ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ MẪN
TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ MẪN
TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: LL&PPDH Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ TÙNG HOA
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Vũ Thị Tùng Hoa, chưa được
sử dụng và công bố ở bất kì công trình nào khác. Những số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách
quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu
đảm bảo chính xác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Mẫn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ
phía thầy cô giáo, nhà trường và gia đình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn - TS.Vũ Thị
Tùng Hoa, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Chính
trị, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Mẫn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁ
TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT............................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
1.2. Dạy học tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục
Công dân ở trường phổ thông ....................................................................................... 8
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp ........................................................................ 9
1.2.2. Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục công dân ở
trường THPT ............................................................................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁ
TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI
NGUYÊN ................................................................................................................... 34
2.1. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong dạy
học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................................ 34
iii
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và truyền thống lịch sử của huyện Phú
Bình ảnh hưởng đến giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường
THPT huyện Phú Bình ................................................................................................ 34
2.1.2. Một số đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT ở huyện Phú Bình hiện nay...... 36
2.1.3. Thực trạng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT Phú Bình.... 38
2.2. Đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình ......................................... 49
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 54
3.1. Quy trình thực nghiệm dạy học tích hợp ............................................................. 54
3.1.1. Lập kế hoạch thực nghiệm ................................................................................ 54
3.1.2. Xác định bài dạy tích hợp và xác định nội dung tích hợp ................................ 56
3.1.3. Biên soạn giáo án tích hợp ................................................................................ 59
3.1.4. Thực hiện bài dạy tích hợp ............................................................................... 64
3.1.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 67
3.2. Nội dung thực nghiệm trong trường THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .... 70
3.2.1. Điều tra kết quả đầu vào của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng ............. 70
3.2.2. Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức .......................................... 70
3.2.3. Thiết kế các bài giảng các bài thực nghiệm ...................................................... 71
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh sau thực nghiệm ........................... 79
3.2.5. Điều tra tham khảo ý kiến học sinh .................................................................. 79
3.3. So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm .............................................................. 80
3.3.1. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ I ...................................... 80
3.3.2. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ II ..................................... 82
3.3.3. Kết quả tham khảo ý kiến sau thực nghiệm ...................................................... 84
3.3.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học GDCD cho học sinh THPT ........................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 95
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Giải nghĩa
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
3
GDCD
Giáo dục công dân
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
SGK
Sách giáo khoa
7
THPT
Trung học phổ thông
8
TNCS
Thanh niên cộng sản
9
TW
Trung ương
10
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017 - 2018 môn Giáo dục công
dân lớp 10 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................ 70
Bảng 3.2:
Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần thứ I của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4) ............................................ 80
Bảng 3.3:
Bảng kết quả học tập khối 10 sau lần thực nghiệm lần thứ II của học
sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)............................... 82
Bảng 3.4:
Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh sau thực nghiệm ......... 84
Bảng 3.5:
Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của phụ huynh sau thực
