Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Phương pháp xây dựng và tính chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng cuộc sống ở Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.17 KB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------

NGUYỄN THỊ XUÂN MAI

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ TÍNH CHỈ SỐ
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------

NGUYỄN THỊ XUÂN MAI

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ TÍNH CHỈ SỐ
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: THỐNG KÊ KINH TẾ
Mã số: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN THỊ KIM THU



HÀ NỘI - 2018


i

CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Xác nhận của người hướng dẫn khoa học

Tác giả

PGS.TS. Trần Thị Kim Thu

Nguyễn Thị Xuân Mai


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị
Kim Thu - người hướng dẫn khoa học cũng là cô giáo trong nhiều năm của tôi. Cô là
người đã dạy tôi những kiến thức đầu tiên về thống kê và cũng là người đã giúp tôi phát
triển và thực hiện ý tưởng nghiên cứu này.
Tiếp theo, xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới các nhà khoa học, các chuyên gia
trong nhiều lĩnh vực đã cùng tham gia thảo luận, nhận xét và đóng góp những ý kiến

quý báu để Luận án được hoàn chỉnh hơn.
Xin cảm ơn các anh chị trong Tổng cục Thống kê và các cơ quan Bộ, ngành đã
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Thống kê, các thầy cô và đồng
nghiệp trong khoa cũng như trường Đại học Kinh tế quốc dân vì đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin cảm ơn Viện Sau đại học, trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn quan tâm, động viên,
làm hậu phương vững chắc để tôi có thể yên tâm thực hiện nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên, do khả năng có hạn nên luận án còn tồn tại
nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các nhà khoa học, các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
5. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 9
6. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ................... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chất lượng cuộc sống ............................... 11
1.1.1. Các cách tiếp cận nghiên cứu chất lượng cuộc sống ............................... 11
1.1.2. Một số tranh luận xung quanh khái niệm chất lượng cuộc sống .............. 15
1.1.2.1. Cách tiếp cận đo lường chất lượng cuộc sống ................................... 16
1.1.2.2. Các thành phần của khái niệm chất lượng cuộc sống ........................ 19
1.1.3. Một số đo lường chất lượng cuộc sống của các tổ chức quốc tế và quốc gia
trên thế giới ............................................................................................ 24
1.2. Khung lý thuyết chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ................................... 31
1.2.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ... 32
1.2.2. Cách tiếp cận đo lường chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ...................... 34
1.2.3. Đề xuất khung lý thuyết chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ...................... 37
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ................................... 37
1.2.3.2. Các thành phần của chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ..................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 45


iv

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG Ở VIỆT NAM .................................................................................. 46
2.1. Một số vấn đề chung về xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng
cuộc sống .............................................................................................................. 46
2.1.1. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng cuộc sống ... 46
2.1.2. Một số yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường
chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ........................................................... 50
2.1.2.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường chất lượng cuộc sống
ở Việt Nam ....................................................................................... 50
2.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường chất lượng
cuộc sống ở Việt Nam ...................................................................... 50

2.1.3. Các tiêu chí lựa chọn chỉ tiêu thống kê đo lường chất lượng cuộc sống .. 52
2.1.4. Qui trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường chất lượng cuộc
sống ........................................................................................................ 54
2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường chất lượng cuộc sống ở Việt Nam . 55
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế................................................ 55
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện nhà ở và cơ sở hạ tầng căn bản ......... 58
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh giáo dục............................................................ 60
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện chăm sóc y tế và sức khỏe .................. 63
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ gia đình ............................................... 66
2.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động
văn hóa, giải trí ...................................................................................... 68
2.2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện môi trường tự nhiên ........................... 70
2.2.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường xã hội ............................................. 72
2.2.9. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản trị............................................................. 74
2.2.10. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quyền chính trị................................................ 76
2.2.11. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự hài lòng với cuộc sống ............................... 78
2.2.12. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống ................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 84


v

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ TỔNG HỢP CHẤT
LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở VIỆT NAM ................................................................... 86
3.1. Tổng quan về các phương pháp xây dựng chỉ số tổng hợp ....................... 86
3.1.1. Khái niệm và ưu, nhược điểm của chỉ số tổng hợp .................................. 86
3.1.2. Phương pháp tính chỉ số tổng hợp .......................................................... 88
3.1.3. Lựa chọn phương pháp tính chỉ số tổng hợp ........................................... 89
3.2. Đề xuất phương pháp tính chỉ số tổng hợp chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ... 93
3.2.1. Chuẩn hóa dữ liệu .................................................................................. 93

