Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐƯỜNG MIỀN núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.71 KB, 100 trang )

Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
I. Các căn cứ để lập biện pháp kỹ thuật thi công:
- Căn cứ hồ sơ mời thầu của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao
thông - Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn, Gói thầu số 02: Xây lắp; Công trình: Đoạn Lũng
Vài - Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh);
- Căn cứ nội dung thiết kế, đặc điểm gói thầu, điều kiện hiện trường, điều kiện thi
công và năng lực khả năng về kinh nghiệm tổ chức thi công của Liên danh Công ty cổ
phần Thịnh Vượng TVT - Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng phát triển nông thôn - Công
ty cổ phần Hưng Sơn;
- Căn cứ Bộ tiêu chuẩn xây dựng của nước CHXHCN Việt Nam và các tiêu chuẩn
kỹ thuật có liên quan trong hồ sơ mời thầu;
- Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật và các Quy trình, Quy phạm hiện hành có liên
quan.
II. Giới thiệu về công trình, gói thầu:
- Tên gói thầu: Gói thầu số 02: Xây lắp; Công trình: Đoạn Lũng Vài - Bản Pẻn,
ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh);
- Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông - Sở
Giao thông vận tải Lạng Sơn.
- Địa điểm xây dựng: Xã Trùng Quán, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
+ Điểm đầu tuyến: Km0 tại Km26+400 Quốc lộ 4A thuộc địa phận xã Trùng
Quán, huyện Văn Lãng.
+ Điểm cuối tuyến: Tại Km5+983,33 ngã ba giao với ĐT.228 (Bản Pẻn - Nà Mằn)
thuộc địa phận xã Trùng Khánh, huyện Văn Lãng.
+ Chiều dài tuyến: 5983,33m.
III. Quy mô xây dựng, giải pháp thiết kế của gói thầu:
1. Quy mô thiết kế:


- Thiết kế tuyến đường theo quy mô đường cấp IV miền núi theo TCVN 4054-05:
+ Vận tốc thiết kế: 40 Km/h;
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu giới hạn: R=60m;
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu thông thường: R=125m;
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu không siêu cao: R=600m;
+ Độ dốc dọc tối đa Imax = 8%;
+ Chiều dài lớn nhất của dốc dọc tối đa: 500m;
+ Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu giới hạn: 700m;
+ Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu thông thường: 1000m;
1


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu giới hạn: 450m;
+ Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu thông thường: 700m;
+ Bề rộng nền đường: 7,5m;
+ Bề rộng mặt đường: 5,5m;
+ Lề đường: (2x1,0)m gia cố lề (2x0,5)m theo kết cấu mặt đường;
+ Độ dốc ngang mặt đường: IM = 2%; Độ dốc ngang lề gia cố theo độ dốc mặt đường; lề
không gia cố IKGC = 4%;
+ Độ dốc mái taluy đào: 1/0,5 - 1/1 (theo địa chất mái taluy);
+ Độ dốc mái taluy đắp: 1/1,5 - 1/1,75;
+ Hệ số đầm nén nền đường: K=0,95. Riêng lớp đất đắp trên cùng dày 30cm dưới lớp kết
cấu áo đường được đầm chặt K98;
- Kết cấu mặt đường: Toàn tuyến sử dụng mặt đường bê tông xi măng:
+ BTXM - M300 dày 26cm;
+ Lớp bạt dứa ngăn cách;
+ Cát đen đệm tạo phẳng;
+ Lớp móng trên cấp phối đá dăm loại I, dày 15cm;
+ Lớp móng dưới cấp phối đá dăm loại II, dày 20cm;

+ Nền đất đầm chặt tiêu chuẩn K=0,98 dày 30cm;
+ Nền đất đầm chặt K=0,95.
- Công trình thoát nước:
+ Tần suất thiết kế cống: P=4%;
+ Khổ cống bằng khổ nền đường;
+ Tải trọng thiết kế: Cầu bản, cống: H30 - XB80.
- Kết cấu nút giao đầu tuyến:
+ Làm móng CPĐD loại II, dày 25cm;
+ Làm móng CPĐD loại I, dày 15cm;
+ Tưới lớp thấm bám tiêu chuẩn 1,0 lit/m2;
+ Rải thảm BTN hạt thô, chiều dày đã lèn ép 7cm;
+ Tưới lớp dính bám tiêu chuẩn 0,5 lit/m2;
+ Rải thảm BTN hạt trung, chiều dày đã lèn ép 5cm;
- Công trình phòng hộ, an toàn giao thông:
Thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật và điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41-2016.
2. Các giải pháp thiết kế:
2.1 Thiết kế bình đồ tuyến:
2.1.1 Hướng tuyến:
Hướng tuyến bám theo hướng thiết kế cơ sở đã được duyệt.
2.1.2 Bình đồ:
- Tuyến đường đi bám theo địa hình chân đồi, tại các vị trí qua khu dân cư, tuyến đi
tránh khu dân cư để giảm thiểu ảnh hưởng đến nhà cửa và diện tích chiếm dụng, đền bù
nhằm giảm kinh phí xây dựng.
- Sử dụng đường cong tròn, mở rộng nền, mặt đường trong đường cong theo đúng
quy định.
- Thiết kế mở rộng, vuốt nối siêu cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Các nút giao được thiết kế hoàn chỉnh, sử dụng nút giao cùng mức.
- Khống chế điểm đầu tuyến, cuối tuyến, các nút giao, vị trí công trình.
- Kết quả thiết kế: Tổng chiều dài tuyến: 6076,46m;
2



Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Tuyến chính: 5983,33m
+ Tuyến nhánh: 93,13m.
2.2 Thiết kế cắt dọc tuyến:
- Khống chế điểm đầu và điểm cuối tuyến:
+ Điểm đầu tuyến không chế theo cao độ đường QL4A Km26+400;
+ Điểm cuối thiết kế khống chế theo cao độ đường DDH.02.
- Thiết kế độ dốc dọc lớn nhất Imax = 8%. Đường cong đứng lồi nhỏ nhất 700m,
cong đứng lõm nhỏ nhất 450m.
- Những đoạn tuyến đi cắt khe, mùa mưa thường bị ngập nước, đường đỏ thiết kế
cao độ vai đường ≥0,5m so với mực nước ngập thường xuyên. Tần xuất thiết kế P=4%.
- Tại các vị trí công trình, đường đỏ thiết kế vuốt nối vào vị trí công trình sao cho
hài hòa, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Những đoạn lên xuống dốc, đường đỏ thiết kế, kết hợp hài hòa với bình đổ, phân
phối dốc đều và hạn chế sử dụng độ dốc tối đa.
2.3 Thiết kế mặt cắt ngang, thiết kế taluy nền đường:
 Đối với nền đào:
- Thiết kế nền đường nửa đào nửa đắp dạng chữ L, đào hình chữ U.
- Tại những đoạn taluy nền đào cao trên 12,0m, thiết kế đào giật cấp với bước giật
cấp mái taluy là H=6,0 - 9,0m, bậc thềm giật cấp rộng 2,0m, dốc 2% nghiêng ra đường,
không gia cố bậc thềm.
- Độ chặt nền đường dưới kết cấu mặt đường được cày xới, lu lèn đạt độ chặt yêu
cầu K-0,98.
 Đối với nền đắp:
- Khi nền tự nhiên có dốc ngang dưới 20%, phải đào bỏ lớp đất hữu cơ rồi đắp trực
tiếp.
- Khi nền tự nhiên có dốc ngang từ 20% - 50% phải đào thành baacj cấp trước khi
đắp nền đường.

- Khi nền tự nhiên dốc ngang trên 50% phải thiết kế công trình chống đỡ (tường
chân, tường chắn, đắp đá…).
- Trường hợp nền đắp qua ruộng và các khu vực có nước đọng thường xuyên phải
thiết kế vét lầy, thay đất và đắp lại bằng đất đồi đầm chặt K>0,95.
- Độ dốc mái taluy đắp: Nền đắp ≤6m thiết kế mái dốc taluy đắp 1/1,5; nền đắp cao
>6m trở lên phải giật mái lên dốc 1/1,75 (6m đầu tính từ vai đường).
- Độ chặt nền đường: Lớp nền trên cùng dưới kết cấu mặt đường dày 30cm (lớp cày
xới lu lèn K ≥ 0,98) lu lèn đạt độ chặt yêu cầu ≥ 0,98 (nếu phần đất cày xới lu lèn K ≥
0,98 không đạt yêu cầu về chỉ tiêu kỹ thuật thì tiến hành bóc bỏ thay bằng đất thích hợp);
Phần nền đắp bên dưới đắp đạt độ chặt K ≥ 0,95.
2.4 Thiết kế áo đường, lề gia cố:
2.4.1 Mặt đường:
- Trên tuyến sử dụng mặt đường BTXM, riêng nút giao đầu tuyến sử dụng mặt
đường BTN theo tuyến QL.4A:
+ Mặt đường BTXM - M300 dày 26cm (tại các vị trí cống ngang thiết kế mặt đường
BTCT - M300 dày 26cm).
+ Lớp bạt dứa ngăn cách;
3