nghiệm ......................................................................................... 86
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ
I của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..................... 80
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần
thứ I của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............... 81
Biểu đồ 3.3:
Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ
II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................... 82
Biểu đồ 3.4:
Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần
thứ II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............. 83
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã có bề dày lịch sử lâu đời chống lại giặc ngoại xâm lớn
mạnh, trong những thử thách gay go, ác liệt của lịch sử, những giá trị đạo đức
truyền thống vừa là kết quả, vừa là động lực của quá trình đấu tranh gian khổ, lâu
dài và quật cường của dân tộc. Những giá trị ấy đã làm nên cốt cách, tinh thần và
sức mạnh Việt Nam được bạn bè thế giới khâm phục. Giá trị đạo đức truyền thống
tuy mang tính ổn định, bền vững nhưng không phải là nhất thành, bất biến mà
cũng vận động, biến đổi cùng với sự vận động, biến đổi của lịch sử. Khi lịch sử
bước sang một thời kỳ mới thì những giá trị đạo đức truyền thống cũ lại được thẩm
định, chắt lọc và đổi mới cho phù hợp. Trong những năm gần đây, tình hình trên
thế giới có nhiều biến động lớn. Một trong những biến động đó là xu thế toàn cầu
hoá, đây là một xu thế tất yếu, khách quan hợp quy luật của thời đại mà không một
quốc gia nào có thể đứng ngoài nếu không muốn bị tụt hậu. Toàn cầu hoá hay nói
cụ thể hơn đó là nền kinh tế thị trường đã đem lại cho tất cả các nước đặc biệt là
các nước đang phát triển những cơ hội lớn, nhưng mặt khác, nó cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức đáng lo ngại đó là sự phá vỡ
những giá trị đạo đức truyền thống vốn có từ lâu đời của các dân tộc, làm cho dân
tộc này có thể bị hoà tan trở thành cái bóng của một dân tộc khác, tức là làm đánh
mất bản thân mình và đánh mất sức mạnh vốn có của chính dân tộc mình. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế chúng ta không
những không đánh mất những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc mà còn có
thể giữ gìn, kế thừa, phát huy và đổi mới những giá trị đó, biến chúng thành sức
mạnh của đất nước lên một tầm cao mới, đủ sức nắm bắt những cơ hội mới do
chính quá trình hội nhập nền kinh tế đem lại. Như vậy, việc giáo dục các giá trị
đạo đức truyền thống và ảnh hưởng của nó tới đạo đức của học sinh là rất cần thiết
cả về mặt lý luận thực tiễn, vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài.
1
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người có tài mà không có đức thì là
người vô dụng. Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Như
vậy “Tài” và “Đức” có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó “Đức” chính là cơ
sở để phát triển “Tài” và nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi con người.
Đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh
THPT là lớp thanh niên đang ở độ tuổi trưởng thành, đang trong bước ngoặt lớn
về phát triển nhân cách, luôn có ước mơ hoài bão, lòng nhiệt tình. Tuy nhiên,
bên cạnh những học sinh tích cực trong học tập và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức,
phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội thì vẫn còn một số học sinh bị ảnh
hưởng từ những mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, suy thoái về đạo đức và
các giá trị nhân văn. Từ thực tế đó, Đảng ta đã đặt ra yêu cầu phải gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ đạo đức và công bằng xã hội, vừa phát triển kinh tế thị trường,
đồng thời phải bảo tồn và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Tại hội nghị trung ương lần thứ tư khóa VII, nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười
đã khẳng định: “Phát triển tách khỏi cội nguồn dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào
nguy cơ tha hóa. Đi vào cơ chế thị trường, hiện đại hóa đất nước mà xa rời
những giá trị truyền thống sẽ mất đi bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình,
trở thành cái bóng mờ của người khác, của dân tộc khác…”. Vì vậy, nghiên cứu
đạo dức và công tác giáo dục đạo đức truyền thống sẽ khẳng định vị trí, tầm quan
trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh nói chung và
học sinh THPT huyện Phú Bình nói riêng.
Các trường THPT huyện Phú Bình nằm trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên. Phú Bình là huyện có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong
kháng chiến chống Pháp, đây còn là địa bàn An toàn khu (ATK). Bởi vậy, Phú
Bình có nhiều di tích lịch sử. Trên địa bàn huyện Phú Bình tổng cộng có 70 di
tích văn hóa lịch sử, trong đó có 7 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật
cấp quốc gia, 10 di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Trong số những di tích đó có
nhiều đình, chùa nổi tiếng, có giá trị cao về lịch sử và văn hóa. Vì vậy việc tích
2
hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục Công dân là rất cần thiết
và thiết thực đối với học sinh THPT huyện Phú Bình, học sinh có thể biết được
những giá trị đạo đức truyền thống tại địa phương mình. Từ đó đưa ra những
nhận định về thực trạng đạo đức và công tác giáo dục đạo đức truyền thống hiện
nay, đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng công tác giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua dạy học
tích hợp.
