Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN THU HẰNG

GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được xác
định rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Tác giả

Trần Thu Hằng

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo Dục
Công Dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Thị Lan, người đã
tận tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Khoa Giáo Dục Chính Trị, phòng Đào
tạo và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá
học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào tạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, góp ý cho
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thu Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài...................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 10 ..................................................................................................................... 8
1.2.1. Quan niệm về văn hóa học đường ...................................................................... 8
1.2.2. Giáo dục văn hóa học đường ............................................................................ 14
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10 ..........................
18
1.2.4. Vai trò và sự cần thiết của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông ................................. 25
1.3. Cơ sở thực tiễn của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 30

iii


1.3.1. Khái quát đặc điểm học sinh của của các trường THPT thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................... 30

1.3.2. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường ở các trường THPT thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra ........................................... 33
Kết luận chương 1....................................................................................................... 45
Chương 2: QUI TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, ....... 47
TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................. 47
2.1. Nguyên tắc giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................... 47
2.2. Quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp
10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 51
2.2.1. Lập kế hoạch dạy học ....................................................................................... 51
2.2.2. Xác định nội dung dạy học ............................................................................... 51
2.2.3. Thiết kế bài giảng ............................................................................................. 52
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp ............................................................................... 53
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 54
2.3. Những điều kiện cần thiết để giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
............ 57
2.3.1. Điều kiện đối với giáo viên............................................................................... 57
2.3.2. Điều kiện đối với học sinh ................................................................................ 59
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý giáo dục ...................................................... 60
2.3.4. Điều kiện đối với các tổ chức khác trong Nhà trường .........................................
61
Kết luận chương 2....................................................................................................... 62
Chương 3: THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN..................................... 63
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................................... 63
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm..................................................................................... 63


iv


3.1.2. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 63
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng .............................. 64
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 65
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ..................................................... 65
3.2.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ........................................................................... 66
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 96
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 99
3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................... 99
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm.................................................. 100
Kết luận chương 3..................................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 112
1. Kết luận ................................................................................................................. 112
2. Kiến nghị............................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 116
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC:

Đối chứng

GDCD: Giáo dục công dân
GV:


Giáo viên

HS:

Học sinh

TB:

Trung bình

THPT: Trung học phổ thông
TN:

Thực nghiệm

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức của học sinh về nội dung quy định về văn hóa học đường .....34
Bảng 1.2. Mức độ thực hiện được những quy định về văn hóa học đường của
học sinh .....................................................................................................36
Bảng 1.3. Ý kiến học sinh thừa nhận còn tồn tại biểu hiện vi phạm văn hóa học
đường trong trường học ............................................................................39
Bảng 1.4. Đánh giá của học sinh về nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường ....................................................................42
Bảng 1.5. Đánh giá của giáo viên về nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường ....................................................................43
Bảng 3.1. Ý kiến giáo viên về sự lựa chọn đơn vị kiến thức để tích hợp giáo dục

văn hóa học đường cho học sinh THPT qua dạy học GDCD lớp
10.............65
Bảng 3.2. Ý kiến giáo viên về khả năng tích hợp giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10 ở một số nội dung ......................................65
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Lương Ngọc Quyến .............................................99
Bảng 3.4. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Dương Tự Minh ...................................................99
Bảng 3.5. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và đối
chứng ở trường THPT Chu Văn An .......................................................100
Bảng 3.6. Mức độ hứng thú học tập của học sinh...................................................101
Bảng 3.7.
102

Ý nghĩa của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10.........

Bảng 3.8. Hiệu quả của giờ học tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10...................................................................103
Bảng 3.9. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường
THPT Lương Ngọc Quyến .....................................................................104
Bảng 3.10. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và đối chứng trường THPT
Dương Tự Minh ......................................................................................105
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An ..............................106
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát...........................107
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát...........................108
5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ....................................................................................... 101
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Ngọc Quyến ..... 105
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Dương Tự Minh ........... 106
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An ................. 107
Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát .............. 108

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là một trong những thước đo trình độ phát triển của mỗi cá nhân và
cộng đồng người. Con người và xã hội loài người càng đạt đến trình độ phát triển cao
về kinh tế thì càng đòi hỏi những nhu cầu cao về văn hóa tinh thần. Trên ý nghĩa đó,
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, đồng thời là mục tiêu của sự phát triển đối
với mỗi quốc gia, dân tộc.
Việt Nam đang ở thời kỳ bước ngoặt của sự phát triển với việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, với chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội. Bước vào thời kỳ hội nhập, Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển
văn hóa nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức, khó khăn. Nhận thức sâu sắc giá trị
cũng như yêu cầu phát triển văn hóa trong quá trình hội nhập, Đảng ta xác định tiến
hành đồng bộ và gắn kết chặt chẽ ba lĩnh vực: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng
tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt cùng với đó là xây dựng “nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Đây là định hướng quan trọng để đất nước
phát triển bền vững trong bối cảnh gia tăng cạnh tranh và hội nhập toàn cầu.
Với trọng trách đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, mỗi cơ sở đào tạo, mỗi
trường học phải trở thành vườn ươm nuôi dưỡng, phát triển nhân cách văn hóa cho
các thế hệ học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Theo đó, giáo dục văn
hóa học đường ở mỗi nhà trường sẽ là yếu tố tham gia trực tiếp vào chức năng giáo dục

