BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
HOÀNG MINH ĐỨC
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC HỘI CHỨNG
NÃO CẤP NGHI NGỜ DO VI RÚT BANNA TẠI
MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
HOÀNG MINH ĐỨC
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC HỘI CHỨNG
NÃO CẤP NGHI NGỜ DO VI RÚT BANNA TẠI
MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số
: DỊCH TỄ HỌC
: 62.72.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. PHAN THỊ NGÀ
2. GS. TS. VŨ SINH NAM
HÀ NỘI – 2014
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Lãnh đạo Cục Y tế dự
phòng, Lãnh đạo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng, Khoa Đào tạo và Quản lý
khoa học, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thị Ngà và
GS.TS. Vũ Sinh Nam những thầy cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên khích
lệ, tận tình giúp đỡ và định hƣớng cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện Luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Phạm Ngọc Đính, Phó
Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng đã đóng góp những ý kiến quý báu để
tôi hoàn thành Luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ThS. Bùi Minh Trang, ThS.
Đặng Thị Thu Thảo, cử nhân Nguyễn Thành Luân Phòng thí nghiệm Vi sinh,
Khoa Đào tạo và Quản lý Khoa học; ThS. Đỗ Phƣơng Loan, PGS. TS.
Nguyễn Thị Hiền Thanh, Khoa vi rút; Cử nhân Nguyễn Thị Yên phòng thí
nghiệm Côn trùng, Khoa Côn trùng và Động vật Y học; ThS. Đỗ Thiện Hải,
Phó chủ nhiệm Khoa Truyền nhiễm bệnh viện Nhi Trung ƣơng; ThS. Nguyễn
Thị Tuyết, Phó chủ nhiệm Khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm cũng
nhƣ hoàn thành việc điều tra, thu thập số liệu của nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sự hợp tác và giúp đỡ của Giáo
sƣ Kouichi Morita, Khoa Vi rút, Viện Y học Nhiệt đới Trƣờng đại học
Nagasaki Nhật Bản trong nghiên cứu của đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm, động viên và giúp đỡ của gia đình,
bạn bè và các bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bản Luận án này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận án
Hoàng Minh Đức
iv
LỜI CAM ĐOAN
Đƣợc sự đồng ý của tác giả cho phép sử dụng số liệu của bài báo, của
đề tài nghiên vào nội dung luận án này. Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của tôi, do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của các thầy cô
và Chủ nghiệm đề tài. Kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chƣa từng
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận án
Hoàng Minh Đức
v
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
ii
Lời cảm ơn
iii
Lời cam đoan
iv
Mục lục
v
Danh mục chữ viết tắt
viii
Danh mục hình, bảng biểu
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG I – TỔNG QUAN
3
1.1 Lịch sử hội chứng não cấp
3
1.1.1 Trên thế giới
3
1.1.2 Tại Việt Nam
6
1.2 Dịch tễ học hội chứng não cấp do vi rút Banna
7
1.2.1 Ổ chứa vi rút
7
1.2.2 Véc tơ truyền vi rút Banna
7
1.2.3 Khối cảm thụ
12
1.3 Đặc điểm hình thái, cấu trúc vi rút Banna
1.3.1 Đặc điểm hình thái
1.3.2
Đặc điểm cấu trúc của vi rút Banna
13
13
15
1.3.3 Cấu trúc genome của vi rút Banna
17
1.3.4 Cấu trúc và chức năng các protein của vi rút Banna
17
1.3.5 Phân loại và nguồn gốc vi rút Banna
19
1.3.6 Sự sao chép của vi rút
21
1.4 Đặc điểm hội chứng não cấp ở ngƣời do vi rút Banna
22
1.4.1 Sinh bệnh học
22
1.4.2 Đặc điểm lâm sàng
23
vi
Nội dung
Trang
1.4.3 Đáp ứng miễn dịch
24
1.4.4 Điều trị và dự phòng bệnh
24
1.5 Các phƣơng pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm
25
1.5.1 Phƣơng pháp phát hiện nhanh vi rút
25
1.5.2 Phƣơng pháp phân lập vi rút
26
1.5.3 Phƣơng pháp chẩn đoán huyết thanh học
27
CHƢƠNG II - ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
31
2.1.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
31
2.2.
Đối tƣợng nghiên cứu
31
2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu
33
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
2.3.2.
