Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA NGỮ VĂN TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020, TẦM NHÌN 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.33 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KHOA NGỮ VĂN TRUNG QUỐC
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020, TẦM NHÌN 2030

TP. HỒ CHÍ MINH 1– 2018


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
LỜI NÓI ĐẦU
Theo quan điểm hiện đại, văn hóa và giao lưu văn hóa được xem là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa
với xu hướng liên kết kinh tế, văn hóa đang diễn ra ở mọi lúc mọi nơi trên thế giới.
Thực tế chứng minh, một quốc gia, một dân tộc không thể phát triển lành mạnh nếu
quốc gia, dân tộc ấy khước từ giao lưu văn hóa, chối từ việc tiếp thu có chọn lọc các
di sản văn hóa của thế giới. Nhìn từ khía cạnh khác, ngôn ngữ có mối quan hệ hết sức
mật thiết với văn hóa, với tư cách một phương tiện hữu hiệu trong việc chuyển tải
văn hóa, ngôn ngữ luôn là yếu tố đầu tiên, quan trọng, quyết định khả năng thành bại
của mọi hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các cá nhân, tổ chức, dân tộc, quốc
gia,... Từ đây có thể thấy rõ cơ sở tồn tại với lịch sử hàng nghìn năm của hoạt động
giảng dạy ngoại ngữ, văn hóa trên toàn thế giới. Đây cũng là một nghề nghiệp chuyên
môn không thể thiếu của xã hội hiện đại.
Ở Việt Nam, lịch sử giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Hán đã có lịch sử
hàng nghìn năm. Sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì hoạt
động giảng dạy ngoại ngữ, trong đó có tiếng Hán trong trường học. Hiện nay, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, ngành giảng dạy ngôn ngữ và văn hóa Hán đã đạt được rất
nhiều tiến bộ, trở thành một trong những ngành mạnh, với rất nhiều chuyên ngành và
cấp độ đào tạo khác nhau, ví như Ngôn ngữ Trung Quốc, Biên phiên dịch Việt –
Trung, Phương pháp giảng dạy tiếng Trung Quốc,… Hiện nay có khoảng trên 30


trường Đại học, Viện nghiên cứu trong nước có đào tạo ngành Ngôn ngữ văn hóa
Trung Quốc.
Cùng với xu thế phát triển chung, Ngữ văn Trung Quốc được giảng dạy chính
thức tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh từ khá lâu. Tuy nhiên, để trở thành một mã ngành được đào tạo chính thức thì
chỉ mới bắt đầu từ tháng 9 năm 1998 khi Khoa Ngữ văn Trung Quốc chính thức được
thành lập.
Xu hướng phát triển của xã hội cho thấy ngành Ngữ văn Trung Quốc càng
ngày càng quan trọng, nhất là khi cá nhân, quốc gia, dân tộc đang phải đối mặt hàng
ngày với những vấn đề phát sinh từ thời đại toàn cầu hóa, với xu hướng liên kết kinh
tế, văn hóa, thậm chí cả an ninh, chính trị đang diễn ra ở mọi lúc mọi nơi. Trong khi

1


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
đó, Ngữ văn Trung Quốc là một Khoa còn khá non trẻ trong hệ thống các đơn vị đào
tạo chuyên ngành ngôn ngữ văn hóa Trung Quốc tại Việt Nam. Mặc dù kinh nghiệm
phát triển còn hạn chế, nhưng là một đơn vị đi sau nên tiếp cận được những bài học
phát triển của nhiều nơi để xây dựng phù hợp với bản thân. Đồng thời Khoa cũng có
một đội ngũ nhân sự đa dạng, trẻ và đầy tiềm năng. Những thế mạnh cũng như hạn
chế, thời cơ và thách thức cho thấy, tập thể Khoa cần phải nhìn nhận, đánh giá lại
mọi mặt, phân tích nội lực, khách quan để xây dựng kế hoạch chiến lược trong giai
đoạn mới (2016 – 2020) một cách bài bản, hợp lý để có thể đưa Khoa đi lên theo
đúng tiềm năng và sứ mệnh của mình.
PHẦN A: THÔNG TIN KHÁI QUÁT
1. THÔNG TIN CHUNG:
1.1 Tên đầy đủ:
-


Tên tiếng Việt: Khoa Ngữ văn Trung Quốc

-

Tên tiếng Anh: Faculty of Chinese Linguistics and Literature

1.2 Tên viết tắt:
-

Tên tiếng Việt: NVTQ

-

Tên tiếng Anh: FCLL

1.3. Cơ quan chủ quản:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.Thông tin liên lạc:
-

Phòng B 014, 10 – 12 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận 1,
TP.HCM

-

Điện thoại: (+84)(08) 38293828 - Số máy nội bộ: 142

-


Webiste:

-

Email:

2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Bộ môn Ngữ văn Trung Quốc được thành lập ngày 18/11/1997 theo Quyết
định 323/QĐ/ĐHQG/TCHC của Giám đốc Đại học Quốc gia Tp.HCM, trên cơ sở sáp

2


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
nhập hai bộ môn Ngữ văn Trung Quốc (thuộc khoa Ngữ văn và Báo chí) và bộ môn
Trung Quốc học (thuộc khoa Đông phương học).
Từ tháng 04/1997, Bộ môn Ngữ văn Trung Quốc bắt tay vào xây dựng đề án
chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngữ văn Trung Quốc. Đề án đã nhận được rất
nhiều đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia trình độ cao, giàu kinh
nghiệm trong và ngoài nước. Đề án tập trung xây dựng chương trình đào tạo trình độ
đại học ngành Ngữ văn Trung Quốc theo định hướng chuyên sâu hai mảng kiến thức
là ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.
Đồng thời, Bộ môn cũng đã xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy cơ hữu và
thỉnh giảng có uy tín, có chất lượng để đảm bảo thực hiện chương trình đào tạo đúng
mục tiêu, đúng yêu cầu và đúng quy chế.
Năm học 1998 - 1999, Bộ môn bắt đầu tuyển sinh khóa sinh viên chuyên
ngành đầu tiên, số lượng tuyển sinh dao động trong khoảng 130 - 200 sinh viên.
Tháng 4 năm 1999, Khoa chính thức được thành lập với tên gọi Ngữ văn Trung
Quốc, trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, trên cơ sở Bộ môn
Ngữ văn Trung Quốc.