nhân cách và quá trình thực hiện sứ mệnh “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” góp phần đào tạo, cung ứng cho xã hội một nguồn nhân lực có phẩm
chất đạo đức, năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Văn hóa học đường lành mạnh sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, giúp mọi thành viên trong nhà
trường quan tâm nâng cao chất lượng dạy và học, tạo điều kiện khuyến khích học sinh
trong xây dựng một hệ giá trị lành mạnh và hình thành cho mình lý tưởng sống đúng
đắn phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Nhận thức thấu đáo sứ mạng đó, nhiều năm qua các trường Trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã rất chú trọng công tác giáo dục ý thức
thực hiện nếp sống văn hóa học đường cho học sinh, tuy nhiên phương thức giáo dục
chủ yếu là thông qua tuyên truyền, thông qua các hoạt động ngoại khóa do Đoàn
1


thanh niên của Nhà trường tổ chức. Giữa giáo dục văn hóa học đường và dạy học
GDCD trong chương trình lớp 10 có mối liên hệ mật thiết. Giáo dục công dân là môn
học có vị trí, vai trò quan trọng đối với việc giáo dục đạo đức, lối sống, thẩm mỹ và
nhân cách của học sinh. Qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá
các quan điểm, các hành vi, đạo đức trong đời sống hàng ngày, biết tự điều chỉnh, tự
hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu xã hội. Đó cũng là mục
tiêu và tính hướng đích của giáo dục văn hóa học đường để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có lý tưởng tốt đẹp, có thái độ tích cực
tham gia có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng, biết phê phán đối với các
quan điểm, thái độ hành vi lệch chuẩn về đạo đức. Ở bình diện này, dạy học
GDCD ở lớp 10 gắn với giáo dục văn hóa học đường là hoàn toàn phù hợp. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc gắn giáo dục văn hóa học đường với dạy học Giáo dục công
dân lớp 10 chưa được nhiều giáo viên quan tâm và vận dụng. Trong khi đời sống văn
hóa học đường của học sinh trong những năm gần đây đã và đang đặt ra nhiều vấn đề
mới với sự biến đổi phong phú theo nhiều chiều hướng khác nhau đã tạo ra không ít
lực cản cho quá trình đào tạo của Nhà trường. Lối sống thiếu lành mạnh, những hành

vi lệch chuẩn giá trị, đạo đức, xa dời thuần phong mỹ tục của dân tộc đã xuất hiện ở
một bộ phận học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
Là học viên cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Lý luận chínhtrị,
bản thân em nhận thấy rằng, việc nghiên cứu, đề xuất quy trình và thực nghiệm dạy
học Giáo dục công lân lớp 10 gắn với giáo dục văn hóa học là vấn đề không chỉ có ý
nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, em đã chọn vấn đề “Giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường Trung học phổ thông
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học Giáo dục công dân, đề tài đề xuất và thực nghiệm quy trình, giải pháp
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học Giáo
2


dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10.
- Đề xuất quy trình Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp
10
ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Giáo dục văn hóa học đường và dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Văn hóa học đường và dạy học Giáo dục công dân lớp 10 là vấn đề lý luận và
thực tiễn rộng lớn, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của giáo
dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10, qua đó đánh giá
thực trạng, đề xuất và thực nghiệm quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy
học Giáo dục công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” ở 3 trường trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên: THPT Lương Ngọc Quyến, THPT Dương Tự Minh và
THPT Chu
Văn An.
Về thời gian, đề tài khảo sát thực trạng văn hóa học đường, dạy học thực
nghiệm và đối chứng so sánh ở thời điểm năm học 2017 – 2018 và đề xuất giải pháp
cho những năm tới.
4. Giả thuyết khoa học
Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” trực tiếp
giúp học sinh nhận thức đúng đắn, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo
đức. Do đó, nếu nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường qua dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 sẽ góp phần thực hiện mục tiêu dạy học gắn lý luận với thực
tiễn, hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhận diện, đánh giá các quan
điểm, các hành vi đạo đức trong gia đình, nhà trường và xã hội, từ đó có khả năng tự
3


điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức. Đây chính là mục tiêu của dạy học
Giáo dục công dân nói chung và Giáo dục công dân lớp 10 nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận chung
Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ

nghĩa duy vật lịch sử để làm sáng tỏ lý luận chung về văn hóa học đường, về giáo dục
văn hóa học đường cho học sinh trung học phổ thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích - tổng hợp,
phỏng vấn, quan sát, thống kê, so sánh, phỏng vấn, điều tra xã hội học, thực nghiệm
sư phạm để phân tích thực trạng, đề xuất và thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học Giáo dục công dân cho học sinh các trường trung học phổ thông thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục văn hóa
học đường trong dạy học Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Quy trình dạy học Giáo dục công dân lớp 10 mà đề tài đề xuất và thực nghiệm
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương, 8 tiết.