Điều tra xác định các đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân HCNC
33
33
2.4 Vật liệu và kỹ thuật xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
35
2.4.1 Phƣơng pháp xét nghiệm kháng thể bằng kỹ thuật miễn dịch
enzyme gián tiếp phát hiện IgM kháng vi rút Banna – IgM INDIRECT
ELISA
35
2.4.2 Phƣơng pháp phân lập vi rút
2.5 Thống kê toán học và một số phần mềm tin sinh học sử dụng trong
phân tích về đặc điểm phân tử của các chủng vi rút Banna
37
50
2.5.1 Thống kê toán học
50
2.5.2 Sử dụng các phần mềm tin sinh học
50
2.6 Chấp thuận về đạo đức trong nghiên cứu y sinh
51
2.7 Hạn chế khi thiết kế nghiên cứu
52
CHƢƠNG III – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
53
3.1 Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của bệnh nhân hội chứng
não cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phƣơng củaViệt Nam,
2002-2012
53
vii
Nội dung
Trang
3.1.1 Mô tả tỷ lệ số mắc của bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút
Banna
53
3.1.2 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút
Banna
58
3.2 Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập ở một
số địa phƣơng ở Việt Nam
64
3.2.1 Kết quả thu thập muỗi trong các năm 2001-2011
64
3.2.2 Kết quả phân lập vi rút Banna từ các mẫu muỗi thu thập
68
3.3 Một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập đƣợc ở
Việt Nam
75
3.3.1 Phân bố vi rút Banna ở Việt Nam
75
3.3.2 Đặc điểm dịch tễ học vi rút Banna ở Việt Nam
77
3.3.3 Kết quả giải trình tự nucleotide của vùng gen mã hóa số 12
82
3.3.4 Đặc điểm các acid amin thay thế của vùng gen mã hóa số 12
84
CHƢƠNG IV – BÀN LUẬN
86
4.1 Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng hội chứng não cấp nghi ngờ
do vi rút Banna ở một số địa phƣơng của Việt Nam, 2002 - 2012
86
4.2 Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập ở một
số địa phƣơng ở Việt Nam
97
4.3 Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập
đƣợc ở Việt Nam
102
KẾT LUẬN
108
KIẾN NGHỊ
111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
PHỤ LỤC
129
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAV
BAV-Ch
BAV-In
CTFV
DENV
dsRNA
EEE
EYAV
GenBank
GenBank
Database
HCNC
HIV
KDV
LAC
MAC-ELISA
Motif
NCR
NLRV
POW
RT-PCR
RRSV
RNA
SLE
SDS-PAGE
VNNB
VIB
VP
WEE
Banna vi rút
Banna vi rút Trung Quốc
Banna vi rút Indonesia
Colorado tick fever virus
Dengue virus (Vi rút sốt xuất huyết)
Double-stranded RNA
Eastern equine encephalitis virus (Viêm não ngựa miền Đông)
Eyach virus
Ngân hàng gen
Dữ liệu ngân hàng gen
Hội chứng não cấp
Human Immuno deficiencyVirus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời)
Kadipiro virus
La Crosse encephalitis (Viêm não La Crosse)
IgM antibody capture – enzyme linked immunosorbent assay
(Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme phát hiện kháng thể IgM)
Một đoạn trình tự giống nhau, lặp lại
Non-coding regions (Vùng không mã hóa)
Nilaparvata lugens reovirus
Powassan (Viêm não Powassan)
Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction (Phản ứng
chuỗi khuếch đại gen phiên mã ngƣợc)
Rice ragged stunt vi rút
Ribonucleic acid
Saint Louis encephalitis (Viêm não St. Louis)
Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel electrophoresis
Viêm não Nhật Bản
Virus Inclusion Body (Thể vùi của vi rút)
Viral Protein (Protein của vi rút)
Western equine encephalomyelitis virus (Viêm não ngựa miền
Tây)
ix
DANH MỤC ẢNH, HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC ẢNH
Ảnh
1.1
Tên ảnh
Trang
Tế bào bình thƣờng và tế bào gây nhiễm vi rút Banna
27
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Phân bổ địa lý của vi rút Banna ở Trung Quốc
5
1.2
Hình thái nhân và vi rút Banna của Chủng BAV-Ch
13
1.3
Vi rút Banna có ký hiệu 02VN9b đƣợc phân lập từ Cx
vishnui ở Hà Tây
14
1.4
Vi rút Banna có ký hiệu 02VN18b đƣợc phân lập từ Cx
vishnui ở Quảng Bình
15
1.5
Sơ đồ tiến hóa của họ Reoviridae
21
1.6
Sơ đồ quá trình sao chép của vi rút Banna
22
2.1
Quy trình xây dựng cây di truyền phả hệ các chủng vi rút
Banna
51
3.1
Sự phân bố theo tháng các trƣờng hợp hội chứng não cấp
xác định do vi rút Banna, 2002-2012
55
3.2
Tỷ lệ số mắc hội chứng não cấp do vi rút Banna phân bổ
theo giới
57
3.3
Phân bố các chủng vi rút Banna phân lập ở Việt Nam 2002-2007
76
3.4
Kết quả khuếch đại một phần vùng gen số 12 của các chủng
vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân, muỗi, lợn
