Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Công tác huy động vốn và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.75 KB, 84 trang )

Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
 ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện.
 Các anh chị cán bộ công tác tại Phòng Quan Hệ Khách Hàng 5, Phòng Quản
Lý Rủi Ro 1, Phòng Tổ Chức Nhân Sự - Chi nhánh Sở giao dịch 1- Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong thời
gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
1
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBNV : Cán bộ, nhân viên
CN : Chi nhánh
ĐT&PTVN : Đầu tư và Phát triển Việt Nam
L/C : Leter of credit – Thư tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QHKH : Quan hệ khách hàng
QLRR : Quản lý rủi ro
TCT : Tổng công ty
TMCP : Thương mại cổ phần
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
2


Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư thì vốn là một yếu tố hết sức quan
trọng đối với tình khả thi và hiệu quả của dự án. Có rất ít các doanh nghiệp có đủ
vốn để thực hiện toàn bộ dự án khi đó vai trò của các trung gian tài chính là rất quan
trọng. Trong số đó thì các Ngân hàng thương mại là lực lượng chủ yếu tài trợ cho
các dự án đầu tư. Thông qua hoạt động nhằm đưa nguồn vốn từ nơi rảnh rỗi đến
những nơi có nhu cầu sử dụng vốn chính là huy động và cho vay, các Ngân hàng
thương mại giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp được tiến hành liên tục và mở
rộng quy mô, tạo công an việc làm gia tăng giá trị trong nền kinh tế. Hơn nữa, việc
quyết định cho vay của Ngân hàng cũng phải được đưa ra một cách rất thận trọng
để đảm bảo an toàn nguồn vốn. Các dự án có khả năng thực hiện và có khả năng
sinh lời thì mới được giải ngân. Vì vậy, vai trò quan trọng nữa của các ngân hàng là
thẩm định các dự án, nếu chấp thuận tài trợ thì giám sát quá trình sử dụng vốn sau
giải ngân, quá trình trả nợ của chủ đầu tư. Còn huy động vốn lại có vai trò trọng yếu
trong việc tạo nguồn cung vốn với hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án
đầu tư nói riêng. Cả huy động và cho vay đều quan trọng với các tổ chức tín dụng
đòi hỏi ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhất là trong tình hình
kinh tế gặp nhiều biến động như hiện nay.
Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sở giao dịch 1, cho vay dự án đầu tư là một nhóm quan trọng trong hoạt
động cho vay và mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một trong những
chi nhánh lớn nhất của hệ thống, các khách hàng doanh nghiệp là những khách hàng
lớn, quy mô huy động và cho vay cũng rất lớn với nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn
và thời hạn dài. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Công tác huy động vốn và
cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1. Thực trạng và giải pháp” tôi xin đi
nghiên cứu, tìm hiều về hoạt động này và mong sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất

lượng huy động và cho vay dự án của Chi nhánh.
3
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng huy động vốn và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn và
cho vay dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1.
4
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong 4 ngân hàng thương mại
lớn nhất Việt Nam hiện nay. Được thành lập ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg
của Thủ tướng Chính Phủ. Hội sở đặt tại số 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 55 năm hoạt động, Ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 27/4/2012, với tên tắt trong giao
dịch là BIDV.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam có quy mô tổng
tài sản trên 400.000 tỷ đồng (khoảng 21 tỷ USD) với 5 liên doanh, 8 công ty con,
gồm 118 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng

chục ngàn điểm máy cà thẻ POS trên phạm vi toàn lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu khách hàng.
Chi nhánh Sở giao dich 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, được thành lập vào ngày 28/3/1991 theo quyết định số số 76/QĐ/TCCB của
Tổng Giám đốc ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Sở giao dịch 1 là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1
Tên viết tắt: BIDV – CN SGD1
Trụ sở tại: Tháp Vincom A, 191 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
CN SGD1 là lá cờ đầu trong toàn hệ thống của Ngân hàng trong tổ chức hoạt
động và hoàn thành kế hoạch kinh doanh, nhận được nhiều huân huy chương, cờ thi
đua và bằng khen của Thủ tướng Chinh Phủ và Thống đốc ngân hàng Nhà nước…
5
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Đặc biệt, CN SGD1 đã nhận được Huân chương lao động hạng Ba (năm 2001), Huân
chương lao động hạng Nhì (năm 2006 và năm 2007) và ngoài ra còn vinh dự được Chủ
tịch nước phong tặng danh hiệu "Anh hùng lao động".
Không những vậy, CN SGD1 luôn là một trong các đơn vị đóng góp tích cực
nhất vào công tác phát triển mạng lưới của BIDV trên địa bàn. Năm 2002 đến 2004
đã tách và thành lập 3 chi nhánh mới: CN Bắc Hà Nội, CN Hà Thành, CN Đông
Đô, năm 2005 CN SGD1 tách và thành lập CN Quang Trung trên cơ sở nâng cấp
phòng giao dịch Quang Trung. Các chi nhánh sau khi tách ra đều hoạt động có hiệu
quả với tổng tài sản trên 1.500 tỷ đồng đồng thời là các đơn vị cung cấp nhiều loại
hình dịch vụ ngân hàng hiện đại. CN SGD1 đã tách, nâng cấp thêm 2 đơn vị thành
viên chi nhánh cấp 1 trực thuộc BIDV trên địa bàn. Đó là Chi nhánh Hai Bà Trưng
(năm 2008) và Chi nhánh Hoàn Kiếm (năm 2010) với tổng tài sản mỗi chí nhánh

trên 1.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn này thì CN SGD1 tập trung thực hiện tốt 3 mục
tiêu chính đó là:
- Huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh chi nhánh và góp phần tăng nguồn vốn
cho toàn ngân hàng.
- Phục vụ đa dạng các nhóm đối tượng: khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty không
phân biệt hình thức sở hữu.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Sở giao dịch 1
Mô hình tổ chức của CN SGD1 ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn
bao gồm 21 phòng ban dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc, được chia thành
5 khối: Khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối
quản lý nội bộ và khối trực thuộc(Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Sở
giao dịch 1 – Phụ lục)
Về nhân sự: Tính đến 31/12/2012, CN SGD1 có 322 cán bộ, nhân viên trong
đó số lao động nam là 135 người chiếm tỷ lệ 41,93%; lao động nữ là 187 người
chiếm 58,07%, đây đều là những cán bộ có trình độ chuyên môn vững, được đào bài
bản tại các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước, cụ thể:
+ Thạc sỹ: 34 người chiếm 10,56%
+ Đại học: 272 người chiếm 84,47%
6
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