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Lớp cát đệm tạo phẳng;
+ Lớp móng trên CPĐD loại I, dày 15cm;
+ Lớp móng dưới CPĐD loại II, dày 20cm;
+ Nền đất đầm chặt tiêu chuẩn K=0,98 dày 30cm;
+ Nền đất đầm chặt K=0,95.
- Phân tấm BTXM theo chiều rộng (3,25+3,25)=6,25, gồm 1 khe dọc,theo chiều dài
cứ 4,5m bố trí một khe co, 54m bố trí một khe giãn (hoặc bố trí khe giãn tại điểm dừng
thi công).
- Khe dọc: Thiết kế khe dọc có thanh liên kết bằng thép gờ D16. Trên bề mặt tiến

hành cắt khe sâu bằng 2/5 chiều dày tấm, chiều rộng khe từ 3-8mm. Khe cắt được chèn
bằng matit.
- Khe ngang:
+ Khe co: Khe co được thiết kế dạng khe giả có thanh truyền lực, khoảng cách giữa
các khe có 4,5m, được bố trí liên tiếp 3khe trước và sau khe giãn. Tại mặt trên của
khe co phải được cắt tạo khe, chiều sâu bằng 1/4 - 1/3 chiều dày tấm, chiều rộng
khe phải được cắt tạo khe, chiều rộng khe từ 3-8mm. Khe cắt được chèn bằng matit.
+ Khe giãn: Được bố trí tại các vị trí tiếp giáp với cầu hoặc các vị trí giao nhau với
đường khác. Chiều rộng khe giãn từ 20-25mm, bên trong bố trí vật liệu chèn khe,
bản đệm và thanh truyền lực có thể di động. Khoảng cách giữa các khe giãn không
nhỏ hơn 12-15 lần chiều dài tấm, tương đương 54 - 67,5m.
+ Khe dừng thi công: Vị trí dừng thi công nên chọn tại vị trí khe co hoặc khe giãn.
Khi dừng tại vị trí khe co hoặc khe giãn thì phải tuân thủ các quy định về cấu tạo
của khe co hoặc khe giãn.
+ Thép truyền lực khe ngang: Sử dụng thanh thép tròn trơn đường kính 32mm, dài
50cm, khoảng cách giữa các thanh truyền lực 30cm.
- Kết cấu mặt đường tại các vị trí có cống ngang có chiều cao từ đáy kết cấu mặt
đường đến đỉnh cống ≤ 1,2m chạy dưới lòng đường bằng BTCT - M300 dày 26cm. Tại vị
trí tiếp giáp giữa mặt đường BTXM và BTN bố trí khe nối truyền tải.
2.4.2 Thiết kế gia cố lề:
- Thiết kế gia cố lề rộng mỗi bên 0,5m, lề đất 0,5m. Kết cấu gia cố lề theo kết cấu
mặt đường.
2.5 Thiết kế công trình thoát nước:
Trên tuyến thiết kế tổng cộng 27 cống các loại bao gồm:
+ Cống ngang đường D80

: 1 cái

+ Cống ngang đường D100


: 14 cái

+ Cống ngang đường D100 + kè

: 8 cái

+ Cống 2D150

: 1 cái

+ Cống 2D150 + kè

: 1 cái

+ Cống hộp (BxH=0,8x0,6)m

: 2 cái

2.5.1: Kết cấu cống tròn ngang đường:
+ Ống cống đúc ly tâm bằng BTCT - M300
4


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Đầu cống bằng đá hộc xây vữa XM - M100
+ Móng cống BTXM M150, đá (2x4)cm
+ Gia cố thượng, hạ lưu cống bằng đá hộc xây vữa XM - M100.
2.5.2: Kết cấu cống hộp ngang đường:
+ Thân cống BTCT M300, đá (1x2)cm
+ Móng cống BTXM M150, đá (2x4)cm dày 15cm

+ Đệm móng cống đá dăm (2x4)cm dày 10cm
+ Tường cánh BTXM M150, đá (1x2)cm
+ Móng tường cánh BTXM M150, đá (2x4)cm
+ Sân cống BTXM M150, đá (2x4)cm
+ Đệm sân cống đá dăm (2x4)cm dày 10cm.
2.6 Thiết kế các công trình phòng hộ, ATGT, phụ trợ:
- Xây dựng kè chắn đất nền đường bằng BTXM - M200 tại những đoạn nền đường
có sườn dốc ngang lớn, vực sâu và các vị trí đã cải dòng.
- Rãnh dọc trong đoạn nền đào thiết kế tiết diện hình thanh rộng 1,2m, sâu 0,4m,
đáy rãnh rộng 0,4m. Thiết kế tạo vuốt độ dốc dọc lòng rãnh tối thiểu 0,5%. Gia cố rãnh
dọc bằng tấm BTXM - M200 trên toàn tuyến.
- Tại các đoạn có taluy đắp cao phía sườn vực > 2,0m bố trí hộ lan mềm, những
đoạn sườn vực còn lại bố trí cọc tiêu với khoảng cách 5m/cọc.
- Biển báo phản quang, cắm ở những vị trí đầu tuyến, khu đông dân cư, bãi xe,
những đoạn có độ dốc lớn… Cắm đầy đủ biển báo theo quy định hiện hành.
2.7 Thiết kế các nút giao, đường giao:
- Các nút giao được thiết kế các nút giao đồng mức rải vuốt ngã ba, ngã tư hoàn
chỉnh. Chiều dài vuốt nối từ 10-20m tính từ mép mặt đường ra đường rẽ. Kết cấu tương
tự tuyến chính, riêng nút giao đầu tuyến kết cấu mặt đường BT nhựa.
2.8 Thiết kế xử lý nền đất yếu:
- Các vị trí tuyến cắt qua ruộng, vườn tiến hành đào bỏ phần đất hữu cơ, đất bùn sâu
0,5 - 1,0m sau đó đắp lại bằng đất đồi đầm chặt K≥0,95.
- Những đoạn cục bộ có lớp đất yếu trầm tích dày từ 2,0 - 4,0m thì bóc bỏ toàn bộ
lớp đất yếu rồi đắp lại bằng đất và đầm chặt K ≥ 0,95 như đắp nền đường.
- Những đoạn có chiều dày đất yếu lớn h ơn 4,0m thiết kế xử lý nền đất yếu bằng
cách bóc bỏ phần đất hữu cơ bên trên dày 0,5 - 1,0m, sau đó đóng cọc tre sâu trung bình
3,0m, phái trên đắp đất đầm chặt K≥0,95. Để đảm bảo ổn định nền đắp trên đất yếu, quá
trình đắp nền đường được đắp gia tải và đắp bù lún.
2.9 Thiết kế tổ chức giao thông:
- Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu lắp đặt hệ thống tín hiệu cảnh báo tạm thời

cho an toàn giao thông.
- Đối với công tác đào, đắp nền đường: Đất thừa, đất thải phải được vận chuyển đi
đổ đúng nơi quy định ngay sau khi đào ra, không tập kết bừa bãi làm ảnh hưởng đến giao
thông các tuyến đường trong khu vực.
5


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Trong thời gian thi công có các biện pháp ngăn cấm, hạn chế các xe có tải trọng
lớn đi vào.

6


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).

PHẦN II
VẬT TƯ, VẬT LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN GÓI THẦU
I. Yêu cầu kỹ thuật của vật liệu:
Nhà thầu xin cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công sẽ dùng vật tư,
vật liệu theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Trước khi đặt hàng vật liệu hoặc sản phẩm chế tạo sẵn để xây dựng công trình,
Nhà thầu phải trình Tư vấn giám sát hoặc cấp có đủ thẩm quyền các tài liệu có liên quan
để được phê duyệt, bao gồm tên và địa chỉ của Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp, danh
mục mẫu hàng, chứng chỉ thí nghiệm mà Nhà thầu dự kiến đặt hàng để họ có thể sẵn sàng
cung cấp khi được chấp thuận.
* Kho bãi chứa vật liệu:
- Vật liệu phải được cất giữ trong những kho, bãi ở các vị trí đảm bảo các yêu cầu
theo quy định. Vật liệu để ở mặt bằng sạch, ổn định, bằng phẳng và có hệ thống thoát
nước, phòng chống cháy nổ và phải được sự đồng ý của Tư vấn giám sát.

