Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

NGHIÊN cứu TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT áp và một số yếu tố LIÊN QUAN ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI tại TRUNG tâm y tế THỊ xã dĩ AN năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.34 KB, 56 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN
TRUNG TÂM Y TẾ

HÒA THỊ DỊU

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ
DĨ AN NĂM 2018

Mã số đề tài: ………………

Dĩ An, năm 2018


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

Body Mass Index/ Chỉ số khối cơ thể

BV

Bệnh viện

ĐTĐ

Đái tháo đường

HA

Huyết áp



HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HDL

High Density Lipoprotein

ISH

International Soiciety of Hypertention
Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế

JNC

Join National Committe
Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ

LDL

Low Density Lipoprotein

R-A-A

Renin-Angiotensin-Aldosterone


THA

Tăng huyết áp

TBMMN

Tai biến mạch máu não

WHO

World Heathly Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................3
1.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP..........................................................3
1.1.1.Định nghĩa................................................................................................................ 3
1.1.2.Phân độ tăng huyết áp............................................................................................3
1.1.3.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của THA:........................................................4
1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI TRƯỚC ĐÂY.............10
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................13
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................13
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu...............................................................13
2.1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp................................................................................13
2.1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:......................................................................13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.........................................................................13

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ...........................................................................................13
2.2.2. Cỡ mẫu: ................................................................................................................ 13
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:......................................................................................13
2.3. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU........................................................................................14
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................16
2.5. Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU............................................................................17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................18


3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................................................18
3.2. Tình hình tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu..............................................22
3.3. Nhận thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh tăng huyết....................................24
3.4. Mối liên quan giữa các yếu tố và tình trạng tăng huyết áp của đối tượng nghiên
cứu................................................................................................................................... 26
Chương 4. BÀN LUẬN..................................................................................................33
4.1. đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu.................................................33
4.2. Tỷ lệ đạt và không đạt mục tiêu của kiểm soát tăng huyết áp.............................33
4.3. Nhận thức của người dân về THA.........................................................................33
4.2..Các yếu tố ảnh hưởng:............................................................................................35
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 37
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................28
DANH SÁCH BỆNH NHÂN..........................................................................................36


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003....................................... 3
Bảng 1.2.Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003…........................................ 3
Bảng 1.3.Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay................................................4

Bảng 3.1. Phân bố tuổi (n=120)…...............................................................................18
Bảng 3.2. Phân bố đia danh ( n=120)….......................................................................18
Bảng 3.3. Phân bố trình độ học vấn (n=120)…...........................................................19
Bảng 3.4. Phấn bố nghề nghiệp (n=120)…..................................................................20
Bảng 3 .5. Phân bố tiền sử gia đình(n=120..................................................................20
.Bảng 3.6. Phân bố chỉ số BMI (n=120)…..................................................................21
Bảng 3.7. Các thói quen của đối tương nghiên cứu (n=120)…...................................21
Bảng 3 8. Phân độ tăng huyết áp theo JNC 7 (n=120)…............................................22
Bảng 3. 9.Mức độ kiểm soát huyết áp (n=120)….......................................................22
Bảng 3.10. Biến chứng tăng huyết áp đã có (n=120)…............................................ 22
Bảng 3.11 Kiểm tra huyết áp định kỳ tại nhà hoặc phòng mạch bác sỹ tư (n=120)...23
Bảng 3.12. Số lần tái khám định kỳ mỗi tháng tại bệnh viện của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.13. Phân bố đối tượng biết THA là bệnh nguy hiểm (n=120)….....................23
Bảng 3.14. Phân bố đối tượng biết về trị số THA (n=120)….....................................24
Bảng 3.15. Phân bố đối tượng biết về biến chứng nguy hiểm nhất do THA (n=120).24
Bảng 3.16. Phân bố đối tượng biết về các yếu tố nguy cơ nhất làm THA (n=120)….25
Bảng 3.17. Nguồn thông tin nhận được nhất về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân ..25
Bảng 3.18. Liên quan giữa giới và kiểm soát THA….................................................26
Bảng 3.19. Liên quan giữa trình độ học vấn và kiểm soát THA…............................26
Bảng 3.20. Liên quan giữa tuổi và kiểm soát THA….................................................27
Bảng 3.21 Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh và kiểm soát THA….................27
Bảng 3.22. Liên quan giữa BMI và kiểm soát THA…................................................28
Bảng 3.23. Liên quan giữa thói quen tập thể dục và kiểm soát THA…......................28
Bảng 3.24. Liên quan giữa ăn mặn và kiểm soát THA…...........................................29
Bảng 3.25. Liên quan ăn nhiều chất béo và kiểm soát THA…...................................29
Bảng 3.26. Liên quan giữa hút thuốc lá và kiểm soát THA….....................................30