+ Trung cấp và khác: 16 người chiếm 4,97%
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2011
1.1.3.1. Kết quả kinh doanh chung
Dưới sự chỉ đạo chủ động và linh hoạt của Ban Giám đốc BIDV cùng với
những biện pháp hành động kịp thời của Ban lãnh đạo CN SGD1 cùng với sự cố
gắng với sự cố gắng nỗ lực chung của tập thể CBNV, hoạt động kinh doanh đã đạt
được những kết quả tốt ngay cả trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế.

Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của CN SGD1
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007 2008 2009 2010 2011
Chênh
lệch thu
chi
Lợi
nhuận
Tỷ
VNĐ
219.8 250.7 294.38 563.62 659.79
Tốc độ
tăng
%
- 14.06 17.42 91.46 17.06
Lợi
nhuận
trước
thuế
Lợi
nhuận
Tỷ
VNĐ
230 268 304 574.31 668
Tốc độ
tăng
%
- 16.52 13.43 88.92 16.31
Lao

động
bình
quân
Lao
động
Người
295 307 312 316 313
Tốc độ
tăng
%
- 4.07 1.63 1.28 (0.95)
Lợi
nhuận
sau
thuế
Lợi
nhuận
Tỷ
VNĐ
165.6
192.9
6
227.76 413.50 480.96
Tốc độ
tăng
%
- 16.52 18.03 81.55 16.31
Lợi
nhuận
sau

thuế
bình
quân
Lợi
nhuận
Tỷ
VNĐ
0.56 0.63 0.73 1.31 1.54
Tốc độ
tăng
%
- 12.5 15.87 79.45 17.56
Tổng
tài sản
Giá trị
Tỷ
VNĐ
- - 20,456.321 22,654.597 21,879.512
Tốc độ
tăng
%
- - (32.10) 10.75 (3.42)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh CN SGD1 2007 -2011)
Chỉ tiêu chênh lệch thu chi tuyệt đối không ngừng tăng qua các năm tuy
nhiên năm 2010 và 2011 đạt con số rất cao: Năm 2007-2009 chỉ tiêu này nằm trong
7
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

khoảng 220-300 tỷ đồng thì năm 2010 là 563.62 tỷ đồng và năm 2011 con số này

lên đến 659.79 tỷ đồng, về tương đối chỉ tiêu này cuối giai đoạn đã gấp 3 lần đầu
giai đoạn. Nguyên nhân chính vẫn là do cuộc khủng hoảng toàn cầu và Việt Nam
cũng nằm trong những nước chịu ảnh hưởng. Tuy vậy, năm 2010 và 2011 với sự
vực dậy của nền kinh tế, lạm phát được kiềm chế, lãi suất được Ngân hàng Nhà
nước điều chỉnh giảm dần` làm cho hệ thống các ngân hàng đi vào hoạt động trở lại
và đã có hiệu quả. CN SGD1, điều này được thể hiện sự tăng lên nhanh chóng của
thu chi năm 2010 so với 2009 là 91.46%, còn năm 2011 so với năm 2010 là
17.06%.
Lợi nhuận trước thuế cũng tăng đều qua các năm: năm 2007 là 230 tỷ đồng,
năm 2011 là 668 tỷ đồng, tăng gần gấp 3 lần, điều này đã cho ta thấy được phương
hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả của CN SGD1.
Số lượng nhân viên trung bình cũng tăng lên qua các năm: năm 2007 là 295
cán bộ, năm 2008 là 307 cán bộ tăng lên 4.07%, năm 2010 là 316 cán bộ năm 2011
là 313 cán bộ, năm 2012 là 319 cán bộ. Mức lợi nhuận sau thuế bình quân đầu
người rất cao và tăng đều qua các năm. Năm 2008 tăng 12.5% so với năm 2007,
năm 2009 tăng 15.87% so với năm 2008, năm 2010 tăng 79.45% so với năm 2009 –
con số tương đối lớn và năm 2011 tăng 17.56% so với năm 2010.
Giá trị tổng tài sản của Chi nhánh có nhiều biến động, kết quả kinh doanh
không khả quan lại không phải là yếu tố chủ yếu. Bởi năm 2008 và 2010, Chi nhánh
có tách phòng giao dịch và nâng cấp lên thành Chi nhánh Hoàn Kiếm và Hai Bà
Trưng với quy mô tổng tài sản của mỗi Chi nhánh này hơn 1.000 tỷ đồng làm ảnh
hưởng đến chỉ tiêu tổng tài sản của Chi nhánh Sở giao dịch 1. Năm 2010 so với
2009 tăng tương đối 10.75% giá trị tổng tài sản và theo báo cáo mới nhất năm 2012
giá trị này đạt 28,875.55 tỷ đồng tăng 31.87% so với năm 2011. Kết quả khả quan
này có được là nhờ hoạt động kinh doanh ổn định và đem lại nhiều lợi nhuận của
Chi nhánh.
1.1.3.2. Kết quả kinh doanh của một số dịch vụ của Chi nhánh
a. Bảo lãnh
8
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Bảo lãnh là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng thu lớn trong tổng thu
dịch vụ của CN SGD1 và trong những năm gần đây đang có xu hướng phát triển.
Chi nhánh tập trung chủ yếu vào các loại hình như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh tạm ứng…
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2007-2011
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng thu dịch vụ Tỷ VNĐ 93,7 86,4 100,87 145,62 142,9
Thu bảo lãnh Tỷ VNĐ 39,27 37,35 43,19 47,175 32,08
Tỷ trọng % 41,91 43,23 42,82 32,40 22,45
Doanh số bảo lãnh Tỷ VNĐ 5.369,3 5.218,7 6.943,5 7.025,34 5.549,16
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2011)
Hoạt đông bảo lãnh là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu trong tổng thu
dịch vụ cụ thể: năm 2007, hoạt động này chiếm 41,91% tổng thu từ hoạt động dịch
vụ. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên việc thu
từ hoạt động bảo lãnh cũng giảm nhẹ còn 37,75 tỷ đồng, chiếm 43,23%. Đến năm
2009, nền kinh tế đã bắt đầu phục hồi, thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm 43,19 tỷ
đồng, chủ yếu tập trung vào các khách hàng truyền thống lớn như TCT Xây dựng
Hà Nội, TCT Sông Đà, Lilama Hà Nội, TCT Xây dựng công trình giao thông 1
(CIENCO 1), Constrexim cao tầng…
Năm 2010, tổng thu bảo lãnh đạt 47,175 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,40%
tổng thu dịch vụ ròng của Chi nhánh. Tỷ trọng thu của hoạt động bảo lãnh có xu
hướng giảm dần do mức phí bảo lãnh áp dụng cho một số khách hàng giảm để đảm
bảo cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Ngoài ra, do quá trình sắp xếp lại
doanh nghiệp, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đã hình thành một số tập
đoàn trong khi các đơn vị trong cùng tập đoàn không cần phải bảo lãnh cho nhau.
Một số khách hàng cũng thực hiện chủ trương đa dạng hóa quan hệ với các ngân
hàng. Năm 2011, tổng thu bảo lãnh chỉ đạt 32,08 tỷ đồng, chiếm 22,45% tổng thu
dịch vụ ròng, điều này phù hợp với mục tiêu phát triển của CN SGD1. Doanh số

