Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, NHIỄM GIUN SÁN TRÊN HEO Ở CÁC HỘ CHĂN NUÔI TẠI TỈNH TRÀ VINH VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

HUỲNH THANH VŨ

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, NHIỄM GIUN SÁN TRÊN HEO
Ở CÁC HỘ CHĂN NUÔI TẠI TỈNH TRÀ VINH VÀ HIỆU QUẢ
CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
TẨY GIUN TRÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 09/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

HUỲNH THANH VŨ

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, NHIỄM GIUN SÁN TRÊN HEO
Ở CÁC HỘ CHĂN NUÔI TẠI TỈNH TRÀ VINH VÀ HIỆU QUẢ
CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
TẨY GIUN TRÒN
Chuyên ngành:
Mã số:


Thú y
60 62 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ HỮU KHƯƠNG

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2011


TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, NHIỄM GIUN SÁN TRÊN HEO
Ở CÁC HỘ CHĂN NUÔI TẠI TỈNH TRÀ VINH
VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
TẨY GIUN TRÒN

HUỲNH THANH VŨ

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANH
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

2. Thư ký:

TS. TRẦN THỊ BÍCH LIÊN
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh


3. Phản biện 1:

TS. NGUYỄN HỮU HƯNG
Đại học Cần Thơ

4. Phản biện 2:

TS. VÕ THỊ TRÀ AN
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

5. Ủy viên:

TS. LÊ HỮU KHƯƠNG
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I. BẢN THÂN
- Họ và tên: Huỳnh Thanh Vũ, sinh ngày 12 tháng 8 năm 1976 tại huyện Duyên
Hải tỉnh Trà Vinh.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Trung học
- Từ năm 1990 - 1993: học sinh trường Trung học cấp II - III Duyên Hải
huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh
2. Đại học
- Từ năm 1998 - 2003: học đại học hệ tại chức tại Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngành: Thú y

3. Cao học
- Tháng 9 năm 2007: học Cao học tại trường Đại học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh.
- Ngành: Thú y
- Địa chỉ của học viên:
Huỳnh Thanh Vũ
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Trà Vinh
Số 20A Lê Lợi, phường 1, Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
- Điện thoại: 0915 615 116
- E-mail:
- Tình trạng hôn nhân: độc thân

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và
là một phần trong đề tài cấp Bộ mã số: B2008 - 12 - 70 do TS. Lê
Hữu Khương làm chủ nhiệm. Những số liệu trong luận văn được
phép công bố với sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài.

Người cam đoan

Huỳnh Thanh Vũ

iii


LỜI CẢM ƠN

Kính dâng lên hương hồn Ba kết quả đạt được hôm nay.
Lòng biết ơn sâu sắc gửi đến giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Lê Hữu Khương
đã hết lòng tận tình dìu dắt, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm, Quý
Thầy, Cô Khoa Chăn nuôi Thú y và Phòng đào tạo Sau đại học đã truyền
đạt những kiến thức quí báu và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học.
Xin chân thành ghi ơn Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn
Ông Lê Văn Lâm, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư
tỉnh Trà Vinh đã tạo điều kiện cho tôi học sau đại học.
Lãnh đạo sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh, lãnh đạo phòng
Nông nghiệp và PTNT các huyện Càng Long, Cầu Ngang và Trà Cú, cùng
một số cán bộ trạm thú y và thú y viên cơ sở.
Cảm ơn và chia sẻ những thành quả đạt được với mẹ và các anh chị
em cùng bạn Phan Thanh Mỹ đã là nguồn động viên lớn cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Cao học Thú y 2007.

iv


TÓM TẮT
Đề tài “Tình hình chăn nuôi, nhiễm giun sán trên heo ở các hộ chăn
nuôi tại tỉnh Trà Vinh và hiệu quả của một số loại thuốc tẩy giun tròn” được
tiến hành từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 tại ba huyện Càng
Long, Cầu Ngang và Trà Cú thuộc tỉnh Trà Vinh bằng phương pháp phỏng
vấn 337 hộ chăn nuôi, mổ khám 325 heo và xét nghiệm 484 mẫu phân, đồng

