Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ LÂY NHIỄM CỦA MACROBRACHIUM ROSENBERGII NODAVIRUS VÀ EXTRA SMALL VIRUS GÂY BỆNH ĐỤC CƠ TRÊN ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.95 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
*************************

LÊ TRUNG DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỀM HÌNH THÁI, SINH HỌC, KHẢ NĂNG
ĂN MỒI VÀ ẢNH HƯỞNG THUỐC PYMETROZINE ĐẾN
KIẾN BA KHOANG CÁNH CỤT Paederus fuscipes Curtis
(Coleoptera : Staphynilidae)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
*****************
LÊ TRUNG DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỀM HÌNH THÁI, SINH HỌC, KHẢ NĂNG
ĂN MỒI VÀ ẢNH HƯỞNG THUỐC PYMETROZINE ĐẾN
KIẾN BA KHOANG CÁNH CỤT Paederus fuscipes Curtis
(Coleoptera : Staphynilidae)
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số

: 60.62.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN TẤN VIỆT

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2011

i


TRANG CHUẨN Y

ii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Lê Trung Dũng, sinh ngày 28 tháng 2 năm 1974, tại xã Bàu Đồn,
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Con Ông Lê Trung Hiếu và Bà Lê Thị Thông.
Tốt nghiệp tú tài tại trường PTTH Nguyễn Văn Trỗi, Huyện Gò Dầu, Tỉnh Tây
Ninh, năm 1992.
Tốt nghiệp Đại học ngành Nông Học, hệ chính quy tại Trường Đại học Nông
Lâm, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, năm 1999.
Sau đó làm việc tại Chi Cục Bảo vệ thực vật tỉnh Tây Ninh. Đến tháng 3/ 2010
công tác tại Trung tâm Giống nông nghiệp Tây Ninh.
Tháng 10 năm 2009 theo học Cao học ngành BVTV tại Trường Đại học Nông
Lâm, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình:
-


Vợ Huỳnh Thị Hồng Anh, sinh năm 1979, kết hôn năm 2003.

-

Con Lê Huỳnh Trung Kiệt, sinh năm 2004.

-

Con Lê Huỳnh Mỹ Duyên, sinh năm 2008.

Điện thoại: 0918 722 748
Email:

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Lê Trung Dũng


iv

năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, thầy cô, bạn bè.
Cho phép tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Phòng Đào Tạo
Sau Đại Học, Ban Chủ Nhiệm khoa Nông Học, Quý thầy cô giảng viên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tiến sĩ Trần Tấn Việt đã rất quan tâm, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án này.
Ban lãnh đạo và cán bộ của Chi cục Bảo vệ thực vật Tây Ninh.
Ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Giống nông nghiệp Tây Ninh.
Cùng gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tận tình hướng dẫn, cung cấp thông tin
tài liệu và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án tốt
nghiệp này.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2011

Lê Trung Dũng

v


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, hình thái, khả năng ăn mồi và ảnh hưởng
của thuốc pytromezine đến kiến ba khoang cánh cụt Paederus fuscipes

(Staphylinidae - Coleoptera)” được thực hiện tại Bộ môn Bảo vệ thực vật – Đại học
Nông Lâm và Trại thực nghiệm – Trung tâm Giống nông nghiệp Tây Ninh từ tháng 8
năm 2010 đến tháng 8 năm 2011. Mục đích nhằm bảo tồn kiến ba khoang cánh cụt
trên ruộng lúa. Nghiên cứu được thực hiện trong phòng và đồng ruộng.
Kết quả: Kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes là thiên địch rất phổ biến trên
ruộng lúa ở Tây Ninh. Vòng đời trung bình 35,8 ngày, tuổi thọ của thành trùng cái
93,3 ngày và con đực là 85,8 ngày, một con cái đẻ khoản 112,9 trứng trong suốt đời
sống của nó.
Khả năng ăn mồi của một kiến ba khoang cánh cụt cái trung bình 8,2 rầy nâu
tuổi 2 – 3 hoặc 6,1 sâu cuốn lá nhỏ tuổi 2 – 3 trong 1 ngày. Con đực ăn trung bình 5,7
rầy nâu tuổi 2 – 3 hoặc 5,3 sâu cuốn lá nhỏ tuổi 2 – 3 trong 1 ngày.
Nghiên cứu phản ứng số lượng của kiến ba khoang cánh cụt biến động từ 13,6
đến 43,7 con/ngày. Phương trình tương quan giữa mật số rầy nâu bị ăn thịt và mật số
kiến ba khoang cánh cụt: Y = 10.05x + 3.7 (R = 0,999).
Thuốc pymetrozine phun trực tiếp lên rầy nâu, kiến ba khoang cánh cụt và phun
trên lúa thì mật số kiến ba khoang cánh cụt bị chết tăng dần theo thời gian. Trong đó,
nghiệm thức phun trực tiếp trên rầy nâu và kiến ba khoang cánh cụt thì thuốc gây
chết kiến ba khoang cánh cụt cao hơn và đạt từ 53,3 – 60,0%.
Biện pháp sử dụng và bảo tồn P. fuscipes được thảo luận và đề nghị trong báo
cáo này.