bảo lãnh tăng đều qua các năm, đây cũng là một trong số các chỉ tiêu quan trọng
góp phần phát triển CN SGD1 vươn lên đứng đầu toàn hệ thống.
b. Thanh toán quốc tế
9
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Tổng doanh số bán ra của hoạt động thanh toán quốc tế có sự thay đổi, lúc
tăng, lúc giảm không cố định nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh một mốc ổn định.
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng doanh số bán ra 3,194 3,009 3,3 3,046 3,581
Thu phí dịch vụ 17,153 16,91 17,43 17,017 17,890
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2007-2011)
Tổng doanh số bán ra của hoạt động thanh toán quốc tế có sự thay đổi, lúc
tăng, lúc giảm không cố định nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh một mốc ổn định.
Năm 2007, tổng doanh số bán ra đạt 3,194 tỷ USD, năm 2008 hoạt động thanh toán
quốc tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên có xu hướng
giảm và tổng doanh số từ hoạt động này chỉ đạt 3,009 tỷ USD (giảm 0,185 tỷ USD).
Năm 2009, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng cũng được cải thiện hơn rất nhiều, doanh số bán ra từ hoạt động này tăng
lên 3,3 tỷ USD tăng 3,21% so với năm 2007.
Năm 2010 do thành lập Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm nên hoạt động thanh
toán quốc tế cũng chịu ảnh hưởng, tổng doanh số bán ra giảm còn 3,046 tỷ USD.
Năm 2011 tổng doanh số bán ra tăng lên thành 3,581 tỷ USD (tăng 0,535 tỷ USD).
Thu phí dịch vụ hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một trong những
nguồn thu đóng góp chủ yếu cho hoạt động dịch vụ của CN SGD1. Năm 2007, thu
phí hoạt động thanh toán quốc tế đạt 17,153 tỷ đồng đến năm 2011 thu phí từ hoạt
động này đã tăng lên 17,890 tỷ đồng tăng 0,737 tỷ đồng (tương ứng với 4,12%).

Nguồn thu này cũng không biến động nhiều và ổn định ở xung quanh mốc 17 tỷ
đồng.
c. Tăng trưởng tín dụng
Cơ cấu hoạt động tín dụng của Chi nhánh hướng đến cải thiện cơ cấu theo
hướng tăng dư nợ cho vay có đảm bảo, cho vay ngoài xây lắp và hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ nhằm tăng nhanh vòng quay luân chuyển
vốn, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
10
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng tín dụng của CN SGD1 từ 2009-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2012)
Trên đây là biểu đồ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2009-
2012, dư nợ bình quân và dư nợ cuối kỳ tăng lên qua các năm và đều đạt kế
hoạch đề ra qua các năm tài chính. Ba năm trên đều là những năm mà nền kinh
tế gặp khó khăn, tuy nhiên, Chi nhánh vẫn duy trì được tăng trưởng tín dụng
tương đối tốt. Năm 2011 tăng so với năm 2010 11.2% tương đương 990.8 tỷ
đồng ở chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2012 dư nợ
cuối kỳ đạt 10,817.549 tỷ đồng tăng 9.8% so với năm 2011. Tuy tăng trưởng tín
dụng cao trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về rủi ro
tín dụng. Tiêu biểu nhất là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luôn dưới 0.5% trong giai
đoạn 2009-2012 và nợ nhóm 4, nhóm 5 xấp xỉ 0.00%.
1.2. Hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn cho vay dự án
1.2.1. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.2.1.1. Đặc điểm công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trò quan
trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trong các nguồn tiền
11

Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

được đến ngân hàng theo các kênh khác nhau, có những đặc điểm riêng và phương
pháp quản lý chúng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà ngân hàng đề ra. Bao
gồm vốn chủ sở hữu, vốn hình thành ban đầu, vốn bổ sung trong quá trình hoạt
động, vốn từ các quỹ mà ngân hàng lập ra hoặc đồng thành lập ra, vốn vay trên thị
trường hay vốn huy động từ dân cư và các tổ chức xã hội gửi tại ngân hàng. Trong
quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu huy động nguồn
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức.
Tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán:
- Tiền gửi có kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của ngân hàng nhận gửi tiền.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa người
gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi suất không kỳ
hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
• Đặc điểm của tiền gửi:
- Chúng được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi đã đến
hạn hay chưa đến hạn.
- Tiền gửi là đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với biến động về lãi suất, tỷ
giá, thu nhập và chu kỳ chi tiêu. Lãi suất thực dương mới hấp dẫn được nguồn tiền tiết

kiệm. Tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh hơn tiền gửi tiết kiệm.
Trong những năm qua, CN SGD1 đã tích cực đẩy mạnh tất cả các loại hình
kinh doanh dịch vụ đến khách hàng để góp phần tăng thu các loại hình dịch vụ,
phấn đấu duy trì là một trong những chi nhánh có quy mô thu dịch vụ ròng lớn nhất
hệ thống. Hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động: hoạt động huy động vốn,
12
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh, thanh toán quốc tế
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng
a. Các yếu tố bên ngoài:
 Môi trường kinh tế vĩ mô:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người
dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng cao sẽ
tạo điều kiện cho họ có công an việc làm ổn định, tăng thu nhập, mức sống gia tăng
tác động tới gia tăng tiết kiệm. Ngược lại, nếu kinh tế khó khăn, suy thoái, khủng
hoảng làm cho đời sống người dân cũng trở nên khó khăn.
- Lạm phát: Lạm phát gây tâm lý không tốt trong dân chúng, họ có xu hướng đầu tư
vào các tài sản có thể đảm bảo duy trì giá trị cao hơn là gửi vào ngân hàng. Với huy
động vốn, lãi suất tuy cao so với khu vực và thế giới tuy nhiên vẫn chưa thể hấp dẫn
được hoạt động gửi tiền vào ngân hàng bởi khả năng kiềm chế làm phát của Chính
phủ chưa tạo được niềm tin cho người dân. Điều này càng làm trầm trọng hơn hoàn
cảnh thiếu vốn của đất nước trong giai đoạn đang phát triển khi tiền chảy vào các
kênh vàng và bất động sản.
 Môi trường chính trị, luật pháp, chính sách kinh tế:
- Quyền lợi của người dân được đảm bảo tốt trong điều kiện ổn định về chính trị, luật
pháp, họ yên tâm trong hoạt động kinh tế của mình.
- Chính sách kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
đó, chính sách tiền tệ và tài khóa được quy định rõ ràng, cụ thể và phù hợp với tình

hình phát triển của đất nước sẽ giúp nâng cao hiệu quả phát triển, huy động vốn cho
ngân hàng và hấp dẫn hoạt động đầu tư. Ngược lại, cũng có những tác động không
tốt nếu chính sách không hợp lý.
 Phong tục tập quán, tâm lý khách hàng:
- Hà Nội là một đô thị lớn của Việt Nam, đời sống dân cư là rất cao so với cả nước.
Người dân có nhu cầu tiết kiệm là rất cao, đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều
doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng và tích lũy
của người dân và các tổ chức đã tạo điều kiện cho sự phát triển của Chi nhánh nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
b. Các yếu tố bên trong của Ngân hàng:
 Sự đa dạng các hình thức huy động:
- Ngân hàng có nhiều hình thức huy động tương đối đa dạng và phong phú, các hình
13
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

thức này được triển khai dựa trên những tìm hiểu về nhu cầu sát với thực tế của
người dân và các tổ chức. Cũng như đa dạng kỳ hạn tiền gửi, ngoài những kỳ hạn
phổ thông như 1, 3, 6, 12 tháng còn có kỳ hạn 5, 8, 9, 11 tháng. Có thời điểm còn
triển khai kỳ hạn ngắn hơn và hưởng lãi suất theo tuần.
 Hoạt động Marketting:
- Ngân hàng TMCP ĐT&PTVN là một Ngân hàng lớn và có uy tín cao trong nước.
Đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và
công tác huy động vốn nói riêng. Marketting là hoạt động quảng bá thương hiệu,
hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng nhằm nâng cao uy tín và giới thiệu
với khách hàng về những hoạt động của mình, tạo niềm tin với khách hàng khi gửi
tiền tại BIDV.
 Chiến lược, chính sách phát triển của Ngân hàng:
- Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng hướng đến mục tiêu là đến năm
2015 trở thành một trong hai định chế tài chính lớn nhất Việt Nam đáp ứng đầy đủ

các tiêu chí, chuẩn mực quốc tế, đủ khả năng hội nhập với các ngân hàng trong khu
vực và quốc tế. Chi nhánh Sở giao dịch 1, tiếp tục giữ vững vị trí số một trong toàn
hệ thống về hoạt động kinh doanh.
- Chính sách về lãi suất: Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng huy
động vốn của khách hàng, bởi nó tác động trực tiếp đến lợi ích của khách hàng.
- Mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ có thị phần lớn thứ 5 cả nước. Tỷ
trọng huy động vốn từ dân cư sẽ tăng dần lên từ 30% hiện nay lên 45% trong 5 năm
tới và 55% trong 5 năm tiếp theo. Các biện pháp hỗ trợ thực hiện mục tiêu này là
phát triển dịch vụ thẻ và internet banking
 Đội ngũ nhân viên:
- Đội ngũ nhân lực được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Ngoài việc được lựa chọn từ
các tổ chức, đơn vị giáo dục uy tín trong và ngoài nước thì Ngân hàng cũng thực
hiện đào tạo nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm cho nhân viên. Tại Chi nhánh Sở giao
dịch 1, số lượng nhân viên đông nhất toàn hệ thống và đội ngũ giao dịch viên và
nhân viên quan hệ khách hàng cũng đông đảo nhất, được đánh giá có chất lượng và
kinh nghiệm không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà so với cả nước.
1.2.2. Thực trạng huy động vốn dành cho cho vay dự án đầu tư
a. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
14
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Ngoài huy động đồng VNĐ thì Chi nhánh còn huy động ngoại tệ mà chủ yếu
là USD và Euro. Hoạt động đầu tư sử dụng chủ yếu đồng nội tệ tuy nhiên ngoại tệ
trong một số trường hợp cũng cần thiết cho dự án trong các hoạt động mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu.
Bảng 1.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
VNĐ Tỷ VNĐ 11.013 12.490 13.930 17.835
15.171,
7
21.300,9
Tỷ
trọng
% 64,44 64,46 68,24 85,36 81,65 80,2
Ngoại
tệ
Tỷ VNĐ
(quy
đổi)
6.076 6.886,5 6.483,7 3.009,8 3409,0 5.258,8
Tỷ
trọng
% 35,56 35,54 31,76 14,44 18,35 19,8
Tổng Tỷ VNĐ 17.089
19.376,
5
20.413,7 20.844,8