Thực hiện tinh thần của nghị quyết trung ương tám khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà, thì việc đổi mới phương
pháp dạy học trong dạy học và sử dụng phương pháp dạy học tích hợp là rất cần
thiết hiện nay. Dạy học tích hợp lồng ghép những nội dung giáo dục đạo đức
truyền thống vào nội dung môn Giáo dục công dân và xử lí các nội dung kiến
thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng
hợp các kiến thức một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Như vậy dạy học tích hợp nhằm nâng
cao năng lực của người học và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp nói chung và tích
hợp giá trị đạo đức truyền thống trong bộ môn Giáo dục Công dân cho học sinh
nêu trên tôi chọn đề tài: “Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành Lý luận và phương
pháp dạy học Lý luận Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học môn
Giáo dục Công dân cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp giá trị đạo đức
truyền thống trong dạy học Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực nghiệm biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học môn Giáo dục Công dân ở các trường THPT huyện Phú Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các trường THPT huyện Phú Bình:
Cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh và học sinh.
- Đề tài nghiên cứu việc tích hợp đạo đức truyền thống trong dạy học phần
2 “công dân với đạo đức” trong Giáo dục công dân lớp 10.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo dục
Công dân lớp 10 sẽ góp phần cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình
nâng cao hiểu biết hơn về các giá trị đạo đức truyền thống và có ý thức tốt hơn
trong việc thực hiện các hành vi có đạo đức và các hoạt động bảo vệ đạo đức
truyền thống, đồng thời nâng cao kết quả học tập của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu của luận văn được sử dụng phương pháp luận
chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể
4
- Phương pháp dạy học tích hợp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp lịch sử - lô gic.
- Phương pháp hệ thống hóa.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn xác định nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho học sinh các trường THPT huyện Phú Bình.
- Luận văn đánh giá được thực trạng, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong
thời gian tới cho học sinh các trường THPT huyện Phú Bình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng và đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Thực nghiệm biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đạo đức truyền thống và dạy học tích hợp có nhiều công trình
nghiên cứu theo từng môn học. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đạo
đức truyền thống và dạy học tích hợp như sau:
Trần Văn Giàu: “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”
(Nxb Khoa học xã hội, 1980). Tác giả đã phân tích nội dung các giá trị tinh thần
truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm các giá trị đó là: lòng yêu nước, đức
tính cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa.[15]
Nguyễn Quang Uẩn - Chủ biên (1995), “Giá trị - Định hướng giá trị nhân
cách và giáo dục giá trị” (Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước 07 04). Tác giả phân tích vấn đề giá trị và nội dung cơ bản về lý luận giá trị, định
hướng giá trị. Những nguyên tắc, nội dung, con đường giáo dục giáo dục đạo
đức ở nước ta hiện nay.[41]
Đặng Hữu Toàn “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong
bối cảnh kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” trong cuốn “Mấy vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” (Nxb chính trị quốc gia, 2003)
tác giả phân tích về vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức trong bối cảnh
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và giải pháp cho vấn đề này.[37]
Vũ Đình Bảy (2012) “Lý luận dạy học môn giáo dục công dân ở các
trường phổ thông” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. tác giả đề cập tới việc xây
dựng chương trình môn Giáo dục công dân ở phổ thông trong đó dạy học tích
hợp là định hướng được quan tâm và cần tích hợp một cách hợp lý, phù hợp với
đối tượng môn học.[4]
6
Nguyễn Phúc Chỉnh (2012) “Tích hợp trong dạy học Sinh học”, Nxb Đại
học Thái Nguyên. Tác giả nêu lên một số vấn đề chung về vận dụng quan điểm
tích hợp trong dạy học như lịch sử và cấu trúc của quá trình tích hợp trong nhà
trường và những quan điểm khác nhau về tích hợp và dạy học tích hợp.[8]
Hoàng Thị Lan Anh (2014) “Tích hợp giáo dục đạo đức gia đình trong
dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh trường THPT Việt Trì - Phú Thọ”,
luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Giáo
dục Chính trị tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đã làm rõ khái niệm