thời thử nghiệm hiệu quả tẩy giun tròn của levamisole và ivermectin trên 60
heo.
Kết quả về hiện trạng chăn nuôi cho thấy người dân chủ yếu nuôi heo
thịt, qui mô từ 1 - 10 con. Giống heo được chọn nuôi là Yorkshire lai được tự
cung tự cấp. Chuồng trại đa số có nền và vách được xây kín bằng gạch xi
măng. Thức ăn nuôi heo chủ yếu mua từ các nhà máy. Đa số hộ chăn nuôi có
sử dụng rau xanh bổ sung cho heo. Nguồn nước uống cho heo là nước giếng
không được xử lý. Phần lớn chất thải chăn nuôi chưa xử lý được đổ trực tiếp
ra môi trường. Đa số hộ chăn nuôi có tiêm phòng vaccine, tẩy giun sán và sát
trùng chuồng trại định kỳ.
Kết quả khảo sát hiện trạng nhiễm ký sinh trùng cho thấy có 3 loài
giun sán thuộc 2 lớp được định danh là Ascaris suum (20,31%),
Trichocephalus suis (8%) và Macracanthorhynchus hirudinaceus (0,31%).
Tỷ lệ nhiễm giun sán trung bình trên heo là 28,61%. Lớp Nematoda nhiễm
là 28,31%, cao hơn lớp Acanthocephala là 0,31%. Cả hai loài Ascaris suum
và Trichocephalus suis đều được tìm thấy trên heo ở mỗi huyện. Riêng loài
Macracanthorhynchus hirudinaceus chỉ phát hiện trên heo ở huyện Cầu
Ngang. Tỷ lệ nhiễm từng loài giun sán ở heo thịt và heo nái như nhau.
Kết quả xét nghiệm phân cho thấy ngoài Ascaris suum nhiễm 15,29%;
Trichocephalus suis nhiễm 12,19%, còn phát hiện giống Oesophagostomum
nhiễm 7,44%. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên heo là 29,96%. Heo từ 3 đến 4
tháng tuổi nhiễm giun sán cao nhất (50,62%) và thấp nhất ở 1 đến 2 tháng tuổi
(19,13%).

v


Hiệu quả tẩy sạch giun sán của levamisole ở liều 8 mg/kg thể trọng đối
với Ascaris suum, Oesophagostomum spp. là 100% và Trichocephalus suis là
88,89%. Ivermectin ở liều 0,4 mg/kg thể trọng có hiệu quả tẩy sạch

Trichocephalus suis (93,75%) cao hơn liều 0,3 mg/kg thể trọng (86,67%). Hiệu
quả tẩy sạch của ivermectin ở hai liều thử nghiệm trên đối với Ascaris suum
đạt 100%.

vi


SUMMARY
The study on “Situation of pig raising and helminth infestation at
households in Tra Vinh province and efficiency usage of some anthelminths” was
carried out from May to December 2009 at Cang Long, Cau Ngang and Tra Cu
districts of Tra Vinh province. The data was collected by interviewed of 337
households, autopsied of 325 pigs, examinated of 484 fecal samples and used of
levamisole and ivermectin for rejecting of worms of 60 pigs.
The results on pig breeding situation shown that most of households have
raised finishing pigs with 1 to 10 pigs per household. The major pig breed was
cross-breed Yorkshire produced by themselves. The pens were built by bricks
and cement. Many households used concentrate feed from mill factories and
vegetables for pigs. Drinking water was supplied from wells and untreated
before using. Most of households discharged the wastewater directly to the
environment. All most households vaccinated their pigs, de-wormed and
disinfected of pig pens.
The results on parasitic infestation shown that three species of helminths
were found respectively Ascaris suum (20.31%), Trichocephalus suis (8%), and
Macracanthorhynchus hirudinaceus (0.31%). The average prevalent of helminth
in pigs was 28.61%. The Nematoda infestation was 28.31%, higher than the
Acanthocephala infestation was 0.31%. Both Ascaris suum and Trichocephalus
suis were distributed in pigs of all districts. The Macracanthorhynchus
hirudinaceus was only found at Cau Ngang district. The prevalent of helminth
species in finishing pigs and sows was the same.

The results on fecal examination shown that prevalence of Ascaris suum was
20.31%, Trichocephalus suis 8% and Oesophagostomum 7.44%. The average rate
of helminth infestation in pigs was 29.96%. Pigs from 3 to 4 months old were
infested with the highest rate (50.62%) and the lowest rate in pigs from 1 to 2
months old (19.13%).
The efficiency of levamisole at dose of 8 mg/kg body weight against
Ascaris suum and Oesophagostomum spp. was 100%, and Trichocephalus suis

vii


was 88.89%. The disinfection efficiency of ivermectin to Trichocephalus suis at
the dose 0.4 mg/kg body weight gave a much better than the dose of 0.3 mg/kg
body weight, respectively 93.75 and 86.67%. The efficiency of ivermectin against
Ascaris suum at two doses of testing was 100%.

MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
Trang chuẩn y

i

Lý lịch cá nhân

ii

Lời cam đoan

iii


Cảm tạ

iv

Tóm tắt

v

Danh sách các hình

ix

Danh sách các bảng

x

MỞ ĐẦU

1

1. TỔNG QUAN

3

1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh

3

1.1.1. Vị trí địa lý


3

1.1.2. Khí hậu

4

1.1.3. Tình hình chăn nuôi heo của tỉnh Trà Vinh

5

1.2. Tổng kết những công trình nghiên cứu về giun sán ký sinh trên heo

6

1.2.1. Nghiên cứu về giun sán ký sinh trên heo ở nước ngoài

6

1.2.2. Nghiên cứu về giun sán ký sinh trên heo ở trong nước

14

1.3. Một số loài giun sán thường ký sinh trên heo

20

1.4. Biện pháp phòng bệnh giun sán ở heo

29


2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

2.1. Thời gian thực hiện

35

2.2. Địa điểm thực hiện

35

2.3. Nội dung nghiên cứu

36

viii


2.4. Công thức tính và xử lý số liệu

37

2.5. Các phương pháp nghiên cứu

38

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


40

3.1. Chăn nuôi

40

3.1.1. Cơ cấu đàn heo

40

3.1.2. Qui mô đàn heo

41

3.1.3. Giống heo

43

3.1.4. Nguồn gốc heo

44

3.1.5. Cấu trúc chuồng trại

45

3.1.6. Thức ăn cho heo

47


3.1.7. Sử dụng rau xanh

48

3.1.8. Nguồn nước uống và tắm cho heo

49

3.1.9. Cách xử lý chất thải

51

3.2. Thú y

52

3.2.1. Tiêm phòng vaccine

52

3.2.2. Phương thức tẩy giun sán

54

3.2.3. Sát trùng chuồng trại

55

3.3. Tình hình nhiễm giun sán trên heo qua mổ khám


56

3.3.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên heo

56

3.3.2. Thành phần, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán

58

3.3.3. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán

64

3.3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán trên heo theo địa điểm

65

3.3.5. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo nhóm heo

66

3.4. Tình hình nhiễm giun sán trên heo qua xét nghiệm phân

67

3.4.1. Tỷ lệ hộ có heo nhiễm giun sán

67


3.4.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên heo

68

3.4.3. Tỷ lệ nhiễm các loài giun sán theo địa điểm

69

3.4.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo

73

3.5. Thử nghiệm một số loại thuốc tẩy giun tròn

76

ix


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

x



DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 1.1. Hình Ascaris suum
21
Hình 1.2. Hình trứng Ascaris suum
21
Hình 1.3. Chu kỳ phát triển của Ascaris suum
22
Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của Oesophagostomum spp.
24
Hình 1.5. Hình Trichocephalus suis
25
Hình 1.6. Hình trứng Trichocephalus suis
26
Hình 1.7. Hình Macracanthorhynchus hirudinaceus
27
Hình 1.8. Chu kỳ phát triển của Macracanthorhynchus hirudinaceus
28
Hình 1.9. Công thức cấu tạo của levamisole
30
Hình 1.10. Công thức cấu tạo của ivermectin
32
Hình 3.1. Chuồng nuôi heo nền xi măng vách hở
46
Hình 3.2.Giếng khoan được sử dụng cung cấp nước nuôi heo

50

xi


Hình 3.3. Chất thải chăn nuôi heo cho trực tiếp ra đất
52
Hình 3.4. Loài Trichocephalus suis
61
Hình 3.5. Trichocephalus suis (phần đầu)
62
Hình 3.6. Trichocephalus suis (phần đuôi)
62
Hình 3.7. Loài Macracanthorhynchus hirudinaceus
63
Hình 3.8. Trứng Oesophagostomum spp.
72
Hình 3.9. Trứng Ascaris suum
72
Hình 3.10. Trứng Trichocephalus suis

73

xii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bản đồ 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh


3

Bảng 1.2. Số heo ở các huyện/thành phố của tỉnh Trà Vinh qua các năm

5

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm

37

Bảng 3.1. Cơ cấu đàn heo

40

Bảng 3.2. Qui mô đàn heo

42

Bảng 3.3. Giống heo

43

Bảng 3.4. Nguồn gốc heo

44

Bảng 3.5. Cấu trúc chuồng trại

45


Bảng 3.6. Các loại thức ăn cho heo

47

Bảng 3.7. Sử dụng rau xanh cho heo ăn

49

Bảng 3.8. Nguồn nước uống và tắm cho heo

50

Bảng 3.9. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi heo

51

Bảng 3.10. Tiêm phòng vaccine cho heo

53

Bảng 3.11. Tẩy giun sán cho heo

54

Bảng 3.12. Sử dụng thuốc sát trùng chuồng trại

55

Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên heo qua mổ khám


56

Bảng 3.14. Thành phần, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán

58

Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán trên heo

64

Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun sán trên heo theo địa điểm

66

Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo nhóm heo

67

Bảng 3.18. Tỷ lệ hộ có heo nhiễm giun sán qua xét nghiệm phân

68

Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên heo

69

Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm các loài giun sán ở heo

70


Bảng 3.21. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo lứa tuổi heo

74

Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo

75

Bảng 3.22. Hiệu quả tẩy sạch giun sán của một số loại thuốc tẩy giun tròn

77

xiii


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Để chăn nuôi phát triển bền vững, đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài việc
đáp ứng nhu cầu về thức ăn, con giống, chuồng trại, xử lý nguồn chất thải…thì
việc tăng cường phòng chống dịch bệnh có ý nghĩa quan trọng. Trong đó, cần
chú ý phòng trị bệnh ký sinh trùng nói chung, đặc biệt là bệnh giun sán.
Bên cạnh đó, cách thức nuôi dưỡng và vệ sinh chăm sóc cũng góp phần
đáng kể trong việc gia tăng hiệu quả kinh tế và phòng bệnh cho heo. Vì vậy
những vấn đề này cũng cần được quan tâm.
Bệnh giun sán ở heo do các loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda), lớp sán
lá (Trematoda), lớp sán dây (Cestoda) và lớp giun đầu gai (Acanthocephala)
gây nên. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, theo nhiều tác giả
khảo sát trước đây (Phạm Văn Khuê, 1982; Châu Bá Lộc, 1985; Lương Văn
Huấn, 1994) giun sán ký sinh trên heo phân bố rất rộng từ đồng bằng đến miền
núi. Về mặt tác hại, giun sán ký sinh thường không gây chết hàng loạt nhưng

chúng là tiền đề cho các bệnh vi khuẩn, virus phát triển. Heo con bị bệnh giun
sán thì còi cọc, có khi giảm đến 30% tăng trọng, sinh trưởng và phát dục chậm
(Phan Địch Lân và ctv, 2005) hoặc có thể làm heo chết (Nguyễn Trọng Nội và
ctv, 1980; Phan Lục, 2005).
Đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng khí hậu nóng ẩm gió mùa, kết
hợp với điều kiện tự nhiên có hệ thống sông rạch dày đặc, thường ngập úng.
Đây là môi trường thuận lợi cho các loài giun sán phát triển và lan rộng. Vào
những năm 1978 - 1985, kết quả nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán ký
sinh của Châu Bá Lộc và ctv cho thấy heo nhiễm 17 loài giun sán với tỷ lệ khá
cao ở các tỉnh Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cửu Long. Nguyên nhân chủ
yếu là do tập quán chăn nuôi heo thả rông cùng với sử dụng thức ăn, nước

1


uống, rau xanh không hợp vệ sinh tạo điều kiện cho mầm bệnh dễ xâm nhập và
phát triển gây bệnh cho heo.
Trong những năm gần đây phong trào chăn nuôi heo tại Trà Vinh phát
triển, tính đến năm 2009 đàn heo toàn tỉnh có 432.862 con. Từ 1995 đến nay tại
tỉnh Trà Vinh chưa có cuộc điều tra về tình hình chăn nuôi, tỷ lệ nhiễm giun sán
trên đàn heo ở các nông hộ.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc tẩy giun sán cho heo. Trong
đó levamisole và ivermectin đã được sử dụng rộng rãi và lâu dài để tẩy trừ giun
sán trên heo nên khả năng kháng thuốc có thể xảy ra. Vì vậy việc kiểm tra lại
hiệu quả tẩy trừ của chúng là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tình
hình chăn nuôi, nhiễm giun sán trên heo ở các hộ chăn nuôi tại tỉnh Trà Vinh và
hiệu quả của một số loại thuốc tẩy giun tròn”.
Mục đích của đề tài
Đưa ra những khuyến cáo thích hợp nhằm cải tiến điều kiện chăm sóc nuôi