vi


SUMMARY
Title “Study on bio-characteristic, ecology, predator feeding capacity and
impact of pytromezine on Paederus fuscipes (Staphylinidae - Coleoptera)” was
conducted at the Plant Protection Department of Nong Lam University and the
experimental farm of Tay Ninh Agricultural Seed Centre from August, 2010 to
August, 2011. The studies aimed at conservating this predator in rice field. The

research was carried out both in the lab and rice fields.
The results showed that P. fuscipes was a dominant natural enemy in rice fields
of Tay Ninh province. The life cycle of P. fuscipes was 35.8 days. Adult longevity of
male and female was 93.3 days and 85.8 days, respectively. Each female adult laid an
average of 112.9 eggs during its life time.
The number of Brown planthopper (Nilaparvata lugens) (BPH) fed per day by
P. fuscipes female and male invidually was 8.2 or 5.7, respectively. The number of
leaf folder carterpilar was fed per day by a female and male was 6.1 or 5.3,
respectively.
Numberal response of P. fuscipes was ranged from 13.6 to 43.7 individuals of
BPH per day. The correlational equation between killed BPH and P. fuscipes density
was Y = 10.05x + 3.7 (R = 0,999).
The pymetrozin was directly sprayed on BPH and P. fuscipes as well as on rice
plant was showed that the P. fuscipes population increasingly died during the
experimental time. When directed spraying on BPH and P. fuscipes was more death
P. fuscipes population than that once and it varied from 53.3 to 60.0 percent.
The use method and conservation strategy of this predator was suggested in this
thesis.

vii


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
TRANG CHUẨN Y ........................................................................................................ii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN ..................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. v
TÓM TẮT .......................................................................................................................vi

SUMMARY ...................................................................................................................vii
MỤC LỤC .................................................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................xii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề......................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Khái quát về kiến ba khoang cánh cụt (Paederus fuscipes)...................................... 4
1.1.1. Vị trí phân loại ....................................................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu trên thế giới......................................................................................... 4
1.1.2.1. Phân bố của Paederus SPP. ................................................................................ 4
1.1.2.2. Đặc điểm chung của P. fuscipes.......................................................................... 6
1.1.3. Nghiên cứu trong nước........................................................................................... 7
1.1.4. Độc chất trong cơ thể kiến ba khoang cánh cụt Paederus spp. ............................. 8
1.2. Vai trò của thiên địch ................................................................................................ 9

viii


1.3. Rầy nâu và thiên địch của rầy nâu ............................................................................ 9
1.3.1. Dịch hại do rầy nâu gây ra trong thời gian gần đây ............................................... 9
1.3.2. Thiên địch của rầy nâu ......................................................................................... 10
1.4. Sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ ................................................. 12
1.4.1. Thiệt hại do sâu cuốn lá (Cnaphlocrocis medinalis) gây ra trên ruộng lúa ......... 12
1.4.2. Thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ ............................................................................ 12
1.5. Đặc điểm của thuốc Pymetrozine............................................................................ 13
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 15

2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 15
2.2. Vật liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................................. 15
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 15
2.2.2. Phương pháp nhân nuôi kiến ba khoang cánh cụt, rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ ... 16
2.2.2.1. Phương pháp thu thập và nhân nuôi kiến ba khoang cánh cụt .......................... 16
2.2.2.2. Phương pháp thu thập và nhân nuôi sâu cuốn lá nhỏ ........................................ 17
2.2.2.3. Phương pháp thu thập và nhân nuôi rầy nâu ..................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 18
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes .................. 18
2.3.1.1. Quan sát mô tả các đặc điểm hình thái bên ngoài ............................................. 18
2.3.1.2. Quan sát mô tả tập tính hoạt động và khả năng bắt mồi ................................... 19
2.3.2. Xác định vòng đời và các giai đoạn phát triển của kiến ba khoang cánh cụt ...... 19
2.3.3. Khảo sát khả năng ăn sâu cuốn lá nhỏ của kiến ba khoang cánh cụt ................... 20
2.3.4. Khảo sát khả năng ăn rầy nâu của kiến ba khoang cánh cụt ................................ 21
2.3.5. Phản ứng số lượng................................................................................................ 21
2.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của thuốc pymetrozine đến kiến ba khoang cánh cụt trong
điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................... 22
2.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 25
3.1. Đặc điểm hình thái của kiến ba khoang cánh cụt .................................................... 25
3.2. Thời gian phát dục các pha cơ thể và vòng đời của kiến ba khoang cánh cụt ........ 30
3.3. Tập quán sinh sống và cách săn mồi của kiến ba khoang cánh cụt ........................ 33

ix


3.4. Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ............... 34
3.4.1. Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của kiến ba khoang cánh cụt ............................... 34
3.4.2. Khả năng phát triển sau đẻ trứng của kiến ba khoang cánh cụt ........................... 35
3.5. Khả năng ăn rầy nâu và sâu non sâu cuốn lá của kiến ba khoang cánh cụt ............ 36

3.6. Phản ứng số lượng của kiến ba khoang cánh cụt .................................................... 37
3.7. Ảnh hưởng của thuốc pymetrozine (Chess 50 WG) đến kiến ba khoang cánh cụt
trong điều kiện phòng thí nghiệm.......................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 43
Kết luận .......................................................................................................................... 43
Đề nghị ........................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 44
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 49

