BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************************
NGUYỄN HỒ PHONG
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ SO SÁNH
10 GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VỤ HÈ THU
VÀ THU ĐÔNG NĂM 2010 TRÊN VÙNG
ĐẤT PHÙ SA CỦA HUYỆN LẤP VÒ,
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************************
NGUYỄN HỒ PHONG
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ SO SÁNH
10 GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VỤ HÈ THU
VÀ THU ĐÔNG NĂM 2010 TRÊN VÙNG
ĐẤT PHÙ SA CỦA HUYỆN LẤP VÒ,
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số
: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ MINH TRIẾT
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ SO SÁNH
10 GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VỤ HÈ THU
VÀ THU ĐÔNG NĂM 2010 TRÊN VÙNG
ĐẤT PHÙ SA CỦA HUYỆN LẤP VÒ,
TỈNH ĐỒNG THÁP
NGUYỄN HỒ PHONG
Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch: PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN
Đại học Nông Lâm TP.HCM
2. Thư ký: TS. NGUYỄN HỮU HỔ
Viện sinh học nhiệt đới
3. Phản biện 1: PGS.TS PHAN THANH KIẾM
Đại học Nông Lâm TP.HCM
4. Phản biện 2:TS. BÙI MINH TRÍ
Đại học Nông Lâm TP.HCM
5. Ủy viên: TS VÕ THÁI DÂN
Đại học Nông Lâm TP.HCM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG
i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Nguyễn Hồ Phong, sinh năm 1981 tại huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Tốt nghiệp PTTH tại trường Lấp Vò 2, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp năm
1999.
Tốt nghiệp Đại học ngành Nông học hệ chính quy tại trường Đại học dân lập Cửu
Long tỉnh Vĩnh Long.
Làm việc tại trạm Khuyến nông huyện Lấp Vò, trực thuộc Trung tâm Khuyến
nông Khuyến ngư Đồng Tháp từ năm 2004 đến nay, chức vụ: cán bộ kỹ thuật.
Tháng 9 năm 2009 theo học lớp cao học ngành Khoa học trồng trọt tại trường Đại
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: Trạm Khuyến nông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Điện thoại: 0673.670526
Nhà riêng: Số 85, ấp Hưng Hòa xã Tân Khánh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
Điện thoại: 0906.793187.
Email:
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồ Phong
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Lê Minh Triết đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư
Đồng Tháp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trạm Khuyến nông huyện Lấp Vò cùng với
các anh em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cha mẹ và các anh, em tôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tác giả
iv
TÓM TẮT
Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá tình hình sản xuất lúa, so sánh và chọn lọc một
số giống lúa ngắn ngày phù hợp với vùng đất phù sa của huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp. Đề tài đã điều tra tình hình sản xuất lúa của vụ Đông Xuân 2009-2010, Hè thu và
Thu đông 2010 (từ tháng 4 đến tháng 11/2010) tại 96 hộ nông dân sản xuất lúa 3 vụ
của Huyện và thực hiện thí nghiệm so sánh 10 giống lúa ở xã Định An. Thí nghiệm so
sánh giống lúa được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Complete
Block Design, RCBD) với 3 lần lập lại.
Kết quả dựa vào điều tra cho thấy, các nông hộ chủ yếu sử dụng giống IR50404 có
phẩm chất gạo không tốt (50-59,38% tổng số hộ) và sử dụng lượng giống gieo sạ cùng
với lượng phân bón khá cao so với mức khuyến cáo. Năng suất lúa trong vùng điều tra
chỉ đạt trung bình từ 5,30-7,56 tấn/ha và lợi nhuận thu được khoảng 7.768.45015.647.500 đồng/ha. Ngoài ra, thí nghiệm các giống lúa thuộc nhóm ngắn ngày và đã
chọn lọc được 4/10 giống có triển vọng với vùng đất của huyện Lấp Vò là OM6976,
OM5472, OM4900, OM4101. Trong đó giống OM5472 và OM4900 thích hợp vụ Thu
Đông; OM6976 thích hợp cho cả hai vụ.