dưỡng, nâng cao hiệu quả chăn nuôi và phòng trừ những giun sán thường gây tác
hại trên đàn heo nuôi tại tỉnh Trà Vinh.
Mục tiêu cụ thể
- Điều tra tình hình chăn nuôi heo ở ba huyện Càng Long, Cầu Ngang và Trà Cú
- Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và thành phần giun sán trên đường
tiêu hoá trên heo bằng phương pháp mổ khám và xét nghiệm phân
- Đánh giá hiệu quả của hai loại thuốc tẩy giun tròn: ivermectin và levamisole.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình

Bản đồ 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh
(nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh)

3


Trà Vinh là tỉnh ven biển, nằm ở đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong tọa
độ địa lý từ 9˚31’5” đến 10˚04’5” vĩ độ Bắc và 105˚57’16” đến 106˚36’04” kinh độ
Đông, ranh giới hành chính được giới hạn như sau: phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long,
phía Nam giáp biển Đông, phía Đông giáp tỉnh Bến Tre và phía Tây giáp tỉnh Sóc
Trăng. Bao gồm 08 đơn vị hành chính cấp huyện (Thành phố Trà Vinh và 07 huyện:
Cầu Ngang, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Trà Cú và Duyên Hải)
được chia thành ba khu vực: Khu vực I: gồm các huyện Duyên Hải và Trà Cú; Khu
vực II: gồm các huyện/thành phố: Châu Thành, Cầu Ngang và Thành phố Trà Vinh;

Khu vực III gồm các huyện: Càng Long, Tiểu Cần và Cầu Kè.
Diện tích tự nhiên của tỉnh Trà Vinh là 2.292,82 km2, dân số 1,050 triệu
người, chiếm 5,8% diện tích và 6,1% dân số đồng bằng sông Cửu Long, có 65km
bờ biển, nằm giữa hai sông lớn là sông Hậu và sông Cổ Chiên. Hai tuyến sông này
ngoài việc cung cấp nước ngọt, bồi đắp phù sa còn là tuyến giao thông thủy quan
trọng nối các cảng ở Trà Vinh với trung tâm các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long,
Campuchia, Thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp với mở mang hệ thống giao thông
đường bộ, tạo lợi thế cho mở rộng giao lưu, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với thế
mạnh về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ.
1.1.2 Khí hậu
Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với sự chi
phối về địa lý, địa hình nên khí hậu có những đặc trưng sau:
Năng lượng bức xạ dồi dào (bức xạ trung bình 155 Kcal/cm2 - năm), nắng
nhiều (trung bình 7,3 giờ/ngày), nhiệt độ cao đều quanh năm (trung bình 27,1˚C),
thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và
kiến tạo nhiều tầng sinh thái trong vườn cây lâu năm.
Lượng mưa thấp hơn và mưa thường đến muộn hơn so với các tỉnh phía

4


Tây và phía Bắc của đồng bằng sông Cửu Long. Lượng mưa ở Trà Vinh thấp hơn
so với trung bình toàn đồng bằng sông Cửu Long và có xu thế giảm dần theo trục từ
Bắc xuống Nam, mưa tập trung theo mùa (từ tháng 5 đến tháng 10) và thường
không ổn định trong thời kỳ đầu và cuối của mùa mưa, để phát huy ưu thế về nhiệt
độ và chiếu sáng vào thâm canh tăng năng suất và tăng vụ, cần chủ động tưới nước
trong mùa khô và đầu mùa mưa (Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2007).
1.1.3 Tình hình chăn nuôi heo tại tỉnh Trà Vinh
Là một tỉnh thuần nông, có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, việc
chăn nuôi heo mang đậm nét miền Tây Nam Bộ. Heo được chăn nuôi thường xuyên

tại các nông hộ với hình thức nuôi tận dụng, qui mô nhỏ lẻ, sự liên kết giữa các hộ
chăn nuôi heo chưa thành phong trào.
Bảng 1.1 Số heo ở các huyện/thành phố của tỉnh Trà Vinh qua các năm
Số lượng (con)
Stt

