Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

ÁP DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (PES) ĐẾN ĐỜI SỐNG CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ ĐẠ NHIM, HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*************************

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

ÁP DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG (PES) ĐẾN ĐỜI SỐNG
CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ ĐẠ NHIM, HUYỆN
LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12/2011 

  i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************
NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

ÁP DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG (PES) ĐẾN ĐỜI SỐNG
CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ ĐẠ NHIM, HUYỆN
LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp


Mã số

: 60 31 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC THÙY

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 12/2011

i


ÁP DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (PES)
ĐẾN ĐỜI SỐNG CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ ĐẠ NHIM,
HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

TS. THÁI ANH HÒA
Đại học Nông Lâm TP. HCM

2. Thư ký:

TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG

Đại học Nông Lâm TP. HCM

3. Phản biện 1:

PGS. TS. MAI VĂN NAM
Đại học Cần Thơ

4. Phản biện 2:

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Đại học Nông Lâm TP. HCM

5. Uỷ viên:

PGS. TS. ĐỖ VĂN XÊ
Đại học Cần Thơ

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên Nguyễn Thị Việt Hà sinh ngày 13 tháng 9 năm 1982, tại thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, con ông Nguyễn Tiến Cường và bà Nguyễn Thị Thuý Nga.
Tốt nghiệp phổ thông trung học tại trường cấp III Thăng Long, thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng, năm 2000.
Tốt nghiệp Cử nhân kinh tế ngành Kinh tế Nông lâm, hệ chính quy tại trường
Đại học Đà Lạt, tháng 5 năm 2005.
Quá trình công tác sau khi tốt nghiệp đại học:
Tháng 6/2005 - 8/2006: Chuyên viên Kế hoạch Ban quản lý Dự án Phát triển
Chè và Cây ăn quả tỉnh Lâm Đồng.

Tháng 9/2006 - đến nay: Chuyên viên Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Lâm
Đồng.
Tháng 10/2009: theo học Chương trình Sau đại học ngành Kinh tế tại trường
Đại học Nông lâm TP. HCM.
Địa chỉ liên lạc: 25/29 Đặng Thái Thân - Phường 3 - TP. Đà Lạt - Lâm
Đồng.
Điện thoại di động: 0918.833071
Email:

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Việt Hà

iii


LỜI CÁM ƠN
 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ
Chí Minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng, Chi cục Phát
triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng, đã tạo cơ hội cho tôi theo học Chương trình Sau
đại học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn thực hiện luận văn khoa

học Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Thùy, người đã giúp đỡ tôi sớm hoàn thành luận văn; tôi
không thể diễn tả được lòng biết ơn đó, ơn này tôi xin khắc sâu.
Xin ghi nhớ những người Thầy, Cô Khoa Kinh tế, phòng đào tạo Sau đại học
- Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM; Bố, mẹ, chị gái, toàn thể gia đình tôi,
những người bạn thân yêu của tôi đã động viên tôi, ủng hộ tôi trong suốt thời gian
theo học.
Xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị, đồng nghiệp các cơ quan, đơn vị
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng, UBND xã Đạ
Nhim, huyện Lạc Dương, các hộ gia đình tại các thôn xã Đạ Nhim đã nhiệt tình
tham gia cùng tôi trong quá trình thảo luận nhóm, cung cấp thông tin điều tra phỏng
vấn số liệu./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Hà

iv


TÓM TẮT
 

Đề tài “Áp dụng khung sinh kế bền vững để đánh giá tác động của chương
trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) đến đời sống các hộ dân tại xã Đạ
Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” được tiến hành tại xã Đạ Nhim, từ tháng
9 năm 2010 đến tháng 10 năm 2011.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá quá trình triển khai, thực hiện và sơ lược
những kết quả đạt được của chính sách thí điểm PES tại tỉnh Lâm Đồng và xã Đạ
Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng; Phân tích, so sánh sinh kế của các hộ dân
có và không tham gia PES, những tác động của PES tới sinh kế các hộ dân tham gia
tại xã Đạ Nhim thông qua 5 nguồn vốn trong khung sinh kế bền vững; Đề xuất các

giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện bền vững sinh kế của người dân xã Đạ Nhim.
Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra khảo sát từ các hộ dân có và không
tham gia PES tại xã Đạ Nhim (50 hộ tham gia và 46 hộ không tham gia).
Phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp định tính (phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm); Phương pháp điều tra phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu lịch
sử; Phỏng vấn những người am hiểu; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp
phân tích nội dung; Phương pháp định lượng (sử dụng Excel, phần mềm Eviews).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại xã Đạ Nhim, nông nghiệp và bảo vệ rừng là
hai hoạt động chính. PFES tác động lớn nhất đến vốn tài chính các hộ dân tham gia.
Nguồn thu từ PES giúp người dân tăng thêm thu nhập cải thiện cuộc sống, nhưng
mức chi trả hiện nay còn thấp chưa giúp người dân giảm nghèo. Nông nghiệp vẫn
giữ vai trò quan trọng nhất. Cùng với nguồn thu từ nông nghiệp, thu nhập từ PES
góp phần cải thiện vốn vật chất. Qua 2 năm thực hiện thí điểm, PFES chưa có tác
động rõ rệt đến vốn tự nhiên, vốn con người, vốn xã hội của người dân xã Đạ Nhim.
Để người dân xã Đạ Nhim thoát nghèo và tiến đến sinh kế bền vững trong
tương lai, cần tiếp tục cho người dân tham gia PFES nhưng cần tăng mức chi trả,
cho người dân vay thêm vốn đầu tư sản xuất, ổn định quỹ đất, tăng năng suất cây
trồng, để giảm tác động của người dân đến tài nguyên rừng.