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG DẠY
HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Khái niệm “văn hoá học đường” được trao đổi rất sôi nổi trong vài thập kỷ gần
đây, nhất là khi nền văn minh nhân loại bước vào đợt sóng thứ ba của quá trình toàn
cầu hoá từ những năm 90 thế kỷ trước, các quốc gia đều đặc biệt chú ý đến giáo dục,
vấn đề văn hoá học đường nổi lên như một vấn đề thời sự. Nhiều chủ thể, học giả đã
nghiên cứu vấn đề văn hóa học đường ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Kent.Peterson. JSD (2002), “Văn hoá học đường: tích cực hay tiêu cực”,
Tạp chí Phát triển đội ngũ, tập 23, số 3. Bài viết tập trung làm rõ tính tất yếu
phải xây dựng văn hóa học đường, đánh giá khái quát những kết quả đạt được và
chỉ ra hạn chế, tiêu cực trong văn hóa học đường ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài
viết làm rõ một số giải pháp có ý nghĩa định hướng để giáo dục văn hóa học
đường ở Việt Nam hiện nay.
- Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam (2009), Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Văn hóa học đường - Lý luận và thực tiễn, Hà Nội. Đây là Hội thảo chuyên biệt về
công tác giáo dục văn hóa học đường. Những lý luận về văn hóa học đường bao gồm
khái niệm, đặc trưng, cấu trúc, vai trò của văn hóa học đường đối với việc phát triển
nhân cách học sinh được nhiều bài viết đề cập. Những bài viết về thực tiễn văn hóa học
đường cũng khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, những bài viết vẫn giới hạn ở cách
tiếp cận cụ thể, riêng biệt về văn hóa học đường, chưa đi sâu tìm mối liên hệ và luận
giải tính thiết thực của dạy học GDCD gắn với công tác giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh ở các trường THPT.
- Viện Nghiên cứu giáo dục ĐHSP TP HCM (2010), Giáo dục văn hóa giao tiếp
trong nhà trường”, Kỷ yếu Hội thảo: Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, Nxb Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

5


- Phạm Văn Khanh - Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền
Giang (2013), Văn hóa học đường - Bản chất, nội dung và biện pháp xây dựng, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Tâm lý học và vấn đề cải thiện môi trường giáo
dục hiện nay” do Hội các khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức tại Cần thơ 13
– 7 – 2013.
- Trịnh Minh Loan (2013), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Tĩnh (2014), “Xây dựng văn hóa học đường trong bối cảnh đất
nước đổi mới, hội nhập”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 6.
- Lê Thị Bích Hồng (2015), Thực trạng văn hoá học đường, Tạp chí Tuyên
giáo, số 10.
- GS Phạm Minh Hạc (2015), “Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan
tâm của mọi nhà trường”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 8/2015.
- Trịnh Minh Loan (2015), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2015),
Hội thảo "Giáo dục với việc hình thành nhân cách, đạo đức con người, văn hóa Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa" diễn ra ngày 22/1 tại Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu làm rõ lý luận chung về văn hóa
học đường, yêu cầu xây dựng văn hóa học đường trong giai đoạn hiện nay, đánh giá
thực trạng văn hóa học đường và đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây dựng văn
hóa học đường theo hướng đồng bộ, thống nhất, hiệu quả. Tuy nhiên, các công trình
nêu trên chưa đề cập nhiều đến phương thức giáo dục văn hóa học đường và cũng
chưa có công trình nào bàn luận trực tiếp về vai trò, cách thức giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh THPT qua dạy học GDCD, đặc biệt là ở chương trình lớp 10.
- Đặc biệt, sáng ngày 29/12/2016, Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền
Giang và Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức Hội thảo khoa học “Xây
dựng văn hóa học đường - Biện pháp và kinh nghiệm” tại Trường THPT Phan Việt
Thống (Huyện Cai Lậy). Tiêu biểu có thể kể đến các bài viết: Vận dụng lý thuyết
kiến tạo trong xây dựng văn hóa học đường của tiến sĩ Phạm Văn Khanh; Văn hóa