Huyện/Thành phố

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

1


Cầu Ngang

46.100

45.550

45.377

47.051

51.489

2

Thành phố Trà Vinh

16.485

13.354

15.644

16.692

15.697

3

Châu Thành


43.335

47.031

53.842

38.952

74.913

4

Càng Long

61.426

66.229

70.294

73.530

69.890

5

Tiểu Cần

55.440


53.826

58.878

58.532

71.692

6

Cầu Kè

49.040

55.119

61.562

61.161

67.512

7

Trà Cú

78.081

55.473


59.886

55.149

66.897

8

Duyên Hải

20.572

11.817

15.450

16.830

14.782

Tổng cộng (con)

367.897

370.479

348.399

380.933


432.862

(nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh, 2009)

5


Từ năm 2004 hoạt động khuyến nông được đầu tư theo chiều sâu trong
lĩnh vực chăn nuôi heo, bò nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
về giống, chuồng trại, thức ăn được áp dụng và nông dân đồng tình ủng hộ tạo
hiệu ứng tốt trong việc nâng dần hình thức chăn nuôi heo từ nuôi không sử
dụng chuồng, thức ăn đến có chuồng nuôi cơ bản với qui mô trên 100 heo nái,
có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, do những bất lợi về
địa lý, tồn tại khách quan các vấn đề văn hoá, xã hội nên đời sống của người
dân trong tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, phương pháp chăn nuôi heo tiên tiến
chỉ phát triển ở khu vực thị xã, thị trấn với ý thức phát triển ngành chăn nuôi
heo trở thành động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhìn chung phong
trào chăn nuôi heo tại tỉnh Trà Vinh về cơ bản vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán,
hàm lượng khoa học kỹ thuật thấp, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao,
chưa tìm được thị trường xuất khẩu với khối lượng lớn và ổn định (Sở Nông
nghiệp và PTNT, 2007).
1.2 Tổng kết những công trình nghiên cứu về giun sán ký sinh trên heo
1.2.1 Nghiên cứu về giun sán ký sinh trên heo ở nước ngoài
Ferguson và White (1975) đánh giá hiệu quả của levamisole ở liều 8
mg/kg thể trọng trên 5 heo thí nghiệm tại Mỹ. Tác giả cho biết hiệu quả tẩy
sạch đối với Ascaris suum và Trichocephalus suis là 100%.
Marti và ctv (1978) đã thử nghiệm levamisole ở liều 8 mg/kg thể trọng
trên 10 heo tại Mỹ. Kết quả cho thấy tỷ lệ tẩy sạch giun sau 7 ngày sử dụng
thuốc đối với Ascaris suum là 97,9%, Oesophagostomum spp. 98,4% và
Trichocephalus suis 26,1%.

Min (1980) điều tra tình hình nhiễm giun sán trên heo tại 26 địa điểm ở
Hàn Quốc bằng phương pháp xét nghiệm 2.744 mẫu phân heo. Tác giả cho biết
heo nhiễm từ 1 đến 5 loài giun sán, tỷ lệ nhiễm từ 0,3% đến 58,2%. Xét nghiệm
3212 mẫu phân heo chia theo hai khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ nhiễm

6


chung là 85,4%. Trong đó, heo nuôi ở khu vực nông thôn nhiễm (88,7%) cao
khu vực thành thị (82%). Tại vùng đồng bằng và miền núi, xét nghiệm 2.996
mẫu phân heo cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 85%. Heo vùng đồng
bằng nhiễm (90,3%) cao hơn miền núi (77,2%). Có 6 loài giun sán được tìm
thấy là Ascaris suum 29%, Metastrongylus elongatus 20,3%, Trichocephalus
suis 14%, Strongyloides ransomi 12,1%, Clonorchis sinensis 1,4% và
Paragonimus westermani 0,9%.
Pattison và ctv (1980) mổ khám 144 heo thịt và 144 heo nái ở 2 lò mổ
phía