Bảng 3.27. Liên quan giữa uống rượu và kiểm soát THA….......................................31
Bảng 3.28. Liên quan giữa uống bia va kiểm soát THA…..........................................32

Bảng 3.29. Liên quan giữa lo âu và Kiểm soát THA…...............................................32
Bảng 3.30. Liên quan giữa thời gian ngủ mỗi ngày và kiểm soát THA…..................33
Bảng 3.31. Liên quam giữa số lần tái khám định kỳ mỗi tháng tại bệnh viện với kiểm
soát
THA…...................................................................................................................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3-1. Phân bố giới…........................................................................................18
Biểu đồ 3-2.Thời gian phát hiện bệnh tăng huyết áp…..….………………………....20



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng. Tỷ lệ
người mắc THA ngày càng tăng, và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ. Vào năm
2000, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thể giới có tới 972 triệu
người bị THA và con số này được ước tính là vào khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025
. Các yếu tố nguy cơ của lối sống như lười vận động, ăn không hợp lí với chế độ ăn
quá nhiều chất béo, ăn mặn, hút thuốc lá… là những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng
gánh nặng này. Một vấn đề khá quan trọng nữa là tỷ lệ người mắc THA ngày một tăng
nhanh chóng ở các nước đang phát triển (châu Á, châu Phi). Theo thống kê tại Hoa kỳ
năm 2006, có khoảng 74,5 triệu người Mỹ bị THA; cứ ba người lớn có một người bị
THA. Các dữ kiện gần đây của nghiên cứu Framingham cho thấy người có huyết áp
bình thường ở tuổi 55, sẽ có 90% nguy cơ phát triển THA trong tương lai
Ngay tại Việt Nam, thống kê mới nhất năm 2007 cho thấy tỷ lệ THA ở người
lớn là 27,4% . Ngay tại một số nước phát triển như Hoa Kỳ, trong năm 2006, trong
tổng số người bị THA có khoảng 77,6 % là đã được biết bị THA. Trong tổng số bệnh

nhân bị THA, chỉ có 67, 9 % được điều trị và chỉ có 44,1% là được khống chế tốt
trong khi có tới 55,9% không được khống chế tốt. Tại một số nước như Canada ; Anh,
Đức tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị cũng chỉ từ 27 – 47 %. Tại Việt Nam, thống kê
năm 2007, có tới gần 70% không biết bị THA, trong số bệnh nhân biết bị THA, chỉ có
11,5 % được điều trị và chỉ có khảng 19% được khống chế huyết áp đạt yêu cầu.
Nhận thức của nhân dân về nguy cơ với THA chưa đầy đủ và đúng mực: Các
nguy cơ thực tế mà người THA bị thường sự ước lượng không đầy đủ, thường bị bỏ
sót hoặc ước lượng dưới mức. Mức THA thật của người bị THA cũng bị ước lượng
dưới ngưỡng. Nhiều người còn coi thường về THA hoặc coi THA là có thể chữa khỏi
hoàn toàn. Điều chỉnh lối sống là vấn đề rất quan trọng trong khống chế THA nhưng
lại là vấn đề khó khăn nhất trong áp dụng do sự thay đổi đời sống xã hội và nhận thức
còn hạn chế của người dân. Điều trị THA là một hoạt động liên tục, kiên trì, lâu dài có
thể suốt cả đời. Do vậy, cần có sự nhận thức đầy đủ và tuân thủ điều trị.


