợc những định hƣớng, những giải pháp hoàn thiện. Luận văn hy vọng sẽ trở thành
một tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ trong công tác nghiên cứu, học tập và xây
dựng pháp luật mà còn có giá trị tham khảo mang tính ứng dụng cao cho những
ngƣời đang trực tiếp công tác trong các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo,
luận văn đƣợc kết cấu làm ba chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở pháp lý và quy định nội bộ của Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam về xử lý tài sản bảo đảm.
Chƣơng 2: Thực trạng xử lý tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong
hợp đồng vay tài sản tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam.
Chƣơng 3: Định hƣớng và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về xử lý tài sản
bảo đảm.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
1.1. Tài sản bảo đảm
1.1.1. Khái niệm về tài sản

Tài sản là một thuật ngữ hết sức quen thuộc trong đời sống thƣờng ngày cũng
nhƣ trong các lĩnh vực xã hội. Theo cách hiểu thông thƣờng, tài sản là những của cải
vật chất tồn tại dƣới dạng cụ thể nhƣ nhà cửa, đồ đạc, phƣơng tiện đi lại, máy móc
thiết bị, tiền, vàng,…; hiểu theo nghĩa rộng hơn thì tài sản còn bao gồm cả những đối
tƣợng vô hình nhƣ quyền tài sản hay những của cải mang giá trị tinh thần tồn tại
khách quan, do con ngƣời chiếm hữu, chi phối và có thể khai thác để mang lại lợi ích
cho con ngƣời.
Tài sản và quyền sở hữu là một chế định quan trọng đƣợc ghi nhận trong các Bộ
luật Dân sự (BLDS) của Việt Nam. Tuy nhiên cũng giống nhƣ nhiều nƣớc trên thế
giới, các BLDS của Việt Nam từ trƣớc cho đến nay đều chƣa đƣa ra một khái niệm
cụ thể về tài sản, thay vào đó, khái niệm tài sản đƣợc trình bày theo phƣơng pháp liệt
kê những đối tƣợng đƣợc xem là tài sản. Cụ thể, khái niệm tài sản lần đầu tiên đƣợc
quy định tại Điều 172 BLDS năm 1995 “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ
trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 BLDS năm 2005 quy
định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Hiện nay, theo
quy định tại Khoản 1 Điều 105, BLDS năm 2015 xác định "Tài sản là vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản".
Nhƣ vậy, có thể thấy khái niệm tài sản theo quy định của BLDS hiện hành đã mở
rộng hơn BLDS năm 1995 về những đối tƣợng nào đƣợc coi là tài sản, theo đó, tài
sản bao gồm cả các vật (có tính hữu hình) và các quyền tài sản trên các vật đó (có
tính vô hình), không chỉ những “vật có thực” mới đƣợc gọi là tài sản mà cả những
vật đƣợc hình thành trong tƣơng lai cũng đƣợc gọi là tài sản.
1.1.2. Khái quát về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là quy định của pháp luật hoặc thỏa
thuận giữa các chủ thể nhằm đặt ra các biện pháp mang tính chất dự phòng để bảo
đảm cho việc thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra. Biện pháp bảo


8


đảm thực hiện nghĩa vụ chính là việc một bên (sau đây gọi là bên bảo đảm) sử dụng
tài sản hoặc sử dụng uy tín/cam kết của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
của mình hoặc của chủ thể khác (sau đây gọi là bên đƣợc bảo đảm) với bên có quyền
(sau đây gọi là bên nhận bảo đảm). Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ vì lý do nào
đó không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình thì bên có quyền sẽ đƣợc phép xử lý tài
sản để khấu trừ giá trị nghĩa vụ (nếu sử dụng tài sản để bảo đảm) hoặc có quyền yêu
cầu bên bảo đảm thực hiện nghĩa bảo đảm đã cam kết (nếu dùng uy tín/cam kết để
bảo đảm).
Hiện nay, BLDS năm 2015 của Việt Nam thừa nhận 09 biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ (Điều 292), bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký
cƣợc, ký quỹ, bảo lƣu quyền sở hữu, cầm giữ tài sản, bảo lãnh, tín chấp. Nếu xét về
tính chất đối vật và đối nhân, thì biện pháp bảo đảm đcòn có thể đƣợc chia thành hai
nhóm là:
+ Nhóm các biện pháp bảo đảm bằng tài sản (đối tƣợng của biện pháp bảo đảm
là tài sản nhƣ vật, tiền, giấy tờ có giá, các quyền tài sản): Cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản, đặt cọc, ký cƣợc, ký quỹ, bảo lƣu quyền sở hữu, cầm giữ tài sản.
+ Nhóm các biện pháp bảo đảm không dùng tài sản (đối tƣợng của biện pháp bảo
đảm là uy tín/cam kết của bên bảo đảm): Bảo lãnh, tín chấp.
Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rất nhiều trong hệ
thống các văn bản pháp luật nói chung, các văn bản dƣới luật nói riêng và các văn
bản trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Trong BLDS năm 2005, tài sản bảo đảm
đƣợc đề cập đến tại Điều 320, 321 và 322 thông qua việc liệt kê các dạng tài sản cụ
thể bao gồm "Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự", "Tiền, giấy tờ có giá dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự" và "Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự". Từ sau ngày 01/01/2017, khi BLDS năm 2015 chính thức có hiệu
lực thi hành thay thế cho BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 đã lƣợc bỏ bớt các nội
dung tại Điều 320, 321, 322 và thay thế bằng Điều 295 quy định chung về TSBĐ.
Tuy nhiên, nội dung điều luật chỉ đƣa ra một số đặc điểm về tài sản mà chƣa đƣa ra
khái niệm chính thức về TSBĐ.
Căn cứ theo quy định của BLDS năm 2005, ngày 29/12/2006, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm (Nghị định số