78
ả mối quan hệ
ủng vi
từ
81
Tình hình hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút và sự thay
đổi về tỷ lệ xác định VNNB tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng,
1995-2011
90
3.5
rút Banna của Việ
một số nƣớc châu
4.1
ựa trên trình tự
ạ
12
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Độ dài của các phân đoạn dsRNA 1-12, protein đƣợc mã hóa
17
và 5’NCR và 3’NCR của BAV
2.1
Danh sách trình tự nucleotide toàn bộ vùng gen mã hóa của
phân đoạn số 12 của các chủng vi rút Banna sử dụng trong
nghiên cứu
44
3.1
Kết quả loại trừ căn nguyên vi rút VNNB và vi rút ECHO 30
trong số các trƣờng hợp HCNC nghi ngờ do vi rút, 2002 –
2012
53
3.2
Kết quả xác định IgM kháng vi rút Banna trong dịch não tủy
bênh nhân hội chứng não cấp, 2002-2012
54
3.3
Tỷ lệ xác định theo tuổi hội chứng não cấp do vi rút Banna, 20022012
56
3.4
Tỷ lệ số mắc hội chứng não cấp do vi rút Banna theo nhóm
tuổi, 2002-2012
57
3.5
Thông tin chung về bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút
Banna
58
3.6
Một số thông tin chung của hội chứng não cấp do vi rút
Banna, khi so sánh với hội chứng não cấp do ECHO30 và
VNNB ở trẻ em tại một số bệnh viện
59
3.7
Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân khi nhập
viện
60
3.8
Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng sau 7 ngày điều trị bệnh
nhân nhiễm vi rút Banna so sánh với nhiễm ECHO30 và
VNNB
62
3.9
Số ngày điều trị hội chứng não cấp do vi rút trung bình tại
bệnh viện
63
3.10
Kết quả sau điều trị nhiễm vi rút Banna
64
3.11
Kết quả thu thâp muỗi ở 5 tỉnh thành miền Bắc, 2001-2011
64
3.12
Kết quả thu thập muỗi ở Quảng Bình, miền Trung, 2001-2011
66
xi
Bảng
Tên bảng
Trang
3.13
Kết quả thu thập muỗi ở 4 tỉnh Tây Nguyên, 2004-2011
66
3.14
Kết quả thu thập muỗi ở hai tỉnh miền Nam, 2005-2007
67
3.15
Các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Bắc
68
3.16
Các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Trung
69
3.17
Các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở Tây Nguyên
70
3.18
Các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Nam
70
3.19
Tỷ lệ phân lập đƣợc vi rút Banna từ muỗi
71
3.20
Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Bắc
72
3.21
Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Trung
73
3.22
Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở Tây Nguyên
73
3.23
Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập đƣợc ở miền Nam
74
3.24
Thông tin về 5 chủng vi rút Banna phân lập từ ngƣời và muỗi
ở Việt Nam sử dụng trong nghiên cứu phân tích vùng gen mã
hóa số 12
77
3.25
So sánh sự khác nhau về nucleotide vùng gen mã hóa số 12
của một số chủng vi rút Banna phân lập từ muỗi, lợn ở Việt
Nam, 2002-2005
79
3.26
Thông tin về số đăng ký trình tự nucletide vùng gen số 12 của
5 chủng vi rút Banna trong ngân hàng gen quốc tế
80
3.27
Trình tự nucleotide vùng gen mã hóa phân đoạn số 12 vi rút
Banna phân lập từ bệnh nhân ở Việt Nam với chủng vi rút
Banna phân lập từ Trung Quốc
83
3.28
Phân tích đặc điểm các axit amin thay thế của vùng gen mã
hóa (ORF) số 12 của vi rút Banna ở Việt Nam có ký hiệu
03VN99 so với chủng vi rút Banna ở Trung Quốc có mã số
ngân hàng gen AF052030
84
xii
Chƣơng III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của bệnh nhân hội
chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phƣơng của
Việt Nam, 2002 - 2012
3.1.1. Mô tả tỷ lệ số mắc của bệnh nhân HCNC do vi rút Banna
Bảng 3.1. Kết quả loại trừ căn nguyên vi rút VNNB và vi rút ECHO 30 trong
số các trƣờng hợp HCNC nghi ngờ do vi rút, 2002 – 2012
Số mẫu
DNT xét
nghiệm
Số mẫu DNT dƣơng tính với các tác
nhân đã biết bao gồm VNNB và
ECHO30 và vi rút herpes simplex type
1 và type 4
Số mẫu DNT chƣa
xác định đƣợc
nguyên nhân
1.285
568
717
Trong số 1.285 mẫu dịch não tủy đƣợc xác định là HCNC nghi ngờ do
vi rút, hồi cứu và tiến cứu các kết quả xét nghiệm để xác định nguyên nhân vi
rút VNNB, ECHO 30 và herpes simplex type 1, 4 gây HCNC, đã xác định có
568 bệnh nhân đƣợc xác định căn nguyên vi rút gây HCNC, còn 717 bệnh
nhân chƣa đƣợc xác định căn nguyên. Trong nghiên cứu này dịch não tủy của
717 bệnh nhân HCNC nghi ngờ do vi rút chƣa xác định căn nguyên đƣợc sử
dụng để phát hiện IgM kháng vi rút Banna bằng kỹ thuật ELISA gián tiếp
phát hiện IgM với kháng nguyên tinh chế đƣợc cung cấp từ Khoa Vi rút, Viện
Y học Lâm sàng Nhiệt đới, Trƣờng Đại học Nagasaki Nhật Bản.