6



học đường là văn hóa của tổ chức học tập của thạc sĩ Nguyễn Quang Khải, thạc sĩ
Nguyễn Duy Tân - Trường Đại học Tiền Giang; Xây dựng văn hóa học đường ở
Trường THPT Phan Việt Thống của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoa; Xây dựng văn
hóa học đường ở Trường THCS An Hữu của tác giả Nguyễn Văn Bảy; Xây dựng văn
hóa học đường ở Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương – Thành phố Mỹ Tho của tác giả
Lê Hồng Thanh; Tạo động lực và thói quen đọc sách nhằm hình thành văn hóa đọc
cho học sinh và văn hóa học đường trong nhà trường của tác giả Nguyễn Thị Phương
Giang; Hiện tượng nói tục, chửi thề của học sinh Trường THPT Phạm Thành Trung Thực trạng và giải pháp của thạc sĩ Bùi Thanh Hiền; Kiến tạo văn hóa internet cho
học sinh trung học từ thực trạng Trường THPT Phạm Thành Trung của thạc sĩ
Nguyễn Văn Lý và tác giả Nguyễn Thị Kim Luông...
Mục tiêu của Hội thảo được ghi trong Thư mời là: “Đánh giá thực trạng, bàn
thảo các biện pháp và bài học kinh nghiệm về xây dựng văn hóa học đường trong các
trường học tỉnh Tiền Giang, nhằm thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo”. Nội dung các tham luận thể hiện sự quan tâm đến chủ đề của
Hội thảo và tâm huyết, trách nhiệm của nhà giáo đối với việc xây dựng văn hóa học
đường cho học sinh, sinh viên. Tại Hội thảo, các đại biểu tập trung trao đổi, thảo luận
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và thực trạng của giáo dục trong việc hình thành nhân
cách, đạo đức con người, văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Có thể nói, một khối lượng tri thức phong phú với nhiều công trình nghiên cứu
công phu về văn hóa học đường cho thấy sức hấp dẫn hay tính đặc biệt quan trọng của
vấn đề này đối với sự phát triển của xã hội nói chung và của mỗi cơ sở đào tạo nói
riêng.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã vạch ra một hệ thống các phương
pháp tiếp cận về văn hóa học đường và các gải pháp xây dựng văn hóa học đường.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên khảo hay các đề
án, chương trình nghiên cứu khoa học hay luận án, luận văn nào trực tiếp đi sâu luận
giải một cách có hệ thống về vấn đề giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10. Đó là một trong những vấn đề liên quan mật thiết đến mục tiêu

đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học của các cơ sở đào tạo ở Việt Nam
hiện nay, nhất là các trường trung học phổ thông nhưng chưa được trực tiếp đi sâu
nghiên cứu, đánh giá, tổng kết và tìm giải pháp phát triển.
7


1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 10
1.2.1. Quan niệm về văn hóa học đường
Quan niệm về văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực rất rộng lớn, vô cùng phong phú và đa dạng, vừa hiện
diện vừa thấm sâu trong toàn bộ đời sống xã hội và cuộc sống con người. Ðến nay đã
có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về văn hóa. Ðó là quá trình các nhà
khoa học tiếp sức nhau đạt tới những nhận thức ngày càng hoàn chỉnh hơn của con
người về một lĩnh vực rất độc đáo do chính con người và chỉ có con người sáng tạo
nên, đó là văn hóa.
Thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, am tường lịch sử văn hóa dân tộc
Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, ngay từ năm 1943, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa" [24, tr. 431].
Ở đây, Hồ Chí Minh hiểu văn hóa theo nghĩa rộng nhất của khái niệm này, bao gồm
cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, khẳng định lý do, tính tất yếu của sự tồn tại
và phát triểncủa văn hóa và đặc biệt, Hồ Chí Minh đã hai lần nhấn mạnh đặc trưng
quan trọng nhất của văn hóa là "sáng tạo và phát minh", đồng thời chỉ ra các lĩnh vực,
loại hình chính của văn hóa.
Phạm vi của văn hóa là hết sức rộng lớn, có mặt trong toàn bộ hoạt động của đời
sống xã hội và cuộc sống con người, nhưng quan trọng hơn cả, đó là những giá trị do
hoạt động tinh thần - sáng tạo của con người tạo ra, biểu hiện trình độ hiểu biết, năng

lực và phẩm giá của một cộng đồng và từng cá thể, là thước đo trình độ phát triển và
sức vươn lên tự hoàn thiện của con người theo lý tưởng chân, thiện, mỹ, đồng thời nó
góp phần trực tiếp cho quá trình vươn lên đó của con người. Theo hướng tiếp cận đó,
“Văn hoá là tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục,
và các năng lực, thói quen khác mà con người với tư cách là thành viên của xã hội
tiếp thu được” [17]. Đây là cách hiểu văn hoá theo nghĩa rộng, định nghĩa này đã chỉ

8


ra cả các năng lực và thói quen mà từng người học được. Đây chính là kết quả giáo
dục mong đợi - hình thành và phát huy nhân cách văn hoá – bản sắc văn hoá, văn hoá
ứng xử - hệ giá trị của từng con người, từng tổ chức, của nhà trường chúng ta.
Thống nhất với cách tiếp cận văn hóa theo nghĩa rộng, Phạm Văn Ðồng - một nhà
lãnh đạo xuất sắc, một nhà văn hóa lớn của Việt Nam ở thế kỷ 20, đã cho rằng: "Cốt
lõi của sức sống đó là văn hóa với ý nghĩa bao quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm
cả một hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài
năng, sức nhạy cảm tiếp thụ cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ bản lĩnh và bản sắc
của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để tự bảo vệ mình và không
ngừng lớn mạnh" [10, tr.18].
Văn hóa học đường
Văn hóa học đường là thuật ngữ được xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế
kỷ trước ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Úc..., sau đó lan ra nhiều nước khác trên
thế giới. Các nhà nghiên cứu, tùy theo góc độ, mục đích nghiên cứu đã đưa ra khá
nhiều khái niệm về văn hóa học đường.
Khái niệm “học đường” được hiểu là không gian tiến hành hoạt động giáo
dục theo nghĩa rộng, ở phạm vi hẹp hơn là không gian của hoạt động dạy và học.
Thông thường, đó là lớp học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện trường học
- nơi diễn ra hoạt động truyền đạt - tiếp thu nhằm hình thành và phát triển tri thức,
kỹ năng, thái độ ở người học, mục đích cuối cùng là phát triển nhân cách con