9

163/2006/NĐ-CP). Trong đó, khái niệm TSBĐ đã đƣợc Nghị định khái quát hóa
thành một khái niệm đầy đủ nhƣ sau: "TSBĐ là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm" (Khoản 7 Điều 3 Nghị
định). Sau khi BLDS năm 2015 chính thức có hiệu lực thay thế cho BLDS năm
2005, hiện Chính phủ vẫn chƣa ban hành Nghị định mới về giao dịch bảo đảm để thế
cho Nghị định số 163/2006/NĐ-CP3 do đó, khái niệm trên vẫn đƣợc coi là khái niệm
chính thức về TSBĐ của pháp luật hiện hành.
Với cách tiếp cận nhƣ trên, có thể hiểu pháp luật Việt Nam thừa nhận TSBĐ là
đối tƣợng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản, hay nói một cách khác, TSBĐ là tài
sản đƣợc bên bảo đảm sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên nhận
bảo đảm. Do đó, về nguyên tắc tất cả các loại tài sản đƣợc quy định trong BLDS đều
có thể trở thành TSBĐ, không phân biệt là động sản hay bất động sản, tài sản hiện có
hay tài sản hình thành trong tƣơng lai (trừ trƣờng hợp pháp luật cấm hoặc các bên
không thỏa thuận chọn làm TSBĐ). Nhƣ vậy, TSBĐ có thể là:
- Vật: BLDS 2015 không đƣa ra định nghĩa cụ thể về “vật”, tuy nhiên, dựa trên
những đặc tính cũng nhƣ các quan điểm pháp lý thì có thể hiểu "vật" là một bộ phận
của thế giới vật chất (tồn tại dƣới dạng thể rắn, thể lỏng, thể khí và các dạng khác mà
con ngƣời có thể nắm giữ, chi phối); Tuy nhiên, không phải bất cứ bộ phận nào của
thế giới vật chất đều đƣợc coi là vật mà chỉ những vật chất ích tức có khả năng thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con ngƣời, con ngƣời có khả năng chiếm hữu đƣợc thì
mới đƣợc coi là "vật". Ví dụ: nƣớc tự nhiên tại sông, suối không đƣợc coi là vật
nhƣng nếu đƣợc đóng vào bình để phục vụ sinh hoạt của con ngƣời thì đƣợc coi là
vật.
- Tiền: là một loại tài sản đặc biệt do Nhà nƣớc độc quyền phát hành. Tiền vừa là
công cụ thanh toán, công cụ tích lũy tài sản đồng thời là công cụ định giá các loại tài

sản khác.

3

Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP là những văn bản hƣớng dẫn các quy định về
giao dịch bảo đảm trong BLDS năm 2005. Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 thì các Nghị định này đã hết hiệu lực theo sự chấm dứt hiệu lực của BLDS năm 2005, tuy
nhiên, trong thực tế vẫn đang đƣợc áp dụng bởi vì sau khi BLDS năm 2015 chính thức có hiệu lực thay thế cho
BLDS năm 2005, hiện Chính phủ vẫn chƣa ban hành Nghị định mới về giao dịch bảo đảm.