2

Người bệnh THA thương kèm theo nhiều rối loạn và bệnh tật khác như: béo phì, hội
chứng chuyển hóa, rối loạn lipid, đái tháo đường…làm cho việc khống chế huyết
áp càng khó khăn.
Những nghiên cứu kinh điển đã cho thấy, việc tôn trọng điều trị giảm được
huyết áp đã ngăn chặn được đáng kể tử vong và tàn phế do các biến chứng của THA
gây ra. Theo ước tính, nếu cứ giảm đi được mỗi 10 mmHg huyết áp tâm thu ở người bị
THA thì giảm được khoảng 30 % nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và giảm được
40% nguy cơ tử vong do tai biến mạch não.
Làm thể nào để giảm được huyết áp như mong muốn: vấn đề này phụ thuộc rất
nhiều vào bản thân người bệnh. Việc thay đổi lối sống đóng một vai trò quyết định.
Thêm vào đó, hãy dùng thuốc đều đặn và liên tục theo chỉ định của thày thuốc. Chính
vì tính chất nghiêm trọng của vấn đề, chúng tôi tiến hành đề tài: “nghiên cứu tình
hình tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại trung tâm

y tế thị xã Dĩ An năm 2018” với 3 mục tiêu sau :
1. Xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp đạt và không đạt được mục tiêu ở bệnh nhân
cao tuổi bị bệnh tăng huyết áp đến khám tại trung tâm y tế Dĩ An năm 2018.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp.
3. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi đến
khám tại trung tâm y tế Dĩ An năm 2018.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Định nghĩa
Người cao tuổi
Theo luật người cao tuổi năm 2009 thì người cao tuổi trên 60 tuổi .
Theo quy ước chung của Liên hiệp quốc, người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên .
Tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Tăng huyết áp quốc tế thì ở người trưởng
thành
-

Huyết áp bình thường khi HATT<140 mmHg và HATTr <90mmHg

-

THA nếu HATT≥140mmHg và/hoặc HATTr ≥90 mmHg

1.1.2.Phân độ tăng huyết áp
* Theo WHO/ISH (2003) thì THA chia làm 3 độ như sau: .

Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003
Phân độ THA
THA độ I
THA độ II
THA độ III
* Theo JNC VII (2003) :

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
140 – 159
90 – 99
160 – 179
100 – 109
≥180
≥110

Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003
Phân độ THA
Bình thường
Tiền THA
THA độ I
THA độ II
* Theo Hội Tim mạch Việt Nam

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
<120
<80

120 – 139
80 – 89
140 – 159
90 – 99
≥160
≥100

Bảng 1.3. Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
<120
<80
120 – 129
80 – 84


4

HA bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc

130 – 139

140 – 159
160 – 179
≥180
≥140

85 – 89
90 – 99
100 - 109
≥110
<90

1.1.3.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của THA:
* THA nguyên phát:
Trên 90% trường hợp THA không rõ nguyên nhân , cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được
xác định rõ ràng, có các yếu tố sau được cho rằng có liên quan đến THA :
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm tim ở trạng thái tăng động do tăng
hoạt động của tim dẫn đến tăng cung lượng và tăng tần số tim. Toàn bộ hệ
thống động mạch ngoại vi và động mạch thận bị co thắt, làm tăng sức cản ngoại
vi để lại hậu quả cuối cùng là THA động mạch
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh THA do tăng hoạt động thần kinh giao cảm và tăng cung
lượng tim
Tăng hoạt động

Tăng cung

Thần kinh giao cảm

lượng tim


Tăng huyết áp hệ

Co thắt động mạch

Thống động mạch

ngoại vi

- Tác dụng co mạch của Adrenalin và Noradrenalin
Hai chất này do tuỷ thượng thận bài tiết ra, khi hệ giao cảm bị kích thích.
Adrenalin có tác dụng co mạch dưới da nhưng lại làm giãn mạch vành, mạch não,
mạch cơ vân nên chỉ làm THA tối đa. Noradrenalin làm co mạch toàn thân nên làm
tăng cả HA tối đa và HA tối thiểu
- Vai trò của hệ RAA: Renin – Angiotensin – Andosteron .


5

Hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone là một hệ thống các hormon làm nhiệm vụ
điều hòa cân bằng huyết áp và dịch ngoại bào trong cơ thể người. Khi thể tích máu
trong cơ thể người hạ thấp khiến huyết áp giảm, thận sẽ bài tiết một men có tên là
renin. Renin sẽ kích thích sự sản sinh angiotensin gây co mạch máu dẫn đến việc tăng
huyết áp. Angiotensin cũng kích thích sự chế tiết hormon aldosterone từ lớp cầu vỏ
thượng thận. Aldosterone làm tăng tái hấp thu nước và ion Na+ ở các tế bào biểu mô
ống thận dẫn tới tăng thể tích máu và làm tăng huyết áp.
- Giảm chất điều hòa HA
Prostaglandin E2 và Kali Krein ở thận có chức năng sinh lý là điều hoà huyết
áp, hạ Canxi máu, tăng Canxi niệu khi chất này bị ức chế hoặc thiếu gây THA.
- Ảnh hưởng của Natri
Natri có vai trò trong bệnh THA cả trên thực nghiệm và trong điều trị.