Đến năm học 2017 - 2018, Khoa đã tuyển sinh 20 khóa sinh viên hệ chính
quy, trong đó có 16 khóa đã tốt nghiệp ra trường; riêng sinh viên hệ chính quy văn
bằng 2 đã tuyển sinh được 15 khóa, trong đó có 12 khóa đã tốt nghiệp ra trường. Sinh
viên các khóa đã ra trường của Khoa nhận được đánh giá cao từ xã hội, tỷ lệ có việc
làm ngay sau khi ra trường chiếm tỷ lệ cao.
Khoa Ngữ văn Trung Quốc có các chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Chức năng
Khoa Ngữ văn Trung Quốc là một đơn vị trực thuộc Trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, có chức năng tổ chức
thực hiện đào tạo bậc đại học và sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) chuyên ngành Ngữ văn
Trung Quốc, đồng thời quản lý sinh viên bậc đại học, triển khai thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học trong đơn vị.
+ Nhiệm vụ
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì quá trình tổ
chức đào tạo ngành Ngữ văn Trung Quốc; tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động

3


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
+ Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án
hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã
hội.
+ Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng.
+ Quản lý, lưu trữ kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên.
+ Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao.

+ Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây
dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy- học, thực hành, thực tập và thực nghiệm
khoa học.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên, tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và
cán bộ, nhân viên của Khoa
+ Xây dựng và phát triển đào tạo sau đại học ngành Ngôn ngữ Trung Quốc
trong Khoa.
+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của Khoa.
+ Được quan hệ với các đơn vị và cá nhân ngoài Trường theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật nhằm phục vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Khoa
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC:
3.1.Nhân sự
Nhân sự của Khoa hiện nay có 29 người, trong đó có 27 cán bộ giảng dạy và nghiên
cứu, 02 cán bộ phục vụ đào tạo. Trong 27 cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của Khoa
có 01 PGS. TS, 11 Tiến sĩ và 15 Thạc sĩ được đào tạo tại Việt Nam, Trung Quốc và
Đài Loan; trong số 15 Thạc sĩ, có 09 NCS (trong đó 05 người đang làm NCS tại nước
ngoài, 04 người làm NCS tại Việt Nam). Cán bộ giảng dạy của Khoa là những nhà
nghiên cứu có uy tín và là những nhà thực hành trong lĩnh vực chuyên môn lâu năm.
Hiện nay, 100% cán bộ giảng dạy của Khoa ngoài công tác chính là giảng dạy và

4


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

5

tham gia các hoạt động nghiên cứu trong trường, còn đang tham gia giảng dạy,

nghiên cứu tại các Trường Đại học khác với tư cách giảng viên thỉnh giảng.
3.2.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Khoa được hình thành do Quyết định của Hiệu trưởng
Trường Đại học KHXH& NV, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức
bao gồm: Chi ủy (liên khoa Trung Đức), Hội đồng KH&ĐT, Ban chủ nhiệm Khoa,
các Bộ môn trực thuộc bao gồm: Ngôn ngữ - Văn hóa Trung Quốc, Thực hành tiếng
Trung Quốc, Biên - Phiên dịch và các tổ trợ lý. Có thể hình dung cơ cấu tổ chức của
Khoa Ngữ văn Trung Quốc qua mô hình dưới đây:
TRƯỞNG KHOA
Phụ trách chung

PHÓ KHOA

PHÓ KHOA

Phụ trách Đào tạo hệ chính
quy

Phụ trách Công tác sinh viên,
Văn bằng 2

Bộ môn Ngôn ngữ
- Văn hoá TQ

Tổ
giáo
vụ,
thư



Tổ
cố
vấn
học
tập

Tổ
kiểm
định
chất
lượng

Bộ môn Thực
hành tiếng TQ

Tổ
thực
tập
thực
tế

Tổ
xây
dựng
dữ
liệu
Khoa

Bộ môn Biên –
Phiên dịch


Câu
lạc
bộ
tiếng
Hoa

Tổ
phụ
trách
mạng

Tổ
phụ
trách
LHS


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

4. QUY MÔ ĐÀO TẠO
4.1. Đại học
Hiện nay, Khoa đang đào tạo 3 hệ sinh viên: Chính quy, Chính quy văn bằng
2, sinh viên hệ trao đổi 3+1.
Đối với sinh viên hệ chính quy, hiện Khoa đã tuyển sinh được 20 khóa, mỗi
khóa có khoảng 130-150. Như vậy, hiện tại có khoảng 500 sinh viên hệ Chính quy
đang theo học tại Khoa. Hiện đã có 16 khóa sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Với sinh viên hệ chính quy VB2, Khoa hiện đã tuyển sinh được 15 khóa, trung
bình mỗi khóa tuyển sinh khoảng trên dưới 100 sinh viên. Như vậy, hiện nay có
khoảng gần 300 sinh viên chính quy hệ Văn bằng 2 đang theo học tại Khoa.