10

- Giấy tờ có giá4: là những loại giấy tờ có giá trị và có thể thanh toán, trao đổi
nhƣ: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc,
chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật. Giấy tờ có giá tồn tại
dƣới chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ để xác nhận nghĩa vụ trả nợ/trả tiền của tổ chức
phát hành giấy tờ có giá đối với ngƣời sở hữu giấy tờ có giá. Các loại giấy tờ có giá
tuy có giá trị nhƣ tiền nhƣng khi lƣu thông và sử dụng trong các giao dịch dân sự với
mức độ hạn chế hơn so với tiền/ hoặc chỉ đƣợc lƣu thông giữa một số chủ thể nhất
định theo quy định của pháp luật.
- Quyền tài sản: Quyền tài sản đƣợc hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đƣợc
pháp luật cho phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình và yêu cầu
ngƣời khác phải thực hiện một nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình. Quyền tài
sản là một loại tài sản vô hình "trị giá đƣợc bằng tiền, bao gồm quyền sử dụng đất,
quyền chuyển giao tài sản, quyền đòi nợ, quyền tài sản đối với đối tƣợng quyền sở
hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác" (Điều 115 BLDS 2015).
Về cách phân loại TSBĐ, nhìn chung, có rất nhiều cách để phân loại TSBĐ dựa

theo từng tiêu thức đƣợc lựa chọn. Tùy thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể, tùy thuộc
vào mục tiêu phân loại mà các chủ thể sẽ lựa chọn các tiêu thức phù hợp khác nhau
để thực hiện phân loại TSBĐ. Ví dụ: Theo dạng tồn tại, TSBĐ có thể phân loại thành
TSBĐ hữu hình (TSBĐ là vật) và TSBĐ vô hình (TSBĐ là quyền); Dựa vào đặc tính
có thể di dời đƣợc của tài sản, TSBĐ có thể phân loại thành TSBĐ là bất động sản và
TSBĐ là động sản; Theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu/quyền sử
dụng/quyền khác đối với tài sản, TSBĐ có thể đƣợc phân chia thành tài sản bắt buộc
phải đăng ký và tài sản không bắt buộc phải đăng ký; Dựa vào thời điểm hình thành,
TSBĐ có thể phân chia thành tài sản đã hình thành và tài sản hình thành trong tƣơng
lai; …
Nhƣ vậy, từ các phân tích nêu trên có thể rút ra định nghĩa về TSBĐ nhƣ sau:
"TSBĐ là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản được pháp luật quy định/ hoặc
được các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền cho bên nhận bảo đảm khi
có sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm".
4

Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với ngƣời sở
hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác (Khoản 8 Điều 6 Luật
Ngân hàng Nƣớc nƣớc Việt Nam năm 2010).


11

1.1.3. Đặc điểm của tài sản bảo đảm
TSBĐ là đối tƣợng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự do đó,
TSBĐ vừa mang đặc điểm chung của tài sản theo quy định của BLDS, đồng thời vừa
phải mang những đặc điểm riêng và phải đáp ứng những điều kiện nhất định để có
thể thành đối tƣợng của các biện pháp bảo đảm. Bao gồm:
- Thứ nhất, TSBĐ với bản chất là tài sản theo quy định của BLDS nên luôn nằm
trong mối quan hệ mật thiết với chế định về quyền sở hữu; các quan hệ liên quan đến

TSBĐ luôn xuất phát từ quan hệ sở hữu và ngƣợc lại, quan hệ sở hữu luôn là tiền đề,
xuất phát điểm cho tính hợp pháp của các quan hệ về TSBĐ. Nói cách khác, chỉ có
chủ sở hữu tài sản hoặc ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền mới có quyền quyết định
đem tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho mình hoặc cho ngƣời khác. Đặc điểm
này của TSBĐ đã đƣợc cụ thể hóa bằng quy định tại Điều 295 BLDS năm 2015: "Tài
sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài
sản, bảo lưu quyền sở hữu". Sở dĩ, BLDS quy định TSBĐ thuộc quyền sở hữu của
bên bảo đảm là bởi vì xét về hậu quả pháp lý của việc bảo đảm, nhất là trƣờng hợp
phải xử lý TSBĐ để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm thì có thể coi quyền bảo đảm tƣơng
tự nhƣ quyền định đoạt tài sản có điều kiện. Điều này đồng nghĩa với việc, khi đã sử
dụng tài sản vào giao dịch bảo đảm thì chủ sở hữu sẽ bị rơi vào trạng thái có thể mất
quyền sở hữu (đối với biện pháp đặt cọc, ký cƣợc, ký quỹ) hay buộc phải xử lý
quyền sở hữu tài sản để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (đối với biện pháp cầm cố, thế
chấp). Trong thực tế, vấn đề này thƣờng đƣợc các TCTD đặc biệt quan tâm áp dụng
khi nhận tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong các hợp đồng vay tài
sản, thể hiện thông qua các quy định mang tính nguyên tắc khi nhận tài sản bảo đảm
là "tài sản phải thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng của bên bảo đảm" và hàng loạt
các quy định mang tính hƣớng dẫn cách thức xác định, cách thức thẩm định quyền sở
hữu đối với tài sản bảo đảm.
- Thứ hai, TSBĐ là đối tƣợng của một loại nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ), do đó TSBĐ phải đáp ứng đƣợc điều kiện
về đối tƣợng của nghĩa vụ đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 276 BLDS năm 2015.
Theo đó, TSBĐ đáp ứng điều kiện "phải được xác định". Điều này đƣợc hiểu là
TSBĐ phải mô tả đƣợc một cách cụ thể, rõ ràng: nếu tài sản là động sản phải có tên