xiii
Bảng 3.2. Kết quả xác định IgM kháng vi rút Banna
trong dịch não tủy bệnh nhân HCNC, 2002 – 2012
Khu vực
Bắc Giang
Số mẫu
xét nghiệm
216
Số mẫu
dƣơng tính
30
Tỷ lệ (+)
(%)
13,63
Hà Tây (cũ)
120
43
35,83
Hà Nội
50
17
34,00
Hải Phòng
48
11
22,92
Thái Bình
108
36
33,33
Thanh Hóa
65
21
32,31
Miền Trung
Huế
18
4
22,22
Tây nguyên
Gia Lai
20
5
25,00
Miền Nam
Long An
72
17
23,61
717
184
25,66
Miền Bắc
Tỉnh
Tổng số
của
2002 – 2012 (đã loại trừ căn
/thành phố
nguyên vi rút VNNB, ECHO 30, herpes simplex type 1 và type 4 gây HCNC)
184 mẫ
25,66 %. Nếu tính
trên tổng thể 1.285 mẫu dịch não tủy của bệnh nhân HCNC nghi ngờ do vi rút
tỷ lệ xác định dƣơng tính với vi rút Banna sẽ là 14,32% (184/1.285).
xiv
/thành phố
-
/thành phố
35,83 %, tiếp đến là
Hà Nội có tỷ lệ xác định dƣơng tính với kháng nguyên vi rút Banna là
ớ
34,00
13,63 % ở
ắc Giang.
Hình 3.1. Sự phân bố theo tháng các trƣờng hợp HCNC
xác định do vi rút Banna, 2002 – 2012
Theo kết quả giám sát huyết thanh học, HCNC do vi rút đƣợc ghi nhận
xảy ra quanh năm, nhƣng số mắc đƣợc ghi nhận chủ yếu trong các tháng 5, 6
và 7, đỉnh cao của dịch đƣợc ghi nhận trong tháng 6 với số mắc đƣợc ghi nhận
là 239/717 (chiếm 33,33 % tổng số mắc). Bằng kỹ thuật ELISA IgM gián
xv
tiếp, các trƣờng hợp HCNC xác định dƣơng tính với kháng nguyên vi rút
Banna đƣợc ghi nhận quanh năm, nhƣng số các mắc đƣợc ghi nhận chủ yếu
trong các tháng 5, 6 và 7, số mắc cao nhất đƣợc ghi nhận trong tháng 6 là
64/184 (chiếm 34,78 % tổng số các trƣờng hợp dƣơng tính).
Bảng 3.3. Tỷ lệ xác định theo tuổi của HCNC do vi rút Banna, 2002 - 2012
Nhóm tuổi
Số mẫu xét
nghiệm
Số mẫu
dƣơng tính
<1
1-4
5-9
10 - 14
≥15
Tổng số
61
159
183
141
173
717
11
35
44
42
52
184
18,03
22,01
24,04
29,79
30,06
25,6
Tỷ lệ (+)
theo tuổi (%)
Các mẫu dịch não tủy đƣợc thu thập tại một số bệnh viện thuộc miền
Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên, ở mọi lứa tuổi trong các năm
2002 – 2012, các mẫu dịch não tủy này đã đƣợc loại trừ căn nguyên vi rút
VNNB, ECHO 30 và herpes simplex type 1 và type 4 gây HCNC tƣơng ứng
bằng kỹ thuật MAC – ELISA, kỹ thuật phân lập và PCR.