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 3.1. Kích thước các pha cơ thể của kiến ba khoang cánh cụt ............................. 25
Bảng 3.2. Thời gian phát dục các pha cơ thể và vòng đời của kiến ba khoang cánh cụt
P. fuscipes ............................................................................................................... 31
Bảng 3.3. Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes .... 34
Bảng 3.4. Khả năng phát triển sau đẻ trứng của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes 35
Bảng 3.5. Khả năng ăn mồi của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ......................... 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của số lượng kiến ba khoang cánh cụt đến khả năng ăn rầy
nâu........................................................................................................................... 38
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến kiến ba khoang cách cụt P. fuscipes .... 41

xi



DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Dụng cụ trong quá trình nghiên cứu ............................................................. 16
Hình 2.2. Khay trồng lúa nhân nuôi rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ ................................. 17
Hình 2.3. Lồng dùng cho thí nghiệm nghiên cứu khả năng ăn mồi của kiến ba
khoang cánh cụt. ..................................................................................................... 21
Hình 2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng thuốc hóa học đến kiến ba khoang cánh cụt ........... 23
Hình 3.1. Trứng của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ........................................... 26
Hình 3.2. Sâu non kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ............................................... 26
Hình 3.3. Nhộng bộ cánh cụt P. fuscipes ..................................................................... 27
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes trưởng thành. 29
Hình 3.5. Trưởng thành kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ...................................... 30
Hình 3.6. Kiến ba khoang cánh cụt trưởng thành đang giao phối ............................... 32
Hình 3.7. Vòng đời của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes ...................................... 33
Hình 3.8. Kiến ba khoang cánh cụt đang ăn rầy nâu (a), sâu non sâu cuốn lá nhỏ (b) 37
Hình 3.9. Số rầy nâu bị ăn khi cho cùng một lượng rầy nâu tiếp xúc với lượng kiến
ba khoang cánh cụt tăng dần................................................................................... 40

xii


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu hóa học để phòng trừ nhiều loại dịch hại
trong nông nghiệp từ lâu đã được biết đến là biện pháp rất có hiệu quả, nhất là trong
phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Ưu điểm nỗi bật của biện pháp này là mang lại hiệu
quả diệt trừ dịch hại nhanh chóng, hạn chế sự lây lan của dịch hại và đảm bảo năng

suất cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm thì việc sử dụng thuốc hóa học
cũng mang đến những tác động tiêu cực như: tích tụ dư lượng thuốc trong nông sản,
thực phẩm và trong môi trường đất, môi trường nước và không khí, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người và chất lượng xuất khẩu hàng hóa, làm mất cân bằng
sinh thái, giảm hoặc triệt tiêu nhiều loài thiên địch, làm gia tăng tính kháng thuốc
của nhiều đối tượng dịch hại. Những tác động tiêu cực kể trên đã thúc đẩy nhiều
quốc gia tìm kiếm giải pháp để giảm thiểu lượng thuốc trừ sâu hóa học sử dụng
trong sản xuất lúa. Trong đó, biện pháp đấu tranh sinh học là một trong những giải
pháp quan trọng, mang tính chiến lược trong phòng trừ dịch hại tổng hợp được lựa
chọn ở hầu hết các quốc gia.
Đấu tranh sinh học có nghĩa là sử dụng các loài thiên địch: Virus, vi khuẩn,
nấm gây bệnh, côn trùng ký sinh, bắt mồi và một số vi sinh vật khác để ngăn chặn,
làm giảm quần thể dịch hại, làm cho đối tượng dịch hại ít phong phú hơn và vì thế
làm giảm thiệt hại mà chúng gây ra. Các loài côn trùng, nhện, cỏ dại, bệnh cây và
các động vật có xương sống đều có thể là mục tiêu của đấu tranh sinh học (Driesche
và Bellows, 1996; Bellows và Fisher, 1999).
Thiên địch của dịch hại nói chung và sâu hại nói riêng là những thành viên
không thể thiếu được trong các sinh quần tự nhiên cũng như sinh quần nông nghiệp.
Một trong những nhóm thiên địch quan trọng của sâu hại lúa là bộ cánh cứng bắt
mồi ăn thịt. Trong đó, phải kể đến kiến ba khoang cánh cụt Paederus fuscipes

1


(Staphylinidae - Coleoptera), là loài có khả năng thích ứng cao với các điều kiện
môi trường, chúng xuất hiện phổ biến trên các vùng trồng lúa nhiệt đới. Thức ăn
chủ yếu của kiến ba khoang cánh cụt là các loài côn trùng thân mềm (Shepard và
ctv, 1999). Trong điều kiện tự nhiên, kiến ba khoang cánh cụt có vai trò lớn trong
việc hạn chế số lượng rầy nâu trên ruộng lúa (Nguyễn Văn Huỳnh, 2009).
Mặc dù kiến ba khoang cánh cụt có vai trò quan trọng trong sinh quần nông