Trong điều kiện bình thường các hormon và thận sẽ hiệp đồng để thải Natri làm cho
lượng Natri trong máu ổn định. Hiện tượng ứ Natri xảy ra khi lượng Natri sẽ tăng giữ
nước, hệ thống mạch sẽ tăng nhạy cảm với Angiotensin và Noradrenalin gây THA
* THA thứ phát
Khoảng 10% trường hợp THA có nguyên nhân rõ ràng như:
- Do thận (nhu mô thận, do dị dạng động mạch thận, u tủy thượng thận, …)
Bệnh thận ở nhu mô thận đều có thể gây THA thứ phát. Cơ chế gây THA
do thận liên quan đến thể tích lòng mạch hoặc tăng hoạt động Renin
-Angiotensin- Aldosteron, giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết (có thể là
Prostaglandin hoặc Bradykinin) giảm bất hoạt các chất giãn mạch hoặc kém
thải trừ Natri nên Natri bị giữ lại làm THA .
THA do bệnh mạch thận là do giảm tưới máu nhu mô thận, do hẹp nhánh chính
hoặc nhánh phụ động mạch thận dẫn đến hoạt hóa hệ RAA, Angiotensin II
được giải phóng gây co mạch trực tiếp
U tủy thượng thận là nguyên nhân hiếm gặp gây THA (chiếm 1-2%). Là khối u
tế bào ưa crôm sản xuất và phóng thích ra lượng lớn Catecholamine
THA do thận còn do một số nguyên nhân như là tiểu đường thận, bệnh thận đa
nang, bệnh cầu thận….
- Do cường Adosteron và hội chứng Cushing


6

Angiotensin II kích thích làm tăng Aldosteron gây giữ Natri bằng cách kích
thích sự trao đổi Natri và Kali ở ống thận gây giữ nước làm tăng thể tích tuần
hoàn gây THA. Cường Aldosteron có thể do khối u hoặc quá sản vỏ thượng
thận hai bên
- Hẹp eo động mạch chi
Đường kính động mạch chủ có thể bị nhỏ hoặc bị thắt ở trên bất kỳ vị trí nào
của động mạch nhưng hay gặp nhất ở đoạn dưới nơi xuất phát của động mạch

dưới đòn trái. Trong hẹp eo động mạch chủ gây THA ở chi trên trong khi lại hạ
HA ở chi dưới.
- Ở phụ nữ có thai
Bệnh THA xuất hiện nặng lên trong thời kỳ có thai gây tử vong cho bà mẹ và
thai nhi. Tỷ lệ tử vong của mẹ là 10%, của con là 33%
- Sử dụng Estrogen
Cơ chế do tăng hoạt động hệ RAA do estrogen kích thích tổng hợp angiotensin
và làm tăng angiotensin II làm cường aldosteron thứ phát
- Các nguyên nhân khác:
Ngoài những nguyên nhân trên thì THA còn có thể do một số nguyên nhân
khác như cường cận giáp, các vấn đề về tuyến giáp, ngưng thở khi ngủ, bệnh
béo phì…
1.1.4. Những yếu tố nguy cơ
-

Béo phì
Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh cho thấy
tăng cân lên đến 60% và hậu quả của béo phì là THA và rối loạn lipid máu,
rối loạn chuyển hóa, bệnh mạch vành. Tại Mỹ, béo phì chiếm 15% dân
chúng và là nguyên nhân của 20-30% trường hợp THA

-

Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể):
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình
từ 8-12mmHg.
Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nước Việt Nam, Ethiopia và Indonesia
(2003-2004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan đến chỉ số huyết áp,
đặc biệt người béo phì có BMI≥25 kg/m²



7

Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người tại Hà Nội (4/1998 –
1999) thấy chỉ số BMI≥22 kg/m² có nguy cơ THA
-

Đái tháo đường
Đái tháo đường và THA thường phối hợp với nhau, đặc biệt tần suất cao ở
đái tháo đường type 2 .
Tỷ lệ THA ở người đái tháo đường cao gấp 1,5-2 lần so với người bình
thường (35% nam và 46% nữ bị đái tháo đường có kèm THA). THA và tăng
đường máu là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với các vấn đề bệnh lý mạch
máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy can thiệp tích cực nhờ kiểm soát
huyết áp sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ và thậm chí có hiệu quả hơn việc
kiểm soát đường huyết.