Sử dụng kỹ thuật ELISA IgM gián tiếp để phát hiện IgM kháng vi rút
Banna từ 717 mẫu dịch não tuỷ này, xác định có 184 trƣờng hợp dƣơng tính
với kháng nguyên vi rút Banna, tỷ lệ xác định dƣơng tính trung bình là 25,6%.
Các trƣờng hợp xác định HCNC do vi rút Banna đƣợc ghi nhận ở tất cả các
nhóm tuổi, tỷ lệ xác định dƣơng tính theo nhóm tuổi dao động 18,03 % -
xvi
30,06%. Cụ thể tỷ lệ xác định dƣơng tính HCNC do vi rút Banna ở nhóm trẻ
< 1 tuổi là 18,03 %; Ở nhóm 1 - 4 tuổi là 22,01 %, 5- 9 tuổi là 24,04 %, 10 –
14 tuổi là 29,79 % và trên 15 tuổi là 30,06 %.
Bảng 3.4. Tỷ lệ số mắc HCNC do vi rút Banna theo nhóm tuổi, 2002 – 2012
<1
1-4
5-9
10 - 14
≥ 15
Tổng
n = 61
n = 159
n = 183
n = 141
n = 173
số
Số mẫu (+)
11
35
44
42
52
184
Tỷ lệ số mắc
theo nhóm tuổi
5,98
19,02
23,91
22,83
28,26
100
Nhóm tuổi
(%)
Trong số 717 trƣờng hợp HCNC nghi ngờ do vi rút đã loại trừ căn
nguyên vi rút VNNB, ECHO 30 và herpes simplex type 1 và type 4 gây
HCNC, bằng kỹ thuật ELISA gián tiếp phát hiện IgM, kết quả xác định có
184 trƣờng hợp dƣơng tính với kháng nguyên vi rút Banna, các trƣờng hợp
xác định dƣơng tính đƣợc ghi nhận ở tất cả các nhóm tuối bao gồm <1 tuổi, 1
– 4 tuổi, 5 – 9 tuổi, 10 -14 tuổi và ≥ 15 tuổi. Các nhóm tuổi khác nhau, tỷ lệ
số mắc HCNC do vi rút Banna cũng khác nhau, dao động 5,98 % – 28,26 %.
Trong đó tỷ lệ số mắc HCNC do vi rút Banna ở trẻ dƣới 1 tuổi là thấp nhất
chiếm 5,98 %; Còn tỷ lệ số mắc HCNC do vi rút Banna ở nhóm tuổi ≥ 15 là
cao nhất chiếm 28,26 %. Các nhóm tuổi 1 – 4, 5 – 9 và 10 – 14 tỷ lệ số mắc
tƣơng ứng là 19,02 %, 23,91% và 22,83%.
xvii
Hình 3.2. Tỷ lệ số mắc HCNC do vi rút Banna phân bố theo giới
Trong số 184 trƣờng hợp HCNC xác định do vi rút Banna, có 39,13 %
trƣờng hợp đƣợc xác định từ bênh nhân nữ (72/184), có 60,87 % trƣờng hợp
đƣợc xác định từ bệnh nhân nam (112/184), nhƣ vậy tỷ lệ số mắc HCNC do
vi rút Banna ở nam cao hơn nữ đối với mọi lứa tuổi.
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân HCNC do vi rút Banna
3.1.2
3.1.2.1. Một số tiêu chí, dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng khi nhập viện
Bảng 3.5. Thông tin chung về bệnh nhân HCNC do vi rút Banna
Tiêu chí
Giới
Tuổi
Màu sắc
dịch não
tủy
N
%
Nam
67
65,00
Nữ
36
35,00
<5
34
33,00
5 – 15
69
67,00
Trong, không màu
103
100 %
Chỉ số
Xét
nghiệm
n
Giá trị
trung
bình
Khoảng dao
động
xviii
sinh hóa
dịch não
tủy
Protein (mg/dL)
103
1,07
0,1 – 10,9
Đƣờng (mg/dL)
103
3,23
0,1 – 7,9
Xét nghiệm Pandy
103
Số lƣợng bạch cầu (tế
bào/ml)
103
220,7
1 – 850
Neutrophil % (tế bào/µl)
53
17,38
1 – 83
Lympho (tế bào/µl)
94
54,73
1 – 124
Monocyte (tế bào/µl)
92
25,72
4 - 68
Dƣơng tính
Trong số 184 bệnh nhân HCNC có xét nghiệm dịch não tủy phát hiện
kháng thể IgM dƣơng tính với kháng nguyên vi rút Banna, có 103 bệnh nhân
điều trị ở b
(2001 – 2008). Bệnh án của 103 bệnh
nhân đƣợc điều tra hồi cứu để phân tích một số thông tin cho thấy số mắc
HCNC do vi rút Banna ở nam giới chiế
.