3.2.2. Xác định trọng số.................................................................................... 97
3.2.3. Xác định phương pháp tổng hợp ........................................................... 101
3.3. Tính thử nghiệm chỉ số tổng hợp chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ...... 104
3.3.1. Kết quả tính thử nghiệm chỉ số tổng hợp chất lượng cuộc sống ở Việt Nam 104
3.3.2. Một số vấn đề rút ra từ kết quả tính thử nghiệm .................................... 118
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp xây dựng và tính chỉ số
tổng hợp chất lượng cuộc sống ở Việt Nam ...................................................... 119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 122
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 127
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 134


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh

Tiếng Việt

AHP

Analytic Hierarchy Processes

Phân tích thứ bậc

BAP

Budget Allocation Processes


Quy trình phân bổ ngân sách

CECODES

Center for Community Support Trung tâm nghiên cứu phát
triển hỗ trợ cộng đồng
Development Studies
Chất lượng cuộc sống

CLCS
EIU

Economist Intelligence Unit

Cơ quan Tình báo Kinh tế

FA

Factor Analysis

Phân tích nhân tố

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GHI


Green and Happiness Index

Chỉ số Hạnh phúc và Xanh

GNH

Gross National Happiness

Tổng hạnh phúc quốc gia

HDI

Human Development Index

Chỉ số Phát triển con người

HPI

Happy Planet Index

Chỉ số Hành tinh hạnh phúc

IMR

Infant Mortality Rate

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1
tuổi


KTXH

Kinh tế xã hội

MCA

Multi-Criteria Analysis

Phân tích đa tiêu chí

MQL

Malaysia Quality of Life

Chỉ số chất lượng cuộc sống
của Malaysia

NEF

New Economics Foundation

Quỹ Kinh tế mới

OECD

Organisation for
Co-operation
Development

Economic Tổ chức hợp tác và phát triển

and kinh tế


vii

Tiếng Anh

Tiếng Việt

PAPI

Provincial Governance and Chỉ số Hiệu quả quản trị và
Public
Administration hành chính công
Performance Index

PCA

Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính

SDGs

Sustainable
Goals

SIPAS

Satisfaction Index of Public Chỉ số hài lòng về sự phục vụ
Administrative Services
hành chính


UNDP

United Nation Development Chương trình Phát triển Liên
hợp quốc
Programme

VSDGI

Vietnam
Sustainable Danh mục chỉ tiêu thống kê
Development Goal Indicators phát triển bền vững của Việt
Nam

WHI

World Happiness index

Chỉ số Hạnh phúc thế giới

WHO

World Health Organisation

Tổ chức Y tế Thế giới

Development Mục tiêu phát triển bền vững


viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Ưu nhược điểm của các đo lường khách quan và đo lường chủ quan ......... 17
Bảng 1.2. Sự kết hợp các yếu tố chủ quan và khách quan trong đánh giá về CLCS .... 19
Bảng 1.3. Một số định nghĩa về chất lượng cuộc sống theo quan điểm đa chiều ......... 20
Bảng 1.4. Các lĩnh vực trọng tâm của CLCS theo quan điểm của một số học giả ....... 22
Bảng 1.5. Các thành phần của CLCS trong một số nghiên cứu của các tổ chức quốc tế
.................................................................................................................................. 26
Bảng 1.6. Các thành phần của CLCS trong một số nghiên cứu của các quốc gia trên
thế giới ...................................................................................................................... 29
Bảng 2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường CLCS ở Việt Nam ............................ 80
Bảng 3.1. Khung giá trị của chỉ số tổng hợp CLCS ở Việt Nam ............................... 104
Bảng 3.2. Kết quả tính chỉ số riêng biệt ................................................................... 108
Bảng 3.3. Cơ cấu đặc điểm theo một số tiêu thức của các chuyên gia phỏng vấn ..... 112
Bảng 3.4. Điểm trung bình của các thành phần CLCS.............................................. 113
Bảng 3.5. Ma trận hệ số Sig của các so sánh cặp giá trị trung bình ........................... 114
Bảng 3.6. Trọng số của từng thành phần CLCS. ...................................................... 115
Bảng 3.7. Kết quả tính các chỉ số thành phần ........................................................... 116
Bảng 3.8. Kết quả tính chỉ số tổng hợp chất lượng cuộc sống ở Việt Nam năm 2016
................................................................................................................................ 117


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở Việt Nam. ................. 44
Hình 2.1. Tổng quan quá trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu. ........................................ 47
Hình 3.1. Sơ đồ lựa chọn phương pháp tốt nhất khi xây dựng chỉ số tổng hợp. .......... 92