12

gọi, có định lƣợng rõ ràng về số lƣợng, chủng loại, phẩm chất, giá trị, …; nếu là bất
động sản thì phải có vị trí, ranh giới, diện tích, phẩm cấp, kết cấu… rõ ràng; nếu tài

sản là quyền tài sản nói chung thì phải có tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý
phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác
có liên quan đến quyền tài sản; nếu tài sản là quyền yêu cầu thì phải xác định đƣợc rõ
chủ thể có nghĩa vụ, nội dung nghĩa vụ; nếu tài sản là quyền sở hữu trí tuệ thì phải có
đăng ký/giấy chứng nhận quyền; nếu là tài sản hình thành trong tƣơng lai thì phải có
căn cứ xác định tài sản sau khi hình thành là gì và sau khi hình thành tài sản chắc
chắn thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
- Thứ ba, TSBĐ có thể trị giá đƣợc thành tiền. Đặc điểm này xuất phát từ việc
TSBĐ là đối tƣợng của biện pháp bảo đảm, nhƣng mục đích cuối cùng của bảo đảm
là tạo ra nguồn thu dự phòng khi nghĩa vụ không thực hiện đƣợc, do đó TSBĐ phải
là những gì trị giá đƣợc bằng tiền. Theo đó, tất cả các loại TSBĐ dù là vật, giấy tờ có
giá, quyền tài sản thì đều phải đƣợc định giá trƣớc khi tham gia vào các giao dịch
bảo đảm. Việc định giá có thể thực hiện theo nhiều cách nhƣng phải đảm bảo đƣợc
nguyên tắc bám sát theo giá trị thị trƣờng của tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi cho
bên nhận bảo đảm trong trƣờng hợp phải xử lý TSBĐ.
- Thứ tƣ, TSBĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Liên quan đến sự
chuyển dịch quyền sở hữu trong các biện pháp bảo đảm bằng tài sản, pháp luật các
nƣớc trên thế giới có hai quan điểm trái ngƣợc nhau. Ví dụ: Luật pháp của Anh coi
thế chấp là biện pháp bảo đảm có sự chuyển dịch quyền sở hữu từ bên bảo đảm sang
bên nhận bảo đảm nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và bên bảo đảm đƣợc bảo lƣu
quyền chuộc lại tài sản trong trƣờng hợp hoàn thành nghĩa vụ; Trong khi đó, luật
pháp Mỹ không bắt buộc phải chuyển dịch quyền sở hữu bất động sản mà trao cho
ngƣời nhận thế chấp quyền xử lý tài sản thế chấp và quyền ƣu tiên thanh toán. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, TSBĐ khi tham gia vào các giao dịch bảo đảm
không có sự chuyển giao về quyền sở hữu từ bên bảo đảm sang bên nhận bảo đảm;
bên bảo đảm không hoàn toàn mất đi quyền sở hữu, tùy theo từng hình thức bảo đảm
mà bên bảo đảm sẽ bị mất hoặc hạn chế một phần trong số các quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản. Điều này đƣợc minh chứng cụ thể bằng những quy định về