Đối với sinh viên hệ đào tạo trao đổi 3+1, Khoa hiện có giữ quan hệ trao đổi
sinh viên với 04 đối tác là Viện Văn học, Đại học Dân tộc Quảng Tây; Học viện Hồ
Tương Tư thuộc Đại học Dân tộc Quảng Tây; Học viện Ngoại ngữ, Đại học Sư phạm
Vân Nam và Học viện Văn học, Đại học Sư phạm Vân Nam. Hoạt động này bắt đầu
từ năm học 2001-2002, tính đến nay Khoa đã tiến hành trao đổi được rất nhiều khóa,
với tổng số lên đến hàng ngàn sinh viên phía trường bạn từng đến Khoa học tập và
khoảng trên 300 sinh viên của Khoa sang học tập tại trường bạn.
4.2. Sau đại học
Trong thời điểm hiện nay, Khoa chưa đào tạo Sau đại học.
Khoa đang xây dựng đề án đào tạo thạc sĩ ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, đề án
sẽ hoàn thành vào quý 1 năm 2018.
PHẦN B: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Chương trình 1. Phát triển nguồn nhân lực
1.1. Thành quả
Đội ngũ cán bộ, viên chức được tăng cường cả về số lượng và chất lượng,
nhiều giảng viên có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản từ các nước
phát triển về Khoa công tác. Trong thời gian qua, Khoa đã có 1 PGS. TS, 6 tiến sĩ
tốt nghiệp từ nước ngoài, ngoài ra còn có 13 Thạc sĩ đang học NCS tại các cơ sở
giáo dục đào tạo uy tín trong và ngoài nước.

6


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

7

Năm 2012, Hiệu trưởng Trường Đại học KHXH&NV quyết định thành lập 3
Bộ môn trực thuộc Khoa. Điều này nâng hiệu quả công tác điều hành, đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Khoa trong hiện tại và tương lai.

1.2. Hạn chế
Đội ngũ giảng viên của Khoa còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy và nghiên cứu, cơ cấu đội ngũ giảng viên của các Bộ môn trực thuộc
chưa đồng đều, năng lực của một bộ phận giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu
của quá trình đổi mới và hội nhập.
Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra:
Tổng số nhân

Giảng viên

Tiến sĩ (TS)

Thạc sĩ (Ths)

viên (NV)

(GV)

29

27 (93.1% NV)

10 (37% GV)

17 (63% GV)

28

26 (93% NV)


7 (27% GV)

19 (73% GV)

96.55%

96.3%

70%

111.8%

Mục tiêu giai
đoạn 2011 2015
Kết quả đạt
được
Tỷ lệ đạt
được

Chương trình 2. Đào tạo
2.1. Thành quả
Xây dựng chương trình đào tạo dựa trên khảo sát cựu sinh viên, nhà tuyển
dụng, các chương trình đào tạo ở bậc đại học tiên tiến trên thế giới cứ 2 năm một
lần, do đó chương trình đào tạo của khoa được nâng cao, sát thực tế.
Triển khai chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ các hệ đào tạo theo
đúng tiến độ và lộ trình và đạt được mục tiêu, chuẩn đầu ra hợp lý.
Ổn định và phát triển quy mô đào tạo hợp lý ở chương trình đào tạo chính
quy; đảm bảo chất lượng đào tạo cơ bản; sản phẩm đào tạo của nhà trường được xã
hội đánh giá cao.
Mô hình đào tạo theo hướng tích hợp ba mảng kiến thức gồm thực hành tiếng

Trung Quốc, ngôn ngữ văn hóa Trung Quốc và biên phiên dịch Việt Trung, đồng


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
thời xác định mô hình đào tạo gắn giữa đào tạo – nghiên cứu và thực hành tỏ ra có
hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của xã hội cũng như người học.
2.2. Hạn chế
Một bộ phận giảng viên chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, giáo trình, tài liệu tham khảo còn thiếu.
Mảng đào tạo liên thông giữa các ngành thuộc các Khoa trong và ngoài
trường chưa hiệu quả.
So sánh với các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 – 2015, Khoa đã hoàn
thành các kế hoạch đề ra.
Chương trình 3. Công tác nghiên cứu khoa học
3.1. Thành quả
Là một Khoa chuyên đào tạo ngoại ngữ (giáo trình, tài liệu tham khảo
chuyên ngữ có ưu thế vượt trội), cán bộ trong Khoa phần lớn còn khá trẻ, thế nhưng
cán bộ trong Khoa luôn cố gắng tham gia biên soạn và xuất bản sách chuyên khảo,
giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy. Đồng thời, nhiều cán bộ
của Khoa đã rất tích cực trong việc công bố các bài báo khoa học trong các tạp san
quốc tế và trong nước cũng như các hội thảo khoa học các cấp.
Một số giảng viên của Khoa đã đăng ký và triển khai đề tài các cấp.
3.2. Hạn chế
Mặc dù có một lực lượng cán bộ giảng dạy được đào tạo bài bản và có trình
độ khá cao, tuy nhiên do sức ỳ đối với hoạt động nghiên cứu trong đội ngũ giảng
viên quá lớn (có lẽ do cơ chế), Khoa chưa thực sự tập hợp được toàn bộ giảng viên
tham gia nghiên cứu công bố, do đó hiện Khoa chưa có những nghiên cứu đi vào
chiều sâu.
Nghiên cứu khoa học sinh viên còn rất hạn chế, chưa khích lệ cho sinh viên
tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.

Việc công bố khoa học mới chỉ dừng ở một số cá nhân, chưa trở thành một
phong trào mạnh của toàn Khoa.
So với kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011 – 2015, công tác nghiên cứu
khoa học của khoa chưa thực hiện tốt ở các mặt: 1) Chưa hoàn thiện hệ thống giáo