- Việc sắp xếp các vật liệu như thép, các phụ kiện dễ bị ăn mòn, gỉ sét trong điều
kiện tự nhiên phải được cất giữ trong kho dùng để chứa các loại vật liệu sắt thép và các
phụ kiện quan trọng khác v.v. phải theo đúng quy định. Kho chứa phải có khoá, phải phân
khu khoa học, vật liệu để trong kho phải được bố trí thuận lợi cho việc kiểm tra.
- Cát, sỏi, đá dăm, gạch, các vật tư và phụ kiện không bị ăn mòn v.v. được chứa tại
bãi. Nơi chứa vật liệu phải cao ráo, được tạo dốc theo yêu cầu để thoát nước tốt, xung
quanh phải làm rãnh thoát nước. Các bãi, đống chứa cốt liệu thô phải được xếp và rải
thành những lớp cao không quá 1 mét. Chiều cao chất đống không quá 5 mét.
1. Xi măng:
- Xi măng dùng cho công tác bê tông và công tác xây, trát là xi măng PCB30,
PCB40. Xi măng có chứng chỉ của nhà máy sản xuất cho mỗi lô xi măng, giấy chứng
nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xi măng đảm bảo không bị
vón cục và quá thời gian 6 tháng kể từ ngày sản xuất. Xi măng được nhập về và sử dụng
trong khoảng thời gian một tháng, xi măng mua tại các đại lý trong khu vực lân cận.
- Xi măng sử dụng trong công trình đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng theo tiêu
chuẩn TCVN 6260-2009, 14 TCN 66-2002 và chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.
- Quy cách bao xi măng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng về hàng
hóa được đóng gói như: bao đựng phải kín, không rách, thủng, có ghi ngày tháng sản
xuất, số hiệu xi măng, số lô,...
- Nhà thầu có kế hoạch sử dụng xi măng theo lô, khi cần thiết có thể dự trữ nhưng
thời gian dự trữ các lô xi măng không được quá 03 tháng kể từ ngày sản xuất. Thời gian
lưu trữ trên công trường không quá 30 ngày.
- Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra cường độ xi măng đối với các trường hợp
sau:
+ Xi măng dự trữ quá thời gian quy định ở trên hoặc xi măng bị vón hòn trong
thời gian dự trữ.

7



Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Do một nguyên nhân nào đó gây ra sự nghi ngờ về cường độ xi măng không
đáp ứng với chứng nhận của nhà máy.
2. Cát vàng:
- Mua ở tại các bãi tập kết trong khu vực lân cận công trường thi công có đủ yêu cầu
kỹ thuật và gần công trình nhất.
- Cát dùng cho xây đúc và đổ bê tông được sử dụng là cát phù hợp theo tiêu chuẩn
TCVN 1770 - 86, TCVN337-346-86 và thoả mãn các yêu cầu:
+ Lượng tạp chất sét bùn không quá 5%.
+ Cát có lượng hạt lớn hơn 7mm tính bằng % khối lượng không lớn hơn 10%.
+ Trong cát không cho phép có đất loại sét cục (d>1.25mm) hoặc màng đất bao
quanh hạt cát.
+ Cát vàng đổ bê tông sử dụng cát vàng có mô đun độ lớn M ≥ 2,0; cát xây có
mô đun độ lớn M ≥ 1,5.
- Yêu cầu về quy cách thành phần chất lượng và vận chuyển, bảo quản cát phải
theo đúng tiêu chuẩn quy định.
- Trước khi sử dụng cần kiểm tra thành phần hạt để kiểm tra đường bao cấp
phối xem có nằm trong vùng cho phép của tiêu chuẩn quy định.
3. Cát đen:
- Mua ở tại các bãi tập kết trong khu vực lân cận công trường thi công có đủ yêu cầu
kỹ thuật và gần công trình nhất.
- Cát đắp phải sạch không được lẫn rác, rễ cây mục... Cát để đắp phải thoả mãn một
số chỉ tiêu về mô đun độ lớn, thành phần hạt theo quy định về cát đắp. Quá trình khai
thác cát để đắp phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương, trong quá trình khai
thác phải có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường hợp lý. Tránh không được ảnh hưởng
đến đời sống của cư dân trong vùng.
4. Đá dăm, đá hộc:
4.1 Đối với đá dăm:
- Cốt liệu dùng cho thi công bê tông là đá dăm, sử dụng loại đá dăm nghiền từ đá
gốc có cường độ kháng nén và khối lượng riêng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN

1771:1987 và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật trong đồ án thiết kế và tuân thủ theo tiêu
chuẩn 14 TCN 70-88.
- Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản.
- Đối với các kết cấu BTCT, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 3/4
khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của
kết cấu công trình.
- Khối lượng riêng của đá dăm không được nhỏ hơn 2,3T/m3.
- Đá dăm không bảo đảm yêu cầu, không được đưa vào hiện trường xây lắp.
4.2 Đối với đá hộc:

8


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Đá hộc sử dụng cho công trình là loại đá phải đảm bảo cường độ, kích thước và
không bẩn, không nứt nẻ.
- Cường độ chịu nén tối thiểu là 850kg/ cm2, khối lượng riêng lớn hơn 2,4 T/m3.
- Đá hộc dùng cho kết cấu xây đá phải có chiều dày ít nhất 10cm, dài 25 cm và
chiều rộng tối thiểu bằng hai lần chiều dày. Đá hộc sử dụng cho khối đá lát phải có kích
thước chiều dài hoặc chiều rộng bằng chiều dày của lớp đá lát quy định trong bản vẽ thi
công.
5. Cấp phối đá dăm:
- Cấp phối đá dăm loại 1: là cấp phối hạt mà tất cả các cỡ hạt được nghiền từ đá
nguyên khai.
- Cấp phối đá dăm loại 2: là cấp phối hạt được nghiền từ đá nguyên khai hoặc sỏi
cuội, trong đó cỡ hạt nhỏ hơn 2,36 mm có thể là vật liệu hạt tự nhiên không nghiền
nhưng khối lượng không vượt quá 50 % khối lượng CPĐD. Khi CPĐD được nghiền từ
sỏi cuội thì ít nhất 75 % số hạt trên sàng 9,5 mm phải có từ hai mặt vỡ trở lên.
- Các loại đá gốc được sử dụng để nghiền sàng làm cấp phối đá dăm phải có cường
độ nén tối thiểu phải đạt 60 MPa nếu dùng cho lớp móng trên và 40 MPa nếu dùng cho

lớp móng dưới. Không được dùng đá xay có nguồn gốc từ đá sa thạch (đá cát kết, bột kết)
và diệp thạch (đá sét kết, đá sít).
Thành phần hạt của cấp phối đá dăm
Kích cỡ mắt sàng
vuông (mm)

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng
Dmax = 37,5 mm

Dmax = 25 mm

Dmax = 19 mm

50

100

-

-

37,5

95 - 100

100

-

25


-

79 - 90

1 00

19

58 - 78

67 - 83

90 - 100

9,5

39 - 59

49 - 64

58 - 73

4,75

24 - 39

34 - 54

39 - 59


2,36

15 - 30

25 - 40

30 - 45

0,425

7 - 19

12 - 24

13 - 27

0,075

2 – 12

2 - 12

2 - 12

Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
ST
T

Cấp phối đá dăm


Chỉ tiêu kỹ thuật

Loại 1

Loại 2

thí nghiệm

 40

TCVN7572-12:2006

1

Độ hao mòn Los - Angeles của
cốt liệu (LA), %

 35

2

Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ
chặt K98, ngâm nước 96 giờ, %

 100

9

Phương pháp


Không 22 TCN 332 - 06
quy định


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
3

Giới hạn chảy (WL), %

 25

 35

TCVN4197:1995

4

Chỉ số dẻo (IP),%

6

6

TCVN4197:1995

5

Chỉ số PP = Chỉ số dẻo Ip x %
lượng lọt qua sàng 0,075 mm


 45

 60

6

Hàm lượng hạt thoi dẹt, %

 18

 20

7

Độ chặt đầm nén (Kyc), %

 98

 98

TCVN7572:2006
22TCN 333-06
(phương pháp II-D)

Ghi chú:
(*)

Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt
lọt qua sàng 0,425 mm.

(**)

Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3
chiều dài;
Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và
chiếm trên 5% khối lượng mẫu;
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả
đã xác định cho từng cỡ hạt.
- Cấp phối đá dăm phải được khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các
chỉ tiêu kỹ thuật về thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý như bảng trên, khả năng cung cấp
vật liệu theo tiến độ công trình trước khi đưa vào sử dụng.
6. Cốt thép:
- Cốt thép sử dụng vào công trình phải thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn
TCVN 1651-2008- cốt thép trong bê tông.
- Thép sử dụng đúng theo yêu cầu về nhóm, kích thước, số lượng nêu trong bản vẽ
thiết kế.
- Thép phải được làm sạch gỉ, bùn đất, dầu mỡ trước khi gia công, sau khi gia công
xong phải được bảo quản tốt để khi lắp đặt không bị cong vênh, ghỉ, bẩn…. và đảm bảo
đúng số lượng, chất lượng. Diện tích mặt cắt ngang một thanh thép không bị hẹp, bị giảm
quá 5% diện tích mặt cắt ngang tiêu chuẩn.
- Việc thay đổi cốt thép chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của Chủ đầu tư và đơn
vị thiết kế công trình nhung tổng diện tích mặt cắt ngang không được nhỏ hơn 2% và lớn
hơn 3% diện tích tại mặt cắt tương ứng quy định trong bản vẽ thi công, phạm vi thay đổi
đường kính không được vượt quá 2mm đối với thép cùng một nhóm số hiệu.
7. Nước thi công:
- Nước dùng để xây trát và trộn bê tông phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 450687, TCVN 302-2004, đồng thời phải tuân theo quy định sau:
+ Không váng dầu hoặc váng mỡ.
+ Không có mầu khi dùng cho bê tông và vữa hoàn thiện.
+ Lượng hợp chất hữu cơ không vượt quá 15mg/l.
+ Có độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.