nghiệp nói chung và sinh quần ruộng lúa nói riêng nhưng tại nước ta những nghiên
cứu về loài thiên địch này còn rất ít (Phạm Văn Lầm, 2007). Trong khi, tiềm năng
sử dụng kiến ba khoang cánh cụt như là nguồn vật liệu hữu ích của biện pháp đấu
tranh sinh học phòng trừ dịch hại một cách thân thiện với môi trường và mang tính
bền vững là khả thi nên việc bảo tồn, duy trì và gia tăng mật số kiến ba khoang cánh
cụt là rất cần thiết. Với những lý do kể trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái,
sinh học, khả năng ăn mồi và ảnh hưởng thuốc pytromezine đến kiến ba
khoang cánh cụt Paederus fuscipes Curtis (Coleoptera : Staphylinidae)” được
thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu các đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của kiến ba khoang cánh cụt P.
fuscipes.
- Xác định khả năng ăn mồi và ảnh hưởng thuốc hóa học đến kiến ba khoang cánh
cụt ở giai đoạn thành trùng.
- Đánh giá ảnh hưởng thuốc pymetrozine đến kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes.
- Phạm vi nghiên cứu: Các đặc tính sinh học của kiến ba khoang cánh cụt P.
fuscipes.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011.

2


- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông
học trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và Trại thực nghiệm – Trung
tâm Giống nông nghiệp Tây Ninh.

3



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về kiến ba khoang cánh cụt (Paederus fuscipes)
1.1.1. Vị trí phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Hexapoda
Bộ: Coleoptera
Họ: Staphylinidae
Giống: Paederus
Loài: Paederus fuscipes
1.1.2. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.2.1. Phân bố của Paederus spp.
Họ Staphylinidae có khoảng 3.000 loài, là một họ lớn trong bộ cánh cứng.
Trong đó, chi Peaderus có khoảng 600 loài được tìm thấy tại khu vực khí hậu nhiệt
đới và ôn đới. Các loài thuộc họ này là loài săn mồi, ăn sâu non, thành trùng của các
loài côn trùng, nhện nhỏ, tuyến trùng. Chúng được xem là một tác nhân kiểm soát
sinh học quan trọng đối với các loài côn trùng gây hại trong nông nghiệp (Lee và
Robinson, 2005a). Paederus spp. bao gồm rất nhiều loài phân bố ở nhiều nơi khác
nhau trên thế giới như: Paederus brevipennis Lacordaire; Paederus caligatus
Erichson; Paederus riparius Linnaeus; Paederus Dioncopaederus Litoralis;
Paederus Harpopaederus Schoenherri; Paederus compotens LeC; Paederus
fuscipes Curtis; Paederus littorarius Grav; Paederus nevadensis Aust; Paederus
schoenberri Ozwal; Paederus procerus Gravenhosst; Paederus pulchellus Heer;
Paederus gracilis Paykull; Paederus lyonessius Joy. Trong đó, Paederus fusca xuất

4



hiện nhiều ở đồng lúa Nam Á, Paederus crebinpunctatis, Paederus sabaeus và
Paederus eximius được phát hiện ở Trung Phi, Paederus cruenticollis là loài quan
trọng ở Australia.
(Nguồn />Kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes phân bố rộng trên toàn thế giới, cả sâu non
và thành trùng đều là những côn trùng săn mồi hiệu quả (Manley, 1997). Chúng xuất
hiện phổ biến trên tất cả các hệ sinh thái đồng ruộng ở các vùng nhiệt đới ẩm; thức ăn
chính là trứng sâu và các loài côn trùng thân mềm khác. Chúng di chuyển nhanh giữa
các tán cây, khi bị quấy rầy thì tự thả mình rơi khỏi cây (Shepard và ctv, 1999).
Sự phân bố của kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes đã được ghi nhận ở các
vùng trồng lúa châu Á và một số khu vực thuộc châu Phi.
Kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes phân bố rộng trên toàn đất nước Nhật
Bản. Bọ trưởng thành tìm thức ăn trên mặt đất, đồng cỏ, đầm lầy và trên ruộng lúa.
Tại vùng Narimasu – Tokyo, loài này bay vào đèn khi mật số cao và hoạt động
mạnh vào thời điểm trước nửa đêm (Kurosa, 1958).
Kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes đã được tìm thấy trên lúa ở miền Tây
Malaysia. Nó là một loài ăn thịt, tấn công rầy gây hại trên lúa, xuất hiện từ giai đoạn
lúa non và di chuyển rất nhanh. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy P.
fuscipes có khả năng ăn côn trùng thân mềm rất nhiều (Manley, 1997).
Ở vùng chuyên canh lúa Coimbatore - Ấn Độ, kiến ba khoang cánh cụt P.
fuscipes xuất hiện với mật số từ 5 – 20 con/m2 vào thời điểm tháng 1 – 2 năm 1988
(Rajendran, 1989).
Theo ghi nhận của Lee và Robinson (2005b), ở vùng Mazandaran thuộc
đông bắc Iran, thành trùng P. fuscipes xuất hiện từ tháng 5 đến cuối tháng 11. Tuy
nhiên, thời gian sống của chúng kéo dài đến 12 tháng do chúng có thời gian ngủ
đông từ 6 – 8 tháng.
Ở một số khu vực thuộc châu Phi, đã ghi nhận được trên 100 loài
Paederus spp. Chúng thường có màu sắc sặc sỡ, đầu đen và ngực có ánh kim
xanh (Deneys và Zumpt, 1963).