8


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
trình môn học; 2) Chưa thành lập được các nhóm nghiên cứu mạnh; 3) Công bố
khoa học chưa tốt, mới chỉ tập trung vào một số cá nhân trong khoa.
Chương trình 4. Hợp tác quốc tế
4.1. Thành quả
Trong giai đoạn khó khăn, nhạy cảm, luôn duy trì chương trình hợp tác đào tạo
với Đại học Dân tộc Quảng Tây và Học viện Hồ Tương Tư, Trung Quốc, tìm kiếm
thêm cơ hội hợp tác mới.
Trong hai năm học 2013-2014 và 2014-2015 và năm học tới 2015-2016, tuy
tình hình hết sức khó khăn, Khoa vẫn tìm cách duy trì số lượng sinh viên thuộc diện
trao đổi đào tạo từ cả hai phía. Việc trao đổi, giảng dạy và quản lý tuy nhạy cảm, phức
tạp, nhưng Khoa vẫn luôn cố gắng, phối hợp nhịp nhàng cùng các lực lượng chức
năng (Lãnh đạo Nhà trường, Công an TP, Đoàn Thanh niên,… ) hoàn thành tốt công
việc, góp phần hoàn thành tốt công tác chính trị của Nhà trường và đất nước.
Tận dụng mọi quan hệ để tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, tận dụng mọi cơ
hội để đào tạo cán bộ, thúc đẩy đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
Năm học từ 2011-2015, có nhiều lượt cán bộ của Khoa tham dự chương trình
huấn luyện phương pháp giảng dạy tiếng Hán quốc tế do Học viện Văn Tảo, Đài Loan
và Bắc Kinh tổ chức.
4.2. Hạn chế
Khả năng quan hệ và hợp tác quốc tế còn chưa đúng với tiềm năng phát triển
của Khoa.

Chưa có kinh nghiệm trong việc viết, đấu thầu các dự án nghiên cứu quốc tế.
Cơ sở vật chất cho hoạt động liên kết đào tạo, nghiên cứu quốc tế còn hạn
chế.
So với các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 – 2015, Khoa đã hoàn thành
tốt các chỉ tiêu đặt ra.
Chương trình 5. Công tác chính trị, tư tưởng, công tác sinh viên và xây dựng
văn hóa đại học
5.1. Thành quả

9


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
Tư tưởng của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên khá ổn định, đoàn kết,
không xảy ra những hoạt động trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp l uật
của Nhà nước, các quy định của ngành giáo dục- đào tạo, Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh, của Trường Đại học KHXH&NV.
Sự đồng nhất giữa chi ủy và Ban chủ nhiệm Khoa giúp đẩy mạnh các hoạt
động của Khoa theo đúng định hướng chiến lược.
Có nhiều hoạt động thiết thực, bám sát nội dung, nhiệm vụ hoạt động của
Khoa trong từng năm học, gắn kết với các đợt sinh hoạt chính trị - tư tưởng lớn của
đất nước, của TP. HCM
Bước đầu xây dựng văn hóa đại học tại Khoa.
Quyền lợi của sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học và sinh hoạt
ngày càng được chú ý đảm bảo và nâng cao.
Tổ chức thường xuyên các hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo Khoa và sinh
viên nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, tình cảm của người học.
Công tác giáo dục truyền thống lịch sử và truyền thống cách mạng được triển
khai và thu được kết quả tốt. Các hoạt động xã hội phục vụ cộng đồng ngày càng
nhiều và hiệu quả.

Các hoạt động học thuật dành cho sinh viên, các hoạt động phong trào cho
sinh viên ngày càng đa dạng và mang lại hiệu quả đào tạo một cách tích cực.
5.2. Hạn chế
Một bộ phận CBVC, giảng viên và sinh viên còn bàng quan với thời cuộc, ít
tham gia các hoạt động của trường, của đơn vị, xao nhãng nhiệm vụ chính trị tại cơ
quan, chưa đầu tư đúng mức cho công tác.
Hoạt động của công đoàn và đoàn cán bộ trẻ còn mang tính hình thức. Chưa
tăng cường kết nối giữa cơ sở thực hành, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng với sinh
viên trong hoạt động hướng nghiệp, tìm việc làm cho sinh viên.
Hoạt động chính trị tư tưởng chưa có nhiều hình thức mới, đủ sức thu hút
sinh viên.
So với các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 – 2015, Khoa đã hoàn thành
tốt các mục tiêu đề ra.

10


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

Chương trình 6. Quản trị đại học và đảm bảo chất lượng
6.1. Thành quả
Chấn chỉnh hoạt động giảng dạy, quản lý mảng đào tạo chính quy và chính
quy văn bằng 2 ngành Ngữ văn Trung Quốc.
Chỉnh lý hệ thống văn bản quản lý và chuyên môn của đơn vị, định kỳ soát xét
và chỉnh lý để phù hợp với yêu cầu công tác, hướng tới phục vụ tốt công tác đảm bảo
chất lượng trong thời gian tới.
Tổ chức việc lấy ý kiến của người học thông qua phiếu khảo sát môn học,
phiếu khảo sát toàn khóa học, lấy ý kiến đồng nghiệp qua việc dự giờ; bước đầu tổ
chức lấy ý kiến cựu sinh viên, nhà tuyển dụng để cải tiến chương trình giáo dục.
6.2. Hạn chế

Chưa hoàn thành chương trình mở mã ngành đào tạo Thạc sĩ Ngôn ngữ
Trung Quốc.
Hệ thống thông tin dùng trong đánh giá chưa hoàn chỉnh, nhất là với cựu sinh
viên và nhà tuyển dụng, gây khó khăn cho mỗi lần đánh giá.
Việc dự giờ chưa đi vào thực chất, do đó việc góp ý kiến cho đồng nghiệp
chưa hiệu quả.
Chưa tiến hành xây dựng bộ minh chứng phục vụ kiểm định chất lượng theo
Bộ tiêu chuẩn AUN – QA.
PHẦN C: KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
I. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH
1.1. Bối cảnh
1.1.1. Quốc tế và khu vực
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự hình thành cộng
đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 và Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 đã tạo áp
lực cho giáo dục đại học. Nếu không nâng cao chất lượng, phát triển các chương trình
đào tạo phù hợp với quốc tế thì giáo dục đại học trong nước sẽ bị đào thải. Ngành
Ngữ văn Trung Quốc là ngành học có tính chất liên ngành và cạnh tranh rất cao, vì
thế, đòi hỏi phải tiếp cận với chất lượng quốc tế để có thể có chỗ đứng trong nước và