dạy học tích hợp và vận dụng tích hợp giáo dục các giá trị đạo đức trong gia đình
tại trường THPT Việt Trì - Phú Thọ.[1]
Phùng Thị Hải Hậu (2012) “Vấn đề giáo dục đạo đức mới cho học sinh
phổ thông trong điều kiện kinh tế thị trường ở Nghệ An hiện nay”, luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Triết học tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những
nội dung giáo dục đạo đức mới cho học sinh phổ thông hiện nay là giáo dục tình
yêu quê hương đất nước, yêu gia đình, tự hào dân tộc.[18]
Nguyễn Mạnh Tường (2011) “Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh”, Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu chủ nghĩa yêu nước Hồ
Chí Minh, tác giả cho rằng chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh là quan niệm về
độc lập, tự do, hạnh phúc, quan niệm về thi đua yêu nước và mẫu người yêu nước
gắn với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.[40]
Nguyễn Xuân Thanh (2005) “Một vài giải pháp duy trì và phát huy những
giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay”, tạp chí Giáo
dục. Tác giả đã nêu lên các giải pháp chủ yếu để duy trì và phát huy những giá
trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.[35]
Nguyễn Trọng chuẩn và Nguyễn Văn Huyên đồng chủ biên (2002) “Giá
trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa”, Nxb Chính trị quốc
gia. Tác giả đi sâu phân tích giá trị truyền thống Việt Nam và những vấn đề đặt
ra trong xu thế toàn cầu hóa. Làm thế nào để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa.[9]
7
Vũ Thị Ngọc Phan (2014) “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT ở Thái Nguyên hiện nay” luận văn thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Đại học quốc gia Hà Nội trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn
đã tập trung nghiên cứu tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh THPT ở Thái Nguyên hiện nay.[31]
Lê Thị Trà (2016) “Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống yêu nước
trong dạy học Giáo dục Công dân cho học sinh trường THPT Chuyên Thái
Nguyên” Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành LL&PPDH bộ môn
Lý luận chính trị Đại học Thái Nguyên trường Đại học sư phạm. Luận văn đã
nêu lên được vai trò quan trọng của lòng yêu nước và ý nghĩa của việc dạy học
tích hợp lòng yêu nước trong dạy học Giáo dục Công dân từ đó đề ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học tích hợp.[39]
Ngoài ra, có thể kể tới một số cuốn giáo trình đạo đức và đạo đức học Mác
- Lê nin như cuốn “Đạo đức học Mác - Lê nin” của Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn
Thế Kiệt (2004), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Giáo trình Đạo đức học dùng
cho hệ cử nhân chính trị (2000), Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội; giáo trình đạo
đức học của TS. Vũ Thị Tùng Hoa (biên soạn) Nxb giáo dục Việt Nam (2003).
Tóm lại, công tác giáo dục đạo đức truyền thống đã được nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu và nhà quản lí giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở
tiếp thu những thành quả mà các nhà nghiên cứu trước để lại, luận văn tập trung
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cụ thể ở các trường THPT huyện Phú Bình và
thực nghiệm biện pháp dạy học tích hợp đạo đức truyền thống, từ đó đề xuất một
số biện pháp cụ thể trong việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như dạy học
tích hợp giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10 ở các trường THPT
huyện Phú Bình nói riêng và học sinh THPT nói chung.
1.2. Dạy học tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo
dục Công dân ở trường phổ thông
8
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp
1.2.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
* Khái niệm tích hợp
Tích hợp với nghĩa xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên
cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Trong tiếng Anh có nghĩa là hợp lại thành một hệ
thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp với
môi trường. Trong tiếng Việt, tích hợp được ghép từ hai từ tích và hợp. Tích có
nghĩa là kết quả của phép nhân, dồn góp từng ít cho thành số lượng đáng kể. Hợp
có nghĩa là tập hợp mọi phần tử của tập hợp khác, là gộp chung, là không mâu
thuẫn đúng với đòi hỏi. Tích hợp có thể được hiểu đó là lắp ráp, kết nối các thành
phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ.
Như vậy, tích hợp có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các
bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất. Tích hợp có thể cho
chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng một cách tổng thể hơn, chính vì vậy đây
là xu hướng tất yếu trong quá trình giáo dục. Tuy nhiên hiện nay cách hiểu về
tích hợp một cách đầy đủ thì vẫn chưa có khái niệm nào chung nhất cho tích hợp.