người một cách toàn diện.
Với ý nghĩa tổng quát, văn hóa học đường là những giá trị, những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người đã tích lũy trong quá trình xây d ựng hệ
thống giáo dục và quá trình hình thành nhân cách.
“Văn hóa học đường còn được xem là hệ các chuẩn mực và giá trị giúp cho cán
bộ quản lý nhà trường, các thày cô giáo, các bậc cha mẹ, các em học sinh, sinh viên
có suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp” [13, tr.6].
Tiếp cận ở góc độ môi trường văn hóa, “Văn hóa học đường là môi trường mà
mỗi cá nhân hoạt động trong không gian trường học. Đó là môi trường với đầy đủ
điều kiện để mỗi học sinh, giáo viên, cán bộ phục vụ thể hiện mình một cách toàn vẹn
nhất. Môi
9


trường văn hóa học đường phải bao gồm cả môi trường địa lý tự nhiên, môi trường vật
lý, môi trường tâm lý mà mỗi thành viên hoạt động trong nhà trường” [19, tr.47].
Xét về vai trò, giá trị của văn hóa học đường, Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc
cho rằng: “Văn hóa học đường là hệ thống các chuẩn mực, giá trị giúp cán bộ quản lý
nhà trường, thầy cô giáo, các vị phụ huynh và các em học sinh, sinh viên có cách thức
suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp” [13,tr.6].
Tuy còn có ý kiến khác nhau, nhưng khái quát lại, văn hoá học đường là giá trị
văn hóa, là hệ thống các chuẩn mực bao trùm toàn bộ mọi hoạt động phong phú, đa
dạng trong nhà trường (hoạt động lãnh đạo, quản lý, hoạt động dạy- học, hoạt động
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt
động vui chơi, giải trí). Tất cả mọi hoạt động đều đảm bảo những chuẩn mực văn
hóa trong nhà trường. Nhờ có văn hóa học đường mà cán bộ quản lý nhà trường, đội
ngũ nhà giáo, phụ huynh và các em học sinh có các cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành
động tốt đẹp.
Có thể nói, văn hóa giao tiếp, đạo đức học đường là những bộ phận trong văn
hóa học đường. Giữa các bộ phận đều có quan hệ gắn bó với nhau:

Văn hóa giao tiếp trong trường học là một bộ phận trong tổng thể văn hóa học
đường nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa của mỗi người trong nhà trường. Đó là
tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử…giữa thầy - trò,
giữa học sinh với học sinh, giữa người quản lý với các thế hệ giáo viên, học sinh ,
giữa đối tượng giáo dục là người học với đội ngũ cán bộ phục vụ trong nhà trường…
Lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử trong những quan hệ nêu trên phải thể
hiện phong cách giao tiếp lịch sự với thái độ thân thiện, cởi mở, chân thành, thể hiện
sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên.
Đạo đức học đường là một khái niệm thuộc phạm trù đạo đức, nhằm
hướng đến việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm trong sáng, tốt đẹp cho học
sinh trong nhà trường, hướng đến giá trị nhân văn cao quý của con người.
Về bản chất, văn hóa học đường là cách xử sự của học sinhtrong môi trường
học tập sao cho đúng mực, phù hợp với văn hóa và tôn trọng người khác, có thể bao
gồm những điều thuộc về nội quy định sẵn và những điều không có trong quy định

10


nhưng được hình thành từ suy nghĩ và giao tiếp thường ngày. Văn hóa học đường thể
hiện rõ qua rất nhiều hành động, từ những việc đơn giản nhất như bỏ rác vào thùng,
đeo thẻ học sinh, mặc đồng phục, tôn trọng giáo viên… cho đến những việc thuộc về
nghĩa vụ công dân như bảo vệ của công, bảo vệ môi trường sinh thái, tôn trọng pháp
luật… tất cả đều là các biểu hiện của văn hóa học đường.
Cấu trúc của văn hóa học đường có thể được nhìn nhận ở 3 yếu tố: văn hóa môi
trường, văn hóa tổ chức và văn hóa ứng xử.
Văn hóa môi trường:
Học đường là nơi tiến hành hoạt động dạy và học với sự tham gia của nhiều yếu
tố như cơ sở vật chất trường học, chương trình, nội dung giáo dục… với nhiều chủ
thể như cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, các thế hệ học sinh. Do vậy, nói
đến văn hóa học đường trước hết phải nói đến môi trường, cảnh quan sư phạm, cây