-

Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ của THA. Trong thuốc lá có hàng
ngàn chất hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp chất
màu nâu, chất độc dạng khí …. đặc biệt Nicotine có khả năng gây co mạch
và kích thích tăng tiết Cathecholamine, Carbonoxyd và các chất khác sẽ làm
tổn thương nội mạc thành mạch. Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên
súc vật cho thấy Nicotine trong thuốc lá làm THA.
Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA hút thuốc lá cao hơn
khoảng 50-60% ở những người không hút thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (>8 điếu/ ngày) ở người THA cao hơn người bình
thường (theo nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh về dich tễ học THA 1989-1992)


-

Ăn mặn
Trong các nguyên nhân gây THA, tước hết người ta thường đề cập đến vấn
đề ăn mặn. Mỗi ngày, một người bình thường cần khoảng 6g muối mặn,
nhưng do thói quen và khẩu vị nên có người sử dụng muối mặn có thể lên
đến 10g hoặc hơn trong một ngày. Việc ăn quá nhiều muối dẫn đến tình
trạng vượt quá khả năng điều chỉnh của các hormone và dẫn đến THA

-

Uống rượu bia
Rượu bia có tác dụng giản mạch ngay tức thì, nhưng thông thường nó làm
gia tăng huyết áp. Sự lạm dụng rượu bia mãn tính là một yếu tố xác định


8

THA với sự lien quan của liều uống này và một tỷ lệ tử vong tim mạch.
Nguy cơ THA tăng gấp 2 lần khi uống rượu quá 3-4 ly một ngày. Sự tiêu thụ
vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để giảm tần suất mắc bệnh.
-

Tiền sử gia đình
Một số gia đình có khuynh hướng dễ mắc THA, nếu ba mẹ có mắc THA thì
nguy cơ con cái mắc THA là 50%. Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy không
phải ai cũng mắc THA mà những người có yếu tố di truyền mới có nguy cơ
cao. Người có đề kháng Insulin có gen gây THA


1.1.5. Biểu hiện THA
-

Lâm sàng
Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài ra có thể
có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ
thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA
Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
Ngoài ra, còn có các dấu hiệu lâm sàng khác như : bệnh nhân có thể béo phì,
mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ,
các biểu hiện xơ vữa động trên gia (u vàng, u mỡ…)
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ
và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch
cảnh.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ

- Cận lâm sàng
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận
và tìm nguyên nhân của THA.
+ Những xét nghiệm tối thiểu
* Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần, HDL
- C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu.
* Nước tiểu: protein, hồng cầu…


9


* Soi đáy mắt, điện tâm đồ, X quang tim, siêu âm tim…
+ Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt
* Đối với THA thứ phát hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch thận:
chụp UIV nhanh, thận đồ.
* U tuỷ thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h
1.1.6. Tổn thương cơ quan đích
-

Tim
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong hang đầu đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch vành
gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp THA thường xuyên làm cho thất trái to ra,
dần dần gây giãm thất trái, sức co bóp của tim từ đó cũng bị giảm dẫn đến suy
tim, ban đầu là suy tim trái, rồi suy tim phải và cuối cùng là suy tim toàn bộ.
Biểu hiện lâm sàng là bệnh nhân mệt mỏi, khó thở khi gắng sức và nếu THA
kéo dài tiếp tục thì sẽ khó thở cả khi nghỉ ngơi. Ngoài ra da xanh, phù, tím
tái… cũng là những biểu hiện của THA ảnh hưởng đến tim.

-

Não
Tai biến mạch máu não hay gặp trong chứng THA: nhũn não, xuất huyết não
dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch
máu não thoáng qua nhưng có thể là bệnh não do THA với các triệu chứng lú
lẫn, hôn me kèm co giật, đau đầu dữ dội.

-

Thận
Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh có thể là tổn thương do THA. Ngoài ra

THA dẫn đến xơ thận gây suy thận dần dần.
Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và
Angiotensin II trong máu tăng gây cường Andosteron thứ phát.

-

Mạch máu
Mạch máu có thể bị xơ vữa động mạch , phồng động mạch chủ do THA gây
nên, nguyên nhân do mạch máu thường xuyên phải chịu một áp lực lớn.

