Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA SILIC DẠNG NANO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH ĐẠO ÔN DO NẤM (Pyricularia grisea) TRÊN CÂY LÚA (Oryza sativa L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

****

THẠCH VĂN HÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA SILIC DẠNG NANO ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH ĐẠO ÔN DO NẤM
(Pyricularia grisea) TRÊN CÂY LÚA (Oryza sativa L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 02/20012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

****

THẠCH VĂN HÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA SILIC DẠNG NANO ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH ĐẠO ÔN DO NẤM
(Pyricularia grisea) TRÊN CÂY LÚA (Oryza sativa L.)

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 606210


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. PHẠM VĂN DƯ

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 02/ 2012


ẢNH HƯỞNG CỦA SILIC DẠNG NANO ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ TÍNH CHỐNG CHỊU BỆNH ĐẠO ÔN DO NẤM
(Pyricularia grisea) TRÊN CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
THẠCH VĂN HÙNG

Hội đồng chấm luận văn:

1. Chủ tịch:

GS. TS. PHẠM VĂN BIÊN
Hội Bảo Vệ Thực Vật Việt Nam

2. Thư ký:

TS VÕ THỊ THU OANH
Đại Học Nông Lâm TP. HCM

3. Phản biện 1:

TS LÊ ĐÌNH ĐÔN

Đại Học Nông Lâm TP. HCM

4. Phản biện 2:

TS. TỪ THỊ MỸ THUẬN
Đại Học Nông Lâm TP. HCM

5. Uy viên:

PGS. TS PHẠM VĂN DƯ
Cục Trồng Trọt

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Thạch Văn Hùng sinh ngày 26 tháng 11 năm 1979 tại huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh con Ông Thạch Văn Nguy và Bà Nguyễn Thị Tám.
Tốt nghiệp tú tài tại trường trung học phổ thông cấp II-III Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
năm 1998.
Tốt nghiệp Đại học ngành Nông học hệ chính quy tại Đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2003.
Từ năm 2005-2008 làm cộng tác viên ban nông nghiệp xã An Quãng hữu.
Năm 2008 theo học cao học ngành bảo vệ thực vật tại Đại học Nông Lâm, Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Tình trạng gia đình: đã có vợ kết hôn năm 2004 và một con sinh năm 2006.
Điạ chỉ liên lạc:Thạch Văn Hùng, ấp Búng Đôi, xã An Quãng Hữu, huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
Điện thoại: 0974526194

Email:

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thạch Văn Hùng

ii


LỜI CẢM TẠ
Tôi chân thành cảm ơn:
Quí thầy cô trường Đại Học Nông Lâm-Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi cũng như các bạn cùng lớp trong suốt thời gian
học tập. Đặc biệt thầy Phạm Văn Dư đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Quí nhà trường, khoa Nông học và phòng sau đại học đã tạo đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành khóa học này.
Chân thành cám ơn chú Nguyễn Thanh Tùng-Trung tâm khuyến nông Long An
đã tận tình giúp đỡ tôi chọn địa điểm thực hiện thí nghiệm nghiên cứu và bác Nguyễn
Văn Em đã phụ giúp trực tiếp tại nơi thực hiện thí nghiệm.
Gia đình, bạn bè đã động viên chia sẻ kinh nghiệm và góp ý cho tôi trong qua
trình học tập và nghiên cứu.

Chào trân trọng


Thạch Văn Hùng

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của silic dạng nano đến sinh trưởng và tính chống chịu bệnh đạo
ôn do nấm (Pyricularia grisea) cây lúa (Oryza sativa L)” với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng
phun nano silic dạng SiO2 ở phun đơn cũng như phun kết hợp thuốc trừ nấm đến sự phát sinh
phát triển bệnh đạo ôn và năng suất lúa. Thí nghiệm thực hiện trên giống OM 6162 có phản
ứng nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn. Silic phun ở 0, 100, 250, 500 và 1000 ppm với lượng nước phun
500 lít/ha ở thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 kết hợp với thuốc trừ nấm (Filia: Propiconazole và

Tricyclazole) trên nền phun silic như ở thí nghiệm 1, silic phun 20, 35 và thuốc phun 25
ngày sau gieo, 10 ngày sau trổ. Thí nghiệm bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại và thực hiện trong hai vụ, vụ hè thu từ 06-2010, và vụ đông xuân 2010-2011 tại Tân AnLong An.
Ở phun đơn silic cũng như phun kết hợp thuốc trừ nấm trong kiểm soát sự mở rộng
vết bệnh trên lá theo chiều dài và rộng đối với các vết bệnh đã hình thành rồi thì không cho
hiệu quả trên tất cả các nghiệm thức.
Phun silic ở nồng độ 500 và 1000 ppm giai đoạn 20, 35 và phun kết hợp thuốc trừ nấm
ở 25 ngày sau gieo cho hiệu quả cao trên tầng lá được phun. Tính trung bình hai nghiệm thức
500 và 1000 ppm có tỷ lệ bệnh trên lá ở phun đơn silic giảm 37,3%, phun đơn thuốc giảm
26,5% và phun kết hợp giảm 59,3%, chỉ số bệnh trên lá ở phun đơn silic giảm 58,9%, phun
đơn thuốc giảm 49,4% và phun kết hợp giảm 80,3% so với đối chứng, số vết bệnh các cấp trên
lá ở phun đơn silic giảm 63,1%, phun đơn thuốc giảm 58,9% và phun kết hợp giảm 85,5% so
với đối chứng.
Phun silic ở giai đoạn 20 và 35 ngày sau gieo không cho hiệu quả kiểm soát bệnh trên
giai đoạn trổ bông ở phun đơn. Ở phun kết hợp thuốc và silic 500 và 1000 ppm có tỷ lệ đạo ôn
cổ bông nhỏ hơn 2%.
Ở phun đơn silic và phun kết hợp với thuốc trừ nấm không ảnh hưởng đến một số đặc