xanh, nơi vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội họp, học tập, thực hành thí nghiệm…. Một
môi trường văn hóa sư phạm lành mạnh đòi hỏi ở đó, văn hóa được thể hiện qua
những hành động, cử chỉ đẹp hàng ngày, ngôn ngữ giao tiếp ở trên lớp học, ở ngoài
giờ học, ở trên đường phố giữa thầy và trò, giữa học sinh với học sinh.
Văn hóa tổ chức:
Trường học là một tổ chức, văn hóa học đường là văn hóa tổ chức. Một tổ chức
sau khi được hình thành, tồn tại và phát triển thì tự khắc nó sẽ dần dần hình thành nên
những nề nếp, chuẩn mực, lễ nghi, niềm tin và giá trị. Đó là sợi dây vô hình gắn kết
các thành viên trong nhà trường lại với nhau cùng phấn đấu cho những giá trị chung
của nhà trường. Đó là nghi lễ, đồng phục, không khí học tập, sinh hoạt nề nếp, đi học
đúng giờ, hiểu biết, tôn trọng, đoàn kết, cùng nhau bảo vệ không làm thiệt hại danh dự
uy tín chung của nhà trường…Có thể nói, văn hóa tổ chức là yếu tố cơ bản trong văn
hóa học đường, nó hiện diện trong khắp các hoạt động của nhà trường.
Văn hóa ứng xử:
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hóa ứng xử tương đồng với văn hóa giao tiếp, văn
hóa hành vi (trong môi trường học đường). Văn hóa học đường là hành vi ứng xử của
các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn
minh trong trường học thể hiện văn hóa giao tiếp trong các mối quan hệ giữa thầy cô

11


giáo với học sinh, giữa học sinh với học sinh, giữa lãnh đạo Nhà trường với giáo
viên, nhân viên và học sinh, giữa cán bộ viên chức Nhà trường với học sinh.
Như vậy, văn hóa học đường là một khái niệm rất rộng và được biểu hiện ở
các mặt chủ yếu sau:
Một là, văn hóa học đường trước hết là cách tư duy và hành động của các thành
viên trong nhà trường. Đó là những niềm tin vào các giá trị được đề cao, được coi
trọng, đó là những phương thức giáo dục đào tạo chung và riêng của mỗi nhà trường
trong khi thực hiện mục tiêu cấp học. Tất cả những điều đó sẽ chi phối toàn bộ các

hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường với nhau cũng như với xã hội.
Hai là, văn hóa học đường còn được thể hiện một cách chặt chẽ nhất quán bởi
những định chế, những cung cách điều hành (lãnh đạo) của mỗi nhà trường và sự tuân
thủ của các thành viên khi liên kết với nhau để thực hiện mục tiêu đào tạo và để tạo ra
những giá trị của mỗi nhà trường (tạo ra nhân cách của người dạy và người học). Đây
chính là tính thống nhất cũng là mục tiêu cao cả của VHHĐ mỗi nhà trường.
Ba là, văn hóa học đường không chỉ được thể hiện ở tư duy, hành động và bộ
máy vận hành nhất quán mà còn phải được thể hiện thông qua những nét riêng biệt
của mỗi nhà trường. Cái “riêng biệt” của mỗi nhà trường là những truyền thống
xuyên suốt thời gian mà mỗi thành viên trong trường đóng góp xây dựng: Nó có thể
là truyền thống “dạy tốt - học tốt”, có thể là khung cảnh sư phạm, có thể là mối quan
hệ bền vững, tình nghĩa thầy trò, hoặc cụ thể nó chỉ là phù hiệu, logo, quần áo đồng
phục… đang hiện hữu trong mỗi nhà trường.
Nói tóm lại, văn hóa học đường là những nét đẹp trong toàn bộ môi trường sư
phạm: từ môi trường cơ sở vật chất, môi trường quan hệ, môi trường công việc.
Những nét đẹp đó được thể hiện trong hành vi của thày, của trò, của cán bộ quản lý
và nhân viên trong nhà trường.
Trên cơ sở mục tiêu chung của ngành giáo dục với tính định hướng nêu
trên, mỗi trường học với tư cách là cơ sở đào tạo độc lập sẽ xây dựng cho mình
những tiêu chí cụ thể, tạo nên bản sắc văn hóa của từng trường. Với các trường
THPT, quy định về văn hóa học đường của học sinh thường được nhìn nhận dưới
các góc độ sau:

12


Về giao tiếp và ứng xử học đường
Khi giao tiếp phải thể hiện tác phong, tư cách của người giáo viên, gương mẫu
trong lời nói, cử chỉ và hành động; đối với thầy, cô, cán bộ công nhânviên chức và
khách phải kính trọng, lễ phép; đối với bạn bè phải tôn trọng, thân ái và sẵn sàng giúp