18.580,
7 26.559,7
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2012)
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền cho thấy sự chiếm ưu thế của động
nội tệ. Điều này là dễ hiểu bởi hoạt động của Chi nhánh chủ yếu phục vụ nhu
cầu đầu tư, kinh doanh và tiêu dùng trong nước. Trong 3 năm 2007-2009, tỷ lệ
huy động bằng đồng ngoại tệ và VNĐ tương đối ổn định và duy trì từ 32-35%
là ngoại tệ và khối lượng huy động ngoại tệ cũng ổn định quanh mốc tương
đương khoảng 6.500 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, sang đến giai đoạn 2010-2012, có sự
thay đổi lớn trong cả tỷ trọng và lượng huy động ngoài tệ, giảm hơn một nửa so
với thời kỳ trước. Khối lượng huy động VNĐ đạt đỉnh trong giai đoạn trên là
vào năm 2012, với hơn 21.300 tỷ đồng, chiếm hơn 80% vốn huy động các loại
tiền theo giá trị quy đổi.
b. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Kỳ hạn của vốn huy động giữ vai trò quan trọng đối với việc kinh doanh
15
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

của ngân hàng nói chung và đặc biệt với những hoạt động tín dụng trung và dài
hạn như cho vay dự án đầu tư.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 phân ra kỳ hạn ngắn hạn (dưới 12
tháng) và kỳ hạn trung, dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
Tuy các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vốn với kỳ hạn trung và dài
hạn, việc lấy nguồn từ huy động trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư
trong nhiều trường hợp không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vì
vậy, Chi nhánh Sở giao dịch 1 cũng linh hoạt sử dụng nguồn từ huy động
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Trong điều kiện đảm bảo tuân thủ các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ.

Trong thời gian gần đây, hoạt động huy động với kỳ hạn trung và dài hạn
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô dẫn đến tính ổn định của
nguồn vốn giảm tương đối nghiêm trọng.
Bảng 1.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Ngắn hạn
Tỷ VNĐ
13.206 14.089
16.347,
8
18.334,
2
16.977,
2
23.930,
3
Tỷ trọng
%

77,28 72,71 80,08 87,96 91,37
90,10
Trung dài
hạn
Tỷ VNĐ
3.883 5.287,5 4.065,9 2.510,6 1.603,5
2.629,4
Tỷ trọng
%
22,72 27,29 19,92 12,04 8,63
9,90
Tổng
Tỷ VNĐ
17.089
19.376,
5
20.413,
7
20.844,
8
18.580,7
26.559,
7
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2012)
Thông qua bảng trên, cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn cũng có sự
chuyển dịch mạnh mẽ từ dài hạn sang ngắn hạn. Tuy tổng vốn huy động tăng lên
qua các năm nhưng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn giảm dần.
16
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu


Năm 2007, vốn dài hạn chiếm 3.883 tỷ đồng (22,72%). Năm 2010, con số này giảm
còn 2.510,6 tỷ đồng và chỉ chiếm 12,04% trong tổng vốn đầu tư. Sang đến năm
2011 thì vốn dài hạn chiếm 8,63% tống vốn đầu tư tương đương con số 1.603,5 tỷ
đồng, đây được xem là sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn mạnh mẽ. Đặc biệt, năm
2012 huy động ngắn lên đến 23.930,3 tỷ đồng chiếm trên 90% vốn huy động và gấp
gần 2 lần so với 2007. Đây cũng là đỉnh mới trong huy động ngắn han. Tuy nhiên,
tính trạng thực tế là kỳ hạn bình quân của vốn giảm dần qua các năm. Nguyên nhân
của sự chuyển dịch này là trong thời gian gần đây lãi suất thường xuyên biến động
theo xu hướng tăng lên, người gửi tiền có xu hướng chuyển từ kỳ hạn dài sang kỳ
hạn ngắn để tận dụng cơ hội kiếm lời từ tiền gửi ngân hàng. Tuy vậy, xét trong năm
2012 cũng cho thấy được sự gia tăng mạnh về khối lượng vốn trung dài hạn huy
động được của Chi nhánh. Khi đạt gần 2.630 tỷ đồng và tăng so với 2011 hơn 1.000
tỷ đồng. Tuy chỉ bằng gần 50% so với 2008 nhưng lại cho thấy tín hiệu tốt với hoạt
động của Chi nhánh khi mà nguồn trung dài hạn đã có dấu hiệu tăng trở lại cùng với
quy mô tăng tổng huy động.
Trước tình hình này, ngân hàng cũng đã đưa ra những chính sách nhằm khắc
phục tình trạng khó khăn trước mắt đó là thực hiện cơ cấu lãi suất bậc thang – càng
gửi kỳ hạn dài thì mức lãi suất khách hàng nhận càng cao. Điều này đã phần nào tác
động tích cực tới nguồn huy động của Chi nhánh tuy nhiên không cải thiện được
đáng kể nguồn trung dài hạn mà chỉ tác động mạnh đến kỳ hạn 12 tháng.
Đối với tín dụng cho vay dự án đầu tư, đây là các khoản vay trung và dài hạn
yêu cầu nguồn ổn định cao. Thường thì lấy nguồn huy động trung và dài hạn để giải
ngân cho các dự án, tuy nhiên, việc linh hoạt điều chỉnh kịp thời cơ cấu vốn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Theo quy định tại Thông tư 15/2009/TT-NHNN thì
các Ngân hàng thương mại được sử dụng tối đa 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung dài hạn. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động khó
lường như hiện nay rất cần thiết phải gia tăng huy động vốn trung và dài hạn. Bởi,
cứ huy động 1.000 tỷ đồng vốn ngắn hạn thì chỉ được sử dụng tối đa 300 tỷ đồng
cho vay trung và dài hạn. Trong khi là một chi nhánh bán buôn nên cần rất nhiều