+ Tổng lượng muối hoà tan, lượng i-on sun-phát, lượng i-on clo và lượng cặn không tan
không vượt quá quy định trong TCVN 4506-87.
- Nguồn nước dùng cho thi công, bảo dưỡng bê tông phải là nước ngọt. Không dùng
nước bẩn, có khoáng chất để thi công.
10


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Đơn vị chịu trách nhiệm tìm kiếm và khai thác nguồn nước thích hợp cho việc thi
công và thoả mãn các yêu cầu trên. Việc khai thác sử dụng nguồn nước thi công không
được gây ảnh hưởng đến các nguồn nước và chất lượng nước đang được dân cư địa
phương sử dụng đồng thời không được gây nên các tác động tiêu cực đối với sinh thái và
môi trường của khu vực thi công và khu vực lân cận.
8. Đất đắp nền đường:
Vật liệu đắp nền đường là các loại vật liệu thích hợp được khai thác từ công tác đào
nền đường đã được thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.
Các loại đất dùng để đắp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đối với vật liệu đắp nền là cát thì phải đáp ứng các yêu cầu chỉ ra trong tiêu
chuẩn AASHTO M145-91 (1995) nhóm cát A-3, như sau:
+ Hàm lượng hạt <0.425mm: ≥ 51%.
+ Hàm lượng hạt <0.075mm: ≤ 10%.
- Đất dùng để đắp lề K95 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy WL: ≤ 45%.
+ Chỉ số dẻo Ip: ≤ 20.
+ Sức chịu tải CBR (ngâm bão hòa nước 4 ngày đêm): ≥ 4.
+ Kích cỡ hạt lớn nhất: 50mm.
+ Hàm lượng hạt sét và hữu cơ: ≤ 5%.
- Đất dùng để đắp lớp nền K98 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy WL: ≤ 40%.
+ Chỉ số dẻo Ip: ≤ 20.

+ Sức chịu tải CBR (ngâm bão hòa nước 4 ngày đêm): ≥ 6.
+ Kích cỡ hạt lớn nhất: 50mm.
+ Hàm lượng hạt <0.075mm: ≤ 30%.
+ Độ trương nở: ≤ 3%.
+ Hàm lượng hạt sét và hữu cơ: ≤ 5%.
9. Matit chèn khe:
Matit chèn khe mặt đường BTXM phải đảm bảo các tiêu chuẩn trong bảng dưới
đây để đảm bảo dính bám tốt với thành tấm BTXM, có tính đàn hồi cao, không hòa tan
trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và bền.
Yêu cầu kỹ thuật đối với Matit chèn khe:
Các chỉ tiêu

Loại đàn hối
thấp

Loại đàn
hồi cao

Độ kim lún (0,01mm)

< 50

< 40

Tỷ lệ khôi phục đàn hồi (%)

≥ 30

≥ 60


11


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
Độ chảy (mm)

<5

<2

Độ giãn dài ở 10oC (mm)

≥ 10

≥ 15

Cường độ dính kết với bê tông

≥ 0,2

≥ 0,4

(Mpa)
10. Các vật tư khác:
Ngoài các vật tư chính trên, các vật tư khác đơn vị sẽ tuân thủ theo hồ sơ mời thầu
của Chủ đầu tư.
II.

Nguồn cung cấp và kế hoạch cung cấp vật tư chính cho công trình:
1. Nguồn cung cấp:

1.1 Vật liệu đắp nền đường:

- Tận dụng đất đào nền đường để đắp. Đất đắp được chọn lọc và điều phối dọc
tuyến các loại đất tốt (đất cấp 3,4) từ nền đào. Phần đào CPĐD trong kết cấu áo đường cũ
tận dụng để đắp đảm bảo giao thông, một phần để đắp mang cống, đắp sau kè.
- Mỏ đất đắp: Bên phải tuyến tại Km2+367,42, cách tim tuyến khoảng 50m.
1.2 Các loại vật liệu xây dựng khác:
- Đá các loại lấy tại mỏ đá Tà Lài Km5+200, vận chuyển bằng đường bộ đến chân
công trình, cự ly vận chuyển đến điểm đầu tuyến khoảng 21,2 Km.
- Các loại vật liệu khác được mua tại thị trấn Văn Lãng, cự ly vận chuyển đến đầu
tuyến khoảng 11,4 Km.
1.3 Đất thừa, vật liệu thải:
- Đất thừa, vật liệu thải được tập kết đổ tại các vị trí được chỉ định dọc tuyến.
2. Kế hoạch cung cấp vật tư chính cho công trình:
- Trên cơ sở tiến độ thi công gói thầu Nhà thầu lập kế hoạch cung ứng chi tiết cho
từng loại vật tư nhằm mục đích vật tư đưa vào công trình đạt chất lượng theo yêu cầu
thiết kế và đáp ứng tiến độ thi công gói thầu.
- Do khối lượng một số loại vật tư đưa vào phục vụ thi công gói thầu lớn nên khi
lựa chọn được các Nhà cung ứng vật tư Nhà thầu phải kiểm tra năng lực về điều kiện kho
bãi tập kết, năng lực vận chuyển, phương thức vận chuyển và khả năng cung cấp vật tư
phục vụ thi công gói thầu.
- Kế hoạch vật tư, vật liệu:
+ Các loại vật liệu: Cát, đá các loại, cấp phối đá dăm được vận chuyển bằng đường
bộ. Tập kết tại các bãi của Nhà cung cấp, tại bãi chứa công trường theo từng thời điểm thi
công, khi cần có thể đáp ứng ngay.
+ Các loại vật liệu: Thép các loại, xi măng,... Nhà thầu sẽ nhập, tập kết tại kho chứa
ở công trường thành nhiều đợt tuỳ theo theo tiến độ thi công. Nhà thầu sẽ lập kế hoạch và
thông báo cho các Đơn vị cung cấp về thời gian, khối lượng cung cấp nhằm đảm bảo đáp
ứng chất lượng, tiến độ thi công và tiết kiệm hiệu quả.
12



Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).

PHẦN III
TỔ CHỨC THI CÔNG
I.

Sơ đồ tổ chức:
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG

BỘ PHẬN
KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
THI CÔNG

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 1

Ghi chú:

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN VÀ
QUẢN LÝ VẬT
TƯ – THIẾT BỊ

BỘ PHẬN
THÍ NGHIỆM

& QL CHẤT
LƯỢNG

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 2

BỘ PHẬN
HÀNH CHÍNH,
ATLĐ, VS MÔI
TRƯỜNG

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 3

Quan hệ tương tác
Quan hệ chỉ đạo

II. Thuyết minh sơ đồ tổ chức:
1. Giám đốc điều hành:
- Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà thầu về an
toàn, chất lượng, tiến độ gói thầu. Có quyền đình chỉ thi công hoặc thay đổi bất cứ bộ
phận nhân sự nào trên công trường nếu xét thấy không đảm bảo về chất lượng, kỹ mỹ
thuật và an toàn. Giải quyết các vấn đề thay đổi lớn trong quá trình thi công, họp giao ban
khi có yêu cầu của Chủ đầu tư đồng thời chỉ đạo tổng tiến độ thi công công trình. Cung
cấp nguồn tài chính đầy đủ cho Ban chỉ huy công trường theo tiến độ thi công đã đăng
ký.
- Giám đốc điều hành chỉ đạo sản xuất thông qua Chỉ huy trưởng công trường.
2. Chỉ huy trưởng công trường:
- Chỉ huy trưởng công trường là kỹ sư chuyên ngành Giao thông, đủ năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Là người thay mặt cho Nhà thầu điều hành trực tiếp trên hiện trường, có toàn
quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về mọi mặt hoạt động
13