v


ABSTRACT
 
 

The thesis "Applying Sustainable Livelihoods Framework to Assess Impact of
Program Payments Forest Environmental Services (PES) to households in life Da Nhim
commune, Lac Duong district, Lam Dong province" is Da Nhim conducted at the
commune from September 2010 to October 2011.

The general objective of the research is to evaluate the development,
implementation and to outline the results of the pilot PES policy in Lam Dong province
and Da Nhim commune, Lac Duong district, Lam Dong province. The thesis also
analyzes and compares the livelihoods of those households with and without PES as
well as the impact of PES program on social participation in Da Nhim commune
through five capitals in the sustainable livelihoods framework. Eventually the thesis
proposes further measures to improve the sustainability people's life in Da Nhim.
The study used survey data from households with and without participation in PES
in Da Nhim commune (50 participating households and 46 households do not participate).

Research methodology including qualitative methods (in-depth interviews and
group discussions), the survey interview; interviews with expert; descriptive statistics.
The content analysis is used for qualitative data. Software used include Excel, Eviews.
The results show that, in the Da Nhim commune, agriculture and forest
protection are the two main activities. PFES has biggest impact to the financial capital
of households participate. Revenues from PES helps people increase their income and
improve their lives, but with the current low-paying it has a small impact on poverty
alleviationm. Agriculture remains the most important role. Together with the income
from agriculture, income from PES improve physical capital. Over the two-year pilot,
PFES insignificantly impacted the natural capital, human capital, social capital of
people living in Da Nhim commune.
To Da Nhim commune people out of poverty and gear towards a more
sustainable livelihoods in the future, it is suggested that they should continue to
participate PFES but with higher level of payment, allow people to borrow more capital
investment in production and stability land to increase crop yields, to reduce the impact
of people on forest resources.

vi



MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
Trang chuẩn y ............................................................................................................. i
Lý lịch cá nhân .......................................................................................................... ii
Lời cam đoan ............................................................................................................ iii
Lời cám ơn.................................................................................................................. iv
Tóm tắt ....................................................................................................................... v
Abstract .................................................................................................................... vi
Mục lục .................................................................................................................... vii
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... x
Danh sách các hình .................................................................................................... xi
Danh sách các bảng .................................................................................................. xii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của nghiên cứu ......................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN........................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Những kinh nghiệm thực hiện PES trên thế giới............................................... 4
1.1.2. Tác động của PES và sinh kế của người dân..................................................... 7
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 12
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 14

vii



TRANG
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 15
2.1. Khái niệm cơ bản................................................................................................ 15
2.1.1. Sinh kế và sinh kế bền vững............................................................................ 15
2.1.2. Tính dễ tổn thương ......................................................................................... 16
2.1.3. Khung sinh kế bền vững (SLF) ....................................................................... 16
2.1.4. Những yếu tố tác động đến sinh kế ................................................................. 18
2.1.5. Chiến lược sinh kế ........................................................................................... 20
2.1.6. Kết quả sinh kế ................................................................................................ 20
2.1.7. Thu nhập ......................................................................................................... 20
2.2. Tổng quan về Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) ....................................... 20
2.2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 20
2.2.2. Phạm vi ............................................................................................................ 21
2.2.3. Các bên liên quan ............................................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................ 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 28
3.1. Đặc trưng của mẫu điều tra ................................................................................ 28
3.1.1. Thông tin về kinh tế xã hội của các hộ điều tra............................................... 28
3.1.2. Giao khoán quản lý BVR ................................................................................ 31
3.2. Quá trình triển khai thực hiện và một số kết quả đạt được ................................ 32
3.2.1. Quá trình thực hiện tại tỉnh Lâm Đồng ........................................................... 32
3.2.2. Quá trình thực hiện tại xã Đạ Nhim ................................................................ 38
3.3. Thực trạng các nguồn vốn, tác động của chương trình ...................................... 43
3.3.1. Tác động của chương trình CTDVMTR đến vốn tài chính............................. 43
3.3.2. Tác động của chương trình CTDVMTR đến vốn tự nhiên ............................. 55
3.3.3. Tác động của chương trình CTDVMTR đến vốn vật chất ............................. 60