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề chất lượng cuộc sống (CLCS) (tiếng anh là Quality of Life) và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân là nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển con
người. Đây là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của
mọi quốc gia, là vấn đề được nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam hết sức quan
tâm. Năm 2009, Ủy ban Đo lường hiệu quả kinh tế và tiến bộ xã hội bao gồm 22 chuyên
gia kinh tế và khoa học xã hội dưới sự điều hành của giáo sư Joseph Stiglitz, Nobel kinh
tế 2001, đã trình lên tổng thống Pháp một bản báo cáo hơn 300 trang về “Đo lường hiệu
quả kinh tế và tiến bộ xã hội”, được gọi tắt là báo cáo Stiglitz. Theo báo cáo này, mọi
người trong xã hội không được hưởng những thành tựu kinh tế như nhau. Do đó song
song với chỉ số tăng trưởng GDP, vốn được sử dụng để đo lường của cải mà một quốc
gia tạo ra trong năm, Ủy ban Stiglitz đề nghị một vài chỉ số khác chú trọng nhiều hơn
đến chất lượng đời sống và hạnh phúc con người, cũng như đến khả năng một nền kinh
tế duy trì được mức hạnh phúc đó một cách lâu dài. Theo đó, một chính phủ nên có hai
loại chỉ số, một chỉ số thuần túy kinh tế và bên cạnh đó là chỉ số chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, không phải đến lúc này, vấn đề CLCS mới được đặt ra. Trên thực tế,
đây là vấn đề đã được thảo luận từ rất lâu. Theo Hagerty và cộng sự (2001), Plato và
Aristotle (384-322 trước Công nguyên) đã từng đề cập tới “good life - cuộc sống tốt” và
các chính sách công nhằm nuôi dưỡng nó. Theo Massam (2002), vào những năm 1930,
các nhà nghiên cứu bắt đầu có mối quan tâm thực sự đến chủ đề này. Các khái niệm, các
phép đo lường hay các cuộc điều tra liên quan đến CLCS được đưa ra. CLCS cũng đã
đi vào chương trình nghị sự mang tính chính trị. Năm 1933, nhà xã hội học William
Ogburns đã đưa ra một báo cáo hai tập “Recent Social Trends” trình bày về các xu hướng
xã hội thời bấy giờ - trong đó có vấn đề về CLCS. Đây là một sự kiện đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy phong trào các chỉ tiêu xã hội (The Social Indicators

Movement) mà CLCS là một mối quan tâm lớn. Phong trào này đã phát triển ở Mỹ và
các quốc gia Scandinavia trong những năm 1960-1970 khi họ nhận thấy, chỉ riêng các
chỉ tiêu kinh tế là không đủ để phản ánh CLCS của người dân.
Cho đến những năm 1970, phong trào trở nên bùng nổ cùng với sự phát triển của
khoa học máy tính và sự hình thành các tạp chí chuyên ngành như Social Indicator
Research năm 1974. Nhiều năm sau, các nghiên cứu về CLCS đã phát triển nhanh chóng
với sự ủng hộ và chấp nhận của các chính phủ và cơ quan thuộc khu vực công khắp thế


2

giới nhằm xác định cách đo lường và so sánh sự thay đổi về CLCS giữa các cộng đồng,
các thành phố, vùng và các quốc gia.
Trong những năm qua, dựa trên nền những nghiên cứu về CLCS của các học giả
trên toàn thế giới, nhiều tổ chức quốc tế cũng như nhiều quốc gia đã đưa ra các quan
điểm, khái niệm hay định nghĩa khác nhau về CLCS, tùy thuộc vào trình độ phát triển,
quan niệm văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Cùng với việc
xây dựng khái niệm về CLCS, các tổ chức quốc tế và các quốc gia cũng nghiên cứu và
xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đo lường CLCS, mức độ hài lòng, hạnh phúc về cuộc
sống. Trên cơ sở các chỉ tiêu này, các tổ chức cũng như các quốc gia đã tính chỉ số tổng
hợp nhằm đánh giá CLCS của người dân, sự thay đổi CLCS qua thời gian hay so sánh
giữa các quốc gia, vùng, miền hay cộng đồng dân cư.
Các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế thường hướng đến việc so sánh, đánh giá
CLCS giữa các quốc gia. Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organisation - WHO)
xây dựng hai công cụ đo lường CLCS là WHOQOL-100 (gồm 100 chỉ báo) và
WHOQOL-BREF (gồm 26 chỉ báo rút gọn từ WHOQOL-100) được sử dụng ở nhiều
bối cảnh khác nhau mà vẫn cho phép so sánh kết quả giữa các tổng thể hoặc các quốc
gia. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation for Economic Co-operation
and Development - OECD) đã tính chỉ số Cuộc sống tốt đẹp hơn (Better Life Index)
phản ánh CLCS cho 35 quốc gia thành viên và một số đối tác chính như Brazil, Nga và