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
của công trường nhằm đảm bảo hoàn thành gói thầu theo đúng tiến độ của Chủ đầu tư và
kỹ sư tư vấn giám sát.
- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tổ chức, điều hành gói thầu trong
suốt quá trình thi công kể từ khi nhận lệnh khởi công cho tới khi kết thúc thời gian thi
công nghiệm thu bàn giao đưa gói thầu vào sử dụng.
- Thay mặt Nhà thầu quan hệ với Chủ đầu tư, đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám
sát và địa phương để phục vụ công tác thi công được thuận lợi.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn, an ninh và vệ sinh
môi trường toàn khu vực thi công gói thầu.
- Chấp hành chỉ đạo của Ban Giám đốc Nhà thầu và các phòng ban chức năng có
liên quan của Nhà thầu.
- Duy trì chế độ giao ban nội bộ công trường, giao ban Nhà thầu và giao ban với
Chủ đầu tư khi được triệu tập.
- Hàng tuần, hàng tháng báo cáo chất lượng thi công, tiến độ và khối lượng thực
hiện về Nhà thầu. Có quyền đề nghị Giám đốc Nhà thầu thay đổi hoặc bổ sung một bộ
phận, hoặc tổ đội nào đó khi cần thiết để đẩy nhanh tiến độ.
- Có quyền đình chỉ thi công báo cáo trả về Nhà thầu xử lý bất kỳ một cá nhân nào
dưới quyền nếu xét thấy không đảm bảo trình độ, tay nghề hoặc ý thức tổ chức kỷ luật
không tốt.
3. Bộ phận kế hoạch - kỹ thuật thi công:
- Là các kỹ sư có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu, phụ trách
lập kế hoạch và kỹ thuật thi công trực tiếp.
- Giúp việc và chịu sự quản lý trực tiếp của Chỉ huy trưởng công trường.
- Nhiệm vụ:

+ Lập biện pháp, tiến độ thi công chi tiết các hạng mục công trình.
+ Lên kế hoạch thi công của toàn gói thầu trong toàn bộ thời gian thi công. Phân bổ
khối lượng thực hiện cho mỗi Đội thi công.
+ Lập kế hoạch thi công tổng thể, kế hoạch thi công chi tiết hàng tuần. Giám sát tiến
độ thi công đối với từng hạng mục công việc.
+ Tham mưu các vấn đề kỹ thuật chất lượng cho Chỉ huy trưởng để đảm bảo thi
công công trình an toàn và đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao.
+ Tổ chức triển khai thi công trên gói thầu, thay mặt và giải quyết các công việc khi
Chỉ huy trưởng vắng mặt. Chịu trách nhiệm chỉ huy, giám sát công tác kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ, công tác an toàn lao động trong suốt quá trình thi công.
+ Quản lý hệ thống lưới, tim cốt trong suốt quá trình thi công gói thầu.
+ Tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng, khối lượng với từng Đội thi công, với
kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường và hoàn công công trình.
+ Cùng giám sát Chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn thống nhất các vấn đề kỹ thuật, tham
mưu xử lý các sự cố trong quá trình thi công để đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng, đạt yêu cầu thiết kế.
+ Phối hợp Chủ đầu tư xem xét những thay đổi trong suốt quá trình thi công.
+ Lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán giai đoạn thi công, quyết toán công trình.
14


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Báo cáo công tác tổ chức thi công, khối lượng thực hiện, nghiệm thu, thanh toán.
4. Bộ phận thí nghiệm & quản lý chất lượng:
- Làm công tác thí nghiệm, xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu thi công, các chỉ
tiêu kỹ thuật hạng mục, bộ phận công trình đang thi công.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thí nghiệm, kiểm tra chất lượng các loại vật tư, thiết
bị, chất lượng hạng mục gói thầu và toàn bộ gói thầu trước khi đưa vào thi công cũng như
trong quá trình thi công.
- Đảm bảo quá trình thi công đúng theo quy trình quy phạm, đảm bảo chất lượng

cho tất cả các hạng mục công việc.
- Kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật và Tư vấn giám sát xử lý các sự cố trong quá trình
thi công.
5. Bộ phận kế toán và quản lý vật tư – thiết bị:
- Giúp việc cho Chỉ huy trưởng theo dõi thống kê toàn bộ hoạt động tài chính, vật
tư. Cập nhật chứng từ, sổ kho, thẻ kho, hóa đơn tài chính theo chế độ chính sách.
- Lập kế hoạch và đề xuất vốn thi công đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời
cho thi công.
- Tìm nguồn vật tư thi công, làm thủ tục mua bán, thống nhất giá cả thị trường và
vật tư được tập kết tại chân công trình. Đảm bảo vật tư đúng chủng loại, đúng lô hàng và
trong thời gian thi công.
- Quản lý kho bãi, tài sản, vật tư khi đã nhập vào công trường.
- Cung ứng vật tư theo các chủng loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện,
trang thiết bị phục vụ thi công gói thầu theo đúng yêu cầu thiết kế. Cấp phát vật tư, thiết
bị cho việc thi công đáp ứng theo bản tiến độ thi công.
- Đảm bảo nguồn điện, nguồn nước cung cấp đầy đủ cho công trường.
- Bố trí sắp xếp, tổ chức thiết bị máy móc cho các Đội thi công, đảm bảo máy móc
được tận dụng tối đa, phối hợp nhịp nhàng giữa các Đội thi công.
6. Bộ phận hành chính, an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh môi trường:
- Chịu trách nhiệm về việc tổ chức công tác hành chính giúp Chỉ huy trưởng các
quan hệ đối nội, đối ngoại.
- Chăm sóc, đảm bảo đời sống, các biện pháp an toàn lao động, đăng ký tạm trú tạm
vắng cho người lao động.
- Lập bảng chấm công, thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động.
- Lập và phổ biến nội quy công trường. Đề xuất phương pháp quản lý về công tác
hành chính tại công trường.
- Theo dõi thống kê toàn bộ tình hình nhân lực, giấy phép ra vào của cán bộ, công
nhân.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng nhân sự của Đội: Nhân sự đủ độ tuổi lao
động, sức khoẻ nhân sự, trình độ chuyên môn,...

- Lên kế hoạch tập huấn và tập huấn định kỳ công tác an toàn lao động, vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ.
15


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Đôn đốc, kiểm tra thường xuyên công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ. Phát hiện và báo cáo Chỉ huy trưởng xử lý kịp thời những sai
phạm trong công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
7. Các đội thi công:
Do đặc thù trong công tác xây lắp nhằm tối ưu hóa lực lượng sản xuất, Nhà thầu bố
trí nhân lực hợp lý theo từng thời điểm thi công nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tiến
độ đã đề ra để hoàn thành các hạng mục gói thầu theo thời gian của hồ sơ yêu cầu. Thành
lập các đội thi công chuyên nghành có tính chuyên nghiệp cao:
Nhà thầu lựa chọn công nhân có kinh nghiệm, tay nghề cao, vì gói thầu đòi hỏi kỹ
thuật và mỹ thuật cao. Ưu tiên cho các vị trí chủ chốt, các đầu công việc:
- Đội thi công số 1: Đội thi công hạng mục đào, đắp, cày xới và lu lèn nền đường,
khuôn đường; vận chuyển điều phối đất và đổ thải; ; hạng mục đảm bảo giao thông.
- Đội thi công số 2: Đội thi công công trình thoát nước, công trình phòng hộ: cống
tròn đúc sẵn, cống hộp đổ tại chỗ và kè chắn đất;
- Đội thi công số 3: Đội thi công hạng mục mặt đường BTXM, BTN nút giao và
hoàn thiện.
Đứng đầu mỗi Đội là các Đội trưởng có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công cầu
đường. Các Đội trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Chỉ huy trưởng công trường giao và
cùng với bộ phận kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm về tổ chức mô hình sản xuất, lên
tiến độ cụ thể cho từng hạng mục. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày nhằm đảm bảo thi công
an toàn, chất lượng và hiệu quả.
8. Công tác tổ chức lao động:
1.
Công tác tổ chức lao động trong thi công bao gồm những biện

pháp sử dụng hợp lý lao động, bố trí hợp lý công nhân trong dây chuyền sản xuất. Phân
công và hợp tác lao động, định mức và kích thích lao động. Tổ chức lao động phải đảm
bảo nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công tác và tiết kiệm vật tư trên cơ
sở nâng cao tay nghề công nhân, sử dụng có hiệu quả thời gian lao động, các phương
tiện cơ giới và các nguồn vật tư kỹ thuật.
- Việc phân công và phối kết hợp lao động tuỳ theo tính chất hành nghề và trình độ
chuyên môn của công nhân. Tuỳ theo tính chất của quá trình sản xuất mà bố trí hợp lý
công nhân làm việc theo đội hay từng người riêng biệt. Khi thực hiện một số loại công
tác có liên quan với nhau để làm ra sản phẩm cuối cùng phải tổ chức những đội sản xuất
tổng hợp gồm những tổ công nhân có chuyên ngành khác nhau.
2.
Các đội sản xuất Nhà thầu bố trí có 01 đội trưởng có kinh
nghiệm công tác đã thi công và có năng lực tổ chức thực hiện, bố trí nhân lực. Được chỉ
đạo và giao sớm kế hoạch cho tổ sản xuất trước khi bắt đầu thi công, trong đó ghi rõ khối
lượng công tác cần phải làm, thời gian hoàn thành và các yêu cầu kỹ thuật có liên quan.
3.
Điều kiện và môi trường lao động phải bảo đảm cho công
nhân ăn ở có lán trại, nơi làm việc có năng suất đồng thời giữ gìn được sức khoẻ bằng
cách áp dụng chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý theo quy định của Bộ luật lao động.
9. Quan hệ giữa trụ sở chính và Ban chỉ huy công trường:
16