3.3.4. Tác động của chương trình CTDVMTR đến vốn con người .......................... 66

viii


TRANG
3.3.5. Tác động của chương trình CTDVMTR đến vốn xã hội................................ 68
3.4. Tác động của chương trình CTDVMTR đến môi trường .................................. 70
3.5. Tính hiệu quả, hiệu suất và công bằng trong chương trình CTDVMTR ........... 72
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện bền vững sinh kế............................... 75
3.6.1. Giải pháp về mặt kỹ thuật................................................................................ 75
3.6.2. Giải pháp liên quan đến tổ chức và thực hiện chính sách nhà nước ............... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 78
Kết luận ..................................................................................................................... 78
Kiến nghị ...................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 81
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 814

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 
BQL

Ban quản lý

BQLRPHĐN

Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn


BV & PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

BVR

Bảo vệ rừng

CTDVMTR

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

DFID

Cơ quan phát triển quốc tế, Vương quốc Anh

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Food and Agriculture Organization

MES

Mark Environmental Services

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NGTK

Niên giám thống kê

OCL

Opportunities Cost Land

PES

Payment for Environmental Services

PFES

Forest Environment Service Payment

PTTH

Phát thanh truyền hình

SWOT

Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats

TTg

Thủ tướng


UBND

Uỷ ban nhân dân

UN

United Nation

VQG

Vườn Quốc gia

WTO

World Trade Organization

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 1.1. Địa điểm xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng...................... 12
Hình 2.1. Khung Sinh kế bền vững (DFID, 1993) ................................................... 17
Hình 2.2. Các loại tài sản tạo sinh kế cho hộ gia đình (DFID, 1999) ...................... 17
Hình 3.1. Tiến trình thực hiện triển khai PFES tại Lâm Đồng................................. 33
Hình 3.2 Cấu trúc bộ máy triển khai chính sách thí điểm PFES-Lâm Đồng............ 34

Hình 3.3. Cách thức chi trả và phân bổ dòng tiền CTDVMTR tỉnh Lâm Đồng ...... 36
Hình 3.4. Cách phối hợp tuần tra rừng của các Tổ nhận khoán-Thôn Liêng Bông . 41
Hình 3.5. Chủng loại và mức độ thu nhặt lâm sản của hộ nhận khoán .................... 45
Hình 3.6. Cơ cấu thu nhập của hộ khảo sát trước khi có chính sách chi trả, 2008... 47
Hình 3.7. Cơ cấu thu nhập của hộ khảo sát khi có chính sách chi trả, 2010 ............ 49

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Tóm tắt mục tiêu nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu….27
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra tại các thôn xã Đạ Nhim ...................................... 28
Bảng 3.2. Thông tin về chủ hộ điều tra..................................................................... 29
Bảng 3.3. Quy mô hộ điều tra ................................................................................... 30
Bảng 3.4. Thông tin về nghề nghiệp chủ hộ điều tra ................................................ 31
Bảng 3.5. Diện tích giao khoán BVR các chương trình ở các thôn xã Đạ Nhim ..... 32
Bảng 3.6. Kết quả thu-chi tiền CTDVMTR tỉnh Lâm Đồng, 2009-2010................. 37
Bảng 3.7. Số hộ nhận khoán và diện tích rừng trong PFES...................................... 37
Bảng 3.8. Đánh giá về qui trình thực hiện của các hộ dân tham gia PFES .............. 39
Bảng 3.9. Đánh giá của các hộ dân về Chương trình CTDVMTR ........................... 39
Bảng 3.10. Mức chi trả cho các hộ tham gia chương trình CTDVMTR ................. 43
Bảng 3.11. Bảng đánh giá về mức chi trả ................................................................. 44
Bảng 3.12. Mức độ thu nhặt lâm sản của các hộ điều tra ......................................... 45
Bảng 3.13. Thu nhập của hộ khảo sát trước khi có chính sách chi trả, năm 2008 .. 47
Bảng 3.14. Thu nhập của hộ khảo sát khi có chính sách chi trả, năm 2010............. 48
Bảng 3.15. Thống kê mô tả các biến của nhóm hộ tham gia PES năm 2010........... 53

Bảng 3.16. Thống kê mô tả các biến nhóm hộ không tham gia PES năm 2010...... 53
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy hàm thu nhập ................................ 54
Bảng 3.18. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng. .................. 54
Bảng 3.19. Diện tích đất nông nghiệp của các hộ điều tra........................................ 56
Bảng 3.20. Nguồn nước tưới phục vụ nông nghiệp của các hộ điều tra................... 58
Bảng 3.21. Nhà ở hiện nay của các hộ điều tra......................................................... 61
Bảng 3.22. Nhà vệ sinh của các hộ điều tra .............................................................. 62
Bảng 3.23. Tài sản tiêu dùng của các hộ điều tra ..................................................... 62
Bảng 3.24. Tài sản sản xuất của các hộ điều tra ....................................................... 63
Bảng 3.25. Vật nuôi của các hộ điều tra ................................................................... 64