tính sinh lý như chiều cao và hình thành số chồi/bụi, số bông/m2, thời gian trổ và tính chống
đổ ngã giữa các nghiệm thức không thể hiện rõ tính khác biệt so với đối chứng. Các yếu tố cấu
thành năng suất như số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt cũng không khác

iv


biệt một cách có ý nghĩa giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
Phun đơn silic và phun kết hợp thuốc trừ nấm, ở nồng độ silic 500 và 1000 ppm năng
suất trung bình hai vụ ở phun đơn silic tăng trung bình khoảng 15%, phun đơn thuốc tăng
khoảng 10% và phun kết hợp tăng gần 30% so với đối chứng.

v


ABSTRACT
The thesis “The effect of silic (SiO2) in nano silicon form on physiological
characteristics and resistance against rice blast (Pyricularia grisea) on rice (Oryza sativa l.)”
The purpose of this study was to research on effect of nano silicon form silica (SiO2)
application on reaction of blast disease and physiological characteristics in irrigated field
conditions. The moderate resistant cultivar OM 6162 was planted in the farmers’ field
condition. Experiment was sprayed at five levels of SiO2 i.e. 0, 100, 250, 500 and 1000 ppm.
Two experiments were conducted, levels of SiO2 were sprayed on first experiment and the
second experiment plus fungicide (Filia: Propiconazole and Tricyclazole). Silic (SiO2) was
applied after seeding 20 and 35 days. Silic (SiO2) plus fungicide was spayed at 25 DAS and
10 DAH. Experiments were laid out in two crops starting from June, 2010 to January 2011 in
Tan An, Long An province. Lay out of experiment in a randomized complete block design
with 3 replications.
Spraying Silic (SiO2) and Silic (SiO2) plus fungicide didn’t show any effect to lesion
expansion (length and width) all treatments.

Spraying Silic (SiO2) dose in 500 and 1000 ppm period at 20, 35 and Silic (SiO2) plus
fungicide sprayed at 25 days seeding controls disease well on leaves. Average two treatments
with dose 500 and 1000 ppm with only Silic (SiO2) spray decreased disease incidence (DI)
37,3% and Silic (SiO2) plus fungicide (58,9%) respectively. Spraying only fungicide (26,5%)
or Spraying only Silic (SiO2) disease severity (DS) decreased 58,9%, Silic (SiO2) plus
fungicide (80,3%) and only fungicide (49,4%) compared with treatment control (non Silic
(SiO2) respectively. The Number of lesion levels on leaves only Silic (SiO2) decreased
63,1%, plus fungicide decreased 85,5% and only fungicide 58,9% compared with treatment
control (non silicon).
Spraying Silic (SiO2 at 20 and 35 days after seeding didn’t show any effect to panicle
blast incidence, Silic (SiO2 plus fungicide spraying two times with dose in 500 and 1000 ppm

vi


neck blast incidence was only 2%
Spraying silicon and plus fungicide didn’t show clear effect to physiological
characteristics such as: the plant height, the number of tillers/hill, the number of panicles/m2.
The percentage of filled grains and unfilled grains had differences but not statistically
different. The Weight of 1000 grains was not different. The panicle emerging time and plant
rice fall down were not found different in this experiment compared with control treatment
(non silic SiO2).

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG

TRANG


Trang chuẩn y.............................................................................................................. i
Lý lịch cá nhân ........................................................................................................... ii
Lời cam đoan ............................................................................................................ iii
Lời cảm tạ ................................................................................................................. iv
Tóm tắt ...................................................................................................................... v
Mục lục ..................................................................................................................... ix
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................ xii
Danh sách các bảng ................................................................................................. xiii
Danh sách các hình .................................................................................................. xiv
1. Mở đầu