Ở nước ta những vấn đề dạy học tích hợp bắt đầu được nghiên cứu và áp dụng
từ những năm 90 của thế kỉ XX nhưng giảng dạy và tích hợp vẫn chưa được sử
dụng rộng rãi và ở mức độ còn thấp như liên hệ phối hợp các kiến thức, kĩ năng
thuộc các môn học hay phân môn để giải quyết vấn đề chứ chưa thực sự vận
dụng một cách có hiệu quả trong quá trình dạy học.
Thực tiễn giáo dục ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan
điểm tích hợp trong giáo dục và dạy sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết
những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học
sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp
là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học,
giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn
đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã
9
thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và quan điểm này đã đem lại hiệu
quả nhất định.
Ở Việt Nam, Thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong một
số môn ở trường tiểu học như môn “Cách trí”, sau đổi thành môn “Khoa học
thường thức”. Môn học này còn được dạy một số năm ở trường cấp I của miền
Bắc nước ta. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn “Tìm hiểu Tự
nhiên và xã hội” theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và môn học này được
thiết kế để đưa vào dạy học ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5. Chương trình năm
2000 đã được hoàn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích hợp đã được thể hiện
trong chương trình sách giáo khoa và các hoạt động dạy học ở tiểu học. Tuy nhiên
khái niệm tích hợp vẫn còn mới lạ với nhiều giáo viên còn hạn chế về kĩ năng vận
dụng. Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc, là quan điểm hiện đại trong Giáo dục.
Hiểu đúng và làm đúng quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể
đối với từng phân môn trong một thể thống nhất của các môn học ở tiểu học tư
tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết, cuộc sống là
một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri thức, kinh nghiệm và
phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình
huống tích hợp. Không thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và
thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa
ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có thể được hiểu là dạy học những nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học. Tích hợp là nói đến phương pháp và mục tiêu
của hoạt động dạy học còn tích hợp liên môn có thể được hiểu là đề cập tới nội
dung dạy học, ở mức độ thấp thì có thể thấy được dạy học tích hợp mới chỉ là lồng
ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy một môn học như
trong chương trình môn học Giáo dục Công dân trung học phổ thông có lồng ghép:
10
“giáo dục phòng, chống tham nhũng”, bộ sách “Bác Hồ và những bài học về đạo
đức, lối sống dành cho học sinh”, “giáo dục địa phương”.
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung trong mối liên quan
với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một
cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời
tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung ở các môn học
khác nhau. Chủ đề tích hợp liên môn có nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học, ứng dụng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên hay xã hội.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp cho HS phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện
ngay trong qua trình lĩnh hộ tri thức và rèn luyện kỹ năng. Phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một
kế hoạch dạy học.
1.2.1.2. Phân loại tích hợp
* Các quan điểm về tích hợp:
Một là: Tích hợp đa môn
Tiếp cận tích hợp đa môn tập trung trước hết vào các môn học. Các môn
liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và phương pháp dạy
học nhưng mỗi môn lại có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực
hiện theo cách tổ chức các “chuẩn” từ các môn học xoay quanh một chủ đề, đề
tài, dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng hợp kiến thức của các môn
học có liên quan.
11
Ví dụ: Nội dung “Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh”, có thể được
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, dưới nhiều cách tiếp cận trong các môn
học cụ thể như sau:
+ Môn Lịch sử: Nghiên cứu về các cuộc đấu tranh gian khổ của dân tộc.
+ Môn Văn học: Nghiên cứu về tình yêu quê hương đất nước qua các áng
văn thơ.
+ Môn GDCD: Nghiên cứu về những giá trị đạo đức tốt đẹp.
Hai là: Tích hợp liên môn
Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học
tập xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm và kĩ năng
liên ngành, liên môn. Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án, trong
đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với hệ thống
những chủ đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp.
Ví dụ: Câu hỏi “Tại sao cần phải xây dựng và bảo vệ tổ quốc?” với câu hỏi
này cần vận dụng kiến thức của các môn học: Quốc phòng an ninh, địa lý, lịch sử,
GDCD… để làm rõ vì sao và cần có trách nhiệm bảo vệ tổ quốc như thế nào.