5



1.1.2.2. Đặc điểm chung của P. fuscipes
Theo Scheller (1984a,b), Sopp và Wratten (1986) và Chiverton (1988), hầu
hết côn trùng thuộc bộ cánh cứng đều ăn rầy, rệp thân mềm. Trong điều kiện phòng
thí nghiệm thì P. fuscipes ăn nhiều côn trùng thân mềm hơn khi quan sát ngoài đồng
ruộng vì chúng ít tốn thời gian tìm kiếm thức ăn.
Trưởng thành P. fuscipes dài 6,5 – 7,0 mm, trên cơ thể có nhiều lông nhỏ và
cứng. Đầu và hai đốt cuối của bụng màu đen, ngực và 4 đốt đầu của bụng màu nâu
đỏ. Cánh trước màu đen, ngắn, có ánh kim xanh. Râu hình sợ chỉ dài 11 đốt. Chân
dạng chân chạy, mỗi đốt ngực mang 1 đôi chân.
(Nguồn />Khả năng đẻ của trưởng thành P. fuscipes cái từ 18 – 100 trứng, trung bình
52,3 trứng (tỷ lệ trứng nở 96,2 %), thường đẻ rải rác trên đất ẩm. Trứng hình cầu dài
khoảng 0,6 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng đục đến khi sắp nở màu hơi nâu, thời
gian giai đoạn trứng từ 3 – 5 ngày (Kurosa, 1958).
Sâu non có 2 tuổi, tuổi 1 dài 2,2 – 3,4 mm và có thời gian từ 4 – 22 ngày,
tuổi 2 dài khoảng 4 – 6 mm và có thời gian từ 7 – 26 ngày. Nhộng trần dài khoảng
4,5 mm, hóa nhộng dưới đất và giai đoạn nhộng từ 3 – 12 ngày (Kurosa, 1958).
Kiến ba khoang cánh cụt trưởng thành ăn tạp, nhưng thức ăn chính là côn
trùng thân mềm và đôi khi ăn cả thực vật mục nát. Thời gian sống từ trứng đến
trưởng thành 17 – 55 ngày, trung bình 32,5 ngày (Kurosa, 1958).
Một cặp kiến ba khoang cánh cụt P. fuscipes có khả năng ăn trung bình
trưởng thành 8,7 con rầy nâu (Nilaparvata lugens), 8,4 rầy xanh đuôi đen trưởng
thành (Nephotettix virescens), 8,3 rầy lưng trắng trưởng thành (Sogatlla furcifera)
mỗi ngày (Rajendran và Gopalan, 1989).
Tổng thời gian phát triển của sâu non P. fuscipes có khả năng ăn 159,2 trứng
ngài gạo Corcyra cephalonica và 181,4 sâu non rầy mềm Aphis gossypii. Các kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy P. fuscipes trưởng thành ăn trung bình 33,0 trứng sâu
xanh Heliothis armigera hoặc 39,6 trứng của Earias vittella trong 1 ngày. Ngoài ra,


6


khả năng ăn trung bình trong 1 ngày của P. fuscipes trưởng thành trên 3 loại sâu non
mới nở của Heliothis armigera, Earias vittella, Spodoptera litura tương ứng là 39,1,
41,0 và 40,3. Phổ mồi của P. fuscipes khá rộng, trong điều kiện phòng thí nghiệm
nó có thể ăn 22 loại vật mồi và khi quan sát trên đồng ruộng thì thấy ăn 11 loài.
Điều này chứng tỏ P. fuscipes là loài thiên địch có khả năng thích ứng tốt với nhiều
hệ sinh thái nông nghiệp khác nhau (Devi và Yadav, 2003).
Theo Meng (2006) sử dụng phương pháp ngâm để đánh giá tỷ lệ chết và ảnh
hưởng đến chức năng ăn mồi của 4 hoạt chất thuốc trừ sâu đối với P. fuscipes theo
nồng độ khuyến cáo. Kết quả thí nghiệm xác định P. fuscipes rất nhạy cảm đối với
hoạt chất hỗn hợp chlorpyrifos + deltamethrin, ít nhạy cảm với hoạt chất hỗn hợp
imidacloprid + buprofezin và omethoate, nhưng bisultap có ảnh hưởng thấp nhất đối
với tỷ lệ chết và chức năng ăn mồi.
Khi bón phân hữu cơ cho ruộng lúa có chứa Azolla thì mật số kiến ba
khoang cánh cụt