11


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
phát triển.
Kinh tế tri thức ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
một đất nước. Nhiều chuyên gia cho rằng, kinh tế tri thức đang bùng nổ mạnh mẽ cả
về quy mô và trở nên có tính chất toàn cầu, bị phân hóa và có tính cạnh tranh khốc
liệt. Chính vì thế, giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức ghê
gớm khi phải tiếp cận với giáo dục đại học thế giới trong bối cảnh hiện nay.
Xu hướng học tập suốt đời, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,

nhất là mạng internet toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã
hội, nhất là giáo dục đại học.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng đã tác động đến
nhiều hoạt động trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có giáo duc, đào tạo và NCKH.
Xu hướng phát triển của khoa học công nghệ ngày càng nhanh làm cho xã hội
hiện đại hơn, cuộc sống thuận tiện hơn nhưng cũng nhiều áp lực hơn.
1.1.2. Bối cảnh trong nước
Sau gần 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam liên tục phát triển; an ninh, quốc
phòng được giữ vững. Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào các hoạt động khoa học
– kỹ thuật, kinh tế, văn hóa và chính trị của thế giới, từng bước tiến tới chiếm lĩnh và
phát triển các ngành công nghệ cao.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội thì cũng đang nảy sinh nhiều hệ lụy,
nhất là các vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần, mâu thuẫn nội tại về văn hóa,
chất lượng lao động thấp, …
Các nghị quyết của Đảng, của Chính phủ và của Bộ giáo dục & Đào tạo gần
đây đều khảng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là cơ hội, tạo điều kiện tiền đề để phát triển
đồng bộ giáo dục và đào tạo, khẳng định giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc
phát triển và xây dựng nước.

12


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
1.2. Cơ hội và thách thức
1.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu
Điểm mạnh

Điểm yếu


Giảng viên của Khoa đều rất yêu nghề, Đội ngũ giảng viên của Khoa còn thiếu
đam mê ngành nghề Ngữ văn Trung Quốc kinh nghiệm giảng dạy cũng như nghiên
và có trách nhiệm cao
cứu ở những mảng chuyên môn sâu.
Nghiên cứu khoa học chưa thực sự trở
thành động lực của sự phát triển.
Giảng viên của Khoa được đào tạo bài bản Chưa phát huy được hết năng lực và
từ nhiều trường Đại học có uy tín trên thế chuyên môn của các giảng viên trong Khoa
giới và Việt Nam, có kinh nghiệm thực
hành nghề và nghiên cứu khoa học,
nghiệp vụ sư phạm vững vàng.
Môi trường văn hóa học đường của Khoa Mối quan hệ giữa Khoa và các cơ sở thực
được xây dựng một cách tích cực.
hành, thực tập chưa tốt.
Giảng viên của Khoa thường xuyên tiếp Công tác phân tích thị trường lao động
cận các chương trình huấn luyện phương chưa tốt.
pháp giảng dạy tiếng Hán mới được tổ
chức trong nước và trên thế giới, biết ứng
dụng phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Khoa có nhiều mối quan hệ với các tổ Nhân viên làm công tác hành chính chưa
chức, cá nhân có uy tín trong nước và đáp ứng được nhu cầu (số lượng nhân viên,
quốc tế.
chất lượng và kinh nghiệm làm việc).
Chất lượng đầu vào của sinh viên Khoa Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên
khá cao.
chưa được đẩy mạnh cho phù hợp với năng
lực của Khoa.
Sinh viên của Khoa năng động, sáng tạo Chất lượng sinh viên phân tán, có sinh viên
trong nghiên cứu và học tập.

rất giỏi, có sinh viên thụ động và chưa tốt.

1.2.2. Cơ hội và thách thức
Thời cơ

Thách thức

Cùng với xu thế toàn cầu hóa của thế giới, Đi cùng xu hướng hội nhập, cạnh tranh

13


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
chủ trương hòa nhập thế giới của Nhà nước
Việt Nam, nhu cầu học ngoại ngữ và hiểu
biết văn hóa thế giới càng quan trọng. Đây
là cơ hội cho sự phát triển ngành Ngữ văn
Trung Quốc tại Việt Nam

trong hoạt động đào tạo giữa các vùng,
quốc gia cũng hết sức khốc liệt, nếu cơ sở
đào tạo không nắm bắt cơ hội, cải tiến,
nâng cao chất lượng đào tạo, nguy cơ bị
đào thải là hoàn toàn có thể.

Có nhiều cán bộ có chuyên môn giỏi học Chế độ lương, thu nhập thấp là một thách
từ các nước phát triển về, đây là cơ hội cho thức để giữ được những người giỏi ở lại
sự phát triển của Khoa.
Khoa.
Học sinh có nguyện vọng thi vào Khoa

Ngữ văn Trung Quốc nhiều, chất lượng
đầu vào khá cao. Đây là một thời cơ quan
trọng cho phát triển Khoa.

Là một đơn vị có lịch sử đào tạo chưa dài,
kinh nghiệm còn hạn chế, chưa đánh giá
được hết tiềm năng trong mọi mảng hoạt
động nghề. Đây là một thách thức của
Khoa.

II. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, MỤC TIÊU
Là một đơn vị chuyên môn, Khoa Ngữ văn Trung Quốc, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng
trong việc cụ thể hóa chủ trương giáo dục của Trường, cùng các đơn vị trong Trường
hướng tới thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, nâng cao chất lượng
đào tạo, gắn kết hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và là
sứ giả đối ngoại thúc đẩy hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa ở Việt Nam và trên thế
giới. Để thực hiện chức năng trên, Khoa Ngữ văn Trung Quốc xác định tầm nhìn, sứ
mạng và mục tiêu của Khoa như sau:
2.1. Tầm nhìn
Khoa Ngữ văn Trung Quốc, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm đào tạo nghiên cứu
ngôn ngữ văn hóa Trung Quốc hàng đầu trong cả nước và top đầu Đông Nam Á về
khoa học ngoại ngữ.
2.2. Sứ mạng
Khoa Ngữ văn Trung Quốc, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, cung
ứng nguồn nhân lực Ngữ văn Trung Quốc chuyên nghiệp cho xã hội, đồng thời là sứ

14



Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
giả đối ngoại, góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa, có đóng góp cho
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
2.3. Mục tiêu trọng tâm giai đoạn 2016 - 2020
Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về nguồn nhân sự chất lượng cao, đẩy mạnh
các nhóm nghiên cứu đi đầu ở mảng đào tạo Ngữ văn Trung Quốc, tạo mối quan hệ
tích cực, chặt chẽ với các bên liên quan, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và xây
dựng môi trường văn hóa đại học.
2.4. Triết lí giáo dục (Hệ thống các giá trị cơ bản)
 Lấy người học làm trung tâm.
 Lấy chất lượng giáo dục là yếu tố hàng đầu cho mọi hoạt động.
 Lấy tinh thần Độc lập – Sáng tạo trong các hoạt động.
 Lấy hợp tác quốc tế là nòng cốt cho sự phát triển.
 Chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý.
 Gắn kết mục tiêu phục vụ cộng đồng và sứ giả ngoại giao của đất nước.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2016 2020
1. Chương trình Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân sự hướng đến nâng cao chất lượng chuyên môn
đội ngũ giảng viên, nhân viên phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Chuẩn hóa, hiện đại hóa số lượng đội ngũ giảng viên.
- Nâng cao số lượng và chất lượng nhân viên phục vụ đào tạo, nghiên cứu.
- Cơ cấu và đồng bộ lại đội ngũ giảng viên theo hướng chuyên ngành hẹp.
1.3. Giải pháp
- Đề xuất nhà trường tuyển dụng giảng viên, cán bộ nghiên cứu đi học ở các
nước phát triển, nhất là giảng viên có trình độ Tiến sĩ về Khoa công tác.
- Đề xuất nhà trường ký hợp đồng trách nhiệm với các giảng viên có trình độ

tiến sĩ, có học hàm phó giáo sư, giáo sư, nhà khoa học có kinh nghiệm đến tuổi nghỉ
hưu về công tác tại Khoa.

15


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
- Rà soát, khắc phục tình trạng không đồng bộ về đội ngũ nhân sự giữa các Bộ
môn trong Khoa.
- Chủ động xây dựng đội ngũ “chuyên gia sâu” về các chuyên ngành hẹp thuộc
mảng nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn Trung Quốc.
2. Chương trình Đào tạo
2.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy và công tác quản lý đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, tạo chuyển biến tích cực và mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, gắn đào
tạo với nghiên cứu khoa học và thực hành.
2.2. Đào tạo Đại học
2.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế
nhưng phù hợp với văn hóa và bối cảnh Việt Nam hiện nay. Xây dựng mô hình đào
tạo theo định hướng ứng dụng.
- Xác lập quy mô đào tạo hợp lý đối với các phương thức và loại hình đào tạo;
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.
- Nâng cao phương pháp giảng dạy đại học cho giảng viên của Khoa.
- Gắn chặt đào tạo với thực hành và nghiên cứu khoa học.
2.2.2. Giải pháp
- Hoàn thiện chương trình đào tạo dựa trên nghiên cứu các chương trình đào
tạo của các trường đại học tiên tiến, kết hợp khảo sát ý kiến của các chuyên gia, giáo
viên, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng.

- Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trên cơ sở khảo sát nhu cầu xã
hội về sản phẩm đào tạo.
- Hoàn thiện chương trình đánh giá chuẩn AUN – QA.
- Chuẩn hóa và hoàn thiện quy trình và công tác quản lý đào tạo.
- Cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn nâng cao phương pháp giảng dạy đại học
do Nhà trưởng tổ chức.
- Tổ chức các buổi seminar, dự giờ để góp ý phương pháp giảng dạy cho giảng

16


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
viên.
- Cử ít nhất 2 cán bộ giảng viên làm công tác cố vấn học tập cho sinh viên.
- Ký hợp tác với các cơ sở thực hành có uy tín và chất lượng để sinh viên có thể
thường xuyên đến học hỏi kinh nghiệm và thực tập chuyên môn.
2.3. Đào tạo Sau đại học
2.3.1. Mục tiêu cụ thể
- Xin mở 01 chương trình thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.
2.3.2. Giải pháp
- Tập trung các nhóm xây dựng đề án xin mở mã ngành đào tạo thạc sĩ ngành
Ngôn ngữ Trung Quốc, hoàn tất đề án trong đầu quý 1 năm 2018.
- Hoàn thiện quy trình quản lý đào tạo sau Đại học của Khoa.
3. Chương trình Nghiên cứu khoa học
3.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh công tác viết giáo trình, công bố khoa học; phát triển mạnh các
nhóm nghiên cứu từ đó có thể đề xuất và nhận các tài trợ dự án nghiên cứu quốc tế và
trong nước. Định hướng nghiên cứu gắn chặt với đào tạo, mang tính ứng dụng cao để
phục vụ xã hội. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học sinh viên gắn chặt với công
tác đào tạo.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh công tác viết sách chuyên khảo, giáo trình, công bố khoa học.
- Thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu (ít nhất 2 nhóm nghiên cứu).
- Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước để tìm kiếm các nguồn tài trợ
và hợp tác nghiên cứu.
3.3. Giải pháp
- Hình thành các nhóm nghiên cứu chuyên gia sâu vào từng lĩnh vực là thế
mạnh của nhà nghiên cứu, gắn nghiên cứu với công tác đào tạo.
- Khuyến khích giảng viên viết giáo trình và công bố khoa học. Gắn các hoạt
động công bố và xuất bản này vào chỉ tiêu từng năm học theo Bộ môn quản lý.
- Thường xuyên tổ chức các seminar khoa học trong từng Bộ môn, mời các