Nam Phi. Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat) xây dựng ấn phẩm online “Chất lượng
cuộc sống ở châu Âu” (Quality of Life in Europe) nhằm cung cấp các số liệu thống kê
mới nhất về CLCS của các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu. Cơ quan Tình báo Kinh
tế (The Economist Intelligence Unit - EIU) đã xây dựng chỉ số CLCS (Quality of life
index) dựa trên phương pháp kết nối kết quả các cuộc điều tra sự hài lòng mang tính chủ
quan với cuộc sống và các yếu tố mang tính khách quan về CLCS ở các quốc gia. Đến
năm 2013, chỉ số này được đổi tên thành Nơi được sinh ra (Where-to-be-born index),
cho biết liệu quốc gia nào sẽ cung cấp những cơ hội tốt nhất cho một cuộc sống lành
mạnh, an toàn và thịnh vượng trong những năm tới. Quỹ Kinh tế mới (New Economics
Foundation - NEF) sử dụng chỉ số Hành tinh hạnh phúc (The Happy Planet Index - HPI)
nhằm đo lường sự hạnh phúc bền vững và tác động của môi trường. Trong bối cảnh
hạnh phúc ngày càng được coi là một thước đo thích hợp của tiến bộ xã hội và mục tiêu
của chính sách công, Liên hợp quốc đã tính chỉ số Hạnh phúc thế giới (World Happiness
index - WHI). Đây mới chỉ là một số ít kết quả nghiên cứu về CLCS của các tổ chức
quốc tế.


3

Không chỉ các tổ chức quốc tế mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng nghiên cứu,
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường CLCS và tính chỉ số tổng hợp phản ánh CLCS hay
những khái niệm tương tự như thế. Có những chỉ số khá nổi tiếng trên thế giới như chỉ
số Tổng hạnh phúc quốc gia (Gross National Happiness - GNH), đang được sử dụng bởi
chính phủ Bhutan, là một chỉ số đo lường CLCS hay tiến bộ xã hội dưới giác độ tâm lý
học và triết học. Nhiều quốc gia khác như Anh, Pháp, New Zealand, Canada… đều thực
hiện các cuộc điều tra định kỳ nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu về CLCS
ở quốc gia. Một số quốc gia lân cận với Việt Nam cũng đã nhiều năm nghiên cứu về
lĩnh vực này như chỉ số CLCS của Malaysia (Malaysia Quality of Life - MQL), chỉ số
Hạnh phúc và Xanh (Green and Happiness Index - GHI) của Thái Lan…
Sau nhiều năm theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế, càng ngày chúng ta càng nhận

thấy sự phát triển xã hội, phát triển con người phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế,
vấn đề phát triển con người, quyền con người, nâng cao CLCS đã đi vào chương trình
nghị sự quốc gia trong nhiều năm nay. Chiến lược Phát triển KTXH 2011-2020 nêu rõ
cam kết của chính phủ Việt Nam nhằm: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.”
Tuy nhiên, làm thế nào để đánh giá một cách rõ ràng sự cải thiện của CLCS nếu
không có một khái niệm và các tiêu chí cụ thể. Trên thực tế, khái niệm về CLCS kế thừa
từ những thay đổi của chuẩn mực xã hội, trong khi xã hội luôn hướng tới việc thoả mãn
những nhu cầu ngày càng tốt hơn so với những gì xã hội đã thừa nhận. CLCS của người
dân được cải thiện không ngừng cho thấy sự thành công của các chính sách quản lý
KTXH. Vì vậy, nâng cao CLCS của người dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu với các
nhà quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Với họ, các câu hỏi thường nảy sinh là: “Làm thế
nào để nâng cao CLCS của người dân?” hay “Quốc gia nào/Địa phương nào có CLCS
tốt nhất?”
Cùng với nhiều quốc gia khác, Việt Nam đã được một số tổ chức quốc tế đánh giá
và xếp hạng CLCS. Theo EIU, năm 2013, CLCS ở Việt Nam đứng thứ 68 trên 80 quốc
gia được xếp hạng. Năm 2015, theo xếp hạng của website Numbeo.com, Việt Nam nằm
trong tốp 10 quốc gia có CLCS thấp nhất trên thế giới, sau cả Campuchia và Lào. Tuy
nhiên, theo xếp hạng của NEF về chỉ số HPI năm 2016, Việt Nam được xếp vào hàng
thứ năm trên thế giới. Sự khác biệt về thứ hạng này là do sự khác biệt về quan điểm
hạnh phúc hay CLCS cũng như tiêu chí đánh giá, nguồn số liệu... của các tổ chức. Nhưng
vấn đề đặt ra là, liệu các tiêu chí, các chỉ tiêu thống kê dùng để đánh giá đã hoàn toàn


Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full













×