Ba là: Tích hợp xuyên môn
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình
học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Học sinh phát triển
kĩ năng sống khi áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực
tế. Hai con đường dẫn đến tích hợp xuyên môn là học tập theo dự án và thương
lượng chương trình học. Có thể coi tích hợp xuyên môn là đỉnh cao của tích hợp,
khi mà ranh giới giữa các môn học bị xóa nhòa.
Ví dụ: Những kĩ năng mà người học có thể vận dụng cho tất cả các môn
học đó là tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề.
Bốn là: Tích hợp trong nội bộ môn học
Quan điểm này là ưu tiên sử dụng kiến thức trong môn học để duy trì, phát
huy thế mạnh của các môn học riêng rẽ.
12
Ví dụ: Trong dạy học môn GDCD thì nội dung các phạm trù cơ bản của
đạo đức học thông qua nội dung cụ thể trong chương trình là: Nghĩa vụ, lương
tâm, nhân phẩm, danh dự, nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác… thông qua giảng dạy
và vận dụng thực tiễn học sinh sẽ nắm được nội dung của bài học.
* Các mức độ tích hợp kiến thức trong dạy học:
Mức độ 1: Tích hợp
Các kiến thức được giáo dục và kiến thức môn học sẽ được kết hợp một
cách chặt chẽ, liên hệ, thống nhất với nhau và trong nội dung bài học sẽ đúng với
nội dung được giáo dục.
Ví dụ: Trong chương trình GDCD lớp 10 ở nội dung bài 11 Một số phạm
trù cơ bản của đạo đức học sẽ tích hợp bộ sách Bác Hồ và những bài học về đạo
đức, lối sống dành cho học sinh, sẽ tích hợp nội dung Bài 9: Nhân cách Bác Hồ.
Như vậy nội dung giáo dục và nội dung bài học sẽ trùng hợp nhau có liên hệ với
nhau.
Mức độ 2: Kết hợp
Ở mức độ này còn gọi là lồng ghép giáo dục trong nội dung môn học,
chương trình môn học được giữ nguyên và các vấn đề giáo dục được lựa chọn
rồi lồng ghép một cách thích hợp sau bài, theo chương hay riêng rẽ và phải đảm
bảo nội dung giáo dục có liên quan trực tiếp với nội dung môn học.
Ví dụ: Khi giảng dạy nội dung bài 11 “Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học” thì giáo viên có thể tích hợp giáo dục phòng, chống tham nhũng vào
nội dung mục 2 lương tâm. Nội dung giáo dục và kết hợp sẽ liên quan đến nội
dung bài là: Người tham nhũng hoặc phải sống trong trạng thái cắn rứt lương
tâm, hoặc không cắn rứt lương tâm, không ăn năn, hối hận; nhưng đều phải sống
trong trạng thái không thanh thản.
Mức độ 3: Liên hệ
Các kiến thức ở mức độ này không được nêu rõ trong nội dung SGK,
nhưng giáo viên có thể bổ sung một cách phù hợp bằng cách liên hệ với nội dung
giáo dục hướng nghiệp vào bài giảng.
13
Ví dụ: Khi giảng dạy về bài 16 “Tự hoàn thiện bản thân”, giáo viên có
thể liên hệ thực tế những tấm gương vượt lên chính mình để hoàn thiện bản thân
như: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, học sinh nghèo vượt khó, những cuộc thi tài
năng cho những người khuyết tật…
1.2.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố dự thảo Chương trình Giáo dục phổ
thông tổng thể mới. Điểm nổi bật nhất của dự thảo chương trình là giáo dục Việt
Nam trong thời gian tới đặt mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Để đạt được
mục tiêu đó, các nhà giáo dục đã đề xuất nhiều biện pháp thực hiện khác nhau,
trong đó dạy học tích hợp là một trong những biện pháp mới được thực hiện trong
cả chương trình và nhiều môn học.
Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng
tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa
và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống
hiện đại. Trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách được xuất bản,
điều ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như cũ theo chương trình
và sách giáo khoa gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với nhau. Mặt khác,
sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, nhiều vấn đề mới dạy
học cần phải đưa vào nhà trường như: Bảo vệ môi trường, giáo dục dân số, giáo
dục pháp luật, phòng chống ma túy, giáo dục sức khỏe, an toàn giao thông, biến
đổi khí hậu…, nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số môn học lên được.
Việc tích hợp nội dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện được nhiệm
vụ giáo dục nhiều mặt cho HS mà không quá tải.
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên
hệ với nhau. Nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một
nguồn cội … Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động
tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu
14
nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.
Trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ năng
chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất
cần trang bị cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống.
Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
Tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập vào
cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không
cần thiết về nội dung giữa các môn học nhằm giảm tải cho học sinh. Khi người
giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp, sử dụng các hiện tượng trong
thực tiễn cuộc sống, ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập
còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Từ đó giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
Dạy học tích hợp là cần thiết, là một xu hướng tối ưu của lý luận dạy học
ngày nay và đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Hầu hết các nước trong
khu vực Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học ở những
mức độ nhất định. Trong những năn 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có
những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy
học của các nước tới dự. Khi xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, xu
hướng chung của các nước trên thế giới hiện nay là tăng cường tích hợp, đặc biệt
ở cấp tiểu học và Trung học cơ sở. Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 1974) có 208/392 chương trình môn Khoa học trong chương trình giáo dục phổ
thông các nước thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ khác nhau. Một nghiên
cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình giáo dục
phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo
hướng tích hợp. [14]
1.2.1.4. Đạo đức truyền thống và giáo dục đạo đức truyền thống
15
* Khái niệm giá trị đạo đức truyền thống
Giá trị đạo đức truyền thống, có thể nói, đó là yếu tố rất quan trọng trong
hệ thống giá trị tinh thần của xã hội. Giá trị đạo đức truyền thống không phải là
bất biến mà nó cũng thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Các giá trị đạo đức
truyền thống cũng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, như điều kiện tự
nhiên hay đặc điểm về kinh tế. Nước ta là một nước nông nghiệp, người dân phải
lao động vất vả cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa nắng thất thường có thể là
hạn hán, mất mùa. Chính những điều đó đã hình thành nên hệ giá trị đạo đức
riêng của dân tộc Việt Nam, hình thành tính cách con người Việt Nam với những
giá trị như: Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, tạo nên sự gắn bó bền chặt,
sự yêu thương đùm bọc nhau. Việt Nam là mục tiêu xâm lược của nhiều kẻ thù.
Bởi vậy, để giữ gìn bảo vệ tổ quốc đã hình thành nên tinh thần yêu nước, đoàn
kết dân tộc bằng những tấm gương anh dũng chiến đấu hi sinh vì tổ quốc. Hiện
nay, khi đất nước hòa bình thì dân tộc Việt Nam lại cùng nhau xây dựng đất nước
trong mối quan hệ lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất dồi dào cho xã hội.
Trong bối cảnh mới này cũng đòi hỏi con người duy trì những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp.
Giá trị đạo đức truyền thống chính là những tinh hoa của dân tộc Việt Nam.
Theo giáo sư Trần Văn Giàu: “Giá trị đạo đức là những cái gì sừng sững, vững
chắc, cao vợi, tôn nghiêm như những ngọn núi, đời qua đời làm tiêu điểm để các
tầng lớp đồng bào theo đó gióng hướng mà không đi lạc, mà phân biệt chính tà,
phải trái, nên chăng, tốt xấu”[15, 93]. Có thể nói giá trị đạo đức ở đây được hiểu
dù ở thời kì nào cũng được coi là giá trị rất quan trọng và tôn nghiêm được mọi
người coi trọng và coi đó là chuẩn mực để đánh giá điều tốt hay là xấu.
Giá trị đạo đức truyền thống là toàn bộ những tư tưởng, tình cảm, tập
quán, thói quen đạo đức được truyền từ đời này sang đời khác và được mọi người
tự giác, tự nguyện noi theo. Các giá trị đạo đức truyền thống được lưu truyền từ
đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên sức mạnh tinh thần
16