1

1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài ............................................................................................................ 2
1.3 Nội dung và đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 2
2. Tổng quan tài liệu................................................................................................................. 3
2.1 Tổng quan về bệnh đạo ôn.................................................................................................. 3
2.2 Dinh dưỡng và bệnh hại..................................................................................................... 6
2.3 Phương pháp quản lý bệnh do nấm Pyricularia grisea gây ra trên lúa ................................ 7
2.4 Tổng quan về chất silic ..................................................................................................... 10
2.4.1 Sơ lược về chất silic .............................................................................................. 10
2.4.2 Sơ lược lịch sử các nghiên cứu về chất silic và khả năng ngăn chặn mầm bệnh trên
lúa .................................................................................................................................. 12
2.4.3 Tương tác giữa thuốc trừ nấm và silic đến hiệu quả kiểm soát bệnh đạo ôn lúa ........ 13

viii



2.4.4 Ảnh hưởng silic đến các yếu tố cấu thành nên tính kháng của cây trồng.................. 14
2.4.5 Cơ chế tác động của silic đến sự hình thành tính kháng trên lúa .............................. 16
3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................................. 19
3.1 Vật liệu .......................................................................................................................... 19
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 19
3.2.1Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của silic đối với sự phát sinh-phát triển của bệnh
đạo ôn và sinh trưởng cây lúa điều kiện đồng ruộng và năng suất...................................... 19
3.2.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của silic kết hợp với phun thuốc hóa học đối
với sự phát sinh-phát triển bệnh đạo ôn và sinh trưởng cây lúa điều kiện đồng ruộng và
năng suất ......................................................................................................................... 22
3.2 Xử lý thống kê số liệu ..................................................................................................... 23
4. Kết quả và thảo luận .......................................................................................................... 25
4.1 Đánh giá ảnh hưởng của silic đến sự phát sinh-phát triển của bệnh đạo ôn và sinh trưởng
cây lúa điều kiện đồng ruộng và năng suất ..................................................................... 25
4.1.1 Ảnh hưởng silic đến sự tăng trưởng vết bệnh đạo ôn trên lá ............................... 25
4.1.2 Ảnh hưởng của silic đến số vết bệnh đạo ôn hình thành trên lá ............................... 27
4.1.3 Ảnh hưởng của silic đến tỷ lệ nhiễm bệnh đạo ôn trên lúa ..................................... 29
4.1.4 Ảnh hưởng của silic đến chỉ số bệnh đạo ôn trên lúa .............................................. 32
4.1.5 Ảnh hưởng silic đến sinh trưởng của cây lúa .......................................................... 34
4.1.5.1 Ảnh hưởng silic đến sinh trưởng chiều cao và nảy chồi của cây ........................... 34
4.1.5.2 Ảnh hưởng silic đến thời gian trổ bông và tính chống đổ ngã .............................. 35
4.1.5.3 Ảnh hưởng silic đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa .................. 36
4.2 Đánh giá ảnh hưởng của silic kết hợp thuốc trừ nấm Filia (Propiconazole và
Tricyclazole) đến sự phát sinh-phát triển của bệnh đạo ôn và sinh trưởng cây lúa điều
kiện đồng ruộng và năng suất ....................................................................................... 38

4.2.1Ảnh hưởng silic kết hợp với thuốc trừ nấm đến tăng trưởng vết bệnh trên lá ........... 38
4.2.2 Ảnh hưởng của silic và thuốc trừ nấm đến số vết bệnh hình thành trên lá..................... 41

4.2.3 Ảnh hưởng của silic kết hợp thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nhiễm bệnh đạo ôn lúa ................ 43
4.2.4 Ảnh hưởng của silic kết hợp thuốc trừ nấm đến chỉ số bệnh(%) đạo ôn....................... 45

ix


4.2.5 Ảnh hưởng của silic kết hợp với thuốc trừ nấm đến sinh trưởng cây lúa....................... 47
4.2.5.1 Ảnh hưởng của silic kết hợp với thuốc trừ nấm đến sinh trưởng chiều cao và nảy
chồi của cây ..................................................................................................................... 47
4.2.5.2 Ảnh hưởng silic đến thời gian trổ bông và tính chống đổ ngã .............................. 48
4.2.5.3 Ảnh hưởng silic và thuốc trừ nấm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất .................................................................................................................................. 49
5. Kết luận và đề nghị

52

5.1 Kết luận ........................................................................................................................... 52
5.2 Đề nghị............................................................................................................................ 53
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................. 54
Phụ lục .................................................................................................................................... 62

x


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CSCB: chỉ số nhiễm bệnh cổ bông
DAS: day after seeding
DAH: day after heeding
TLCB: tỷ lệ nhiễm bệnh cổ bông
NSG: ngày sau gieo

T1: nghiệm thức đối chứng (không xử lý silic)
T2: nghiệm thức 100 ppm
T3: nghiệm thức 250 ppm
T4: nghiệm thức 500 ppm
T5: nghiệm thức 1000 ppm
Prob: probability

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các nòi sinh lý được phát hiện một số quốc gia trên thế giới từ 1960-1970................. 5