xii


Bảng 3.26. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ..................................................... 66
Bảng 3.27. Tham gia của người dân vào các tổ chức tại địa phương. ...................... 68
Bảng 3.28. Số vụ lấn khai thác bất hợp pháp từ năm 2005 - 2010 .......................... 70
Bảng 3.29. Số vụ cháy rừng từ năm 2005 - 2010 .................................................... 71
Bảng 3.30. Phân tích SWOT khi thực hiện PFES dưới góc nhìn của các cấp ............. 73

xiii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rừng (bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng) là một trong những nguồn
cung cấp quan trọng nhất cho các dịch vụ hệ sinh thái trên trái đất. Các dịch vụ này
bao gồm cung cấp gỗ, củi, sản phẩm ngoài gỗ, cung cấp nguồn nước, điều hòa khí
hậu, lưu giữ các-bon, du lịch sinh thái, giá trị văn hóa - tinh thần,… Ở Việt Nam,
rừng là một nguồn lực rất quan trọng cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho sự phát

triển nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, nạn phá rừng đang là một thách thức lớn nhất
đối với các chức năng của rừng. Theo thống kê, đến năm 2008, Việt Nam có hơn
12,9 triệu hec-ta (ha) rừng và độ che phủ rừng là 38,27%. Mục tiêu của Chiến lược
phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam đặt ra, đến năm 2020, cả nước sẽ có khoảng
gần 16 triệu ha rừng với độ che phủ là 47%. Chính phủ Việt Nam luôn xác định
nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược là phải bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền với xóa
đói giảm nghèo và đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực xã hội
cho công tác bảo vệ rừng (BVR).
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (CTDVMTR) là một cách tiếp cận sáng tạo
đã được áp dụng ở cả các nước phát triển và đang phát triển để phục vụ cho công
tác bảo tồn (Wunder, 2006). Đây được cho là cách tiếp cận rất hứa hẹn dựa trên sự
hưởng lợi người mua, người bán và cải thiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên
(Wunder, 2005).
Hiện nay rừng ở Việt Nam có tác động trực tiếp đến đời sống của khoảng 25
triệu người, trong đó phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, chính sách
CTDVMT (Payment Environmental Services) là một trong những hướng đi quan
trọng, thực hiện mục tiêu quy hoạch 44% diện tích của quốc gia cho phát triển lâm
nghiệp. Bên cạnh đó, phần lớn những người cung cấp dịch vụ môi trường rừng là

1


người nghèo; vì thế CTDVMTR sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho người có thu nhập thấp
nâng cao mức thu nhập của mình.
Lâm Đồng là tỉnh miền núi thuộc Nam Tây nguyên, là đầu nguồn của 4 hệ
thống sông lớn là sông Đồng Nai, sông Sêrêpók, sông Luỹ và sông Cái, có tiềm
năng rất lớn để phát triển thuỷ điện và cung cấp nguồn nước cho các vùng hạ lưu.
Với tổng diện tích tự nhiên là 977.219 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 601.475
ha; tỷ lệ độ che phủ của rừng chiếm 61%. So với cả nước, diện tích rừng Lâm Đồng
đứng thứ 5 và độ che phủ của rừng đứng thứ 4 (Võ Đình Thọ, 2010). Ngoài các

nguồn lợi như khai thác lâm sản, kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng, rừng còn mang lại
cho tỉnh Lâm Đồng những lợi ích về sản xuất nông nghiệp, các vùng tập trung nuôi
cá nước lạnh, khai thác thuỷ điện; cung cấp nguồn nước, đảm bảo năng lực phòng
hộ đầu nguồn, tạo môi trường cảnh quan, điều hoà khí hậu, bảo vệ chống xói mòn
đất, bảo tồn đa dạng sinh học,…
Vào năm 2007, Tổ chức Winrock International, trong khuôn khổ của Chương
trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học vùng Châu Á (ARBCP), đã phối hợp và giúp đỡ
những người ra quyết định chính trong Bộ NN&PTNT xây dựng chính sách thí
điểm về CTDVMTR ở Việt Nam. Kết quả là, ngày 10 tháng 4 năm 2008 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg nhằm thực hiện thí điểm chính
sách này. Hai nơi được chọn làm thí điểm đầu tiên ở Việt Nam đó là tỉnh Lâm Đồng
và tỉnh Sơn La. Tại Lâm Đồng, xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương là xã đầu tiên của
tỉnh thực hiện thí điểm chính sách này.
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về chính sách CTDVMTR đã có hiệu lực thi hành trên cả nước, đây là văn bản
có hiệu lực pháp luật cao hơn, thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong quá trình đổi
mới, phát triển kinh tế bền vững gắn với BVR, bảo vệ môi trường và xóa đói giảm
nghèo.
Vậy sau hơn hai năm triển khai thực hiện chính sách thí điểm CTDVMTR ở
tỉnh Lâm Đồng, Quyết định 380 đã được thực hiện như thế nào? Chương trình
CTDVMTR đã có những tác động nào đến sinh kế của các hộ dân tham gia nhận