v
ABSTRACT
This research aimed to survey the situation of rice production, compare and
select some suitable rice varieties for alluvial soil of Lap Vo district, Dong Thap
province. The situation of rice production was observed in Winter Spring, Summer
Autumn and Autumn Winter 2010 at 96 farmer households cultivating the three rice
crops (from February to November 2010) and the experiments of rice varieties were
implemented on the model of Randomized Complete Block Design (RCBD), repeated
three
The results shown that amost of the farmer households growed IR50404(50 to 59.38%
of total households)variety with low rice quality and used high amount of sowed rice
and fertilizer more than the recommended limit. The yields of surveying area got
around 5,30-7,56 ton/ha and the profit was 7.768.450-15.647.500 VND/ha. Moreover,
the majority of varieties had short growth duration and this research selected 4
potential varieties out of 10 varieties for Lap Vo district. included OM6976, OM5472,
OM4900, OM4101. While OM5472 and OM4900 variety suitably grown in Autumn
Winter, OM6976 variely grown well in both crops.
vi
MỤC LỤC
TRANG
i
Chuẩn y
Lý lịch cá nhân
ii
Lời cam đoan
iii
Lời cảm ơn
iv
Tóm tắt
v
Absrract
vi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1
Đặt vấn đề
1
1.2
Mục đích đề tài
2
1.3
Yêu cầu đề tài
2
1.4
Giới hạn đề tài
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
3
2.1
Vai trò của cây lúa
3
2.2
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
4
2.2.1
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
4
2.2.2
Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam
6
2.3
Một số thành tựu nghiên cứu cải tiến, chọn tạo giống lúa
9
2.3.1
Trên thế giới
9
2.3.2
Công tác chọn tạo giống lúa ở Việt Nam
13
2.3.3
Tình hình sử dụng giống lúa ở ĐBSCL
15
2.4
Sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp
19
2.4.1
Tình hình chung
19
2.4.2
Tình hình sản xuất lúa gạo ở huyện Lấp Vò
19
vii
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
NỘI DUNG I: ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở
HUYỆN LẤP VÒ
21
3.1
Thời gian và địa điểm
21
3.2
Phương pháp điều tra
21
3.2.1
Thu thập thông tin
21
3.2.2
Điều tra nông hộ
21
3.3
Nội dung của mẫu điều tra
21
NỘI DUNG II: THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ 10 GIỐNG LÚA
22
3.4
Thí nghiệm so sánh giống
22
3.4.1
Thời gian thí nghiệm
22
3.4.2
Địa điểm thí nghiệm
22
3.5
Điều kiện và phương tiện thí nghiệm
22
3.5.1
Đặc điểm lý hóa tính của đất thí nghiệm
22
3.5.2
Điều kiện khí tượng, thủy văn
23
3.5.3
Vật liệu thí nghiệm
24
3.6
Phương pháp thí nghiệm
25
3.6.1
Kiểu bố trí thí nghiệm
25
3.6.2
Quản lý và chăm sóc
26
3.6.3
Các đặc tính nông học
29
3.6.4
Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
31
3.6.5
Xác định phẩm chất gạo
31
3.7
Phương pháp xử lý số liệu
32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
33
NỘI DUNG 1: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN
LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP
33
4.1.1
33
Sơ lược điều kiện khí tượng, thủy văn
viii
4.1.2
Tình hình chung các hộ được điều tra
33
4.1.3
Kỹ thuật làm đất
34
4.1.4
Thời vụ gieo trồng lúa
35
4.1.5
Hiện trạng sử dụng giống
36
4.1.6
Thời gian sử dụng giống
38
4.1.7
Lượng lúa giống lúa gieo sạ
39
4.1.8
Bón phân
40
4.1.9
Tình hình sâu bệnh hại chính
43
4.1.10 Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp IPM
44
4.1.11 Thu hoạch, phơi, sấy