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của silic đến sự tăng trưởng vết bệnh đạo ôn (chiều dài và chiều
rộng) trên lá do nấm Pyricularia grisea gây ra, Tân An, Long An, Hè thu 2010... 25
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của silic đến sự tăng trưởng vết bệnh đạo ôn (chiều dài và chiều
rộng) trên lá do nấm Pyricularia grisea gây ra, Tân An, Long An, Đông xuân
sớm 2010 -2011 .................................................................................................... 27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của silic đến số vết bệnh hình thành trên lá do Pyricularia grisea
gây ra trên hai vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 .......... 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của silic đến tỷ lệ bệnh đạo ôn (%) do nấm Pyricularia grisea
gây ra trên lúa, vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 .......... 30
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của silic đến chỉ số bệnh đạo ôn (%) do nấm Pyricularia grisea
gây ra trên lúa, hai vụ hè thu và đông xuân sớm Tân An, Long An 2010-2011..... 32
Bảng 4.6 Ảnh hưởng silic đến sự phát triển chiều cao cây lúa (cm), hai vụ hè thu và
đông xuân sớmTân An, Long An 2010-2011 ........................................................ 34
Bảng 4.7 Ảnh hưởng silic đến khả năng nảy chồi/bụi tại hai vụ hè thu và đông xuân
sớm, Tân An, Long An 2010-2011 ....................................................................... 35
Bảng 4.8 Ảnh hưởng silic đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa vụ hè
thu, Tân An, Long An 2010 ................................................................................. 36

Bảng 4.9 Ảnh hưởng silic đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa vụ đông
xuân sớm,Tân An, Long An 2010-2011 ............................................................... 37
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của silic kết hợp thuốc trừ nấm đến sự tăng trưởng vết bệnh trên
lá (chiều dài và chiều rộng) trên lá lúa do Pyricularia grisea gây ra, Tân An,
Long An, Hè thu 2010 .................................................................................................. 39

xii


Bảng 4.11 Ảnh hưởng silic kết hợp thuốc trừ nấm đến sự tăng trưởng vết bệnh trên lá
(chiều dài và chiều rộng) trên lá lúa do Pyricularia grisea gây ra, Tân An, Long
An, Đông xuân sớm 2010 -2011 .......................................................................... 40
Bảng 4.12 Ảnh hưởng silic kết hợp thuốc trừ nấm đến số vết bệnh hình thành trên lá do
Pyricularia grisea gây ra trên hai vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An
2010-2011 ............................................................................................................ 41
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của silic đến tỷ lệ bệnh đạo ôn (%) do nấm Pyricularia grisea
gây ra trên lúa, vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 .......... 43
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của silic đến chỉ số bệnh đạo ôn (%) do Pyricularia grisea trên
lúa trong hai vụ hè thu vụ đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 ............. 45
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của silic kết hợp với thuốc trừ nấm đến sinh trưởng chiều cao
(cm) hai vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011..................... 47
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của silic kết hợp thuốc trừ nấm đến khả năng nảy chồi/bụi hai
vụ hè thu và đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 .................................. 48
Bảng 4.17 Ảnh hưởng silic kết hợp thuốc trừ nấm đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lúa vụ hè thu, Tân An , Long An 2010 .............................................. 49
Bảng 4.18 Ảnh hưởng silic kết hợp thuốc trừ nấm đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lúa vụ đông xuân sớm, Tân An, Long An 2010-2011 ......................... 50
Bảng 4.19 Hiệu quả phun đơn silic và silic kết hợp thuốc trừ nấm so với không xử lý
đến năng suất lúa (tấn/ha) trung bình trên vụ hè thu và đông xuân sớm ................ 51


xiii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Giai đoạn 25 ngày sau gieo, các nghiệm thức thí nghiệm phun đơn silic .......... 67
Hình 2: Giai đoạn 25 ngày sau gieo, các nghiệm thức thí nghiệm phun silic kết hợp
thuốc trừ nấm ...................................................................................................... 68
Hình 3: Lúa giai đoạn 20 ngày sau gieo ....................................................................... 69
Hình 4: Lúa giai đoạn trổ hoàn toàn............................................................................. 69

xiv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực chính cho con người trên
toàn thế giới. Sản lượng lúa hàng năm do con người sản xuất ra 460 x 106 tấn với diện tích
khoảng 145 x 106 ha (IRRI, 1989). Về mặt diện tích canh tác cây lúa đứng sau lúa mì, tuy
nhiên nếu tính về mặt năng lượng lúa cung cấp trên đơn vị 1 hecta thì nhiều hơn bất kỳ loại
ngũ cốc nào khác (Datta, 1981). Với 95% số dân thế giới tham gia sản xuất lúa gạo và trong
đó châu Á chiếm khoảng 92% (Juliano và Hicks, 1993) mặt dù 35% diện tích trồng lúa tại Ấn
Độ nhưng Trung Quốc mới là nước sản xuất lúa gạo lớn nhất chiếm khoảng 35% so với Ấn
Độ 22%, Indonesia 8,5%, Bangladesh 4,7%. Thái Lan 4,3%, và Việt Nam 3,4% (IRRI, 1989)
với các hệ thống trồng lúa chính như lúa cạn, lúa nước, lúa nước trời, lúa nước sâu và lúa nổi.
Bệnh đạo ôn trên lúa là một trong những bệnh hại rất quan trọng, bệnh có thể tấn công
trên mọi giai đoạn của lúa và bất cứ bộ phận nào của cây lúa trừ rễ. Trên lá, bệnh hại làm giảm
diện tích lá ảnh hưởng đến quang hợp làm giảm năng xuất của cây. Tuy nhiên khi bệnh gây
hại trên cổ bông và đốt thân thì ảnh hưởng lớn đến năng suất so với bệnh trên lá. Theo Ou
(1985), bệnh xuất hiện hầu hết trên các vùng trồng lúa có khoảng trên 80 quốc gia trồng lúa