Bắc

nước

Anh

cho

biết

Oesophagostomum


dentatum



Oesophagostomum quadrispinulatum nhiễm 85%, Hyostrongylus rubidus
28,5% (trên heo nái), Ascaris suum 16% và Trichocephalus suis 23%.
Morris và ctv (1984) đã xét nghiệm 975 mẫu phân heo tại 98 trang trại ở
bang Oklahoma (Mỹ), kết quả cho thấy Ascaris nhiễm 53%, Trichuris 35,7%,
Strongyloides 19,4%. Các tác giả cho biết heo nuôi trên nền chuồng xi măng có
tỷ lệ nhiễm Ascaris (16,5%) cao hơn chuồng nền đất (11,9%) và sàn gỗ (9,9%).
Tỷ lệ nhiễm Trichuris ở ba kiểu chuồng dao động từ 6,8% đến 11,3%.
Rojekittikhun và ctv (1988) khảo sát tình hình nhiễm giun sán trên heo tại
Thái Lan bằng phương pháp xét nghiệm 326 mẫu phân (36 heo thịt, 266 heo nái
và 24 heo đực giống) cho biết tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 4,3%. Trong đó,
heo nái nhiễm 4,5%, heo thịt 5,6%, Trichocephalus suis 4% và Ascaris suum
chỉ nhiễm ở một heo nái.
Jane và ctv (1989) mổ khám 137 heo tại Belize để khảo sát tình hình
nhiễm giun sán và sự hiện diện của Stephanurus dentatus. Tác giả cho biết có 7
loài giun sán được tìm thấy lần đầu tiên là Hyostrongylus rubidus,
Physocephalus

sexalatus,

Macracanthorhynchus

Globocephalus

hirudinaceus,

7


sp.,

Strongyloides

Ascaris
ransomi

suum,



Trichostrongylus colubriformis. Các loài có tỷ lệ nhiễm cao và phổ biến là
Oesophagostomum sp. 45% và Stephanurus dentatus 42%.
Kim và ctv (1990) xét nghiệm 1080 mẫu phân heo tại Hàn Quốc, kết quả
cho thấy số heo nhiễm giun sán chung là 54,9%. Có 6 loài giun sán được tìm
thấy



Ascaris

suum

nhiễm

14,5%,

Oesophagostomum


sp.

11,5%,

Trichocephalus suis 3,52%, Metastrongylus elongatus 0,93%, Ascarops
strongylina 0,83% và Stephanurus dentatus 2,22%.
Salifu và ctv (1990) đã điều tra tình hình nhiễm giun sán trên heo tại 2
bang Plateau và Rivers (Nigeria). Bằng phương pháp xét nghiệm 1000 mẫu
phân kết quả cho thấy ở mỗi bang đã phát hiện từ 5 đến 6 loài giun sán. Các
loài nhiễm chủ yếu là Ascaris suum nhiễm 53,1%; Trichocephalus suis 8,5%;
Hyostrongylus rubidus 13,1%; Metastrongylus salmi 3,7%; Strongyloides
ransomi 87,7%; và Oesophagostomum dentatum 35,1%.
Roepstorff (1991) khảo sát tình hình nhiễm giun sán của 8 đàn heo nái
và heo con theo mẹ theo hai phương thức nuôi công nghiệp và chăn thả. Tác giả
ghi nhận có 4 loài giun sán là Oesophagostomum sp., Ascaris suum,
Trichocephalus suis và Strongyloides ransomi. Ở những đàn heo nuôi theo hình
thức công nghiệp chỉ nhiễm 1 loài duy nhất là Ascaris suum và ngược lại ở
những đàn nuôi theo hình thức chăn thả nhiễm 3 hoặc 4 loài.
Roepstorff và ctv (1998) đãc
các loài của giống này vì trứng của chúng gần giống nhau có hình bầu dục gồm
hai lớp vỏ, hai đầu hơi tù, màu xám nhạt và trùng lắp về mặt kích thước. Tỷ lệ
nhiễm Oesophagostomum spp. trên heo giữa ba huyện không khác biệt về mặt
thống kê. Những loài giun thuộc giống này đã không phát hiện qua mổ khám.

71


Hình 3.8 Trứng Oesophagostomum spp. (x 100)

Hình 3.9 Trứng Ascaris suum (x 100)


72


Hình 3.10 Trứng Trichocephalus suis (x 100)
3.4.4 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo
Bảng 3.21 cho thấy heo nhiễm giun ở tất cả các nhóm tuổi, trong đó heo
từ 3 - 5 tháng tuổi nhiễm cao nhất rồi giảm dần theo các tháng còn lại. Tỷ lệ
nhiễm giun chung trên heo giữa các nhóm tuổi khác biệt ý nghĩa về mặt thống
kê (p<0,05).
Heo nhiễm 3 loài giun ở tất cả các nhóm tuổi. Riêng heo từ 1 - 2 tháng
tuổi nhiễm Trichocephalus suis và Oesophagostomum spp.

73


×