-

Mắt


10

THA ảnh hưởng đến mắt, đáy mắt là vùng dễ bị tổn thương do THA, khi soi
đáy mắt có thể thấy được tổn thương. Theo Keith Wagener Barker thì có 4 giai
đoạn tổn thương đáy mắt do THA
Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng
Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch
Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị
Giai đoạn IV: Phù lan tỏa gai thị
1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI TRƯỚC ĐÂY
1.2.1. Những nghiên cứu bệnh THA ở một số nước trên thế giới
Điều tra tại Hoa Kỳ năm 1999-2000 trên đối tượng người trưởng thành cho
thấy tỷ lệ huyết áp bình thường là 39%, 31% ở mức tiền THA, và 29% là THA.
Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi là 39% ở nam và 23,1% ở nữ.

THA được coi là nguyên nhân chủ yếu hoặc yếu tố nguy cơ chính dẫn đến
11,4% ca tử vong tại Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993-2003), tỷ lệ tử
vong do THA tăng 29,3% và số ca tử vong tăng 56,1%. Năm 1999 có tới 37,5
triệu lượt bệnh nhân đến khám vì THA tại Mỹ.
Đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới về THA: tỷ lệ THA tại
Canada (1995) 22%, Mêhico (1998) 19,8%, Tây Ban Nha (1996) 30%, Trung
Quốc (2001) 27%, Thái Lan (2001) 20,5%, Singapo (1998) 26,6%, Châu Phi
(2007) 21,3%
Phân tích tổng hợp khác trên các thử nghiệm phòng tiên phát bệnh mạch vành
cho thấy: thay đổi các nguy cơ về lối sống (hút thuốc, rượu bia, chế độ luyện
tập thể dục, chế độ ăn…) đã có tác dụng làm giảm huyết áp tâm thu xuống 3,9
mmHg và giảm huyết áp tâm trương xuống 2,9mmHg thêm ngoài tác dụng của
thuốc hại huyết áp.
Các biện pháp can thiệp yếu tố nguy cơ thông qua tư vấn cơ hiệu quả nhiều hơn
trong việc giảm yếu tố nguy cơ và cũng giảm tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân
THA có nguy cơ cao.
1.2.2. Nghiên cứu về bệnh THA ở Việt Nam


11

Năm 1999, theo điều tra của Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA ở Việt Nam
là 16,05% [12] . Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch TW, tỷ lệ THA là
23,3%
Năm 2001-2002, theo điều tra của Viện Tim mạch VIệt Nam về tần suất và các
yếu tố nguy cơ THA tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam (trên 5012 người) cho thấy
tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 16,5% trong đó THA độ I là 10,2%, độ II là
4,2% và độ III là 1,9%. Các yếu tố nguy cơ của THA là cao tuổi, giới nam, hút
thuốc lá, béo phì, ăn mặn, rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu, tiền sử gia
đình… Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố nguy cơ về THA chỉ là

23%, trong khi hiểu sai tất cả chiếm 1/3 dân số (44,1% thành thị, 27,1% nông
thôn)
Tình hình quản lý bệnh nhân THA ở Việt Nam: Các hoạt động y tế mới chỉ tập
trung cao vào công tác điều trị bệnh nhân THA tại bệnh viện, vấn đề quản lý
THA tại cộng đồng, công tác tuyên truyền, điều tra dịch tễ bệnh THA tại cộng
đồng chưa sâu rộng, việc đào tạo cán bộ chuyên về THA còn hạn chế nên việc
nghiên cứu thực trạng bệnh THA, các yếu tố liên quan và hiểu biết của người
dân về THA là rất cần thiết trong công tác phòng và chống THA tại cộng đồng
1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, diên tích 60,1 km 2, dân số 37500
người, tiếp giáp với 2 thành phố là Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là
cửa ngõ quan trọng để đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Ngày 23 tháng 7 năm 1999, Dĩ An được tái lập theo Nghị định 58/1999/NĐ-CP
của Chính phủ và được nâng lên cấp Thị xã theo Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ
ngày 13 tháng 1 năm 2011. Thị xã Dĩ An hiện đang là đô thị loại II. Các tuyến đường
quan trọng đi qua Dĩ An như Quốc lộ 1, Quốc lộ 52 và tuyến đường sắt Bắc - Nam,
các ga xe lửa quan trọng là ga Dĩ An và ga Sóng Thần. Trong tương lai sẽ có một
tuyến đường sắt xuất phát từ ga Sóng Thần đi Mỹ Tho để chuyên chở hàng hóa, trái
cây từ các tỉnh miền Tây Nam Bộ về các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Đường Mỹ Phước
đến Tân Vạn đang được hoàn thiện cũng là con đường huyết mạch của Dĩ An đi về
trung tâm tỉnh Bình Dương và Quốc lộ 1A. Thị xã Dĩ An có 7 phường, gồm: An Bình,