P. fuscipes tăng cao nhất so với ruộng bón phân không có chứa

Azolla nên việc kiểm soát sâu hại trên ruộng lúa tốt hơn (Ragini và ctv, 2000).
1.1.3. Nghiên cứu trong nước
Kiến ba khoang cánh cụt Paederus fuscipes là loài thiên địch quan trọng
trong công tác phòng trừ sâu đục thân trên ruộng mía (Cao Anh Đương, 2003).
Họ cánh cụt Staphylinidae có cơ thể dài, mảnh, cánh rất ngắn không che phủ
đa số các đốt của bụng. Cơ thể có từ 6 – 7 đốt, không được cánh che phủ. Cánh sau
trái lại rất phát triển, ở trạng thái nghỉ cánh sau xếp lại phía dưới cánh trước. Họ
cánh cụt rất hoạt động, thường chạy và bay nhanh. Bàn chân có công thức 5 – 5 - 5
hoặc 4 – 5 – 5 hoặc 3 – 5 – 5 (Trần Thị Thiên An, 2003).
Họ cánh cụt: Đa số có màu đen hay nâu, kích thước rất thay đổi, đa số có

kích thước nhỏ và trung bình. Họ này cũng gồm rất nhiều loài, riêng ở Bắc Mỹ đã
có gần 3100 loài. Sinh sống trong nhiều vị trí khác nhau nhưng thường thấy sống
dưới các tàn dư thực vật, dưới vỏ cây, bẹ cây, đá, gạch. Cả thành trùng lẫn sâu non
của nhiều loài thuộc họ cánh cụt thuộc nhóm có ích, sinh sống trên những côn trùng

7


nhỏ khác. Một số ít loài có thể sống ký sinh trong nhộng ruồi hoặc ăn các chất mục
nát. Loài phổ biến là Kiến ba khoang P. fuscipes trên ruộng lúa và ruộng đậu nành
tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
Kiến ba khoang cánh cụt Paederus fuscipes, thuộc họ Staphylinidae bộ
Coleoptera, con trưởng thành có thân mình dài khoảng 7 – 10 mm, màu đỏ với 3
khoang đen ở đầu, cánh và cuối bụng, râu dài hình sợi chỉ, chân chạy nhanh, cánh
ngắn chỉ đến nửa thân mình, cuối bụng nhọn có hai đuôi nhỏ. Chúng thường sống
trong đất ẩm của bờ ruộng hay kênh rạch. Con cái đẻ trứng vào trong đất, trứng rất
nhỏ hình tròn, màu nâu lợt, sẽ nở trong vòng 3 – 5 ngày. Con non cũng giống con
trưởng thành nhưng nhỏ hơn, màu nâu lợt, di chuyển nhanh nhẹn và đã biết bắt mồi.
Khi đủ lớn chúng hóa nhộng trong đất, khoảng 4 – 5 ngày sau thì trưởng thành. Con
trưởng thành bay khỏe và có thể sống đến 2 – 3 tháng trong ruộng lúa hay rẫy rau
màu (Nguyễn Văn Huỳnh, 2009).
Kiến ba khoang (Kiến ba khoang cánh cụt) cả sâu non và thành trùng đều ăn
sâu non và thành trùng rầy nâu. Một con kiến ba khoang có thể ăn từ 3 – 5 rầy nâu
mỗi ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
1.1.4. Độc chất trong cơ thể kiến ba khoang cánh cụt Paederus spp.
Trong cơ thể kiến ba khoang cánh cụt có chứa chất độc pederin (C24H43O9N),
là một hỗn hợp những phân tử phi protein, độc gấp 12 – 15 lần nọc độc rắn hổ,
pederin có trong máu con vật. Khi con vật đã chết khô và để trong 8 năm thì độc
tính vẫn tồn tại. Trên kiến ba khoang cánh cụt pederin không được tạo ra từ bản
thân mà do vi khuẩn nội cộng sinh trong chúng là Pseudomonas aeruginosa tạo ra

(Trần Mạnh Hà, 2009).
Năm 1966, P. fuscipes gây nên khoảng 2.000 trường hợp viêm da
ở Okinawa (Armstrong, 1969). Năm 1961, sự tấn công của P. sabaeus với mật
số cao ở Mbarana – Uganda đã gây viêm da nặng cho hàng ngàn nguời dân (Crae,
1975). Chất độc pederin có trong cơ thể kiến ba khoang cánh cụt gây tổn thương
trên da người và chỉ được tổng hợp nhiều ở con cái. Do đó, con đực

8


có thể chỉ chứa một lượng nhỏ khoảng 0,1 – 0,5 mg, con cái thì hàm lượng cao gấp
mười lần con đực (Harborne, 1999). Năm 2009, kiến ba khoang cánh cụt gây bỏng
da cho sinh viên Đại học Cần Thơ (Nguyễn Thanh Tường, 2009).
1.2. Vai trò của thiên địch
Các loài ăn thịt có mặt hầu hết trong các mắt xích trong dòng năng lượng đi
xuyên qua cộng đồng sinh vật của hệ sinh thái, chúng đóng vai trò là tác nhân điều
chỉnh mật số con mồi ở mức quân bình không cho bộc phát thành dịch. Do đó, vai
trò của biện pháp sinh học rất quan trọng trong phòng trừ sâu hại bảo vệ thực vật.
Thiên địch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng thích ứng để tự
tồn tại của con mồi. Các cá thể hoặc loài nào yếu, chậm không thể tự bảo vệ được sẽ
bị thiên địch loại đi theo qui luật đào thải trong tự nhiên. Thiên địch còn đóng vai
trò là tác nhân thúc đẩy sự tiến hóa của sâu hại. Để bảo tồn nòi giống đối với sự tấn
công của thiên địch, sâu hại phải phát triển những khả năng tự vệ mới và từ đó qua
thời gian hình thành các dòng hoặc sâu hại mới có khả năng thích ứng cao hơn. Điều
này cũng giúp tạo ra sự cân bằng sinh học giữa các loài (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002).
1.3. Rầy nâu và thiên địch của rầy nâu
1.3.1. Dịch hại do rầy nâu gây ra trong thời gian gần đây
Việt Nam là một nước có truyền thống sản xuất lúa nước và việc xuất khẩu
gạo chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp với
sản lượng xuất khẩu hơn 4 triệu tấn/năm. Trong năm 2006, bùng phát dịch rầy nâu