13

quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm đƣợc quy định rải rác tại một số Điều trong
BLDS năm 2015:
+ Đối với tài sản cầm cố, khi mang tài sản cầm cố, chủ sở hữu vẫn có quyền
đƣợc đòi lại tài sản khi đã thực hiện xong nghĩa vụ, đƣợc yêu cầu bên nhận cầm cố
chấm dứt các hành vi xâm hại đến tài sản, đƣợc yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại xảy ra
đối với tài sản, thậm chí đƣợc bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu
đƣợc bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật" (Điều 312 BLDS năm
2015);
+ Đối với tài sản thế chấp, trong thời gian thế chấp, bên bảo đảm vẫn có các
quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản nhƣ khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản thế chấp; cho thuê, cho mƣợn tài sản; đầu tƣ làm tăng giá trị của tài sản thế
chấp... thậm chí bên thế chấp vẫn có quyền đƣợc bán, thay thế, trao đổi tài sản thế
chấp nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh
(Điều 321 BLDS năm 2015).
+ Đối với các biện pháp đặt cọc, ký cƣợc, ký quỹ: Khoản 2 các Điều từ 328 đến
330 của BLDS năm 2015 đều quy định rõ tiền đặt cọc, ký cƣợc, ký quỹ sẽ chỉ thuộc
về bên nhận bảo đảm sau khi bên đặt cọc, bên ký cƣợc, bên ký quỹ không thực hiện
đƣợc nghĩa vụ.
+ Đối với biện pháp bảo lƣu quyền sở hữu: quyền sở hữu tài sản sẽ đƣợc bên bán
bảo lƣu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán của bên mua đƣợc thực hiện đầy đủ (Điều
331 BLDS năm 2015).
+ Đối với biện pháp cầm giữ tài sản: bên cầm giữ sẽ chỉ có quyền nắm giữ tài
sản cho đến khi nghĩa vụ đƣợc thực hiện hoặc xuất hiện các căn cứ chấm dứt việc
cầm giữ tài sản theo quy định tại Điều 350 BLDS năm 2015 (tài sản cầm giữ không
còn, có biện pháp bảo đảm thay thế hoặc theo thỏa thuận của các bên).
- Thứ năm, TSBĐ phải có khả năng xử lý đƣợc để thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo
đảm. Đây là một đặc điểm rất quan trọng của TSBĐ, bởi vì dù tài sản có đầy đủ tính
pháp lý và giá trị cao đến đâu nhƣng nếu không thể truy thu và xử lý đƣợc thì việc

xác lập giao dịch bảo đảm cũng không còn ý nghĩa.
- Thứ sáu, TSBĐ luôn có xu hƣớng xuất hiện những loại TSBĐ mới bởi vì bản
chất tài sản là một khái niệm "động" và "mở". Do đó, bên cạnh các loại TSBĐ truyền


14

thống nhƣ nhà ở, đất đai, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị, hàng hóa,… cùng
với sự phát triển của thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật, TSBĐ đã
xuất hiện thêm nhiều loại hình mới nhƣ: các quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng
dân sự (nhƣ quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất; quyền đòi nợ; các khoản phải thu; khối lƣợng xây lắp
hoàn thành; quyền cho thuê lại tài sản; quyền nhận tiền bảo hiểm…), giá trị lợi thế
thƣơng mại, giá trị thƣơng hiệu, … hay thậm chí là cả một số đối tƣợng đƣợc coi là
tài sản đang gây ra nhiều tranh cãi nhƣ tiền ảo/tài sản ảo trong game online, khoảng
không, hệ thống khách hàng, giọng hát ca sĩ, bào thai ngƣời, các sản phẩm của trí
tuệ…
1.1.4. Mối quan hệ giữa Hợp đồng vay tài sản và giao dịch bảo đảm tại các Tổ
chức tín dụng
Hợp đồng vay tài sản tại các Tổ chức tín dụng (TCTD): là một trong số những
loại hợp đồng quan trọng, thông dụng nhất trong quan hệ dân sự đặc biệt là trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, nhu cầu huy động vốn để đầu
tƣ phát triển, sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tiêu dùng ngày càng gia tăng. Theo quy
định tại Điều 463 BLDS năm 2015: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ
phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định". Hợp đồng vay tài sản nói
chung có thể đƣợc xác lập giữa nhiều loại chủ thể khác nhau nhƣ giữa các cá nhân
với nhau, giữa cá nhân với tổ chức hay giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Trong hoạt
động của các TCTD, hợp đồng vay tài sản thƣờng tồn tại dƣới dạng các hợp đồng có

tên gọi là hợp đồng tín dụng5, đó là một dạng của hợp đồng vay tài sản có đối tƣợng
tài sản là tiền đƣợc xác lập giữa TCTD với các khách hàng của mình là cá nhân, pháp
nhân đáp ứng đủ điều kiện vay vốn.
Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay tài sản tại các TCTD: Nghĩa vụ đƣợc
hiểu là xử sự bắt buộc của chủ thể này với một chủ thể khác; khi một chủ thể đƣợc
5

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010).


15

xác định là có nghĩa vụ thì họ bắt buộc phải thực hiện, nếu không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ bị coi là vi phạm nghĩa vụ và phải chịu gánh
chịu một hậu quả bất lợi do pháp luật quy định. Điều 274 BLDS năm 2015 đã đƣa ra
định nghĩa: "Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung
là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có
giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích
của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)". Nghĩa vụ có
thể phát sinh từ các căn cứ nhƣ: Hợp đồng; Hành vi pháp lý đơn phƣơng; Thực hiện
công việc không có ủy quyền; Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc đƣợc lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật; Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật hoặc căn cứ khác
do pháp luật quy định (Điều 275 BLDS năm 2015).
Đối chiếu với các quy định hiện hành của BLDS thì nghĩa vụ trả tiền trong hợp
đồng vay tài sản tại các TCTD cũng là một loại nghĩa vụ đƣợc quy định tại Điều 274
BLDS năm 2015; Nghĩa vụ này đƣợc phát sinh căn cứ theo các Hợp đồng tín dụng
và các bảng kê/chứng từ rút vốn vay đã đƣợc ký kết giữa TCTD và khách hàng vay.