2


khoán BVR nhất là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số? Liệu chương trình
CTDVMTR có góp phần vào việc cải thiện sinh kế, giảm nghèo và tài nguyên rừng
đã được bảo vệ tốt hơn? Để tìm hiểu các vấn đề này, với cách tiếp cận nghiên cứu
trường hợp điển hình (case study) tôi đã thực hiện đề tài “Áp dụng khung sinh kế
bền vững để đánh giá tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng

(PES) đến đời sống các hộ dân tại xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm
Đồng”.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá tác động của chương trình CTDVMTR (Payment for
Forest Environmental Services) đến sinh kế các hộ dân tại xã Đạ Nhim, huyện Lạc
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, các mục tiêu cụ thể của đề tài là:


Tìm hiểu quá trình triển khai, thực hiện và những kết quả đạt được của chính

sách thí điểm PES tại tỉnh Lâm Đồng và xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm
Đồng.


Phân tích, so sánh sinh kế của các hộ dân có và không tham gia nhận khoán

BVR tại xã Đạ Nhim thông qua 5 nguồn vốn trong khung sinh kế bền vững.


Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện bền vững đời sống của người

dân xã Đạ Nhim dựa trên các kết quả bước đầu của Quyết định 380.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân tham gia và không tham gia chương trình CTDVMTR (PFES).
3.2. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Đạ Nhim, huyện Lạc

Dương, tỉnh Lâm Đồng.


Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 năm 2010 đến

tháng 10 năm 2011.

3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Những kinh nghiệm thực hiện PES trên thế giới
Costa Rica là nước đã tiên phong trong việc phát triển và thực hiện thị
trường dịch vụ môi trường (MES). Năm 1996, chính phủ Costa Rica đã giới thiệu
một chương trình thanh toán cho dịch vụ môi trường (PES) để cải thiện công tác
quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Costa Rica bắt đầu chương trình
thanh toán dịch vụ môi trường vào năm 1997 (Pfaff và ctv, 2008). Chương trình
thanh toán cho dịch vụ môi trường (PSA) thực hiện ở Costa Rica là một phương
pháp khác để ngăn chặn suy thoái môi trường xuất phát từ nạn phá rừng ở các quốc
gia thu nhập thấp (Ferraro và ctv, 2006).
Cơ cấu tổ chức của chương trình PES tại Costa Rica: đứng đầu là Bộ Môi
trường (MINAE) thông qua Quỹ Tài chính Lâm nghiệp Quốc gia (FONAFIFO)
được thành lập để thu tiền của các đối tượng sau đó được phân phối giữa các nhà
cung cấp dịch vụ.
Cơ chế thanh toán trình bày trong nghiên cứu là nguyên tắc xác định mức

thanh toán các dịch vụ môi trường rừng của chính phủ dựa trên chi phí cơ hội của
đất (OCL), trong đó, mức thanh toán phải lớn hơn hoặc ít nhất là bằng với OCL.
Trong trường hợp bảo tồn rừng, chương trình sẽ quyết định cho thuê một ha đồng
cỏ là OCL vì đất là đối thủ cạnh tranh lớn đối với rừng. Với đất được sử dụng cho
chăn nuôi bò sữa và chăn nuôi gia súc, các OCL được xác định bằng thu nhập chấp
nhận được cho mỗi ha lợi ích bị bỏ qua. Mặt khác, các mức thanh toán tiền dịch vụ
môi trường nước cụ thể được làm rõ bởi sự cân bằng nước, bằng cách xác định số

4


lượng tài nguyên nước. Tuy nhiên, một cách khác để đánh giá mức độ thanh toán
được xác định cung cầu thông qua ước tính sẵn sàng trả tiền. Đặc biệt, cung cấp
được làm rõ bởi sự sẵn sàng chấp nhận bởi chủ đất và nhu cầu có thể được xác định
bởi sự sẵn lòng trả tiền của người tiêu dùng.
Các dịch vụ môi trường đã được xác định bao gồm lưu trữ các-bon, bảo vệ
đầu nguồn, bảo vệ đa dạng sinh học và vẻ đẹp cảnh quan đã làm rõ trong Luật Rừng
Quốc gia năm 1996 (Ferraro, 2008). Cung cấp dịch vụ là các cá nhân nông dân ký
hợp đồng để bảo tồn, trồng cây gây rừng, hoặc quản lý rừng bền vững trong suốt
thời gian của hợp đồng cá nhân (Ferraro và ctv, 2006). Người mua dịch vụ được xác
định bởi người dùng nhiên liệu (các công ty nhiên liệu), các công ty thuỷ điện, các
nước cần giấy phép phát thải khí nhà kính, các tổ chức tài trợ quốc tế như Ngân
hàng Thế giới, tổ chức Môi trường toàn cầu và đóng góp tự nguyện của những
người sử dụng dịch vụ.
Nhìn chung, chương trình thanh toán dịch vụ môi trường ở Costa Rica đã
thực hiện chủ yếu dựa vào cơ chế thị trường, trong đó mức chi trả được xác định từ
cân bằng thị trường (sự sẵn lòng chi trả của người sử dụng dịch vụ và sự chấp nhận
mức nhận được của các nhà cung cấp dịch vụ).
Mexico: Chương trình PES thực hiện ở Mexico bắt đầu vào năm 2003, trong
đó, các khoản thanh toán được thực hiện cho các cá nhân và cộng đồng là các khoản