44
4.1.12 Phương pháp để giống cho vụ sau
45
4.1.13 Lý do thay đổi giống
45
4.1.14 Thông tin về giống mới
46
4.1.15 Quan tâm đến giống trong sản xuất
47
4.1.16 Khó khăn trong sản xuất lúa
47
4.1.17 Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong vùng điều tra
48
NỘI DUNG 2: THÍ NGHIỆM ĐỒNG RUỘNG
50
4.2
Đặc điểm lý hóa đất khu thí nghiệm
50
4.3
Đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
51
4.4
Các đặc tính nông học
53
4.4.1
Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục
53
4.4.2
Động thái tăng trưởng chiều cao cây
55
4.4.3
Động thái đẻ nhánh của các giống lúa
59
4.4.4
Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu của các giống lúa thí
nghiệm
64
4.4.5
Chỉ số thu hoạch
66
4.4.6
Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm
67
ix
4.5
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
68
4.5.1
Các yếu tố cấu thành năng suất
69
4.5.2
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
72
4.6
Phẩm chất gạo của các giống lúa thí nghiệm
73
4.7
Các giống lúa có triển vọng
76
4.8
Hoạch toán kinh tế sản xuất lúa thí nghiệm vụ Hè Thu và Thu
Đông 2010
76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
79
5.1
Kết luận
79
5.2
Đề nghị
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC 1:Phiếu điều tra kỹ thuật sản xuất lúa
88
PHỤ LỤC 2: Danh sách điều tra nông dân sản xuất lúa trong vùng điều tra
huyện Lấp Vò
97
PHỤ LỤC 3: Số liệu, đồ thị, hình ảnh
101
PHỤ LỤC 4: Xử lý thống kê
112
x
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên đầy đủ
Cv
: Confficient of variation – hệ số biến động
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
Đ/C
: Đối chứng
ĐX
: Đông xuân
FAO
: Food and agriculture Organization – Tổ chức Nông nghiệp và lương
Thực
HI
: Harvest index – chỉ số thu hoạch
HK
: Hơi kháng
HN
: Hơi nhiễm
HT
: Hè thu
IPM
: Integrated Pest Management – quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI
: International Rice Research Institute – Viện nghiên cứu lúa quốc tế
N
: Nhiễm
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSS
: Ngày sau sạ
NSTT
: Năng suất thực thu
PTNT
: Phát triển nông thôn
TĐ
: Thu đông
TGST
: Thời gian sinh trưởng
TL
: Trọng lượng
VNĐ
: Đồng Việt Nam
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1
Diện tích, năng suất và sản lượng ở các vùng trên thế giới
6
năm 2008
Bảng 2.2
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo ở Việt Nam từ năm
8
2001-2008
Bảng 2.3
Các kiểu hình cây lúa tương lai (IRRI, 1992)
Bảng 2.4
Danh sách 20 giống lúa gieo trồng chủ lực phía nam Năm
17
2005
Bảng 2.5
Danh sách 15 giống lúa triển vọng được xác định qua 2 năm
18
khảo nghiệm 2007-2008
Bảng 2.6
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của tỉnh Đồng Tháp từ
19
năm 2004-2008
Bảng 2.7
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2006-2010
20
của huyện Lấp Vò
Bảng 3.1
12
Điều kiện khí hậu thời tiết từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2010
tại tỉnh Đồng Tháp
23
Bảng 3.2
Đánh giá mức góc thân
28
Bảng 3.3
Đánh giá mức đỗ ngã
28
Bảng 3.4
Đánh giá góc độ lá đòng
28
Bảng 3.5
Đánh giá độ thoát cổ bông
30
Bảng 3.6
Đánh giá mức độ nhiễm đạo ôn (Pyricularia oryzae)
30
Bảng 3.7
Đánh giá mức độ nhiễm rầy nâu (Nilaparvata lugens)
34
Bảng 4.1
Bình quân độ tuổi, thời gian làm ruộng trong vùng điều tra
xii
34
năm 2010
Bảng 4.2
Tình hình sử dụng giống lúa trong vụ Đông xuân 2009-2010,