17


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
chuyên gia quốc tế đến báo cáo và trao đổi học thuật tại Khoa để có những gắn kết
hay định hướng nghiên cứu.
- Có kế hoạch khích lệ và hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học ngay khi
các em có ý tưởng nghiên cứu.
4. Chương trình Hợp tác quốc tế
4.1. Mục tiêu chung
Mở rộng hợp tác quốc tế với các trường đại học, viện nghiên cứu uy tín từ các
nước phát triển trong các lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học. Từ đó nâng cao
uy tín và vị thế của Khoa theo định hướng của một Khoa trong đại học nghiên cứu ở
khu vực và quốc tế.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng hợp tác quốc tế với các cá nhân, tổ chức uy tín từ các nước phát
triển trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học trên thế giới.
- Nâng cao uy tín và vị thế của Khoa trong khu vực và quốc tế.

4.3. Giải pháp
- Củng cố và mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực.
- Tận dụng mối quan hệ quốc tế từ các giảng viên đã theo học các chương
trình đào tạo từ các nước phát triển.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản
lý các hoạt động HTQT của Khoa.
5. Chương trình Công tác chính trị - tư tưởng, công tác sinh viên, văn hóa đại
học
5.1. Mục tiêu chung
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị, bồi
dưỡng niềm tin, góp phần tạo sự thống nhất, đồng thuận, phát huy tình chủ động,
sáng tạo của mọi thành viên để xây dựng và phát triển Khoa.
5.2. Công tác chính trị - tư tưởng
5.2.1. Mục tiêu cụ thể

18


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
- Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng.
- Giáo dục, nâng cao ý thức công dân, bản lĩnh chính trị của các thành viên
trong Khoa, tạo sự thống nhất về tư tưởng, lập trường chính trị trong CBVC theo
đúng chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật và Nhà nước.
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự kỷ cương.
5.2.2. Giải pháp
- Củng cố và nâng cao ý thức công dân, bản lĩnh chính trị trong CBVC
thông qua các hoạt động bổ ích, các lớp tập huấn, sinh hoạt chính trị; phát huy tinh
thần dân chủ, tính năng động, sáng tạo của CBVC, phát huy tốt tinh thần “kỷ cương –
trách nhiệm - dân chủ - lợi ích”.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi ủy, vai trò quản lý của Ban chủ nhiệm
Khoa, vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội đối với các hoạt động của
Khoa.
- Đề nghị Nhà trường xử lý kiên quyết, triệt để tình trạng thiếu ý thức tổ chức,
kỷ luật, ý thức công dân kém; đề nghị Nhà trường khen thưởng, biểu dương, động
viên kịp thời những tấm gương tốt trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự và
an toàn xã hội; tăng cường đối thoại, giải quyết nhanh chóng, có tình có lý các vụ
việc tại Khoa.
5.3. Công tác sinh viên
5.3.1. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng môi trường chính trị, xã hội tốt để sinh viên trường học tập, rèn
luyện.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý, có đội ngũ làm công tác sinh viên chuyên nghiệp
về kỹ năng, chuẩn hoá về quy trình, đa dạng về phương pháp, phong phú về nội dung.
- Thiết lập và khai thác các mối quan hệ với doanh nghiệp để tạo thêm nguồn
lực cho các hoạt động của Nhà trường, đặc biệt là công tác hỗ trợ sinh viên; duy trì
mối liên hệ thường xuyên và tranh thủ sự ủng hộ của cựu sinh viên trong các hoạt
động của Nhà trường.
5.3.2 Nhóm giải pháp
- Công tác quản lý: Hoàn thiện bộ máy quản lý, phân chia chức năng, nhiệm
vụ cụ thể từ cấp Khoa đến chủ nhiệm lớp; chuyên nghiệp hoá cán bộ làm công tác

19


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
sinh viên. Tổ chức định kỳ và nâng cao chất lượng các buổi đối thoại giữa lãnh đạo
Khoa với sinh viên.
- Hỗ trợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, đời sống, phong trào
văn - thể - mỹ: tổ chức các chương trình hướng dẫn sinh viên về phương pháp học đại

học, nghiên cứu khoa học, kỹ năng xin việc, kỹ năng làm việc,...; giúp sinh viên xác
định tương lai nghề nghiệp. Tổ chức tốt các đợt kiến tập, thực tập; tổ chức các CLB,
đội, nhóm, chương trình ngoại khoá theo chuyên ngành như: CLB tiếng Hoa, CLB
Văn nghệ, CLB Thể thao, CLB Mảnh ghép, Đội Lân,… Đưa hoạt động tình nguyện
của sinh viên trở thành hoạt động tình nguyện chất lượng và toàn diện, gắn kết nội
dung các hoạt động xã hội với học thuật, gắn kết Khoa với địa phương.
- Phát triển mối quan hệ với các tổ chức và cựu sinh viên: Phối hợp tổ chức
hội thảo, toạ đàm với các nhà tuyển dụng. Phát triển các mối quan hệ với cựu sinh
viên; tổ chức các diễn đàn giao lưu, hướng nghiệp giữa cựu sinh viên và sinh viên;
thành lập ban liên lạc cựu sinh viên.
5.4 Về xây dựng văn hoá đại học
5.4.1 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng văn hoá đại học theo hướng học thuật, dân chủ, sáng tạo, thân
thiện.
- Cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Khoa có kiến thức về văn hoá và
phép ứng xử văn minh, lịch sự trong môi trường đại học
5.4.2 Giải pháp
- Triển khai quy trình, cơ chế văn hóa đại học của Nhà trường cho các giảng
viên, cán bộ, sinh viên của Khoa.
- Xây dựng hệ giá trị, các biểu tượng, biểu trưng và tiêu chí văn hoá đại học
trên các phương diện: nhận thức, tổ chức và ứng xử.
6. Chương trình Quản trị đại học, đảm bảo chất lượng
6.1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng quản trị đại học của Khoa theo mô hình quản trị tiên tiến,
phù hợp với xu thế quốc tế; chuẩn hóa các quy trình, tin học hóa hoạt động của hệ