đã gây không ít khó khăn cho các vùng sản xuất lúa, đồng thời xuất hiện dịch bệnh
được gọi là “vàng lùn và lùn xoắn lá” do rầy nâu làm môi giới truyền bệnh đã gây
thiệt hại đáng kể cho sản xuất lúa.
Có nhiều nguyên nhân gây bùng phát dịch rầy nâu bao gồm: Sự biến đổi
biotype của rầy nâu nên loài dịch hại này thích ứng rất nhanh với các giống lúa
kháng rầy và nhanh phát triển tính kháng thuốc. Là loài côn trùng hại lúa có vòng
đời ngắn, tùy theo điều kiện ẩm độ và nhiệt độ môi trường mà chúng có thể sống từ
18 – 30 ngày. Sức sinh sản của rầy ở mức khá cao, một con cái có thể đẻ 150 – 400
trứng nên chúng có thể nhân nhanh mật số. Thức ăn chính của rầy nâu là cây lúa, là

9


loài cây lương thực chủ lực tại Việt Nam. Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhiều
giống lúa ngắn ngày được gieo trồng gối vụ trong nhiều năm, có nơi trồng tới 7 vụ
trong 2 năm liên tục. Bên cạnh đó, có nhiều giống lúa năng suất cao được trồng đại
trà nhưng không mang gen kháng rầy nâu hoặc có mang gen kháng nhưng đã bị
nhiễm rầy nâu với mật độ cao đến rất cao. Nguồn thức ăn dồi dào, luôn có liên tục
nên rất thuận lợi cho rầy nâu sinh trưởng phát triển và phát sinh dịch. Ngoài ra, còn
phải kể đến các yếu tố thời tiết, trong những năm gần đây với sự biến đổi khí hậu
toàn cầu. Tại Việt Nam, có nhiều năm các yếu tố thời tiết rất thuận lợi cho rầy nâu
phát sinh phát triển quanh năm, trên đồng cứ có lúa là có rầy nâu phát sinh gây hại.
Một yếu tố quan trọng nữa cần kể đến là sự tác động của con người, nhiều biện pháp
thâm canh được nông dân áp dụng không hợp lý như: bón quá nhiều phân đạm, sạ
lượng giống quá cao, sử dụng thuốc hóa học trừ sâu không đúng cách vô tình đã diệt
nhiều loài thiên địch có ích. Những tác động này đã tạo nên một sinh quần đồng lúa
chứa đựng nhiều yếu tố không bền vững, gây mất cân bằng sinh thái và rầy nâu bùng
phát thành dịch (Phạm Văn Lầm, 2006).
1.3.2. Thiên địch của rầy nâu
1.3.2.1. Bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata

Là những bọ rùa có lốm đốm trên lưng và bắt những con mồi di chuyển
chậm. Khi bị đụng đến các con trưởng thành sẽ nhanh chóng rụng khỏi cây hoặc
bay đi. Một con bọ rùa phải mất 1 - 2 tuần để phát triển từ trứng đến trưởng thành
và có thể đẻ từ 150 – 200 trứng, thời gian đẻ trứng kéo dài 6 – 10 tuần. Cả sâu non
và thành trùng đều tấn công bọ rầy, bướm, sâu non, trứng của các loài côn trùng gây
hại trên ruộng lúa và mỗi ngày ăn từ 5 – 10 con mồi (Shepard và ctv., 1989).
1.3.2.2. Bọ rùa đỏ Micraspis crocea
Là một loài bọ rùa điển hình, hình ovan, thành trùng thường có màu đỏ chói
đậm hoặc nhạt, sâu non thường có màu tối. Chúng sống trên ngọn cây lúa, cả sâu
non và thành trùng đều ăn trứng, sâu non, thành trùng của rầy và sâu và mỗi ngày
ăn từ 5 – 10 con mồi (Shepard và ctv., 1989).