đều xem nó là một trong những bệnh quan trong, có thể làm giảm năng suất đến 40-50%,
trong điều kiện nước ta hiện nay thì bệnh đạo ôn gây hại rất nghiêm trọng. Các giống lúa mất
dần tính kháng hay suy giảm theo thời gian do nhiều tác động khác nhau. Hiện nay dinh
dưỡng cây trồng và bệnh hại cũng được chú ý nhiều hơn trong quản lý dịch hại.
Trong quản lý bệnh người ta chú ý đến silic là một nguyên tố không cần thiết đối với
sự sinh trưởng của cây trồng nhưng nó là nguyên tố có lợi cho quá trình quang hợp và kiểm
soát một số bệnh quan trong trên cây lúa như làm gia tăng tính kháng kiểm soát bệnh đạo ôn
trên lúa (Datnoff và cs, 1997). Trong tình hình thâm canh hiện nay lúa được sản xuất liên tục
2-3 vụ/năm, đất bị lấy đi lượng dinh dưỡng rất lớn mà lượng dinh dưỡng bổ sung lại không đủ
trong đó có silic. Theo Achim Dobermann (2000) lượng silic cây lúa lấy đi từ đất khoảng 50-

1


110 kg cho 1 tấn lúa thu được. Như vậy hàng năm lúa lấy hấp thu từ đất lượng silic rất lớn mà
lượng bổ sung không đủ cho cây sử dụng. Trong canh tác lúa hiện nay, lượng rơm bị lấy đi rất
lớn phục vụ cho các ngành sản xuất khác như làm nấm rơm và nhiều mục đích do đó một
lượng lớn silic mất đi là rất lớn. Vì vậy bổ sung silic trực tiếp qua lá có ý nghĩa rất lớn đối với
cây lúa trong kiểm soát một số bệnh quan trọng trên lúa và góp phần cải thiện năng suất bằng
hình thức tăng cường quang hợp cho cây lúa vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng
của silic dạng nano đến sinh trưởng và tính chống chịu bệnh đạo ôn do nấm (Pyricularia
grisea) trên cây lúa (Oryza sativa L)”
1.2 Mục tiêu đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của silic đến sự lây nhiễm bệnh đạo ôn lúa và năng suất trong
điều kiện đồng ruộng.
- Đánh giá ảnh hưởng kết hợp của silic và thuốc trừ nấm đến sự lây nhiễm bệnh đạo ôn
lúa và năng suất trong điều kiện đồng ruộng.
1.3 Nội dung và đối tượng nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của phun silic đến vết bệnh trên lá, sự phát sinh- phát triển bệnh đạo ôn,

một số đặc tính sinh trưởng và năng suất.
- Ảnh hưởng của phun silic kết hợp thuốc trừ nấm đến vết bệnh trên lá, sự phát sinhphát triển bệnh đạo ôn, một số đặc tính sinh trưởng và năng suất.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
Chất Nano SiO2 được sử dụng để thực hiện các nội dung nghiên cứu trên

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về bệnh đạo ôn
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia grisea Sacc. (teleomorph: Magnaporthe grisea), [Hebert]
Barr). Theo Ou (1985) bệnh đạo ôn xuất hiện trên 80 quốc gia trồng lúa có thể xuất hiện mọi
giai đoạn trên cây lúa từ giai đoạn nhiễm trên hạt, trên lá lúa non cho đến lúa chín và bệnh còn
tấn công trên thân, bẹ lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt lúc lúa chín và bệnh xuất hiện trên các
nước ôn đới và nhiệt đới bị nhiễm đạo ôn.
Theo Vũ Triệu Mân (2007) bệnh được mô tả đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1637, sau
đó được báo cáo nhiều nước khác như Nhật Bản vào năm 1760, Italia vào năm 1560, Hoa Kỳ
vào 1906, Ấn Độ 1913. Có thể nói bệnh đạo ôn có lịch sử rất lâu đời. Ở Việt Nam bệnh được
phát hiện đầu tiên 1921 do một người Pháp (Vincens) phát hiện ở một số tỉnh nam bộ và bệnh
phát hiện ở miền bắc năm 1951 do một người Pháp (Roger).
Hiện nay, bệnh đạo ôn lúa gây hại nghiêm trong nhiều nơi ở nước ta, theo Vũ Triệu Mân
(2007) trong vụ đông xuân 1991-1992 bệnh gây hại trên 292000 ha trong đó 242000 ha bị
nhiễm đạo ôn cổ bông, còn ở miền nam diện tích bị đạo ôn là 165000 ha.
Theo Le Đinh Đon và cs (1999) bệnh đạo ôn cổ bông gây hại đồng bằng Sông hồng
138000 ha vào 1991 và 217000 ha và năm 1992. Tại Tiền giang bệnh đạo ôn lá phá hủy gần
300 ha lúc lúa giai đoạn nhỏ.