Hè thu và Thu đông 2010 trong vùng điều tra của huyện Lấp
Vò
37
Bảng 4.3
Số vụ giống được sử dụng
39
Bảng 4.4
Lượng lúa giống gieo sạ trong vùng điều tra của năm 2010
40
Bảng 4.5
Loại phân, lượng phân (kg/ha) và thời gian bón cho vụ Hè
Thu và Thu Đông của nông dân trong vùng điều tra
Bảng 4.6
Loại phân, lượng phân (kg/ha) và thời gian bón cho vụ Đông
Xuân 2009-2010 của nông dân trong vùng điều tra
Bảng 4.7
41
42
Thành phần và mức độ sâu bệnh, giai đoạn gây hại trên cây
lúa
43
Bảng 4.8
Tỉ lệ (%) có hoặc không áp dụng IPM
44
Bảng 4.9
Phương pháp để giống sản xuất cho vụ sau trong vùng điều
tra
45
Bảng 4.10
Lý do thay đổi giống trong vùng điều tra
46
Bảng 4.11
Các thông tin về giống mới trong vùng điều tra
46
Bảng 4.12
Quan tâm của nông dân đến nguồn giống trong vùng điều tra
47
Bảng 4.13
Những khó khăn thường gặp trong sản xuất lúa của nông dân
48
Bảng 4.14
Chi phí canh tác lúa (đồng/ha)
49
Bảng 4.15
Đặc tính, lý hóa của khu đất thí nghiệm
50
Bảng 4.16
Đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu
và Thu Đông 2010 huyện Lấp Vò
Bảng 4.17
52
Các thời kỳ sinh trưởng, phát dục trung bình của các giống
lúa thí nghiệm trong vụ Hè thu và Thu Đông 2010 huyện
54
Lấp Vò (ngày sau sạ)
Bảng 4.18
Động thái tăng trưởng trung bình chiều cao cây (cm) của các
xiii
giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu 2010 của huyện Lấp Vò
Bảng 4.19
Động thái tăng trưởng trung bình chiều cao cây (cm) của các
giống lúa thí nghiệm vụ Thu Đông 2010 của huyện Lấp Vò
Bảng 4.20
62
Số nhánhh hữu hiệu/bụi của các giống lúa thí nghiệm tại thời
63
điểm 70 ngày sau sạ
Bảng 4.24
61
Động thái đẻ nhánh trung bình các giống lúa thí nghiệm vụ
Thu Đông 2010 ở huyện Lấp Vò
Bảng 4.23
58
Động thái đẻ nhánh trung bình các giống lúa thí nghiệm vụ
Hè Thu 2010 ở huyện Lấp Vò
Bảng 4.22
57
Chiều cao cây cuối cùng (cm) của các giống lúa thí nghiệm ở
thời điểm 77NSS trong vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2010
Bảng 4.21
56
Khả năng đẻ nhánh, tỉ lệ nhánh hữu hiệu trung bình của các
giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2010 ở
65
huyện Lấp Vò
Bảng 4.25
Hệ số kinh tế trung bình của các giống lúa vụ Hè Thu và Thu
Đông năm 2010 ở huyện Lấp Vò
66
Bảng 4.26
Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm
68
Bảng 4.27
Các yếu tố cấu thành năng suất lúa thí nghiệm vụ Hè Thu và
Thu Đông năm 2010 huyện Lấp Vò
Bảng 4.28
71
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu vụ lúa Hè Thu Thu
Đông năm 2010 ở huyện Lấp Vò
73
Bảng 4.29
Phẩm chất hạt gạo các giống lúa thí nghiệm
75
Bảng 4.30
Đặc điểm một số giống lúa có triển vọng
76
Bảng 4.31
Chi phí sản xuất 4 giống lúa triển vọng thí nghiệm ở vụ Hè
77
Thu 2010
Bảng 4.32
Chi phí sản xuất 4 lúa triển vọng thí nghiệm ở vụ Thu Đông
78
2010
xiv
Bảng 1
Một số đặc trưng hình thái các giống lúa thí nghiệm
101
Bảng 2
Phân cấp độ chua đất theo pHH2O
110
Bảng 3
Đánh giá đất theo hàm lượng Đạm tổng số (%)
110
Bảng 4
Đánh giá đất theo hàm lượng Lân tổng số (%P2O5)
110
Bảng 5
Đánh giá đất theo hàm lượng Lân dễ tiêu (%P2O5)
111
Bảng 6
Đánh giá đất theo trị số CEC (meq/100g đất)
111
xv
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Sơ đồ 3.1 Bố trí thí nghiệm lúa vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2010
25
Hình 4.1 Thời vụ gieo trồng lúa trong vùng điều tra ở huyện Lấp Vò – tỉnh Đồng
Tháp
35
Hình 1 Bảng đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Lấp Vò
102