Phần lớn các trƣờng hợp bị HCNC do vi rút Banna đƣợc ghi nhận ở trẻ 5 – 15
tuổi. Trong đó xác định vi rút Banna ở số bệnh nhân đã đƣợc tiêm vắc xin
VNNB là 63,1%, số bệnh nhân chƣa đƣợc tiêm phòng vắc xin VNNB là
36,9%.
Đặc điểm về dịch não tủy và các chỉ số xét nghiệm sinh hóa: Kết quả
hồi cứu bệnh án cho thấy 103 bệnh nhân có mẫu dịch não tủy trong, không
màu, các chỉ số xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy mang đặc trƣng chung của
các trƣờng hợp HCNC do vi rút, 100 % các mẫu dịch não tủy đều có kết quả
xét nghiệm Pandy dƣơng tính.
Bảng 3.6. Một số thông tin chung HCNC do vi rút Banna, so sánh với
HCNC do ECHO30 và VNNB ở trẻ em tại một số bệnh viện
xix
Tiêm vắc xin
Giới
Tuổi
Thông tin
VNNB
Nam
Nữ
<5
5-15
Có
Không
103 ca nhiễm vi rút Banna
67
(65,0)
36
(35,0)
34
(33,0)
69
(67,0)
65
(63,1)
38
(36,9)
43 ca nhiễm vi rút ECHO30
29
(67,4)
14
(32,6)
13
(30,2)
30
(69,8)
24
(55,8)
19
(44,2)
59 ca nhiễm vi rút VNNB
38
(64,4)
21
(35,6)
22
(33,9)
37
(62,7)
10
(16,9)
49
(83,1)
Tổng số ca
205
205
205
Điều tra hồi cứu 205 bệnh án của bệnh nhân HCNC ở bệnh viện Nhi
Trung ƣơng và bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ năm 2001 đến năm 2008
có kết quả xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh trong đó có 103 bệnh nhân
HCNC do vi rút Banna, 43 bệnh nhân HCNC do vi rút ECHO30 và 59 bệnh
nhân HCNC do vi rút VNNB.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số mắc HCNC do các tác nhân vi rút khác
nhau chiế
ở nam giới. Trong số các trƣờng
hợp bệnh nhân bị HCNC, trung bình có 48,3 % số bệnh nhân đã đƣợc tiêm
vắc xin VNNB nhƣng phần lớn những trƣờng hợp đã tiêm vắc xin VNNB
không bị HCNC do vi rút VNNB. Tuy nhiên, vẫn có 16,9% số trƣờng hợp có
tiền sử tiêm vắc xin VNNB vẫn bị HCNC do vi rút VNNB chủ yếu ở nhóm
trẻ trên 5 tuổi. Đối với HCNC do vi rút Banna và vi rút ECHO30 tƣơng ứng
có 63,1 % và 55,8 % số trƣờng hợp đã tiêm vắc xin VNNB bị HCNC do hai
loại tác nhân vi rút này.
Bảng 3.7. Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân khi nhập viện
xx
Dấu hiệu,
triệu
chứng
Vi rút
BANNA
n=103
(%)
Vi rút
ECHO30
n=43
(%)
Vi rút
VNNB
(n=5)
(%)
Kiểm định tỷ
lệ BANNA và
ECHO30
p1
Kiểm định
tỷ lệ Banna
và VNNB
p2
Đau đầu
48,54
88,37
30,51
<0,0001
0,0252
Nôn
32,04
86,05
28,81
<0,0001
0,6685
Co giật
32,04
2,33
61,02
0,0001
0,0003
Buồn nôn
1,94
30,23
5,08
<0,0001
0,2659
Đau cơ
0
0
0
-
-
Đau khớp
0
2,33
0
-
-
78,64
74,42
81,36
0,5784
0,6791
Thóp
phồng
23,30
2,33
0
0,0022
-
Cứng gáy
77,45
39,53
50,85
<0,0001
0,0005
Dấu hiệu
Kernig
67,96
34,88
38,98
0,0002
0,0003
Rối loạn
tâm thần
81,55
11,63
88,14
<0,0001
0,2715
18,63
4,65
23,73
0,0288
0,4390
0
0
6,78
-
-
Sốt
> 37,5oC
động
Mất cảm
giác
Phân tích triệu chứng lâm sàng bệnh nhân HCNC khi nhập viện cho
thấy, hầu hết có triệu chứng điển hình của HCNC nhƣ đau đầu, nôn, co giật,
sốt cao trên 37,5 độ, thóp phồng, cứng gáy, dấu hiệu Kernig, rối loạn tâm thần
và giảm vận động xuất hiện ở bệnh nhân mới nhập viện nhiễm vi rút Banna
xxi
với tỷ lệ cao từ 23,3% đến 78,64%; Nhƣng đau cơ, đau khớp và mất cảm giác
không thấy xuất hiện.