12

Bình An, Bình Thắng, Dĩ An, Đông Hòa, Tân Bình, Tân Đông Hiệp và 7 trạm Y tế của
phường, một bệnh viện, khám trung bình mỗi ngày 500 bệnh nhân


13


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là những bệnh nhân cao tuổi đã chẩn đoán tăng huyết áp trước đây, đang
được quản lý và điều trị tại trung tâm Y tế Dĩ An.
2.1.2.

Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Tăng huyết áp quốc tế thì ở người trưởng

thành: THA nếu HATT ≥140mmHg và/hoặc HATTr ≥90 mmHg
2.1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Theo JNC 7 kiểm soát huyết áp đạt khi: huyết áp <140/90 mmHg, còn đối với bệnh
nhân đái tháo đường, suy thận mạn thì huyết áp <130/80 mmHg
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ
-

Bệnh nhân trừ chối

-

Dưới 60 tuổi

2.1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thu thập số liệu từ ngày 01/08/2018 đến ngày
30/09/2018 tại trung tâm Y tế Dĩ An.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu: n= 120 người

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện những người có độ tuổi trên 60, sống trong địa bàn thị xã Dĩ An
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin:
2.3.4.1. Các thông tin cần thu thập:
 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:
-

Tên/Tuổi/Nghề nghiệp/Giới tính

-

Trình độ học vấn

-

Nơi cư trú


14

 Mức độ hiểu biết của người bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp
-

Biết về bệnh tăng huyết áp hay không

-

Mức độ nguy hiểm.

-


Biến chứng

-

Cách tiếp nhận thông tin.

 Tiền sử về bệnh tăng huyết áp
-

Tiền sử bản thân về tăng huyết áp

-

Tiền sử gia đình về bệnh tăng Huyết áp

-

Điều trị tăng huyết áp: Có hay không, ở đâu, như thế nào

 Các hành vi sức khỏe liên quan đến bệnh tăng huyết áp
-

Hút thuốc lá.

-

Uống rượu bia.

-


Chế độ ăn nhiều dầu mỡ, ăn mặn.

-

Chế độ luyện tập thể dục, thể thao.

-

Trang thái tinh thần.

2.3.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin:
-

Phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bộ câu hỏi điều tra đã soạn sẵn.

-

Đo huyết áp, chiều cao, cân nặng, tính BMI.

2.3.

BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

2.3.1. Biến phụ thuộc
 Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu: Có/ Không

2.3.2. Biến độc lập
 Giới: Xác định phân bố theo giới (nam, nữ)
 Tuổi: Là biến số định lượng, đơn vị là năm. Chia làm 3 nhóm tuổi:


-

60- 74

-

75-90

-

Trên 90

 Nơi cư trú: là khu vực hiện nay bệnh nhân đang sinh sống.
 Trình độ học vấn: là mức độ bằng cấp cao nhất mà người bệnh có được hiện tại, là


15

biến với các giá trị là:
-

Nhóm 1: không biết chữ.

-

Nhóm 2: tiểu học.

-


Nhóm 3: trung học phổ thông.

-

Nhóm 4: trung cấp, cao đẳng.

-

Nhóm 5: đại học, sau đại học.