Hình 2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây trung bình (cm) của các giống lúa
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2010 huyện Lấp Vò
103
Hình 3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây trung bình (cm) của các giống lúa
thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2010 huyện Lấp Vò
103
Hình 4 Động thái đẻ nhánh trung bình của các giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2010 huyện Lấp Vò
104
Hình 5 Động thái đẻ nhánh trung bình của các giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu năm
2010 huyện Lấp Vò
104
Hình 6 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm vụ Hè
Thu năm 2010 huyện Lấp Vò
105
Hình 7 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm vụ Thu
Đông năm 2010 huyện Lấp Vò
105
Hình 8 Ruộng thí nghiệm thời điểm 7 và14 ngày sau sạ
106
Hình 9 Ruộng lúa thời điểm 35 ngày sau sạ
106
Hình 10 Các giống lúa thí nghiệm
107
xvi
Hình 11 Mẫu hạt lúa triển vọng trong khu thí nghiệm
108
Hình 12 Mẫu gạo của các giống lúa triển vọng trong khu thí nghiệm
109
xvii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, có 122 nước đã và đang sản
xuất lúa với diện tích trên 150 triệu ha. Trên thế giới có khoảng 59% dân số sống
bằng lúa gạo, trong hơn 614 triệu tấn lúa được sản xuất ra thì có đến 90% được sản
xuất và tiêu thụ ở Châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á (FAO, 2006).
Ở Việt Nam, lúa cung cấp lương thực bậc nhất, diện tích lúa chiếm khoảng
70% tổng diện tích cây trồng, nhân dân ta có truyền thống canh tác lúa lâu đời từ
lúc người Việt cổ xưa bắt đầu công việc trồng trọt.
Đồng Tháp là tỉnh đầu nguồn của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nơi đây
hằng năm thường xuyên bị ngập lũ nên lúa là xem cây chủ lực và đã góp phần
không nhỏ cho việc gia tăng sản lượng lúa gạo quốc gia trong thời gian qua. Do đó,
việc chọn giống lúa thích nghi với điều kiện canh tác trong vùng đạt được năng suất
cao, góp phần ổn định sản lượng lương thực với mức bình quân 2,5 triệu tấn/năm là
mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, Đồng Tháp là tỉnh
nghèo, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu, trong đó huyện Lấp
Vò có điều kiện khí hậu đất đai tiêu biểu cho tỉnh. Những năm gần đây được tỉnh hỗ
trợ đầu tư khâu thủy lợi tương đối hoàn chỉnh nên một số xã trong huyện đã sản
xuất lúa tăng lên 2-3 vụ trong năm. Hiện nay trong sản xuất lúa phần lớn nông dân
thích chạy theo giống lúa mới mà ít quan tâm đến tính thích nghi của giống, một số
nông dân vùng xa vùng sâu không có điều kiện tiếp xúc với thông tin tiến bộ kỹ
thuật mới thường sử dụng một giống lúa qua nhiều năm hoặc tự trao đổi giống với
nhau (chủ yếu là giống IR 50404 chiến 75,6% diện tích) nên giống bị thoái hóa
(phẩm chất kém, không đồng đều về chiều cao cây, màu sắc hạt…), do đó phần lớn
ảnh hưởng năng suất lúa. Vì vậy để giúp nông dân thay đổi giống IR50404 bằng
1
giống lúa ngắn ngày có năng suất cao và phẩm chất gạo tốt góp phần nâng cao diện
tích lúa có chất lượng tốt của tỉnh, chúng tôi thực hiện đề tài “Điều tra tình hình sản
xuất lúa và so sánh một số giống lúa ngắn ngày vụ Hè Thu và Thu Đông 2010 trên
vùng đất phù sa của huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở địa phương nhằm đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật canh tác lúa thích hợp cho huyện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất lúa cho nông hộ.