Khi so sánh triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm vi rút Banna với
vi rút ECHO30 và vi rút VNNB cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa tỷ lệ thóp phồng (23,3%), cứng gáy (77,45%) và dấu hiệu Kernig
(67,96%) nhiều hơn so với bệnh nhân nhiễm vi rút ECHO30 và vi rút VNNB.
Đặc biệt triệu chứng thóp phồng chủ yếu chỉ đƣợc ghi nhận ở bệnh nhân
nhiễm Banna vi rút và ít xuất hiện ở bệnh nhân bị HCNC do vi rút ECHO30
và đặc biệt không đƣợc ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm vi rút VNNB.
3.1.2.2. Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng trong khi điều trị
Bảng 3.8. Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng sau 7 ngày điều trị bệnh nhân
nhiễm vi rút Banna so sánh với nhiễm ECHO30 và VNNB
Triệu
Đau đầu
Nôn
Co giật
Buồn nôn
Đau cơ
Đau khớp
Sốt >37,5o
Thóp
phồng
Cứng gáy
Dấu hiệu
Kernig
Rối loạn
tâm thần
Kiểm định tỷ
lệ do vi rút
Banna và
ECHO30
Kiểm định tỷ
lệ do vi rút
Banna và
VNNB
p1
p2
30,51
0
0
0
0
0
11,86
0
0.4964
0,4882
0,7242
-
0,0001
0,5218
-
6,98
4,65
15,25
8,47
0,1616
0,1149
0.9621
0.3297
0
11,86
-
<0,0001
Vi rút
BANNA
(n=103)
%
Vi rút
ECHO30
(n=43)
%
Vi rút
VNNB
(n=59)
%
7,77
0,97
0,97
0
0,97
0
8,74
1,94
4,65
2,33
0
0
0
2,33
6,98
0
15,53
13,59
55,34
xxii
Triệu
Mất cảm
giác
Kiểm định tỷ
lệ do vi rút
Banna và
ECHO30
Kiểm định tỷ
lệ do vi rút
Banna và
VNNB
p1
p2
6,78
-
0,2436
-
-
-
Vi rút
BANNA
(n=103)
%
Vi rút
ECHO30
(n=43)
%
Vi rút
VNNB
(n=59)
%
2,91
0
0,97
-
Sau 7 ngày điều trị, các triệu chứng HCNC do các tác nhân vi rút khác
nhau có xu hƣớng thuyên giảm ở tất cả các bệnh nhân. Tuy nhiên, các triệu
chứng nhƣ
, sốt (>37,50C), cứng gáy, dấu hiệu Kernig vẫn còn ghi
nhận ở bệnh nhân nhiễm vi rút Banna, vi rút ECHO và vi rút VNNB.
Các triệu chứng nhƣ co giật, đau cơ, đau khớp, thóp phồng, mất cảm
giác chỉ còn ở một số ít bệnh nhân (1-2 bệnh nhân) thuộc nhóm nhiễm vi rút
Banna. Trong đó, co giật, đau cơ, thóp phồng và mất cảm giác chỉ xuất hiện ở
bệnh nhân nhiễm vi rút Banna. Đau khớp chỉ xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm vi
rút ECHO30.
i đấu hiệu Kernig, nhóm nhiễm
nhiễm
nhóm nhiễm
4,65%.
bệnh nhân rối loạn tâm
ở nhóm nhiễm vi rút ECHO30, nhƣng ở
thầ
nhiễm
nhiễm
11,86%.
Còn đối với triệu chứng giảm vận động, ở nhóm nhiễm vi rút Banna là
2,91%, nhóm nhiễm vi rút VNNB là 6,78% và triệu chứng buồn nôn không
xuất hiện sau 7 ngày điều trị ở tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu này.