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Về nguyên tắc quan hệ giữa Nhà thầu và công trường là mối quan hệ mệnh lệnh và
phục tùng mệnh lệnh. Nhà thầu quản lý công trường thông qua các phòng ban chức năng
của Nhà thầu và các quy chế, nội quy, chỉ thị,...
- Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về mọi
hoạt động của công trường.
- Các bộ phận hành chính, kỹ thuật, chất lượng và thí nghiệm chịu trách nhiệm về tổ

chức sản xuất của công trường đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước, đúng tiến độ,
chất lượng, đảm bảo tuyệt đối an toàn, báo cáo kịp thời những vấn đề phức tạp về các
phòng ban trụ sở để có giải pháp xử lý.
10. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban chỉ huy công trường:
10.1. Trách nhiệm:
- Chỉ đạo, điều hành toàn bộ gói thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu
quả.
- Làm việc với Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát về công tác tổ chức thi công gói thầu
10.2. Thẩm quyền:
- Thay mặt Nhà thầu toàn quyền quyết định các công việc thi công gói thầu tại hiện
trường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Có quyền điều động máy móc, vật tư, nhân lực giữa các hạng mục thi công để đảm
bảo chất lượng và tiến độ gói thầu.
Trên đây là mô hình tổ chức công trường nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và
trách nhiệm của từng thành viên trong quá trình thi công, của các Đội thi công đối với
sản phẩm do mình làm ra. Đồng thời có sự giúp đỡ kịp thời nhân lực, vật lực của Nhà
thầu thông qua các cán bộ chủ chốt tại hiện trường với mục đích nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả.

17


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).

PHẦN IV
TỔ CHỨC MẶT BẰNG THI CÔNG
I. Công tác chuẩn bị mặt bằng, lán trại và thủ tục đầu vào:
1. Tổ chức mặt bằng thi công.
Công tác chuẩn bị được triển khai ngay sau khi hợp đồng được ký kết và có kế
hoạch thi công, cụ thể bao gồm:

- Nhận mặt bằng, nhận tim cọc mốc, xác định vị trí xây dựng công trình. Di dời cọc
mốc ra khỏi phạm vi thi công, đánh dấu bảo quản mốc trong suốt quá trình thi công.
- Chuyển quân, làm mặt bằng công trường, xây dựng lán trại, kho bãi.
- Bố trí bộ máy chỉ huy công trường, xây dựng văn phòng làm việc, bố trí phòng thí
nghiệm hiện trường.
+ Xây dựng ngay một văn phòng tại công trường để ban chỉ đạo ở và làm việc,
đồng thời bố trí phòng thí nghiệm tại hiện trường. Trụ sở có lắp điện thoại để tiện liên lạc
với các đội thi công và các cơ quan liên quan, để chỉ đạo thi công sát sao từng giờ, từng
ngày.
+ Xây dựng khu lán trại trên công trường để làm nhà ở cho công nhân, nhân viên
thí nghiệm, xây dựng kho của đơn vị thi công và là vị trí tập kết thiết bị xe máy thi công,
thuận tiện cho việc huy động, điều hành sản xuất.
- Xác định vị trí của các mỏ vật liệu: đất , cát , đá . . . và làm các thủ tục khai thác
đất, mua, bán cát, đá. Thí nghiệm kiểm tra tính chất cơ lý của các chủng loại vật liệu và
chọn vật liệu chuẩn đưa vào thi công công trình.
- Các loại vật liệu chủ yếu như thép, xi măng, cát, đá các loại đều được lấy tại các
địa điểm do cơ quan thiết kế đã khảo sát và đưa ra. Riêng các vật liệu ngoại nhập được
nhà thầu hợp đồng nguyên tắc và có chứng chỉ nhà sản xuất và thí nghiệm bởi các phòng
thí nghiệm thực hiện. Trước khi đưa vào thi công đều được cơ quan Nhà nước thẩm định
do Ban QLDA chỉ định kiểm tra. Sau khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới
đưa vào thi công công trình.
- Thiết kế thành phần cấp phối vữa đối với những vật liệu được Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát chấp thuận đưa vào sử dụng.
- Các kết quả thí nghiệm được trình Ban QLDA và Kỹ sư Tư vấn Giám Sát công
trình trước khi đưa vào sử dụng.
- Liên hệ với địa phương đăng ký trạm trú, thống nhất biện pháp bảo vệ trật tự an
ninh trong suốt quá trình thi công.
2. Chuẩn bị mặt bằng và lán trại:
2.1. Văn phòng công trường, lán trại tạm, nhà kho:
- Văn phòng làm việc được bố trí cho cán bộ công nhân viên của Nhà thầu; lán trại,

kho bãi là nơi tập kết vật liệu, máy móc, thiết bị thi công của Nhà thầu. Sau khi khảo sát
hiện trạng và làm việc với chính quyền địa phương, Nhà thầu dự kiến sẽ bố trí văn phòng,
lán trại, kho bãi như sau:
18


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
+ Nhà thầu dự kiến thuê mặt bằng tại Km3 - Km4, diện tích từ 1200-1500m2 làm
mặt bằng bố trí văn phòng, lán trại, kho bãi tập kết vật liệu và thiết bị thi công. Công việc
được thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư;
+ Ngoài ra tùy theo từng hạng mục thi công Nhà thầu sẽ bố trí một số vị trí làm mặt
bằng, lán trại trên tuyến hoặc thuê nhà dân địa phương đảm bảo công tác tổ chức thi công
được thuận lợi.
- Kết cấu văn phòng, nhà ở phải đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, tránh ồn ào, ô nhiễm
từ hoạt động của công trường. Nhà văn phòng được trang bị các thiết bị cần thiết cho
hoạt động điều hành sản xuất ở của công trường, đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ
cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên như điện, nước, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Trong điều kiện có thể thì Nhà thầu có thể thuê mượn và cải tạo lại một số nhà cũ của địa
phương hoặc hộ dân trên tuyến để làm văn phòng.
- Xung quanh lán trại, mặt bằng công trường được dựng hàng rào B40 và dựng hàng
rào tôn tạm ngăn xung quanh gói thầu với khu dân cư, đường giao thông, có hàng đèn
chiếu sáng bảo vệ vào ban đêm và thi công khi cần thiết. Tại các vị trí phải đảm bảo giao
thông Nhà thầu dựng biển bảo, dây phản quang, đèn nháy cùng cán bộ tham gia hướng dẫn
giao thông.
2.2. Phòng thí nghiệm:
- Để thuận lợi cho công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình Nhà thầu sẽ
bố trí phòng thí nghiệm tại hiện trường và phòng thí nghiệm tại phòng. Tại hiện trường
Nhà thầu dự kiến bố trí phòng thí nghiệm bên cạnh văn phòng làm việc.
- Trên công trường Nhà thầu bố trí đầy đủ các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra hiện trường
và lấy mẫu như: Súng bắn bê tông, gạch, vữa; thước kẹp Panme; máy toàn đạc điện tử; máy

thuỷ bình; thước các loại; máy khoan lấy mẫu bê tông; khuôn đúc mẫu bê tông; khuôn đúc
mẫu vữa, côn kiểm tra độ sụt bê tông... Ngoài ra việc kiểm định chất lượng vật liệu: thử
nghiệm cơ lý xi măng, cát, đá; nén mẫu bê tông; kéo thép,... sẽ được thực hiện tại phòng thí
nghiệm.
- Nhà thầu lập danh sách cán bộ thí nghiệm, các cán bộ này phải được cấp giấy chứng
nhận thí nghiệm viên, thông thạo kỹ thuật.
- Nhà thầu xây dựng lịch thí nghiệm liên quan chặt chẽ đến tiến độ và chất lượng của
từng công việc.
2.3. Thực hiện thí nghiệm:
- Khi thi công Nhà thầu nhập vật liệu đầu vào trước khi đưa vào sử dụng Nhà thầu đều
phải thí nghiệm vật liệu. Các vật liệu đủ tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong hồ
sơ thiết kế và được Chủ đâu tư, tư vấn giám sát nghiệm thu mới được đưa vào sử dụng.
- Việc thí nghiệm phải được thí nghiệm một cách chặt chẽ chính xác theo tiêu chuẩn đề
ra.
- Cán bộ thí nghiệm phải được cấp giấy chứng nhận thí nghiệm viên , thông thạo kỹ
thuật.
- Khi thi công các mẫu được thí nghiệm vào bảo quản đúng quy trình quy phạm theo
từng chủng loại vật liệu.
- Các kết quả thí nghiệm đều được ghi chép và được nghiệm thu cụ thể với từng mẫu.
19


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
3. Bãi đổ thải:
Bãi đổ thải đã được chỉ định trên tuyến, cụ thể:
- Vị trí 1: Khe vườn bên trái Km27+600 QL4A, trữ lượng khoảng 100.000m3, cự ly
~ 1,2Km.
- Vị trí 2: Khe bên phải Km0+900, trữ lượng khoảng 80.000m3, cự ly ~700m.
- Vị trí 3: Bãi vườn bên phải tuyến cạnh trạm y tế xã Trùng Khánh (Km1+169,37),
trữ lượng ~ 7.000m3.