 Thời gian phát hiện bệnh tăng huyết áp

Được tính từ thời điểm chẩn đoán bệnh tăng huyết áp lần đầu tiên cho tới khi được
chọn làm đối tượng nghiên cứu (đơn vị tính năm). Chúng tôi chia 2 nhóm nghiên cứu ≤10
năm,và >10 năm.
 Huyết áp động mạch
- Đo huyết áp:
+ Sử dụng máy đo huyết áp đồng hồ hiệu ALPKA của Nhật
+ Bệnh nhân không được hút thuốc lá, uống rượu, uống cà phê trước khi đo 30 phút
+ Cần loại trừ tăng huyết áp phản ứng như tăng huyết áp áo choàng trắng, do tác
dụng của thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, sulfonylurea), tai biến tim mạch, do
stress…
+ Bệnh nhân được nghỉ ngơi ở tư thế nằm ngữa tại giường ít nhất 15 phút trước khi
đo huyết áp
+ Thực hiện đo huyết áp theo khuyến cáo Hội Tim Mạch học Việt Nam năm 2008, ít
nhất hai lần cách nhau 5 phút, đo huyết áp cả hai tay, lấy huyết áp ở tay có giá trị cao nhất
- Xác định tăng huyết áp: Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Tăng huyết áp
quốc tế thì ở người trưởng thành: THA nếu HATT>140mmHg và/hoặc HATTr >=90
mmHg .
 Đo câng nặng, chiều cao và tính chỉ số BMI


- Đo cân nặng bằng cân Nhơn Hòa của Việt Nam và đo chiều cao bằng thước dây đo
chiều cao của Việt Nam. Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức của WHO (1986).
- BMI= cân nặng (kg)/(chiều cao)2(m)2
- Phân độ béo phì của người châu Á trưởng thành của WHO (2000) với đặc điểm


16

người Việt Nam, trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá BMI, nguy cơ cao khi
>23kg/m2
 Thói quen tập thể dục mỗi ngày 30-60 phút: Có 02 giá trị: Có/Không
 Thói quen uống bia rượu mỗi ngàỳ: Có 02 giá trị: Có/Không


Thói quen hút lá : Có 02 giá trị: Có/Không



Tiền sử bản thân và gia đình THA: Có/ Không.

 Kiểm tra huyết áp định kỳ tại nhà hoặc phòng mạch bác sỹ tư: có 3 giá trị:

thường xuyên/thỉnh thoảng/không kiểm tra
 Số lần tái khám định kỳ mỗi tháng tại bệnh viện của đối tượng nghiên cứu:

-

Nội dung khám định kỳ: bệnh nhân được kiểm tra huyết áp, bác sỹ hướng dẫn
chế ăn, cách uống thuốc, chỉnh liều thuốc huyết áp và cấp toa thuốc.


-

Có 3 giá trị: + khám định kỳ 1 tháng 2 lần
+ khám định kỳ 1 tháng 1 lần
+ khám định kỳ trên 1 tháng 1 lần

 Chế độ ăn nhiều dầu mỡ, ăn mặn. Có 02 giá trị:Có/Không

 Trang thái tinh thần
+ Bệnh nhân lo âu: có 3 mức độ
-

Thường xuyên

-

Thỉnh thoảng

-

Hầu như không có

+ Thời gian bệnh nhân ngủ mỗi ngày
-

>= 6 giờ

-


< 6 giờ

 Nhận thức chung về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân
- Nhận thức: là biến ghi nhận những hiểu biết của bệnh nhân tăng huyết áp về
cách chăm sóc của họ. Nhận thức về hiểu biết tăng huyết của bệnh nhân được đánh giá
qua bộ câu hỏi về kiến thức (phụ lục)
 Nhu cầu muốn nhận thông tin tình hình bênh của mình: gồm 2 giá trị là


17

có, không.
2.4.
-

THU THẬP SỐ LIỆU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Phiếu điều tra sau khi đã hoàn tất, phải đảm bảo đầy đủ các dữ liệu cho nghiên cứu. Số
liệu được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0. Số liệu sau đó được kiểm tra và
lọc bằng chính phần mềm đó. Số liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê y

-

học có trên chương trình SPSS 20.0.
Các biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình  độ lệch chuẩn.
Các biến số định tính được trình bày dưới dạng tần số, tỷ lệ phần trăm.

-

Phép kiểm định 2 (Chi-square) ở mức ý nghĩa  = 0,05 được sử dụng để xác định mối

liên quan giữa tỷ lệ đạt hay không đạt mục tiêu kiểm soát tăng huyết áp với đặc điểm
của các biến độc lập. Mức ý nghĩa p trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn mức ý
nghĩa là p ≤ 0,05.

2.5.

Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Bệnh nhân được giải thích và tình nguyện tham gia nghiên cứu
- Danh tánh và tình trạng bệnh tật của bệnh nhân tham gia nghiên cứu không được

tiết lộ.
-

Đề tài nghiên cứu được trình cho Hội đồng Khoa học Kỹ Thuật của Trung
Tâm Y Tế Dĩ An


×