Xác định một số giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, phẩm chất tốt thích
hợp với điều kiện canh tác lúa vụ Hè Thu và Thu Đông ở huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
1.3 Yêu cầu đề tài
Nắm được điều kiện tự nhiên, cơ cấu giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa, năng
suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa ở huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Theo dõi các đặc tính sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất, tính
chống chịu sâu bệnh và sự thích nghi của một số giống lúa thí nghiệm ở 2 vụ Hè
Thu và Thu Đông năm 2010 của huyện.
Chọn được giống lúa thích hợp trong vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2010 để
khuyến cáo sử dụng giống lúa mới cho nông dân của địa phương.
1.4 Giới hạn đề tài
Phần điều tra được khảo sát trong 3 vụ lúa: Đông Xuân 2009-2010, Hè Thu
và Thu Đông năm 2010 tại 3 xã Định An, Vĩnh Thạnh và Tân Mỹ của huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp, còn đề tài so sánh 10 giống lúa được thực hiện tại xã Định An,
vụ Hè Thu và Thu Đông 2010
Do hạn chế về điều kiệu kiện trang thiết bị và kinh phí nên đề tài chưa đi sâu
vào nghiên cứu dinh dưỡng cho lúa.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Vai trò của cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, diện tích gieo trồng đứng
hàng thứ 2 sau lúa mì, về năng suất thì cao hơn lúa mì, đặc biệt là các nước Châu Á,
lúa đứng vị trí hàng đầu vì nó có giá trị dinh dưỡng và nhiều công dụng quan trọng
như cung cấp năng lượng chủ yếu cho con người. Mặt hàng gạo được tiêu dùng và
xuất khẩu nhiều nước trên thế giới. Cây lúa xuất hiện lâu đời trong nhiều xã hội nên
có nhiều nền văn hoá bắt nguồn từ cây lúa nước và có ảnh hưởng lớn đến đời sống
và văn hoá nhiều dân tộc.
Thành phần dinh dưỡng của gạo gồm có:
+ Tinh bột: nhiều nhất chiếm từ 80-90%
+ Hàm lượng amylose trung bình từ 26-28%
+ Dầu rất ít chỉ có 0,5% bị mất trong quá trình chế biến xay xát thành cám
( trong cám có đến 14% dầu, 10-13% Protein).
Cây lúa có lịch sử tiến hoá lâu dài, đã được thuần hoá và canh tác trên thế
giới cách nay hàng ngàn năm, cho nên cây lúa đã đáp ứng nhu cầu khác nhau của
con người trong nhiều nước và phục vụ các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Nhiều
nước thiết lập chương trình sản xuất các loại lúa gạo khác nhau để thoả mãn các nhu
cầu tiêu dùng khác biệt trong nước và xuất khẩu.
Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ học đều có nói về nghề trồng lúa đã xuất
hiện ở các nước Đông Nam Á như ở Trung Quốc, từ năm 1742 đã có nói rằng trồng
lúa có ở Trung Quốc từ 2800 năm trước công nguyên, ở Ấn Độ nghề trồng lúa có từ
3
1000 năm trước công nguyên và sau đó lan sang các nước Ai Cập, Châu Âu, Châu
Phi, Châu Mỹ…(trích dẫn bởi Lê Minh Triết, 2006).