Cụ thể, theo quy định của BLDS năm 2015 thì nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay
tài sản bao gồm:
+ Nghĩa vụ hoàn trả tài sản vay (hay còn gọi là nợ gốc) khi đến hạn (Điều 466);
+ Nghĩa vụ trả lãi vay theo thỏa thuận trong hợp đồng vay (Điều 468);
+ Nghĩa vụ trả lãi vay quá hạn trong trƣờng hợp chậm trả (Thông thƣờng lãi trên
nợ gốc quá hạn chƣa trả đƣợc xác định bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tƣơng
ứng với thời gian chậm trả - Khoản 5 Điều 466).
+ Và các nghĩa vụ khác đƣợc thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng nhƣ các khoản
phí/chi phí phát sinh liên quan đến việc cấp tín dụng và bảo đảm tiền vay, tiền phạt,
khoản bồi thƣờng thiệt hại,… (Khoản 1 Điều 293).
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền phát sinh từ các hợp đồng vay tài sản tại
các TCTD: Hoạt động cho vay của các TCTD là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, các rủi
ro này có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan là những sự biến động thị trƣờng,
pháp lý, chính trị dẫn tới khách hàng vay kinh doanh thua lỗ không có khả năng trả
nợ, hoặc cũng có thể là rủi ro xuất phát từ nguyên nhân chủ quan do các TCTD chƣa
đánh giá đƣợc đúng năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng dẫn tới không thu


16

hồi đƣợc nợ. Vì vậy, mặc dù pháp luật hiện hành không bắt buộc6 việc các TCTD khi
cho vay phải có TSBĐ, tuy nhiên để hạn chế đƣợc rủi ro có thể phát sinh thì ngoài
việc nâng cao chất lƣợng thẩm định, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, các
TCTD thƣờng yêu cầu khách hàng có biện pháp bảo đảm kèm theo. Đó có thể là các
biện pháp bảo đảm bằng tài sản nhƣ cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký quỹ; hoặc là các
biện pháp bảo đảm không dùng tài sản nhƣ bảo lãnh. Đối với các biện pháp bảo đảm
sử dụng tài sản, để xác lập giao dịch bảo đảm, các TCTD sẽ yêu cầu khách hàng ký
kết các hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, việc giao kết các hợp đồng bảo đảm
thƣờng đƣợc thực hiện theo các hình thức cụ thể là hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm
cố, hợp đồng ký quỹ,… tách bạch với các hợp đồng vay tài sản (hợp đồng tín dụng).

Việc tách bạch này nhằm mục đích giúp cho các TCTD thuận tiện hơn trong việc
quản lý khoản vay và kiểm soát rủi ro, bởi vì việc lập riêng các hợp đồng bảo đảm
không những giúp chi tiết hóa các nội dung thỏa thuận mà còn giúp cho các bên giảm
bớt đƣợc thủ tục có thể phát sinh trong tƣơng lai (các bên có thể chỉ cần ký một hợp
đồng bảo đảm để bảo đảm cho nhiều khoản vay/nhiều nghĩa vụ khác nhau, thậm chí
có thể thỏa thuận bảo đảm cho các khoản vay sẽ phát sinh trong tƣơng lai, khi khoản
vay cũ đƣợc trả hoặc phát sinh thêm nghĩa vụ mới, các bên không cần thiết phải ký
lại hợp đồng thế chấp). Mặc dù có tác bạch nhƣ vậy, nhƣng giữa hai hợp đồng này
luôn có mối mật thiết với nhau. Cụ thể:
+ Mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng/hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ có thể coi là mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng
phụ. Trong đó, Hợp đồng tín dụng (với tƣ cách là hợp đồng chính) là hợp đồng có
hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (hợp đồng phụ)
thể hiện thông qua quy định tại khoản 2, 4 Điều 15 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP,
theo đó giao dịch bảo đảm dù bị vô hiệu hoặc bị huỷ bỏ hoặc đơn phƣơng chấm dứt
thực hiện thì đều không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ đƣợc bảo đảm; Còn hợp
đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (với tƣ cách là hợp đồng phụ) có hiệu lực phụ
thuộc vào hợp đồng chính (hợp đồng tín dụng) thể hiện ở việc hợp đồng tín dụng
luôn chứa đựng nghĩa vụ đƣợc bảo đảm, hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ
6

Biện pháp bảo đảm tiền vay không phải là quy định bắt buộc đối với các TCTD; việc quyết định cho vay có
hay không có biện pháp bảo đảm là do TCTD tự quyết định và chịu trách nhiệm theo nguyên tắc thoả thuận
giữa TCTD và khách hàng (Điều 15 Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/ 2016).