ưu đãi để bảo vệ rừng hiện có (Garcia và ctv, 2005). Chương trình này được hình
thành vì tỷ lệ phá rừng và tình trạng khan hiếm nước phục vụ ở Mexico là tương đối
cao đã ảnh hưởng đến các dịch vụ môi trường liên quan đến diện tích rừng. Các dự
án tập trung vào các dịch vụ về nước vì chính phủ liên bang đã tập trung vào rừng
cũng như tài nguyên nước tại thời điểm đó, nó sẽ dễ dàng nhất để phát triển thị
trường ở các địa phương. Ngoài ra, dịch vụ nước được cho là dễ dàng thực hiện ở
cấp thành phố, vì lệ phí có thể được kèm với hoá đơn nước hiện có.
Việc hình thành các chương trình PES của Mexico bị ảnh hưởng mạnh bởi
các quá trình chính trị và vận động hành lang. Các khoản thanh toán được coi là một
chương trình trợ cấp do cơ chế thanh toán đã không được dựa trên cơ chế thị trường

5


cạnh tranh. Hơn nữa, nó là một thị trường độc quyền tại một số khu vực, ở các khu
vực chính phủ tham gia là người mua duy nhất, chính phủ có thể chọn những lô
rừng sẽ đủ điều kiện để được thanh toán (Corbera và ctv, 2007). Do đó, chính phủ
liên bang đã thực hiện quyết định gần như tất cả mọi thứ, không thực hiện theo các
tiêu chí đầu tiên của PES nguyên tắc giao dịch tự nguyện. Ngoài ra, kinh phí, lệ phí
sử dụng nước, đã được quyết định bởi chuyên gia tư vấn và Bộ Tài chính là mức
2,5% doanh thu nước trung bình hàng năm. Mức thanh toán đã được lựa chọn một
chương trình giá cố định chỉ có hai loại quyết định. Các loại phân biệt chỉ bằng cách
phân loại rừng, với rừng mây ở tầng trên. Việc thanh toán được thực hiện hàng năm,
27.3 USD/ha/năm cho rừng mây và với những khu rừng bình thường được thanh
toán 18.2 USD/ha/năm. Mức độ thanh toán được tính toán dựa trên chi phí cơ hội
đất có rừng che phủ cụ thể dự kiến. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý sự kết hợp
của một tiêu chí cơ bản chi phí cơ hội có giá trị tiêu chuẩn áp dụng cho dịch vụ môi
trường rừng mây hơn là kết quả của mục tiêu chính trị (Corbera và ctv, 2007).
Philippin: PES ở Philippin được thành lập không dựa trên cơ chế thị trường,
nó được coi là trợ cấp dịch vụ môi trường hoặc bồi thường vì mức độ thanh toán

không dựa trên các giá trị thị trường dịch vụ môi trường. Francisco (2003) đã trình
bày bốn nghiên cứu trường hợp thanh toán dịch vụ môi trường ở Phi Luật Tân tất cả
bắt nguồn từ ý tưởng rằng các cộng đồng vùng cao hợp tác trong việc thực hiện của
rừng, dự án quản lý đầu nguồn có thể được thanh toán hoặc bồi thường về tiền
lương cho các dịch vụ (chi phí lao động), cung cấp cây trồng miễn phí, thực hiện
đào tạo kỹ năng, hỗ trợ kỹ thuật và an ninh. Do đó, thanh toán hiện nay có ý nghĩa
của phần thưởng. Trong trường hợp này người bán dịch vụ là nông dân vùng cao sử
dụng đất nông nghiệp bền vững, thực hiện trồng rừng và phục hồi chức năng đầu
nguồn. Những người mua dịch vụ là những người hưởng dịch vụ như là người sử
dụng nước, người tiêu dùng thủy điện, các công ty thủy điện, các công ty sinh học,
khảo sát, các nhà máy thải các chất khí cacbon và xã hội. Kinh phí được đóng góp
không chỉ bởi những người hưởng lợi cá nhân mà còn của chính phủ, phi chính phủ,
và các tổ chức quốc tế khác.