3.1.2.3. Kết quả sau điều trị HCNC do vi rút Banna
xxiii
Bảng 3.9. Số ngày điều trị HCNC do vi rút trung bình tại bệnh viện
Thời gian
Thời gian
Gây HCNC
trung bình (ngày)
tối thiểu
Vi rút Banna
13,5
1
Vi rút ECHO30
7,4
3
Vi rút VNNB
11,3
1
Thời gian tối đa
85
23
39
F=5,21, PF =0,0062; Kiểm định Bartlett’s ta có P<0,0001
Kết quả
, đây là khoảng thời gian điều
nhiễm vi rút
trị
nhiễm vi rút
vi rút ECHO30. Thời gian điều trị
trung bình đối với hai loại vi rút này là 11, 3 ngày và 7,4 ngày. Sự khác nhau
về thời gian điều trị của bệnh nhân nhiễm vi rút Banna khi so sánh với bệnh
nhân nhiễm vi rút VNNB và vi rút ECHO30 có ý nghĩa thống kê với P
<0,0001.
3.10
nhiễm vi rút Banna
Tỷ lệ (%)
Vi rút Banna
103
15
14,6
Vi rút ECHO30
43
0
0
Vi rút VNNB
59
1
1,7
205
16
7,8
Kết quả điều tra hồi cứu cho thấy,
do vi rút Banna, ECHO30 và VNNB,
.
xxiv
T
tử vong do nhiễm vi rút Banna là 15/16 trƣờng hợp, tỷ lệ tử vong
của HCNC do vi rút Banna
vi rút
1,7 % (1/59). Ngƣợc lại
vi rút ECHO30.
3.2.
Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập
tại một số địa phƣơng ở Việt Nam.
3.2.1. Kết quả thu thập muỗi trong các năm 2001-2011
Bảng 3.11. Kết quả thu thập muỗi ở 5 tỉnh miền Bắc, 2001-2011
TT
Loài
Số cá thể
Tỷ lệ (%)
Số mẫu muỗi
1
Ae. albopictus
10
0,06
0 (Muỗi chết)
2
An. hyncanus
146
0,85
0 (Muỗi chết)
3
An. subgroup
157
0,91
0 (Muỗi chết)
4
An. tesellatus
234
1,36
0 (Muỗi chết)
5
An. vagus
114
0,66
4
6
Ar. magnus
104
0,60
0 (Muỗi chết)
7
Ar. subalbatus
149
0,87
9
8
Cx.tritaeniorhynchus
13.916
80,93
551
9
Cx. bitaeniorhynchus
1
0,01
0 (Muỗi chết)
10
Cx. fatigans
625
3,63
0 (Muỗi chết)
11
Cx. fuscocephalus
8
0,05
9
12
Cx. gelidus
3
0,02
33
13
Cx. pallidothorax
2
0,01
0 (Muỗi chết)
14
Cx. pseudovishnui
19
0,11
6
xxv
TT
Loài
Số cá thể
Tỷ lệ (%)
Số mẫu muỗi
15
Cx. quinquefaciatus
222
1,29
32
16
Cx. vishnui
1.333
7,75
100
17
Cx. whitmorei
9
0,05
0 (Muỗi chết)
18
Mx. indiana
144
0,84
0 (Muỗi chết)
17.196
100,00
744
Tổng cộng
Thu thập muỗi đƣợc thực hiện từ năm 2001-2011 chủ yếu ở 5 tỉnh
thuộc miền Bắc bao gồm: Bắc Giang, Lạng Sơn, Hà Tây (nay là Hà Nội),
Thái Bình, Hà Nam trong các tháng 3 - 12. Kết quả có 17.196 cá thể muỗi của
18 loài đƣợc thu thập, nhƣng có 10 loài muỗi thu thập đƣợc bị chết nên không
sử dụng để phân lập vi rút, có 8 loài muỗi còn sống đƣợc chia ra 744 mẫu
muỗi để lƣu giữ phân lập vi rút, trong đó chiếm ƣu thế cao nhất là Cx.
triaeniorhynchus với tỷ lệ 80,93% cá thể muỗi, tiếp đến là Cx. vishnui chiếm
tỷ lệ 7,75%, còn 16 loài khác tỷ lệ thu thập đƣợc muỗi rất thấp dao động trong
khoảng 0,06 – 3,63%. Riêng tại Bắc Giang thu thập đƣợc 02 cá thể muỗi Cx.
pallidothorax và 01 cá thể muỗi Cx. bitaeniorhynchus.
Bảng 3.12. Kết quả thu thập muỗi ở Quảng Bình, miền Trung, 2001-2011
TT
Loài
1
Cx.tritaeniorhynchus
2
Cx. fuscocephalus
3
Cx. gelidus
4
Cx. quinquefaciatus
5
Cx. vishnui
Số cá thể
Tỷ lệ cá thể
(%)
Số mẫu muỗi
1.472
58,79
11
54
2,16
1
47
1,88
2
66
2,64
1
865
34,54
9