17
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

vốn trung dài hạn cho những cơ hội kinh doanh. Để làm được điều này cần tập
trung vào vốn từ nguồn dân cư và có các biện pháp kéo dài kỳ hạn tiền gửi.
c. Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế
Cơ cấu về thành phần kinh tế trong huy động vốn được Chi nhánh phân
ra gồm: dân cư và các tổ chức. Cơ cấu này ảnh hưởng đến công tác huy động
đáp ứng cho vay theo dự án bởi nó liên quan đến kỳ hạn của vốn huy động.
Bảng 1.6: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Dân cư
Tỷ VNĐ
1.384 1.630 1.861 1.218,5 1.871
5.944,2
Tỷ trọng

%
8,1 8,41 9,12 5,85 10,07
22,38
Tổ chức
Tỷ VNĐ
15.705
17.746,
5
18.552,
7
19.626,3
16.709,
7
20.615,5
Tỷ trọng
%
91,9 91,59 90,88 94,15 89,93
77,62
Tổng
Tỷ VNĐ
17.089
19.376,
5
20.413,
7
20.844,8
18.580,
7
26.559,
7

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2011)
Đặc điểm khách hàng của CN SGD1 là các tập đoàn, tổng công ty lớn của
nhà nước, vì vậy, trong báo cáo huy động vốn chúng ta có thể nhận thấy huy động
vốn từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Chiếm
trên 90% trong giai đoạn vừa qua trừ năm 2011 xuống còn 89.93%, đây là tỷ trọng
rất cao. Đến năm 2012 lại giảm mạnh về mức gần 78% tương ứng với huy động từ
dân cư tăng lên mạnh về quy mô và tỷ trọng. Đây là động thái hết sức tích cực
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với chính sách của BIDV về phát
triển ngân hàng bán lẻ, CN SGD1 đang từng bước mở rộng hoạt động huy động vốn
từ dân cư nên mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động song tỷ trọng
của nguồn vốn này có xu hướng tăng lên và tốc độ tăng cao dần qua các năm: luôn
chiếm trung bình 8% trong tổng số huy động của Chi nhánh, duy chỉ có năm 2010
xuống còn 5,85% và tăng lên 10,07% năm 2011. Năm 2010, tỷ trọng HĐV dân cư
chỉ chiếm 5,85% tổng số dư huy động vốn của chi nhánh là do trong tháng 10/2010
CN SGD1 đã chuyển hơn 1.000 tỷ số dư huy động vốn dân cư để thành lập chi
18
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

nhánh BIDV Hoàn Kiếm, đến năm 2011 tỷ trọng này đã tăng trở lại.
Đối với nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp, nguồn vốn chiếm mô lớn
trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng tuy nhiên lại thường là kỳ hạn ngắn. Bởi
mục đích gửi tiền của doanh nghiệp chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trong thời kỳ xen
giữa các chu kỳ kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh toán. Ngoài ra, đáng chú ý có một
phần là tạo mối quan hệ với Ngân hàng để hợp tác thực hiện các nghiệp vụ như bảo
lãnh, thanh toán, thấu chi…Trong tổng tiền gửi của tổ chức thì chiếm đến 2/3 là tiền
gửi có kỳ hạn, tức là loại tiền gửi là ngân hàng phải trả mức lãi suất tương đối cao
nhưng lại chủ yếu là ngắn hạn. Khối lượng tiền gửi có kỳ hạn này không biến động
quá nhiều mà dao động từ 13.000 đến 15.000 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi từ dân cư là nguồn huy động quan trọng nhất của ngân hàng

với độ ổn định và chi phí rẻ. Trong giai đoạn trên, nguồn này đã có xu hướng chủ
đạo là tăng nhưng lại khá bấp bênh và không ổn định. Rõ ràng đây không phải là
biểu hiện tốt cho huy động vốn trung và dài hạn. Ngân hàng cần ra tăng huy động
vốn từ dân cư nhằm tạo nguồn ổn định và bền vững cho hoạt động kinh doanh. Về
mặt hiệu quả kinh tế chung, nó giúp một lượng lớn tiền trong dân chúng không đầu
tư vào các lĩnh vực như vàng, bất động sản, ngoại tệ như hiện nay. Nguồn vốn từ
dân cư này được huy động chủ yếu dưới dạng tiền gửi tiết kiệm và phát hành các
giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Trong đó, tiền gửi tiết
kiệm thì chi phí khá thấp với ngân hàng lại ổn định cao, loại hình này thường chiếm
đến 80%-90% quy mô vốn huy động từ dân cư. Đối với các giấy tờ phát hành tuy
chi phí có cao hơn nhưng bù lại có thể sử dụng với các món kinh doanh trung dài
hạn của ngân hàng. Một hình thức rất quan trọng khác của phát hành giấy tờ đó là
phát hành cổ phiểu ra công chúng. Phương thức này tuy chi phí thường cao hơn lãi
suất vay do phải trả cổ tức nhưng lại tạo ra sự ổn định và an toàn với Ngân hàng.
Nhưng Chi nhánh lại không thể trực tiếp quyết định việc phát hành này mà chỉ nhận
vốn thu được từ phát hành trên hệ thống.
1.3. Hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn
19
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

huy động được để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Đây là
hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu nhập chính và ổn định cho các NHTM
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Vậy, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó BIDV giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời

gian nhất định theo thỏa thuận và nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động
cho vay được phân loại như sau:
• Theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay tối đa 12 tháng
- Cho vay trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên
• Theo tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm khoản vay là tài sản mà khách hàng dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố
tài sản. Theo đó, ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng bảo đảm và ngân hàng
phải kiểm tra được tình trạng của TSBĐ, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc
bảo quản TSBĐ. TSBĐ của khoản vay cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ
thứ hai bằng cách bán TSBĐ khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: hình thức cho vay này được cấp cho khách hàng
uy tín, thường là khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, hoạt động kinh
doanh tốt theo các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng, hoặc có khoản vay nhỏ, thời
hạn ngắn.
• Theo phương thức cho vay:
- Thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
(gọi là hạn mức thấu chi) trong một khoảng thời gian xác định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: doanh nghiệp, cá nhân không có nhu cầu vay vốn
20
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

thường xuyên, hoặc không đủ điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Cho vay từng
lần có nghiệp vụ tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách

biệt với từng khách hàng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay của ngân hàng dựa
trên hạn mức tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng, theo đó, khách
hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức
tín dụng. Hạn mức này được xác định theo từng kỳ dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách hàng. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa, ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng được trả gốc nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là một hình
thức cho vay trung, dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định hoặc hàng hóa sử dụng
lâu dài. Số tiền được trả mỗi lần được xác định phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng, thường là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng. Đây là một hình
thức tín dụng tài trợ cho người mua, nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
- Cho vay đầu tư dự án là việc Chi nhánh Sở giao dịch 1 cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu hình thành tài sản cố định của khách hàng như đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng
lực sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giới hạn tín dụng đối với dự án đầu tư trung dài hạn là tổng số tiền cao nhất
mà BIDV thỏa thuận để tổ chức/cá nhân sử dụng hoặc cam kết sử dụng theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay đối với 1 dự án trung dài hạn.
Tổng giới hạn tín dụng là tổng số tiền cao nhất mà BIDV thỏa thuận để
khách hàng sử dụng và/hoặc cam kết cho phép sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay dự án đầu tư
1.3.1.1. Các nhân tố bên trong
a. Chính sách tín dụng
21

Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung
cũng như chất lượng cho vay dự án nói riêng thông qua các quy định về khách
hàng, lãi suất và phí, quy mô và giới hạn tín dụng, cơ cấu và kỳ hạn nợ, các yêu cầu
về TSBĐ, điều kiện giải ngân và thu nợ…
Các quy định về phí, lãi suất, quy mô và kỳ hạn nợ sẽ quyết định khả năng
đáp ứng các nhu cầu về vốn vay để thực hiện dự án của khách hàng, cũng như quy
mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay dự án. Các quy định về điều kiện giải ngân,
thu nợ và yêu cầu về TSBĐ… hợp lý sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được các rủi ro
và hạn chế tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.
b. Quy trình tín dụng đối dự án đầu tư
Cho vay các dự án là các khoản cho vay trung dài hạn, quá trình giải ngân,
thu nợ được thực hiện nhiều lần, quá trình thẩm định trước khi cho vay cũng như
giám sát kiểm tra sau khi vay là khá phức tạp. Để cho vay theo dự án đạt được chất
lượng cao, giảm thiểu được rủi ro thì việc tổ chức, thực hiện cho vay theo dự án của
NHTM phải tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình cho vay khoa học.
c. Công tác thẩm định
Trong quy trình cho vay, công tác thẩm định dự án và thẩm định chủ đầu tư
có vai trò rất quan trọng. Nó giúp ngân hàng xác định được mức độ tin cậy của chủ
đầu tư, tính khả thi, khả năng trả nợ và các rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết
định tài trợ. Nó cũng là cơ sở để ngân hàng xác định quy mô, kỳ hạn cho vay, thời
gian và phương thức giải ngân, thu hồi nợ… và còn giúp ngân hàng phát hiện các
rủi ro tiềm ẩn để đề xuất với chủ đầu tư các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và
các thoả thuận về thu hồi và xử lý khoản nợ khi xảy ra rủi ro.
Một số khó khăn của ngân hàng khi thẩm định dự án là:
 Phân tích về phương diện thị trường của dự án: các tính toán về nhu cầu
và khả năng tiêu thụ của sản phẩm mà dự án sản xuất ra phụ thuộc nhiều vào tính
chủ quan của cán bộ thẩm định, đồng thời môi trường kinh doanh biến động sẽ làm

cho các dự tính càng trở nên thiếu chính xác. Do đó, xác định doanh thu và lợi
nhuận dự tính hàng năm của dự án là khó khăn.
 Phân tích về phương diện kỹ thuật của dự án: cán bộ ngân hàng thường
22
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

gặp khó khăn khi thẩm định tính phù hợp của công nghệ được sử dụng, công suất
thiết kế, cách thức phân bổ chi phí… do quá trình thẩm định yêu cầu sự am hiểu về
kỹ thuật cũng như lĩnh vực đầu tư của dự án.
 Thẩm định giá trị TSBĐ: Các TSBĐ là máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp mang tính đặc thù cao, nên rất khó bán và thường bị
giảm giá nhiều. Do đó, ngân hàng sẽ bị tổn thất lớn nếu đánh giá quá cao TSBĐ,
nhưng nếu đánh giá TSBĐ quá thấp thì sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng.
d. Đội ngũ cán bộ
Nhân tố con người được đề cập ở đây bao gồm các vấn đề về nhận thức,
trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm, năng lực, tư cách đạo đức của cả lãnh đạo và nhân
viên, đặc biệt là những người trực tiếp tham gia vào quy trình tín dụng đối với cho
vay dự án.
e. Chất lượng thông tin
Thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư theo dự án thường được cung cấp từ
các nguồn sau: Thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin lưu trữ tại ngân hàng,
thông tin từ phỏng vấn điều tra, thông tin từ các nguồn khác (các ấn phẩm của chính
phủ và các cơ quan, các phương tiện truyền thông, các chuyên gia, các tổ chức xếp
hạng doanh nghiệp…). Nguồn thông tin sẽ quyết định mức độ tin cậy, hay tính
chính xác của thông tin. Các nguồn thông tin do chính ngân hàng thu thập, điều tra
và lưu trữ thường tin cậy hơn so với các thông tin do khách hàng cung cấp. Các
thông tin do khách hàng cung cấp như các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
thường đáng tin cậy hơn các thông tin từ các báo cáo, giấy tờ khác…Các ấn phẩm,
phương tiện truyền thông… thường chỉ có ý nghĩa tham khảo khi ra quyết định tài