17

tồn tại và có ý nghĩa khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm còn tồn tại, khi các bên hoàn thành
đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng chính thì hợp đồng phụ đƣơng nhiên hết hiệu

lực.
+ Tuy nhiên, giữa Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
vẫn có sự độc lập nhất định khi pháp luật đã có quy định: trong trƣờng hợp một phần
hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng đã đƣợc thực hiện, nếu hợp đồng có nghĩa vụ đƣợc
bảo đảm (hợp đồng chính) bị vô hiệu/bị huỷ bỏ hoặc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện
thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác (Điều 15
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP).
1.2. Xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ
1.2.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm
"Xử lý tài sản bảo đảm" là một thuật ngữ đƣợc đề cập trong rất nhiều các văn
bản pháp luật cũng nhƣ các văn bản áp dụng pháp luật, mặc dù chƣa có một định
nghĩa chính thức về "xử lý tài sản bảo đảm", tuy nhiên, theo cách hiểu thông thƣờng,
xử lý TSBĐ đƣợc hiểu là việc bán/chuyển nhƣợng tài sản để thực hiện một nghĩa vụ
của chủ sở hữu tài sản. Xử lý tài sản là một khâu quan trọng để bảo vệ quyền lợi cho
các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự.
Về bản chất pháp lý thì quyền xử lý TSBĐ đƣợc coi là một quyền dân sự. Quá
trình xử lý TSBĐ chính là quá trình hiện thực hóa quyền của bên nhận bảo đảm đối
với TSBĐ/hoặc các lợi ích thu đƣợc từ việc bán, chuyển nhƣợng, mua lại tài sản để
khấu trừ giá trị của nghĩa vụ đƣợc bảo đảm trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện/ thực hiện không đúng/hoặc vi phạm nghĩa vụ.
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, các TCTD, xử lý TSBĐ đƣợc coi
là một giai đoạn của quy trình cấp tín dụng. Đó chính là quá trình thực hiện các biện
pháp đối với TSBĐ nhằm thu hồi khoản nợ mà TCTD đã cho vay khi có sự vi phạm
nghĩa vụ của khách hàng vay, bên bảo lãnh theo những cam kết tại hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hiện nay, theo quy định của một số hệ thống pháp luật phát triển trên thế giới
nhƣ Pháp, Đức, Nhật, BLDS đƣợc thiết kế dựa trên hai chế định cơ bản là trái quyền
và vật quyền; Các quy định về biện pháp bảo đảm vì vậy cũng đƣợc thiết kế theo triết



18

lý trái quyền và vật quyền và đƣợc chia thành hai loại là vật quyền bảo đảm và trái
quyền bảo đảm:
+ Vật quyền bảo đảm đƣợc dùng để chỉ quyền trực tiếp và ngay tức khắc của bên
nhận bảo đảm trên TSBĐ. Về mặt cấu trúc, quan hệ vật quyền bảo đảm đƣợc xác lập
trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa hai yếu tố: chủ thể của quyền (bên nhận
bảo đảm) và đối tƣợng của quyền (tài sản). Do đó, quan hệ vật quyền bảo đảm cho
phép bên nhận bảo đảm có thể chủ động áp đặt các quyền của mình trên tài sản (nhƣ
quyền đƣợc kê biên, thu giữ, truy đòi tài sản cầm cố, thế chấp để xử lý) trong trƣờng
hợp nghĩa vụ đƣợc bảo đảm không đƣợc thực hiện đầy đủ mà không cần hỏi ý kiến
chủ sở hữu hay bất kỳ một chủ thể nào khác.
+ Trái quyền bảo đảm (hay còn gọi là quyền đối nhân) đƣợc hiểu là quyền cho
phép một chủ thể (bên nhận bảo đảm) đƣợc phép yêu cầu một chủ thể khác (bên bảo
đảm) thực hiện một nghĩa vụ liên quan đến TSBĐ; trong đó có nghĩa vụ chuyển giao
TSBĐ cho bên nhận bảo đảm để xử lý. Về mặt cấu trúc, quan hệ trái quyền bảo đảm
đƣợc hình thành từ ba yếu tố: bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm (chủ sở hữu tài sản)
và TSBĐ (đối tƣợng). Điều đó có nghĩa rằng, để quan hệ trái quyền bảo đảm vận
hành hoàn hảo, để bên nhận bảo đảm có thể xử lý TSBĐ trong trƣờng hợp nghĩa vụ
đƣợc bảo đảm không đƣợc thực hiện đầy đủ thì cần thiết phải có sự hợp tác của cả
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm.
Tại Việt Nam, mặc dù các quy định của BLDS về biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đã bƣớc đầu tiếp cận những đặc điểm cơ bản của vật quyền bảo đảm bằng
các quy định mang dáng dấp của vật quyền bảo đảm nhƣ quy định về hiệu lực đối
kháng với ngƣời thứ ba và quyền truy đòi TSBĐ khi biện pháp bảo đảm đã phát sinh
hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba (Điều 297), quy định về thứ tự ƣu tiên thanh
toán khi xử lý TSBĐ (Điều 308). Tuy nhiên, các quy định đó lại đang đƣợc nhìn
nhận và xây dựng trên cơ sở kết hợp với lý thuyết về trái quyền. Cụ thể: theo quy
định của BLDS, biện pháp bảo đảm đƣợc tiếp cận dƣới giác độ là một loại hợp đồng
dân sự (hợp đồng thế chấp, cầm cố, đặt cọc…), việc xử lý TSBĐ để bảo vệ quyền lợi