6


PES cũng đã được thực hiện ở một số nước phát triển như ở Hoa Kỳ,
Chương trình Bảo tồn dành khoảng 1,5 tỷ USD hàng năm cho các hợp đồng giao
khoán 12 - 15 triệu ha rừng. Tại châu Âu, 14 quốc gia đã chi ước tính là 11 tỷ đô la
từ năm 1993 đến năm 1997 để chuyển hơn 20 triệu ha rừng vào hợp đồng dài hạn
(Bui và Hong, 2006).
Việt Nam là đất nước thuộc khu vực Nam Á đầu tiên thực hiện chính sách
thí điểm quốc gia về chương trình thanh toán dịch vụ môi trường rừng (PFES).
Ngày 10 tháng 04 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
380/QĐ-TTg thực hiện chính sách thí điểm về CTDVMTR, hai nơi được chọn thực
hiện thí điểm đầu tiên đó là tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Sơn La.
Sau 2 năm thực hiện thí điểm chương trình, ngày 01 tháng 01 năm 2011
Nghị định số 99/2011/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về việc áp dụng Chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng được áp dụng trên phạm vi toàn quốc.

1.1.2. Tác động của PES và sinh kế của người dân
Năm 2003, Hope và ctv đã nghiên cứu “Chi trả dịch vụ môi trường rừng có
thể góp phần giảm nghèo. Một phân tích sinh kế ở Arenal, Costa Rica”, kết quả
nghiên cứu đã cho thấy Costa Rica được xếp hạng 45 theo các chỉ số phát triển con
người của Liên Hợp Quốc (UN, 2004). Ở các nước Trung Mỹ, đói nghèo chủ yếu là
ở nông thôn trái ngược với sự tăng trưởng của đói nghèo ở thành thị tại các nước
Nam Mỹ. Tại Costa Rica ước tính có khoảng 30% hộ dân nông thôn sống dưới mức
nghèo đói vào năm 1999 so với trên 65% hộ gia đình nông thôn ở Guatemala,
Honduras và Nicaragua sống dưới mức nghèo khổ. Costa Rica là một điểm đến du
lịch sinh thái. Năm 1993, du lịch trở thành nguồn ngoại hối duy nhất và lớn nhất của
Costa Rica và 65% khách du lịch đến từ Mỹ, Canada và châu Âu đã đến thăm công
viên quốc gia trong các chuyến thăm của họ (Rojas và Aylward, 2003).

7


Nghiên cứu đã chọn ra ba nhóm sinh kế là nhóm hộ dân trồng cà phê, nhóm
hộ dân chăn nuôi và nhóm hộ làm du lịch và dùng các bảng câu hỏi phỏng vấn để
điều tra các nhóm sinh kế này. Mục đích của các phân tích liên kết là để cho phép
nâng cao sự hiểu biết các tác động của chính sách PES vào quyết định giao đất giữa
ba nhóm sinh kế xác định và tác động của nó vào việc giảm đói nghèo giữa các
nhóm sinh kế khác nhau trong vùng nghiên cứu.
Nghiên cứu đã phân tích từng nguồn vốn theo từng nhóm hộ sinh kế và rút ra
các kết quả như: nhóm nông dân chăn nuôi đã ngày càng cơ giới hóa trong sản xuất
sữa; người trồng cà phê tham gia nhiều nhất vào các tổ chức cộng đồng địa phương;
nhóm hộ làm du lịch có mức truy cập internet lớn nhất; mức độ phụ thuộc và sử
dụng nước và tài nguyên rừng cho các mục đích sản xuất của ngành nông nghiệp là
trái ngược với nhu cầu sử dụng phục vụ cho ngành du lịch, như nhóm hộ nông dân
trồng cà phê sử dụng nguồn nước sông ngoài mục đích uống rất cao (60%) và nông
dân nuôi gia súc (47%). Tình hình sử dụng vốn tự nhiên thông qua tình trạng tài

nguyên tài nguyên đất và sử dụng đất của các nhóm sinh kế, cụ thể nhóm hộ nông
dân chăn nuôi sở hữu đất cao nhất (31 ha), tiếp theo là cà phê (7 ha) và du lịch (0,5
ha).
Sau đó, nghiên cứu đánh giá các tác động của PES đến sinh kế qua một loạt
các phản ứng định tính về nhận thức chính sách, các câu trả lời về kiến thức,... Kết
quả của điều tra cho thấy nhận thức chính sách PES của 3 nhóm sinh kế đều dưới
50%. Trong đó, nông dân cà phê có mức nhận thức cao nhất (46%), tiếp theo là
nông dân nuôi gia súc (34%) và nhóm hộ làm du lịch có mức nhận thức thấp nhất
(22%).
Từ những điều tra, phân tích này, nghiên cứu đã phát hiện ra bốn vấn đề là:
Mức chi trả PES thấp (USD/ha); Các cam kết về quyền sử dụng đất; Thiếu thông tin
về chính sách PES; Chi phí cơ hội của các khoản thanh toán so với sử dụng đất sản
xuất được xác định là một hạn chế để áp dụng rộng rãi hơn chính sách PES ở lưu
vực Varilla ở Costa Rica (Miranda và ctv, 2003).