10


1.3.2.3. Nhện lùn Atypena
Nhện lùn thường bị nhằm là sâu non của các loài nhện khác vì chúng bé, có
thể tìm thấy 30 – 40 con ở gốc bụi lúa. Nhện lùn trưởng thành có ba đôi chấm vạch
ở lưng. Trứng hình tròn, đẻ thành đám trêm bẹ lá lúa khô có phủ một màng mỏng và
không được chăm sóc của con cái. Một con cái có thể đẻ 80 – 100 con non. Nhện
lùn thích ở ruộng nước và kéo màng ở gốc cây lúa phía trên mực nước. Chúng di
chuyển rất chậm và bắt mồi chủ yếu khi con mồi mắc vào màng. Nhện lùn sống 1,5
– 2 tháng và ăn rầy non của rầy nâu và rầy xanh. Một con nhện có thể ăn 4 – 5 con
rầy mỗi ngày (Shepard và ctv., 1989).
1.3.2.4. Nhện chân dài Tetragnatha maxillosa
Nhện chân dài có thân và chân dài, thường nằm dài trên lá lúa. Nhện chân
dài sống 1 – 3 tháng và đẻ 100 – 200 trứng. Trứng được đẻ thành đám ở nửa phía
trên cây lúa và được phủ một màng mỏng giống như bông. Nhện thích sống vùng
ẩm, chúng ẩn náu ở thân lúa lúc giữa trưa và rình mồi ở lưới vào buổi sáng. Chúng
giăng lưới loại hình tròn, nhưng rất yếu. Khi bọ rầy, ruồi hoặc bướm đụng vào lưới,

lập tức nhện cuốn ngay con mồi. Mỗi ngày một con nhện ăn 2 – 3 con mồi (Shepard
và ctv., 1989).
1.3.2.5. Nhện Lycosa Lycosa pseudoannulata
Nhện Lycosa có vạch hình nĩa trên lưng và bụng có những điểm trắng. Loại
nhện này rất nhanh và đến định cư nhanh chóng trên ruộng lúa nước hoặc lúa cạn
vừa mới chuẩn bị xong. Chúng tụ tập sớm trên ruộng lúa và bắt các sâu hại trước
khi chúng gây hại nặng cho cây trồng. Con cái sống 3 – 4 tháng và đẻ 200 – 400
trứng. Chúng là loại nhện phổ biến trên cây trồng và khi bị động chúng bò rất nhanh
trên mặt nước. Chúng không kéo màng mà tấn công con mồi trực tiếp. Nhện trưởng
thành ăn rất nhiều loài côn trùng có hại, kể cả bướm sâu đục thân, mỗi ngày chúng
ăn 5 – 15 con mồi (Shepard và ctv., 1989).

11


1.3.2.6. Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis
Bọ xít mù xanh cơ thể nhỏ cỡ bằng con rầy nâu, cánh màu xanh, chúng tìm
kiếm trứng rầy ở bẹ lá và thân cây lúa, rồi chúng dùng vòi hút khô trứng, mỗi con
một ngày có thể ăn từ 7 – 10 trứng, hoặc 1 – 5 con rầy (Shepard và ctv, 1989).
1.3.2.7. Ong ký sinh trứng rầy Gonatocerus spp.
Ong ký sinh trên cả trứng rầy nâu và rầy xanh. Ong trưởng thành có màu
vàng đậm đến màu nâu, eo ngắn. Râu con đực có 13 đốt, râu con cái có 11 đốt. Con
cái có thể sinh sản mà không cần có con đực giao phối. Chúng dùng râu tìm trứng
ký chủ. Khi đã tìm thấy trứng ký chủ con cái nâng người lên chích vòi dẫn trứng
vào trứng ký chủ và đẻ vào mỗi trứng ký chủ một trứng ong. Trứng bị ký sinh
chuyển thành nâu vàng và vàng đỏ, trong khi đó trứng bình thường có màu trắng.
Từ trứng đến trưởng thành mất 11 – 17 ngày. Ong sống 6 – 7 ngày và ký sinh trung
bình mỗi ngày 8 trứng (Shepard và ctv., 1989).
1.4. Sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ
1.4.1. Thiệt hại do sâu cuốn lá (Cnaphlocrocis medinalis) gây ra trên ruộng lúa

Theo Nguyễn Công Thuật (1996), tại Việt Nam SCLN (C. medinalis) là loài
sâu hại thứ yếu trong những năm của thập niên 60 nhưng đã trở thành loài nguy hại
từ thập niên 70 ở nhiều vùng trồng lúa. Những năm gần đây, SCLN trở thành đối
tượng gây hại nghiêm trọng thứ hai sau rầy nâu. Sâu phá hại trên tất cả các vùng
trồng lúa phía Bắc và phía Nam, đặc biệt là các vùng thâm canh, bón nhiều phân
đạm. Nếu sâu phá hại ở giai đoạn mạ đến giai đoạn nở bụi (40 - 45 ngày sau khi sạ)
thì không làm giảm năng suất, nhưng ở giai đoạn đứng cái đến làm đòng lúa bị hại
nặng thì lúa có thể giảm năng suất đến 60%. Do sâu phá hại lá đòng làm gié lúa ngắn,
ít hạt, hạt bị lép, trọng lượng hạt giảm, hạt bị lép lửng, hoặc có thể gây ra hiện tượng
lúa trổ nghẹn đồng, bông lúa ngắn, hạt bị lép lững.
1.4.2. Thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ
SCLN bị sự tấn công rất mạnh của các thiên địch bắt mồi như nhóm nhện
Tetragnatha spp. (Tetragnathidae), Lycosa pseudoannulata (Lycosidae), các loài
thuộc họ Oxyopidae (Oxyopes javanus, O. lineatipes), nhện chân dài Atypena

12


×