cho bên nhận bảo đảm đƣợc thực hiện theo nguyên tắc trái quyền, theo đó, xử lý
TSBĐ sẽ phải căn cứ vào nội dung thỏa thuận giữa bên nhận bảo đảm và bên bảo
đảm (đƣợc ghi trong hợp đồng bảo đảm) vì vậy thông thƣờng bên nhận bảo đảm chỉ


19

có quyền xử lý TSBĐ nếu có sự đồng ý của bên bảo đảm (hay chủ sở hữu tài sản)
thông qua việc tự nguyện bàn giao tài sản; Còn trong trƣờng hợp bên bảo đảm không
đồng ý và không tự nguyện bàn giao tài sản thì bên nhận bảo đảm bắt buộc phải tiến
hành khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi (Theo
Điều 301 BLDS năm 20157: bên nhận bảo đảm không còn quyền thu giữ TSBĐ nhƣ
quy định tại tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành BLDS
năm 2005 đã hết hiệu lực). Với cách tiếp cận theo lý thuyết trái quyền nhƣ trên thì
vấn đề xử lý TSBĐ để thực hiện nghĩa vụ theo quy định của BLDS Việt Nam đang
bộc lộ một số điểm bất cập làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của bên nhận bảo đảm nhƣ:
hạn chế về quyền chủ động thu giữ và xử lý TSBĐ; chƣa giải quyết đƣợc triệt để vấn
đề thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa bên nhận bảo đảm với các chủ thể khác trong
trƣờng hợp TSBĐ là vật chứng trong các vụ án hình sự, hành chính…
1.2.2. Mô hình lý thuyết của cơ chế xử lý tài sản bảo đảm
Thông thƣờng quá trình xử lý TSBĐ nói chung sẽ có 03 bƣớc chính là:
+ Bƣớc tạo quyền để thực thi: là việc bên nhận bảo đảm phải chứng minh mình
là chủ thể có quyền để thực thi các biện pháp xử lý TSBĐ; Căn cứ chứng minh quan
trọng nhất chính là các Hợp đồng bảo đảm (Hợp đồng thế chấp, cầm cố, đặt cọc, ký
cƣợc, ký quỹ, hay hợp đồng mua bán có quy định về việc bảo lƣu quyền sở hữu) và
các bằng chứng chứng minh việc vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Với những
căn cứ pháp lý trên, theo quy định của BLDS hiện hành, bên nhận TSBĐ sẽ có 02
hƣớng để tạo quyền xử lý tài sản là thông qua thỏa thuận với bên bảo đảm hoặc
thông qua con đƣờng tố tụng dân sự (khởi kiện, xét xử, thi hành án dân sự). Cụ thể:
theo quy định tại Điều 303 BLDS năm 2015, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có

quyền thỏa thuận một trong các phƣơng thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp; Trong
trƣờng hợp không thỏa thuận đƣợc, bên bảo đảm (chủ sở hữu tài sản) không tự
nguyện bàn giao tài sản thì bên nhận bảo đảm phải tiến hành khởi kiện ra Tòa án có
thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi (Điều 301 BLDS năm 2015). Kết
quả cuối cùng của bƣớc tạo quyền để thực thi là: văn bản ghi nhận sự thỏa thuận và
7

Điều 301. Giao TSBĐ để xử lý: "Ngƣời đang giữ TSBĐ có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo
đảm để xử lý khi thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này; Trƣờng hợp ngƣời
đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trƣờng hợp
luật liên quan có quy định khác".


×