8


Từ những phát hiện này, nghiên cứu đã cho thấy chương trình thiết kế và các
tác động có thể được cải thiện bằng cách làm rõ các quyền lợi chính sách tài nguyên
và quyền cung cấp dịch vụ môi trường. Từ dữ liệu về tình trạng sở hữu đất, cho thấy
chỉ có các nhóm chăn nuôi có phần lớn các hộ gia đình nắm giữ các quyền sở hữu
đất (72%), trong đó diện tích đất sở hữu lớn (trung bình 31 ha). Như vậy, nhóm hộ
nông dân chăn nuôi là đại diện cho một nhóm tiềm năng, là mục tiêu của chương
trình PES về quyền sử dụng đất. Chỉ đến khi quyền sở hữu đất và các quy định liên
quan đến đất đai được đảm bảo, thì mới có thể mở rộng, phát triển chính sách MES
và "vì người nghèo" ở Costa Rica.
Ở Việt Nam, một trong những nghiên cứu đầu tiên về PES “Đánh giá một
phương pháp tiếp cận kinh tế để quản lý rừng bền vững" (Bui và Hong, 2006).
Nghiên cứu này đã được thực hiện khi PES chưa được áp dụng tại Việt Nam. Họ đã

tiến hành một chương trình thử nghiệm liên quan đến PES để quản lý rừng bền
vững trong thời gian 26 tháng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thanh toán tiền mặt được sử
dụng để bồi thường cho chủ rừng thông qua một chương trình quản lý rừng bền
vững, trong đó mức thanh toán được xác định dựa vào sự sẵn lòng chấp nhận của
người nông dân (WTA). Đặc biệt, hai nhóm hộ nông dân được thành lập, mức thanh
toán cho một nhóm hộ nông dân đầu tiên là 140.000 đồng/ha/năm, nhóm hộ các
nông dân trong đợt thứ hai nhận được là 156.000 đồng/ha/năm. Những tác động
kinh tế, xã hội và môi trường đã được làm rõ bằng cách so sánh sự khác nhau giữa
nhóm người chấp nhận và nhóm kiểm soát. Trong đó, tác động kinh tế xã hội được
xác định bằng thu nhập tăng thêm, tài sản con người của những người áp dụng, hỗ
trợ kỹ thuật và đào tạo, kinh nghiệm và đánh giá kiến thức. Chương trình cũng tạo
ra những lợi ích cho các tổ chức chính quyền địa phương thông qua đào tạo, thảo
luận nhóm và cộng tác làm việc. Để có các tác động môi trường, tác giả đã đánh giá
tác động của chương trình về xói mòn đất bằng cách so sánh sự mất đất hàng năm
có và không có PES. Và số lượng lao động hàng ngày/hộ gia đình khai thác lâm sản
ngoài gỗ từ rừng tự nhiên đã xác định để xem sự khác biệt trước và sau khi chương
trình. Kết quả là, các thanh toán của chương trình PES có tác dụng hạn chế đến thu

9


nhập hộ gia đình (chỉ đóng góp 2% thu nhập hộ gia đình), từ đó suy luận rằng
chương trình PES đã không tác động đáng kể đến việc giảm nghèo. Tuy nhiên,
chương trình PES đã tạo ra hiệu ứng tích cực về xã hội và môi trường. Đặc biệt,
mức độ xói mòn đất của có PES thấp hơn so với không có PES. Và sau khi tham gia
chương trình PES, số lao động hàng ngày/hộ gia đình khai thác các lâm sản ngoài
gỗ rừng đã giảm.
Năm 2009, Mai Văn Xuân và ctv nghiên cứu về “Sinh kế người dân thị trấn
Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển Khu kinh tế - thương mại”.
Nghiên cứu đã sử dụng công cụ Khung sinh kế để đánh giá, phân tích tác động của

Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (SICA), được thành lập năm 1998, đến
thay đổi sinh kế và phúc lợi người dân; để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải
thiện sinh kế của người dân. Nghiên cứu đã rút ra được các kết luận: SICA đã có
những ảnh hưởng tích cực đến sinh kế người dân trong vùng; trực tiếp và gián tiếp
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương, góp phần đa dạng hoá các hoạt
động tạo thu nhập, thúc đẩy nhu cầu học tập của người dân; góp phần giảm đói
nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư trong vùng. Tuy nhiên,
SICA cũng có những tác động tiêu cực đến hoạt động sinh kế của người dân trong
vùng như môi trường bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, có sự phân
hoá giàu nghèo trong cộng đồng đặc biệt là giữa người Kinh và người dân tộc thiểu
số Vân Kiều. Bằng cách tiếp cận khung sinh kế, nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp
để cải thiện sinh kế của người dân tốt hơn, cần thực hiện một số vấn đề cơ bản như
đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tiếp cận thông tin cho người lao
động địa phương, đặc biệt đối với người dân tộc Vân Kiều để giúp họ có cơ hội tìm
được việc làm ở SICA; kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp với các hoạt
động phi nông nghiệp nhằm đa dạng hoá nguồn thu và giảm thiểu rủi ro cho các hộ
dân; nâng cao nhận thức của người dân đặc biệt là thanh niên nhằm hạn chế các tệ
nạn xã hội trên địa bàn.

10


×