Từ lâu các nhà khoa học đã khẳng định nguồn gốc cây lúa hiện nay là Đông
Nam Á. Cây lúa được thuần hoá từ những loài hoang dại, bán hoang dại. Từ những
vùng khởi nguyên đầu tiên, lúa dược lan truyền khắp nơi trên thế giới và ngày nay
lúa phân bổ rộng rãi khắp từ 300 vĩ Nam đến 520 vĩ Bắc, lúa được gieo trồng từ độ
cao xắp xỉ mặt nước biển đến khoảng 2000m (Trương Đích, 2000). Theo Makey E
cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy trên các di chỉ được khai quật ở
vùng Penjab Ấn Độ có lẽ của các bộ lạc sống ở vùng này cách đây khoảng 2000
năm. Theo Sampath và Kao cho rằng sự hiện diện của nhiều loài lúa hoang ở Ấn Độ
và Đông Nam Á chứng tỏ rằng Ấn Độ và Miến Điện hay Ấn Độ Dương là nơi xuất
xứ của lúa trồng (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
Như vậy, lúa là cây lương thực cho năng suất cao, dễ trồng và quan trọng
trong đời sống người dân châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Những loài lúa trồng hiện nay của thế giới là do sự tiến hóa lâu đời hàng triệu
năm của những loài lúa nguyên thủy cùng thủy tổ từ lúc quả địa cầu Gondwanaland
còn nguyên vẹn. Sau khi địa cầu tách rời nhau, cây lúa nguyện thủy được phân phối
khắp thế giới; đặc biệt Châu Á, Tây Phi, Châu Úc, Nam Mỹ và Tân Guinea (Chang,
1976). Tuy nhiên, cây lúa này chỉ tiếp tục phát triển, tiến hóa do con người chăm
sóc, thuần dưỡng để trở nên lúa trồng ở Châu Á. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng
nguồn gốc của cây lúa trồng có thể xuất phát từ nhiều vùng khác nhau và cùng một
lúc cách nay độ 8.000 năm, hoặc sớm hơn trong nền văn hóa Hòa Bình. Các vùng
đó có thể là: vùng đông bắc Ấn Độ dưới chân dãy núi Hy mã lạp Sơn, vùng biên
giới Miến Điện và Thái Lan, Lào và vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc.
Hiện nay lúa được trồng trên 22,7% diện tích canh tác của 122 quốc gia,
trong đó châu Á chiếm gần 90% diện tích gieo trồng, 95 % sản lượng lúa gạo sản
xuất ra là từ châu Á. Cây lúa được trồng chủ yếu ở các nước Đông Nam và Nam
4
châu Á trải dài từ Pakistan đến Nhật Bản. Theo Jay Maclean (1985) trong số 25
quốc gia sản xuất lúa chính của thế giới có 17 nước nằm trong khu vực này và 8
nước nằm ngoài khu vực (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
Lúa gạo là thực phẩm quan trọng cho hơn phân nửa nhân loại trên quả địa
cầu có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá và chính trị của nhiều quốc
gia, chủ yếu châu Á và một số nước thuộc châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Vào năm
2004, thế giới có 112 nước trồng lúa trên 151 triệu hecta với năng suất bình quân
gần 4 tấn/ha. Trong những năm gần đây sản xuất lúa đã giao động mạnh vì tình
trạng khí hậu bất thường ở châu Á và giá lúa gạo tiếp tục sụt giảm từ 296 đô la
trong 1996 xuống 195 đô la 2003 và lên trở lại 238 đô la/ tấn trong 2004.
(FAOSTAT, 2005) (trích dẫn Trần Văn Đạt, 2005).