trợ dự án.
Các thông tin về thị trường và biến động thị trường, công nghệ, kỹ thuật…
không chỉ giúp cán bộ tín dụng thẩm định các khía cạnh kỹ thuật và thị trường trước
khi cho vay, mà còn giúp ngân hàng có các biện pháp khắc phục kịp thời đối với dự
án khi thị trường biến động, làm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng cũng như chủ
đầu tư. Các thông tin liên quan đến chính sách đầu tư, các quy định mới về sở hữu,
đất đai, thuế… nếu được cập nhật kịp thời sẽ giúp ngân hàng điều chỉnh các chính
23
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

sách, điều kiện cho vay, TSBĐ… một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế.
Do đó, thông tin và chất lượng thông tin có tác động lớn đến chất lượng cho vay
theo dự án của NHTM.
f. Công nghệ, trang thiết bị, kỹ thuật
Sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật hiện đại có thể giúp cán bộ ngân hàng
nhanh chóng truy cập vào các cơ sở dữ liệu khổng lồ, việc thu thập thông tin nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ hơn. Hệ thống thiết bị với công nghệ hiện đại, các phần
mềm chuyên dụng giúp cán bộ tín dụng xử lý được một khối lượng lớn các thông
tin một cách nhanh chóng, dễ dàng, chính xác, các dự báo với nhiều phương án…
nhờ đó, công tác thẩm định dự án được thực hiện nhanh chóng với chất lượng cao.
1.3.1.2. Các nhân tố bên ngoài
a. Nhân tố từ phía khách hàng
 Năng lực, kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp
Khi đề xuất một dự án kinh doanh, nếu doanh nghiệp có năng lực và kinh
nghiệm quản lý hạn chế thì dự án được lập không phù hợp thực tế, dự án khó thu
hồi được vốn. Nếu dự án được lập và thẩm định khoa học, các giả định được đưa ra
phù hợp, tính toán chi phí, doanh thu hợp lý… thì dự án thường gặp ít rủi ro, có
hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn cao. Dự án càng được lập chi tiết chính
xác, được thẩm định tốt thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong khâu thẩm định, xét

duyệt cho vay.
Khả năng quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực
hiện dự án, cách xử lý các rủi ro phát sinh, tính linh hoạt trong thực hiện và khai
thác kết quả dự án… Khi năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án kinh doanh của
doanh nghiệp thấp thì khi thực hiện dự án có thể bị chậm tiến độ, chất lượng dự án
thấp, sản phẩm khó tiêu thụ, chi phí cao vượt dự tính… dẫn đến dự án bị thua lỗ,
khó thu hồi vốn, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thấp, rủi ro cao, làm giảm
chất lượng tín dụng nói chung và cho vay dự án của ngân hàng.
 Điểu kiện và khả năng của doanh nghiệp trước những yêu cầu của Ngân hàng
Nếu phần lớn các doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng,
thì có thể các yêu cầu điều kiện của ngân hàng đặt ra là quá cao, là thiếu thực tế làm
24
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyển đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng, hoặc do môi trường kinh doanh quá rủi
ro, hoạt động của các doanh nghiệp đều tiềm ẩn nhiều rủi ro khiến cho ngân hàng
khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng phù hợp, dư nợ thấp hoặc phải chấp nhận
cho vay các dự án rủi ro và làm giảm chất lượng tín dụng.
Một trong các khó khăn lớn của các doanh nghiệp khi vay vốn là không có
TSBĐ đạt yêu cầu của ngân hàng. Tài sản cố định như máy móc thiết bị lạc hậu
không đủ điều kiện để thế chấp, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu không đầy đủ,
chưa hợp pháp… Trong khi đó, nhu cầu vay vốn đầu tư lại lớn hơn nhiều lần so với
tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi cho vay
trung dài hạn trong đó phần lớn là các dự án đầu tư với các doanh nghiệp hiện nay.
 Vấn đề đạo đức của chủ đầu tư
Đạo đức của chủ đầu tư luôn là vấn đề quan trọng mà ngân hàng phải quan
tâm. Nếu chủ đầu tư cố tình lừa đảo, cố tình sử dụng sai mục đích (không sử dụng
vốn vay cho mục đích đầu tư đã thoả thuận mà dùng để đầu tư các lĩnh vực rủi ro
cao), không muốn trả nợ… thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thấp, khả năng

mất vốn cao, thu nhập giảm. Rủi ro đạo đức xảy ra làm giảm chất lượng tín dụng
của ngân hàng giảm. Do đó, ngân hàng cần phải thẩm định chủ đầu tư một cách
thận trọng, đồng thời yêu cầu TSBĐ đầy đủ, yêu cầu vốn đối ứng của chủ đầu tư
với tỷ lệ hợp lý để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro đạo đức xảy ra.
b. Ảnh hưởng từ kinh tế - xã hội
 Môi trường pháp lý, chính trị
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều bất cập sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp yếu kém kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo… làm tăng rủi ro cho
ngân hàng và thiệt hại cho nền kinh tế. Môi trường pháp lý thiếu ổn định sẽ khiến
các nhà đầu tư lo lắng, không dám mạnh dạn đầu tư, làm giảm nhu cầu đầu tư phát
triển kinh doanh và giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng, làm nền kinh tế chậm phát
triển.
Ngược lại, các cơ chế chính sách rõ ràng, nhất quán và phù hợp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi, khuyến khích hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, hạn chế các
hoạt động kinh doanh bất hợp pháp, lừa đảo… đồng thời cũng thuận lợi cho ngân
25
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

×