Tại đồng bằng sông Cửu Long vào mùa khô năm 2000-2001 nhiệt độ thấp 22-25oC

kéo dài bệnh đạo ôn bùng phát mạnh và hầu hết các giống lúa đưa ra sản xuất điều bị
nhiễm đạo ôn lá và cổ bông (Pham Van Du và cs, 2001). Theo Pham Van Du và Le Cam
Loan (2007), tại đồng bằng sông Cửu Long vào mùa khô năm 2002-2003 số diện tích bị

3


nhiễm đạo ôn 189 ngàn ha trên tổng số 1,6 triệu ha và hầu hết các giống lúa đưa ra sản
xuất trong thời gian này trở nên mẫn cảm với bệnh đạo ôn, trong số giống đó có một số
giống được cho là có tính kháng bền vững với bệnh đạo ôn và đã đưa vào sản xuất khoảng
15 năm. Hiện nay các giống lúa tại đồng bằng sông Cửu Long không còn giữ được tính
kháng đối với bệnh đạo ôn, trung bình chỉ từ 1-2 năm (Pham Van Du và Le Cam Loan,
2004). Theo Agrios (1997), các giống lúa chỉ có khả năng giữ được tính kháng trung bình
2-3 năm.
John và Bonman (1985) đã thống kê các nòi sinh lý đã nghiên cứu ở một số nước trên thế
giới (bảng 2.1).
Bảng 2.1 Các nòi sinh lý được phát hiện một số quốc gia trên thế giới từ 1960-1970
Quốc gia
USA
Korea
India
Western hemicphere
Japan
Philippines
Taiwane
Colombia
Nigeria

Năm
1960

1962
1965
1965
1965
1966
1967
1968
1970

Số nòi
15
5
11
16
18
262
27
14
11

Theo Sreenivasaprasad và cs (2008), nghiên cứu một số nòi sinh lý một số quốc gia phía
tây Châu Phi:
Tại Ghana với các nòi IA-1, IA-9, IB-1, IB-9, IB-13, IB21, IB-45, IB-61 IC-1, IC-9,
IC13, IC-21 ID-1, ID-13, ID II-1, IF-1, IG- IH-1
Tại Nigeria đã phân lập được một số nòi điển hình trên các giống chỉ thị là: IA-9, IA-88,
IB-1, IB-5, IB-7, IB-9, IB-45, IB-61, IC-1, IC-9, IC-17, IC-25, IC-29, IG-2 ID-13, ID-9, IH1, IF-1
Tại Burkina Faso đã phân lập được một số nòi điển hình trên các giống chỉ thị là:. IA-1,
IA-121, IA-80, IA-121, IB-1, IB-9, IB-32, IB-64, IC-1, IC-9, IC-10, IC-13, IC-30,IC- 25, IC27, IC-17, IG-2 ID-13, ID-9, IH-1, IF-1

4



Tại Côte d.Ivoire đã phân lập được một số nòi điển hình trên các giống chỉ thị là: IA-1,
IA-5, IA- 45, IA-80, IA-121, IB-1, IB-17, IB-29, IB-45, IB-61, IC-1, IC-9, IC-13, IG-2 ID13, ID-9, II-1, IF-1
Theo Yulin (2009), tại Hoa Kỳ có một số nòi điển hình gây hại IA-45, IB-1, IB-45, IB49, IB-54, IC-17, ID-1, IE-1, IG-1 và IH-1
Sehly và Bastawisi (1993) từ 1989-1993 tại Ai Cập đã phát hiện một số nòi điển hình:
IB-11, IB-17, IB-23, IB-27, IB-29, IC-25, IC-29 IC -17, IC-21, IC-3,13, IC-1, IC -3, IC -4,
IC-11, IC -27, IC -31, ID-13, ID-15, ID-5, ID-11, IG-1 IH-1 IE-5 IF-1
Uddin và Viji (2003) cho đến nay đã có hơn 50 loài là ký chủ của nấm Pyricularia
grisea và bệnh trên cỏ không có tên là “blast” mà tên “Grey Leaf Spot” từ báo cáo đầu tiên về
bệnh “Grey Leaf Spot” của Malca và Owen vào1957 trên cỏ có tên khoa học Stenotaphrum
secundatum tại Floria bởi vì khi đó bệnh không gây cháy hay chết cây giống như bệnh đạo ôn
trên lúa, chủ yếu bệnh gây hại trên tán lá là phổ biến trên loại cỏ này. Năm 1991 Landschoot
và Hoyland lần đầu tiên báo cáo bệnh “Grey Leaf Spot” trên cỏ (Lolium perenne L.) là loại cỏ
phổ trồng trên sân gôn và nó bộc phát mạnh vào các năm 1996, 1998 và năm 2000 tại Hoa kỳ
và một số nước khác. Theo Uddin và Viji (2003), Pyricularia grisea gây bệnh trên các loài
ngũ cốc như lúa mì, kê và các loại cỏ lá hẹp mà nấm còn gây bệnh trên một số cỏ lá hẹp có tên
khoa học như Ctenenthe, Marantha và Stromanthe.
Lebrun và cs (1991) Pyricularia oryzae và P. grisea là nấm bệnh có nhiều ký chủ mà
giai đoạn hữu tính gọi chung là Magnaporthe grisea. Nhóm đã tập hợp các nghiên cứu của
nhiều tác giả về các ký chủ của nấm bệnh này, nấm Pyricularia grisea về mặt hình thái học
giống như Pyricularia oryzae.
Jia và Gealy (2008) đã xác định trên cỏ đuôi chồn (Alopecurus carolinianus) có
một số nòi IB49 (ZN61), IC17 (ZN60), IC17 (ZN57), IE1 (ZN 4), IE1 (ZN 49), IE1k (ZN19)
và IE1k (TM2).
Cother (2002) không có bằng chứng nào chứng minh là các nòi gây bệnh đạo ôn đang
tiến hóa.