20


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

thống quản lý; Khoa có hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng hoạt động hiệu
quả.
6.2 Quản trị đại học
6.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng quản trị đại học theo mô hình quản trị tiên tiến, phù hợp
với xu thế quản trị đại học của khu vực và thế giới.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các đơn vị thuộc Khoa, đề xuất Nhà trường thành
lập Bộ môn trực thuộc phù hợp với sự phát triển của Khoa.
- Phát huy vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị.
- Chuẩn hoá, quy trình hoá, tin học hoá hoạt động của bộ máy hành chính, của
hệ thống quản lý các cấp.
6.2.2. Giải pháp
- Tăng cường tính hệ thống và liên thông trong công tác quản lý hành chính và
đào tạo.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong Khoa, từ Chi ủy, Ban chủ nhiệm Khoa đến
các Bộ môn trực thuộc và các tổ chuyên trách Khoa.
- Đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản trị đại học.
6.3. Đảm bảo chất lượng
6.3.1. Mục tiêu cụ thể
- Có cơ sở dữ liệu đầy đủ, phục vụ cho công tác tự đánh giá theo các bộ tiêu
chuẩn.
- Chương trình đào tạo Ngôn ngữ Trung Quốc đăng ký kiểm định, đạt tiêu
chuẩn AUN-QA.
6.3.2. Giải pháp
- Phát huy vai trò của tổ đảm bảo chất lượng, có sự phân công, theo dõi và
đánh giá lại thường xuyên.
- Có chế độ đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo độc lập của Khoa và
hiệu quả, nhất là chương trình chính quy VB2, trao đổi sinh viên 3+1.
- Đăng ký đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN – QA.
PHẦN D: TẦM NHÌN ĐẾN 2030


21


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

Ngành Ngữ văn Trung Quốc, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
hướng đến một trung tâm nghiên cứu và đào tạo mảng ngôn ngữ văn hóa Trung Quốc
lớn, hiện đại và có uy tín của cả nước, đóng vai trò nòng cốt của mạng lưới các trường
đào tạo chuyên ngành Ngữ văn Trung Quốc ở Việt Nam và khu vực Châu Á:
- Trở thành một Khoa đi đầu trong giảng dạy, nghiên cứu và thực hành ngôn
ngữ, văn hóa Trung Quốc ở miền Nam và trên toàn quốc.
- Khoa Ngữ văn Trung Quốc đến 2030 sẽ trở thành khoa có vị trí then chốt
trong trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG TPHCM.
- Khoa Ngữ văn Trung Quốc là một nơi tin cậy cho các tổ chức trong và ngoài
nước khi bàn thảo về lĩnh vực khoa học ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.
- Khoa Ngữ văn Trung Quốc là địa chỉ tin cậy cho sinh viên và các phụ huynh
tin tưởng gửi con em vào học tập.
- Khoa Ngữ văn Trung Quốc là địa chỉ tin cậy cho các nhà tuyển dụng thuộc
các trường (đại học, cao đẳng, phổ thông trung học, phổ thông cơ sở, tiểu học, trường
đào tạo ngoại ngữ chuyên biệt), các viện, trung tâm nghiên cứu, các công ty, cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước,... về mảng đào tạo chuyên gia ngôn ngữ và văn hóa
Trung Quốc.
- Khoa Ngữ văn Trung Quốc là một trong những nơi có chất lượng đào tạo tốt
để người dân, các cơ quan, các tổ chức tham khảo về các lĩnh vực nghiên cứu, giảng
dạy về ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.
- Có một định hướng sáng tạo, mang đậm tính dân tộc và tầm vóc quốc tế.

22



1. LOGFRAME KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC KHOA NGỮ VĂN TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về nguồn nhân sự chất lượng cao, đẩy mạnh các nhóm nghiên cứu đi đầu ở mảng đào tạo Ngữ
văn Trung Quốc, tạo mối quan hệ tích cực, chặt chẽ với các bên liên quan, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng môi trường
văn hóa đại học.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu 1. Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân sự hướng đến nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giảng viên, nhân viên phục vụ
hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
Kết quả mong đợi:
- Chuẩn hóa, hiện đại hóa số lượng đội ngũ giảng viên.
- Nâng cao số lượng và chất lượng nhân viên phục vụ đào tạo, nghiên cứu.
- Cơ cấu và đồng bộ lại đội ngũ giảng viên theo hướng chuyên ngành hẹp.
2.1.1 Giải pháp
- Đề xuất nhà trường tuyển dụng giảng viên, cán bộ nghiên cứu đi học ở các nước phát triển, nhất là giảng viên có trình độ Tiến sĩ về
Khoa công tác.
- Đề xuất nhà trường ký hợp đồng trách nhiệm với các giảng viên có trình độ tiến sĩ, có học hàm phó giáo sư, giáo sư, nhà khoa học
có kinh nghiệm về công tác tại Khoa.
- Rà soát, khắc phục tình trạng không đồng bộ về đội ngũ nhân sự giữa các Bộ môn trong Khoa.
- Chủ động xây dựng đội ngũ “chuyên gia sâu” về các chuyên ngành hẹp thuộc mảng nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn Trung Quốc.
2.1.2 Chỉ tiêu


Kế hoạch chiến lược Khoa Ngữ văn Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020

1

Chỉ tiêu

2016


2017

2018

2019

2020

Điều kiện

Tổng số cán bộ, giảng

28

29

29

29

30

Xin phép Nhà
trường

viên

cho


phép thông báo
tuyển
trên

dụng
website

của Khoa.
Giảng viên có trình độ
tiến sĩ trở lên

8

12

13

15

17


×