đỡ nhau trong học tập và rèn luyện, nghiêm cấm hành vi không lành mạnh trong
khuôn viên trường. Không nói tục, chửi bậy, chửi thề; không xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, thân thể của người khác.Tuyệt đối không sử dụng điện thoại di động, mất
trật tự trong giờ học, sinh hoạt và hội họp. Nghiêm cấm hút thuốc lá, sử dụng đồ ăn,
nước uống có cồn trong lớp học và trong các hoạt động tập thể khác của nhà trường.
Về trang phục học đường
Người học khi đến trường mặc đồng phục đúng quy định; quần dài; áo sơ mi
hoặc áo phông có cổ; đi giày hoặc dép có quai hậu; khi đi thực hành, trong giờ học
môn Thể Dục phải mặc trang phục theo quy định; khuyến khích nữ mặc áo dài; đầu
tóc phải gọn gàng, không nhuộm màu tóc. Nghiêm cấm người học đến trường học tập
và sinh hoạt đi dép lê, mặc các loại trang phục như: áo hở vai, hở lưng, hở nách, áo
quá ngắn, quần sooc, váy ngắn… và các loại trang phục phản cảm khác.
Về bảo vệ tài sản
Người học phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm, có
hiệu quả tài sản của nhà trường và của cá nhân.
Không xé hoặc làm nhàu nát tài liệu, sách báo; không hủy hoại, phá phách làm
hư hỏng các trang thiết bị và các tài sản khác của nhà trường; tắt đèn, quạt trong các
phòng học sau khi tan học… Tuân thủ nghiêm các quy định khác của trường về bảo
bảo vệ tài sản.
Về giữ gìn an ninh trật tự
Phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của trường và đơn vị nơi
đến làm việc, học tập và nghiên cứu; không tự ý tập trung đông người gây rối trật tự
công cộng trong và ngoài khu vực trường; nghiêm cấm phao tin đồn nhảm; không
chứa chấp các loại tội phạm; cấm đánh bạc, cá độ, trộm cắp dưới mọi hình thức;
không tự ý tổ chức uống rượu bia trong khuôn viên trường; không phát ngôn hoặc có

13


các hình thức, hành vi xuyên tạc nội dung giáo dục, chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Không tham gia tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan; cấm in sao,
phát tán, sử dụng các tài liệu có nội dung phản động, bạo lực, đồi trụy. Không được
truy cập vào các Website không lành mạnh. Không tàng trữ, vận chuyển, trao đổi,
mua bán, sử dụng, mang vũ khí, hung khí, chất cháy, nổ, các loại hóa chất độc
hại trái phép trong khuôn viên trường.
Về an toàn giao thông
Người học phải tuyệt đối chấp hành Luật Giao thông đường bộ, các biển báo,
hiệu lệnh, chỉ dẫn giao thông trong khu vực trường và hướng dẫn trực tiếp của các lực
lượng chức năng. Người học phải để xe đúng nơi quy định, tuyệt đối không đi xe đạp,
xe gắn máy trong khuôn viên sân trường.
Về giữ gìn vệ sinh môi trường học đường
Người học phải có ý thức trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, môi trường,
bỏ rác đúng nơi quy định, không xả rác tùy tiện trong lớp học, các hành lang, khu vực
nhà vệ sinh...; không được dẫm chân, tự ý viết, vẽ, dán lên tường, bàn, ghế trong các
phòng học, phòng họp, phòng ở ký túc xá và các khu vực khác trong khuôn viên
trường. Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, trường xanh, sạch, đẹp. Không được
tự ý treo băng rôn, biểu ngữ, dán áp phích, posters quảng cáo, các loại thông báo khi
chưa được sự cho phép của Nhà trường. Những nội dung được phép thông báo phải
dán tại các bảng tin theo đúng quy định. Không chặt, phá, bẻ cành, hái hoa các loại
cây trong khuôn viên Nhà trường.
Thực hiện tốt những điều quy định nêu trên là nhằm xây dựng văn hóa học
đường thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi người và tôn trọng bản thân; góp
phần giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống lành mạnh; xây dựng phong
cách ứng xử chuẩn mực của học sinh trong quá trình tu dưỡng, rèn luyện cũng như
trong học tập và nghiên cứu.
1.2.2. Giáo dục văn hóa học đường
Những vụ việc bạo lực học đường như thầy cô đánh học sinh, phụ huynh đánh
giáo viên, học sinh đánh nhau là những thông tin xuất hiện với tần suất không ít trên
mạng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng gần đây khiến dư luận lo ngại về

sự sa sút của văn hóa trong trường học. Điều này đủ cho thấy vì sao giáo dục văn hóa