5



2.2 Dinh dưỡng và bệnh hại
IPM là sự kết hợp nhiều biện pháp bảo vệ cây trồng, ở đó chúng ta đưa ra kế hoạch
kiểm soát mức phá hại của dịch hại dưới ngưỡng gây hại. Sự hình thành tính kháng của thực
vật chống lại với mầm bệnh và biểu hiện của cơ chế chống lại mầm bệnh do nhiều thành phần
tạo nên (Reuvini, 1995). Tính kháng là khả năng của sinh vật có thể loại trừ hay đánh bại hoàn
toàn hay ở một mức độ, tác động trên mầm bệnh, trong khi đó chống chịu là khả năng của thực
vật chịu đựng tác động của bệnh mà không bị chết hay chịu tổn thương nghiêm trọng (Agrios,
1997).
Perrenoud (1990) báo cáo từ hơn 2400 nghiên cứu ảnh hưởng của đơn dinh dưỡng
hay kết hợp với với nhiều yếu tố khác đến tính kháng hay mẫn cảm thực vật và nhận xét rằng
hầu hết các bệnh trên thực vật không thể kiểm soát bằng việc sử dụng đơn dinh dưỡng vì vậy
việc sử dụng đa dinh dưỡng là cần thiết cho quản lý bệnh hại.
Lân là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đóng góp vào sự hình thành nhiều enzyme và
các protein bao gồm hầu hết các qua trình đồng hóa của thực vật (Bennett, 1993). Reuveni và
cs (1994) chứng minh lân có hiệu quả ngăn chặn mốc sương gây ra do (Sphaerotheca
fuliginea) trên dưa leo (Cucumis sativus L.) bệnh rỉ sắt (Puccinia sorghi) trên bắp (Zea mays
L.). Phun lân trên lá trên cây nho đang tăng trưởng (Vitis vinifera L.) cho hiệu quả hạn chế
mốc sương do (Uncinula necator) và năng suất cao hơn cao hơn so với không xử lý (Reuveni
và Reuveni , 1998).
Kali (K) là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng tác động lớn đến điều tiết nước trong cây,
nó đảm bảo cho sức trương và duy trì thẩm thấu trong các tế bào (Bennett, 1993). Tế bào thiếu
kali có thể bị mất áp lực trương và điều này có thể như là yếu tố vật lý cũng như công cụ cho

sự xâm nhiễm của nấm. Kali có thể tác động đến bệnh hại thông qua các ảnh hưởng trực
tiếp nấm bệnh bởi sự hình thành các phylloplane đối kháng lại các vi sinh vật (Reuveni và
Reuven, 1998). Kettlewell và cs (1992) nhận thấy bệnh rỉ sắt và mốc sương trên lúa mạch
(Hordeum distychum L.) giảm khi phun trên lá bằng KCl. Theo Bloom và Couch (1960)
cho rằng sử dụng kali trên cỏ sân gôn dưới điều kiện sử dụng lượng đạm cao có thể bù đắp
lại một phần nhiễm bệnh đốm nâu. Tredway và cs (2001) nhận thấy sử dụng kali trên cỏ