Năm 2008, (xem số liệu bảng 2.1) tổng diện tích lúa gieo trồng trên thế giới
là khoảng 158.955.388 ha năng suất trung bình 4,30 tấn/ha với sản lượng gần
685.013.374 tấn. Châu Á chiếm khoảng 141.959.891 ha năng suất đạt 4,39 tấn/ha và
sản lượng đạt 622.684.340 tấn. Châu Phi chiếm 9.526.582 ha năng suất đạt 2,43
tấn/ha và sản lượng đạt 23.175.091 tấn. Châu Âu chiếm 596.531 ha năng suất đạt
5,82 tấn/ha và sản lượng đạt 3.473.002 tấn. Các nước có diện tích gieo trồng lúa lớn
trên thế giới là: Ấn Độ 44.000.000 ha, năng suất đạt 3,37 tấn/ha, sản lượng
148,260.000 tấn; Trung Quốc 29.493.292 ha, năng suất đạt 6,56 tấn/ha, sản lượng
193.354.175 tấn; Indonesia 12.309.155 ha, năng suất đạt 4,89 tấn/ha, sản lượng
60.251.072 tấn; Thái Lan 10.247.997 ha, năng suất đạt 2,97 tấn/ha, sản lượng
30.466.918 tấn; Myanmar 8.200.000 ha, năng suất đạt 3,72 tấn/ha, sản lượng
30.500.000 tấn; Việt Nam 7.414.300 ha, năng suất đạt 5,22 tấn/ha, sản lượng
38.725.100 tấn. (Nguồn FAO, 2009. Aricultural and food trade.)
Dự đoán trong tương lai sản lượng lúa của thế giới phải tăng 1,7%/năm thì
mới đáp ứng được yêu cầu lương thực của dân số ngày càng tăng của thế giới trong
giai đoạn 1990 – 2025. Với những nước sản xuất lúa hàng đầu như ở Châu Á thì tỷ
lệ này phải là 2,1%/năm.
Tăng năng suất lúa phải phụ thuộc nhiều nguyên nhân: hệ thống tưới tiêu ngày
5
càng hoàn chỉnh, đầu tư nhiều phân bón, sử dụng ưu thế lai F1 (Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ, Việt Nam) nhưng sự gia tăng về năng suất chủ yếu là do cuộc cách mạng
về giống như sử dụng giống thấp cây, chống đổ ngã, đẻ nhánh nhiều, chống chịu
với môi trường khắc nghiệt ( mặn, úng, rét, hạn…), chống chịu với sâu hại (rầy nâu,
đạo ôn) (Nguyễn Thị Lang, 2010).
Châu Á là nơi xuất hiện của tổ tiên loài lúa trồng hiện nay trên thế giới, nơi
đây chiếm 56% dân số thế giới, hơn 3 tỷ người châu Á sống nhờ vào lúa gạo. Hơn
nữa, ngành sản xuất lúa gạo còn cung cấp công hoạt động ngoài đồng, trong gia
đình, bảo quản, chế biến, vận chuyển lúa gạo và các dịch vụ liên quan đến trồng lúa
và nông nghiệp.
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở các vùng và thế giới năm 2008
Vùng trồng lúa
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
141.959.891
4,39
622.684.340
Châu Phi
9.526582
2,43
23.175.091
Châu Âu
596.531
5,82
3.473.002
Ấn Độ
44.000.000
3,37
148.260.000
Trung Quốc
29.493.292
6,56
193.354.175
Mỹ
6.862.944
5,19
35.643.746
Indonesia
12.309.155
4,89
60.251.072
Myanmar
8.200.000
3,72
30.500.000
Thái Lan
10.247.997
2,97
30.466.918
Việt Nam
7.414.300
5,22
38.725.100
Philippin
4.459.980
3,77
16.815.500
Cambodia
2.613.363
2,75
7.175.473
158.955.388
4,30
685.013.374
Châu Á
Thế giới
(Nguồn: FAO, 2009)
2.2.2 Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam
Trong thời gian chiến tranh, diện tích lúa cả nước biến động trong khoảng từ
6