- Vị trí 4: Tại D22 (Km3+931,64) hai bên có bãi ruộng đổ thải, trữ lượng ~ 2000m3.
- Vị trí 5: Bên phải D28 (Km4+712,71) là khe vườn đổ thải, trữ lượng ~15.000m3.
- Vị trí 6: Km0+500 ĐT.228 cách điểm cuối tuyến 500m, trữ lượng ~50.000m3.
4. Hệ thống điện, nước, đường tạm thi công, hệ thống thông tin liên lạc:
4.1. Hệ thống điện:
- Đường điện thi công: Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và Chi nhánh điện khu
vực xin được mắc điện thi công, lắp đặt công tơ và chịu trách nhiệm thanh toán tiền điện
thi công đầy đủ.
- Ngoài ra bố trí máy phát điện dự phòng phục vụ thi công khi mất điện lưới.
4.2. Hệ thống nước:
- Nhà thầu dùng 02 nguồn nước trong đó nguồn nước sinh hoạt địa phương và nước
giếng khoan.
- Để chủ động và đảm bảo nước cho sinh hoạt và thi công, Nhà thầu sẽ cho khoan
giếng và xây dựng bể chứa nước, bể lọc trước khi thi công. Nước dùng trên cơ sở kiểm tra
thí nghiệm mẫu nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn Việt Nam trước khi sử dụng.
- Giếng được khoan sâu, nước lấy tại giếng khoan phải được mang đi thí nghiệm để
phân tích thành phần của nước, nếu không đảm bảo thì không sử dụng để trộn vữa bê
tông mà chỉ dùng để vệ sinh công nghiệp, phòng chữa cháy và một số công việc khác
không ảnh hưởng đến các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng gói thầu. Nước dùng cho thi
công phải đảm bảo theo TCVN 4506:2012.
- Sử dụng bể đựng nước di động phục vụ thi công trong suốt thời gian làm việc của
công trường và dự phòng nước khi nguồn nước bị trục trặc. Thiết bị cấp nước là hệ thống
các đường ống và van khóa mở bố trí liên hoàn tới các khu vực cấp nước thi công. Bố trí
bơm cao áp đủ sức cấp nước tới vị trí xa nhất và cao nhất của công trường, tới từng vị trí
của công việc.
- Hệ thống thoát nước công trường: Để đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao
động và giảm tối đa ảnh hưởng của mưa đến thi công gói thầu, Nhà thầu xây dựng hệ
thống thoát nước trên công trường như sau:
- Bố trí hệ thống rãnh thoát nước chính chạy song song với gói thầu cách hàng rào
tạm 0,5m. Trên mặt bằng gói thầu có hệ thống rãnh phụ để thoát nước cục bộ vào hệ

thống thoát nước chính. Hệ thống này thu nước vào hố ga, hố lắng trước khi chảy vào hệ
thống thoát nước chung hiện có của khu vực.
4.3. Đường thi công:
Đường vào thi công: Nhà thầu liên hệ với chính quyền địa phương và được phép
tập kết vật tư, thiết bị qua đường do địa phương quản lý với các phương tiện đảm bảo
không vượt tải trọng cho phép.
20


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
Tận dụng đường hiện hữu làm đường thi công chính cho gói thầu. Trong quá trình
thi công Nhà thầu có trách nhiệm giảm thiểu tối đa ô nhiễm do bụi, tiếng ồn và đảm bảo
giao thông thông suốt.
4.4. Lối ra vào công trường :
Do việc thi công tại hiện trường phải đảm bảo dân sinh, đảm bảo giao thông hoạt bình
thường nên Nhà thầu sẽ sử dụng tôn quây ngăn cách công trình với khu dân sinh và
đường giao thông. Tại vị trí lán trại tạm, kho bãi Nhà thầu bố trí 01 lối ra vào có bảo vệ
thường trực. Tại các vị trí giao với đường giao thông, Nhà thầu đặt biển báo theo quy
định, ban đêm có đèn tín hiệu và cử người hướng dẫn giao thông.
4.5. Thông tin liên lạc:
- Bố trí điện thoại, máy fax tại Ban chỉ huy công trường để đảm bảo liên lạc với các
bộ phận có liên quan ngoài công trường, đảm bảo thông tin thông suốt với Công ty kịp
thời nắm thông tin mới để phục vụ tốt cho thi công.
- Điện thoại: Bản ghi số điện thoại của các phòng ban nghiệp vụ và cán bộ quản lý.
4.6. Bảng hiệu:
- Nhà thầu thống nhất với chủ đầu tư lắp đặt các bảng báo hiệu công trường, khẩu
hiệu an toàn, nội quy ra vào công trường ở những vị trí thích hợp.
- Nhà thầu cung cấp và lắp dựng 01 bảng thông báo có kích thước 1x1,5m ở khu
vực gần hiện trường. Nội dung bảng thông báo do kỹ sư tư vấn chỉ dẫn và chủ đầu tư
chấp thuận, có vẽ phối cảnh gói thầu. Bảng thông báo này sẽ được dựng trước khi khởi

công.
5. Tổ chức hệ thống tường rào bảo vệ.
5.1. Chốt bảo vệ:
Để đảm bảo an ninh và an toàn tuyệt đối cho quá trình thi công tại công trường,
Nhà thầu bố trí nhà bảo vệ tại công trường có bảo vệ trực 24/24 giờ để kiểm soát tất cả
công nhân, các phương tiện ra, vào công trình.
5.2. Tường rào:
- Nhà thầu sẽ lập hàng rào xung quanh khu vực lán trại tạm và tập kết vật tư máy móc
thiết bị thi công.
- Tường rào được cấu tạo bằng tôn dầy 0.35mm, cao 2.5 m kết hợp bởi trụ hàng rào
bằng thép hình V50x50x5mm để che chắn kín cách biệt với các khu vực xung quanh.
5.3. Tổ chức chiếu sáng:
Xung quanh công trường bố trí hệ thống đèn pha và 1 số đèn di động để phục vụ
thi công, bảo vệ ban đêm và phục vụ ánh sáng cho việc tập kết vật tư ban đêm.
6. Công tác trắc đạc, định vị:
- Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 9398:2012 - công tác trắc địa trong xây dựng gói thầu.
Yêu cầu chung.
7. Bảo vệ các gói thầu các kết cấu hiện có:
- Trước khi thi công Nhà thầu phải khảo sát xác định vị trí gói thầu và kết cấu sẽ bị
ảnh hưởng khi thi công và có biện pháp thi công hợp lý để tránh gây thiệt hại cho các
công trình này.
8. Hạ tầng kỹ thuật:
21


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Việc chuyển giao hạng mục thi công đã được tính toán kỹ trong tiến độ thi công,
đảm bảo các hạng mục xây dựng có khả năng chịu lực hoặc không bị ảnh hưởng bởi các
hạng mục đang xây dựng hoặc sẽ xây dựng.
- Khi thi công kết cấu phần dưới các hạng mục mà gặp phải khoáng sản, đồ quý

hiếm, cổ vật, xác động, thực vật hóa thạch cũng như bom mìn thời chiến sót lại... nhà
thầu báo cáo chủ đầu tư, đơn vị chức năng giải quyết theo hiến pháp, pháp luật nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
9. Thời gian làm việc.
- Thời gian làm việc cho công nhân, cán bộ tuân thủ chặt chẽ theo luật lao động Việt
Nam hiện hành. Đối với công việc phải làm tăng ca, ban đêm nhà thầu đảm bảo các điều
kiện cần và đủ để công nhân làm việc như điện chiếu sáng, tiếng ồn, và các yêu cầu khác
của địa phương nơi có công trình, có chế độ đãi ngộ với công nhân cán bộ làm tăng ca và
có sự nhất trí của công đoàn Nhà thầu.
10. Phối hợp trong thi công:
- Nhà thầu phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, các
đơn vị có liên quan khác để giải quyết công việc trong gói thầu với tiêu chí “AN TOÀN,
CHẤT LƯỢNG, TIẾN ĐỘ, HIỆU QUẢ”
- Quy định hình thức tổ chức thực hiện các cuộc họp giao ban, cụ thể như: Thực
hiện giao ban hàng ngày giữa Chỉ huy trưởng gói thầu, cán bộ kỹ thuật và các tổ đội, giao
ban hàng tuần trong nội bộ gói thầu với cán bộ giám sát của chủ đầu tư, giao ban hàng
tháng giữa Nhà thầu và Ban chỉ huy Công trường, giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu để xác
định khối lượng các công việc đã hoàn thành, giải quyết các vướng mắc tồn đọng trong
qúa trình thực hiện, kiểm điểm tiến độ và đề xuất giải pháp dự phòng. Việc kiểm tra được
thực hiện theo sơ đồ bảo đảm chất lượng thi công bộ phận gói thầu, sơ đồ bảo đảm chất
lượng thi công giai đoạn xây lắp.