14


học đường đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi cơ sở đào tạo và với toàn
bộ ngành giáo dục nói chung.
Có thể nói, văn hoá là nội dung và cũng là mục tiêu của giáo dục - đào
tạo. Giáo dục trước hết và xét đến cùng là nhằm phát triển con người, hình thành ở
mỗi người nhân cách văn hoá. Do đó, nó cũng đòi hỏi một môi trường giáo dục
tương ứng tức “văn hóa học đường”.
Mục tiêu chung nhất của văn hoá học đường là xây dựng trường học lành
mạnh - cơ sở quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo. Nội dung của văn hoá học
đường nói chung, môi trường giáo dục nói riêng bao hàm nội dung của “trường học
thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ
cuối thế kỷ XX với các nội dung: thân thiện với địa bàn hoạt động, thân thiện trong
tập thể sư phạm với nhau, thân thiện giữa thầy và trò, có đủ cơ sở vật chất.
Trọng trách của mỗi Nhà trường là giáo dục học sinh một cách toàn diện: Đức,
trí, thể, mỹ. Mục tiêu ấy cũng được cụ thể hóa thông qua giáo dục văn hóa học đường
của mỗi nhà trường, nhất là yêu cầu giáo dục đạo đức và thẩm mỹ. “Tiên học lễ, hậu
học văn” đã trở thành khẩu hiệu, thành triết lý giáo dục của mỗi nhà trường, nhất là các
trường tiểu học, trung học cơ cở và và trung học phổ thông cũng là vì lẽ đó.
Giáo dục trước hết và xét đến cùng là nhằm phát triển con người, hình
thành ở mỗi người nhân cách văn hoá. Nội dung giáo dục văn hóa học đường
thường tập trung vào giáo dục ở người học những tri thức, những phẩm chất cơ bản,
quan trọng của con người như lễ phép, kính trên nhường dưới, văn hóa giao tiếp, ứng
xử lịch thiệp, thực thà, nề nếp, hợp tác, chia sẻ, khoan dung, nêu cao tinh thần trách
nhiệm với người xung quanh, với gia đình, với cộng đồng, với xã hội, và quan trọng
trước hết là trách nhiệm với bản thân. Với học sinh trung học hiện nay, 4 trụ cột của
giáo dục thế kỷ XXI “Học để biết, học để làm; học để cùng chung sống; học để

làm người” (UNESCO) đã trở thành giá trị cốt lõi, trở thành nhiệm vụ giáo dục toàn
diện nói chung và giáo dục văn hóa học đường nói riêng.
Thực chất của giáo dục văn hóa học đường là thông qua dạy học, thông qua
quá trình đào tạo, nhà trường và đội ngũ nhà giáo phải chuyển vốn học vấn thành vốn
văn hoá,từ tri thức, kỹ năng sang thái độ và giá trị nhân cách, nhất là văn hóa
ứng xử, văn hóa giao tiếp. Dạy chữ, dạy nghề, dạy người vì thế mà gắn bó chặt
chẽ và
15


thống nhất với nhau. Mục tiêu tổng quát của giáo dục văn hóa học đường là tạo ra
những nét đẹp trong hành vi của học sinh, sinh viên đối với các mối quan hệ thày trò,
bạn bè và môi trường xung quanh. Ở đó, học sinh cần biểu hiện mình như một nhân
cách tiến bộ với những phẩm chất: trung thực, cầu tiến, giản dị, khiêm tốn…, đối với
thày cô giáo phải kính trọng, biết ơn…, đối với bạn cùng trường, cùng lớp phải đoàn
kết, thân ái, phải biết kính trên, nhường dưới…đối với cộng đồng, phải hòa nhập, hợp
tác và có trách nhiệm xây dựng cộng đồng.
Phương thức giáo dục văn hóa học đường rất phong phú và đa dạng với
nội dung thật phong phú, hấp dẫn. Đó là những bài học giao tiếp đa chiều giữa nhiều
đối tượng (học sinh- giáo viên, học sinh- học sinh, giáo viên- giáo viên), giao tiếp
trong nhiều môi trường (trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường…), trong
nhiều hình thức dạy học (chính khóa, ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ…) với những
cách thức, tình huống ứng xử sư phạm khác nhau…Giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh THPT có thể thông qua chương trình học, đặc biệt là môn GDCD, có thể
thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hay trực tiếp thông
qua các cuộc phát động...Vấn đề đặt ra là phải có những cơ chế để đảm bảo cho các
thiết chế văn hóa học đường được thực hiện một cách thường xuyên bền vững. Ngoài
những nội dung, chương trình giáo dục của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hàng
năm, mỗi nhà trường tham gia vào giáo dục văn hóa học đường cho học sinh thông
qua chương trình giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống. Đây là những nội dung hết sức

phong phú. Tổ chức những hoạt động tập thể để chuyển tải nội dung của văn hóa học
đường theo cách riêng của trường vừa tạo hiệu quảnâng cao chất lượng đào tạo, vừa
tạo lập được những nét đẹp riêng có của nhà trường.
Hiện nay, các nhà trường đang duy trì nhiều phong trào thi đua là rất đúng.
Nhưng nếu chỉ làm một cách hình thức, đối phó thì những nội dung tốt đẹp của các
cuộc vận động không thể trở thành những phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người.
Nếu không hiểu được yêu cầu của các cuộc vận động, nếu không đưa những phong
trào trở thành những nét đẹp văn hóa của mỗi nhà trường thì công sức của bao thế hệ
thầy trò trở thành lãng phí, nhiều khi trở nên phản tác dụng giáo dục. Trong quá trình
tổ chức các cuộc vận động này, các nhà trường tìm cách thực hiện sao cho có chất

16


×