6


hằng niên trồng sân gôn làm giảm chất lượng cỏ và làm tăng tính mẫn cảm đối bệnh sọc đỏ
do (Laetisaria fuciformis .Burd).
Mangan (Mn) là nguyên tố vi lượng có vai trò trong tính kháng với bệnh hại trên thực
vật. Lợi ích Mn trong đất chính là vùng rễ có ảnh hưởng giảm áp lực trên nhiều loại bệnh hại
vùng rễ (Huber và Wilhelm, 1988). Graham (1983) cũng chú ý ảnh hưởng Mn tác động trên
bệnh hại trong giới hạn thiếu nhưng cũng có một số dấu hiệu ngăn chặn bệnh hại trong trường
hợp nằm trong ngưỡng đủ Mn. Cây trồng tăng tính mẫn cảm đối với bệnh hại khi thiếu Mn và
có thể liên quan đến vài trò Mn trong cấu trúc thành tế bào như là một cơ chế chống lại sự xân
nhiễm của mầm bệnh (Brown và cs, 1984). Uddin và cs(1999) báo cáo rằng giảm tỷ lệ bệnh
“Dollar Spot” do (Sclerotinia homoeocarpa) trên cỏ sân gôn (bentgrass) bón Mn trước khi
nhiễm bệnh.
Kẽm (Zn) là nguyên tố vi lượng quan trọng đối với sự ổn định và nguyên vẹn của
màng tế bào (Graham và Webb, 1991). Thiếu Zn làm rễ làm phóng thích nhiều carbohydrate
và amino axit so với Zn được cân bằng, vì vậy làm tăng mức độ tiếp xúc với mầm bệnh qua bề
mặt vùng rễ (Loneragan và cs, 1987). Tính độc từ Zn trực tiếp tác động lên mầm bệnh làm hạn
chế sự nẩy mầm và hình thành các động bào tử Phytophthora megasperma (Wilkinson và
Millar,1981).
3 Phương pháp quản lý bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia grisea gây ra trên lúa
Bonman và cs (1985) dùng phương pháp hỗn hợp các giống có nhiều gen kháng khác
nhau, đưa từ hai đến ba giống lúa trồng trong cùng một ruộng. Dựa trên cơ sở lý thuyết đa
dạng các dòng, dòng và pha trộn các giống:
- Đa dạng các dòng: là các dòng phải có sự đồng nhất có cùng gen kháng mục tiêu
- Dòng: sự pha trộn các dòng tạo nhiều sự đa dạng thông qua quá trình hồi giao hai
hay ba lần với các giống bố mẹ trước đó.
- Pha trộn giống: tạo nhiều sự đa dạng bởi vì mỗi giống có sự phân biệt rõ ràng không
phải là cùng sản phẩm của qua trình hồi giao.

Khi các thành phần pha trộn là có sự mẫn cảm với các mầm bệnh phổ biến, tiến trình
phát triển bệnh sẽ tiến chậm hơn so các giống mẫn cảm trồng thuần là do: khoảng cách giữa

7


các cây kháng hoạt động giống như cái bẫy bào tử, khoảng cách xa hơn giữa các thành phần
mẫn cảm và thêm tính kháng đối với một vài bệnh.
Theo Marcheti và Bonman (1989), một số phương pháp quản lý Pyricularia oryzae có
hiệu quả như:
* Thuốc hóa học: thuốc hóa học quản lý bệnh đạo ôn có thập niên 1940 tuy nhiên nó
độc hại cho môi trường và con người. Sự ra đời của hai hợp chất mới tricyclazole và
Pyroquilon trong những năm 1970 là bước tiến quản lý Pyricularia grisea. Để cho hiệu quả
cao cần kết hợp với một số biện pháp khác như sử dụng đạm và giống kháng.
* Biện pháp canh tác
- Thời gian trồng: có ý nghĩa quan trong trong quản lý bệnh trong các khâu tránh lây
nhiễm từ các ruộng trồng xung quanh, tránh nhiệt độ xuống thấp ở giai đoạn mẫn cảm như trổ
bông, vào chắc. Đặc biệt có ý nghĩa đối với lúa cạn, mùa khô.
- Phân bón: quản lý đạm có ý nghĩa đặc biệt đối với kiểm soát bệnh đạo ôn, xem như
chìa khóa thành công trong khâu quản lý bệnh. Khi tăng lượng đạm làm giảm hấp thu silic và
tích lũy amino axit, cũng như hàm lượng hemicellulo và lignin. Khi thiếu những thành phần
này làm tăng tính mẫn cảm cây lúa đối với đạo ôn. Prabhu và Morais đã thực hiện bón đạm
dưới 15 kg N/ha cho kết quả làm giảm đạo ôn rất đáng kể trên lúa cạn ở Braxin vào năm
1986.
- Quản lý nước: nước làm ảnh hưởng đến cây lý chủ nấm P. grisea, với thí nghiệm của
Kahn và Lilly năm 1958 lúa cạn mẫn cảm đối với đạo ôn hơn so với lúa nước. Trong điều kiện
lúa cạn dễ “sốc” làm tính mẫn cảm với đạo ôn (IRRI, 1985). Trong điều kiện thiếu nước và có
sương ban đêm kéo dài làm tăng tính mẫn cảm của cây lúa là do cây lúa mất sức nhiều hơn so
với trong đều kiện không có sương. Sau giai đoạn “sốc” hạn hán cây lúa bị bệnh nặng hơn so
với trước giai đoạn “sốc” do hạn hán ghi nhận bởi Gill và Bonman (1988). Trong điều kiện có

sương kéo dài cây lúa nước mẫn cảm với bệnh đạo ôn hơn cây lúa cạn. Vì vậy quản lý nước
bằng cách duy trì một mực nước thường xuyên và giảm “sốc” về nước trên cây lúa cạn sẽ làm
tăng mức kiểm soát bệnh.

8


×