22


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).

PHẦN V
BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH
I. Nguyên tắc thi công tổng thể:

Nhà thầu sẽ thực hiện thi công công trình theo nguyên tắc chủ đạo sau:
- Việc thi công chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện xong các công tác chuẩn
bị và huy động lực lượng tới công trường.
- Khi thi công phải thực hiện đầy đủ biện pháp: đảm bảo ATLĐ, đảm bảo môi
trường và giao thông đường bộ, đường thuỷ diễn ra trong khu vực thi công và lân cận.
- Biện pháp thi công chủ yếu là thi công bằng cơ giới kết hợp thủ công.
- Để giảm thiểu thời gian thi công toàn công trình, Nhà thầu sẽ tập trung đầy đủ
máy móc và nhân lực tương ứng với đặc thù và khối lượng của mỗi loại công việc. Các
công việc sẽ được tổ chức hợp lý và khoa học sao cho không có thời gian chờ đợi trong
suốt thời gian thi công (trừ các trường hợp bắt buộc về kỹ thuật hoặc không phải do Nhà
thầu gây ra). Nhà thầu sẽ điều khiển quá trình thi công bằng tiến độ thi công chi tiết.
Trước khi thi công bất cứ hạng mục công trình nào, Nhà thầu sẽ trình cho tư vấn giám sát
xem xét và chấp nhận biện pháp kỹ thuật thi công, kế hoạch thi công và kế hoạch đảm
bảo chất lượng. Chỉ có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, Nhà thầu mới thực hiện thi
công.
II. Trình tự thi công tổng thể các hạng mục công trình:
Khu vực xây dựng có đặc thù thi công trong điều kiện giao thông khó khăn, đây là
tuyến đường vào Cửa khẩu Bình Nghi nên cần đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường. Do đó, Nhà thầu lập biện pháp thi công tổng thể trên
nguyên tắc ưu tiên phối hợp nhịp nhàng giữa công tác thi công và công tác điều tiết hoạt
động giao thông trong khu vực, mặt bằng thi công gọn gàng, các công tác thi công gối
đầu nối tiếp nhau tạo thành dây chuyền thi công liên tục, thi công tới đâu hoàn thiện tới
đó.
Ngay sau khi có quyết định trúng thầu, Nhà thầu nhanh chóng triển khai kế hoạch
thi công theo trình tự:
- Nghiên cứu bản vẽ chi tiết, lập và trình duyệt biện pháp thi công và kế hoạch
thực hiện. Thành lập ban chỉ huy công trường, xác lập các tổ đội thi công, chuẩn bị mặt
bằng lán trại công trường, chuẩn bị huy động vật tư, bảo dưỡng máy móc thiết bị và huy
động đến công trường, thực hiện các thủ tục xin phép với các cơ quan ban ngành chức
năng tại địa phương…

- Tiếp nhận mặt bằng, cọc mốc cao độ, mốc ranh giới của công trình. Xác định vị
trí ranh giới, cao trình xây dựng bằng máy kinh vĩ. Thành lập lưới cao độ phụ xung quanh
khu vực thi công nhằm thuận tiện cho công tác kiểm tra, đo đạc trong quá trình thi công.
- Dọn dẹp mặt bằng, chặt cây, san ủi lớp đất hữu cơ, rác, cỏ, tháo dỡ và di dời các
chướng ngại vật trên bề mặt khu vực thi công;
- Thi công triển khai các công tác chuẩn bị;
- Thi công triển khai công việc;
23


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Hoàn thiện công trình.
Trình tự thi công như sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị thi công:
- Chuẩn bị nhân lực thi công.
- Chuẩn bị các thủ tục ban đầu: Lập và phê duyệt biện pháp thi công chi tiết hạng
mục công trình, thống nhất biểu mẫu quản lý chất lượng, biểu mẫu nghiệm thu thanh
toán, lập, trình danh sách ban chỉ huy công trường, đăng ký các Nhà thầu phụ, đăng ký
nguồn gốc vật liệu, lấy mẫu thí nghiệm, thiết kế cấp phối,...
- Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Định vị công trình.
- Chuẩn bị mặt bằng, nhà tạm, kho bãi phục vụ thi công.
- Chuẩn bị điện nước phục vụ thi công.
- Chuẩn bị máy móc, thiết bị phục vụ thi công.
- Chuẩn bị vật tư phục vụ thi công.
2. Giai đoạn thi công chính: (Có bảng tổng tiến độ thi công kèm theo)
2.1. Thi công đào, đắp nền:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào khuôn nền đường, vận chuyển điều phối đất tận dụng và đổ thải đất thải;
- Đắp bù lề đường K95;

- Cày xới, lu lèn K98;
- Đắp đất nền đường K95 đất tận dụng;
- Đắp đất nền đường K98 đất tận dụng.
2.2. Thi công móng, mặt đường BTXM:
- Làm lớp móng CPĐD loại II, dày 20cm;
- Làm lớp CPĐD loại I, dày 15cm;
- Làm lớp cát đen tạo phẳng dày 1cm;
- Trải bạt dứa chống thấm;
- Lắp đặt ván khuôn mặt đường;
- Lắp đặ thanh truyền lực;
- Đổ bê tông mặt đường BTXM M300, đá 2x4 dày 26cm;
- Thi công khe nối, tạo nhám và bảo dưỡng BT;
- Cắt khe giãn, khe dọc và chén khư bằng matit.
2.3. Thi công nút giao BTN:
- Làm lớp móng CPĐD loại II, dày 25cm;
- Làm lớp CPĐD loại I, dày 15cm;
- Tưới nhựa dính bám, TC 1,0Kg/m2;
- Thảm BTN hạt thô, dày 7cm;
- Tưới nhựa dính bám, TC 0,5Kg/m2;
- Thảm BTN hạt trung, dày 5cm.
2.4. Thi công hệ thống cống tròn thoát nước ngang đường:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào hố móng, vận chuyển đổ thải;
- Lắp đặt ván khuôn, đổ bê tông móng cống BTXM M150;
- Vận chuyển, tập kết và lắp đặt ống cống ly tâm đúc sẵn;
24


Thuyết minh biện pháp thi công, Gói thầu số 02: Xây lắp công trình: Đoạn Lũng Vài Bản Pẻn, ĐTT.229 (Lũng Vài - Bình Độ -Tân Minh).
- Nối ống bê tông bằng vữa XM M100;

- Xây sân cống, đầu cống bằng đá hộc xây vữa M100;
- Đắp đất mang cống, K95;
- Đắp đất sét dẻo đỉnh cống K95.
2.5. Thi công hệ thống cống hộp ngang đường:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào hố móng, vận chuyển đổ thải;
- Đệm đá dăm hố móng;
- Lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông móng cống BTXM M150;
- Vận chuyển, tập kết và lắp đặt ống cống đúc sẵn;
- Nối ống bê tông bằng vữa XM M100;
- Lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông tường thân, tường đầu, tường cánh;
- Đắp đất mang cống, K95;
- Lắp đặt bản vượt đúc sẵn đá 1x2, M250;
- Đắp đất sét dẻo đỉnh cống K95.
2.6. Thi công kè chắn đất:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào hố móng, vận chuyển đổ thải;
- Lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông móng kè;
- Đắp đất sét móng kè;
- Lăp dựng ván khuôn, đổ bê tông thân kè;
- Đắp đất sét tầng lọc, đá dăm, ống thoát nước tầng lọc.
2.7. Thi công rãnh dọc hình thang:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào hố móng, vận chuyển đổ thải;
- Lắp đặt ván khuôn, đổ bê tông phần lề gia cố và rãnh dọc tuyến;
- Lắp đặt tấm đậy BTXM đá 1x2, M250 đúc sẵn.
2.8. Thi công hệ thống an toàn giao thông:
- Định vị, đo đạc xác định vị trí thi công;
- Đào móng biển báo bằng thủ công;
- Đổ bê tông móng biển báo.

Các hạng mục thi công có thể thi công đồng thời hoặc thi công trình tự trước, sau
tùy theo tính chất của hạng mục thi công. Trong quá trình thi công các hạng mục công
trình có liên quan đến nhau, Nhà thầu sẽ lắp đặt vật liệu chờ hoặc để lại tạo điều kiện
thuận lợi cho thi công hạng mục sau.
Để đảm bảo giao thông trên tuyến và giảm thiểu tối đa thời gian chờ do yếu tố thời
tiết, Nhà thầu dự kiến thi công ưu tiên đào mở rộng nền đường từ trong tuyến ra và điều
phối đất để đắp từ ngoài vào trong trên các mũi thi công được phân trên các công địa
khác nhau sao cho phối hợp tổ chức thi công nhịp nhàng, cự ly vận chuyển ngắn nhất. Thi
công theo hình thức cuốn chiếu, thi công nền đến điểm dừng kỹ thuật là cấp phối đá dăm

25


×