Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.83 KB, 75 trang )


Lời nói đầu
Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nớc, nền kinh tế thị trờng đã và đang
mở ra nhiều cơ hội nhng cũng có không ít thách thức đối với các doanh nghiệp. Để
có thể đứng vững và không ngừng phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu đợc vốn về, tiết
kiệm chi phí và thu đợc lợi nhuận cao để đảm bảo bù đắp đợc chi phí bỏ ra và thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng trởng khá nhanh và
bắt đầu có tích luỹ. Trong xu thế phát triển chung đó, lĩnh vực đầu t xây lắp có tốc
độ phát triển nhanh cha từng có ở nớc ta. Các công trình đợc xây dựng ngày càng
nhiều, trong đó không ít các công trình có giá trị lớn về kinh tế và chính trị, đánh
dấu sự phát triển lớn lao trong ngành xây dựng. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản
thu hút gần 30% tổng vốn đầu t cả nớc. Với nguồn vốn lớn nh vậy, vấn đề đặt ra là
làm sao quản lý tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn
trong quá trình thi công, giảm chi phí , hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong điều kiện thi công kéo dài, địa bàn sản xuất luôn thay đổi.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một công tác kế toán quan trọng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn xác thực về thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ
nắm đợc kết quả chính xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ cũng
nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Sử dụng hợp lý
các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý
luận trong trờng học và thời gian thực tập thực tế tại Công ty xây dựng công trình
Hà Nội, em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội cho bài viết của mình.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty


1

xây dựng công trình Hà Nội, qua đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, vớng mắc
trong hoạt động kế toán của Công ty đồng thời mạnh dạn đề ra một số kiến nghị
nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần.
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Xây Dựng Công Trình Hà Nội.
Phần III . Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây dựng công trình Hà Nội.
2

Phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, có chức năng tạo cơ sở vật
chất cho nền kinh tế và là động lực thúc đẩy kinh tế, quốc phòng. So với các ngành
sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ
ở sản phẩm và quá trình tái tạo ra sản phẩm của ngành.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (HMCT) xây dựng,
vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp lâu dài. Mặt khác, có rất nhiều phơng pháp kỹ thuật thi công khác nhau
dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải lập dự toán và trong quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán,

lấy dự toán làm thớc đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá hạch toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách
khác tác động của yếu tố thị trờng bị hạn chế.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy,
phơng tiện thiết bị thi công, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình
hạch toán ban đầu, ngoài việc phải thờng xuyên tiến hành kiểm kê vật t tài sản nhằm
phát hiện h hỏng, sai phạm một cách kịp thời.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
kế toán phải tổ chức tốt sao cho đảm bảo chất lợng công trình nh dự toán thiết kế, tạo
điều kiện thuận lợi cho bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thờng phải thay đổi, lựa
chọn phơng án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nh hao
mòn vô hình, thiên tai Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần
3

tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh
những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và vật
liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ
giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hởng đến chất l-
ợng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi,

làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta phổ biến là theo phơng thức
khoán gọn các công trình, HMCT, khối lợng hoặc các công việc cho các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán công trình không chỉ có tiền lơng mà
còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ
phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong
quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến
độ thi công.
3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo khoản mục chi phí, do đối t-
ợng hạch toán chi phí là HMCT, các giai đoạn của HMCT hoặc nhóm HMCT cụ thể,
nhằm thờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét
nguyên nhân vợt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tợng tính giá thành là các công trình, HMCT hoàn thành, các khối lợng xây
lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phơng pháp tính giá thành sản
phẩm cho thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng
pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây
lắp thực tế phát sinh với dự toán đã đợc lập thì dự toán chi phí thờng đợc lập theo
từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị
đa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên
quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn
giao để lắp đặt, giá của các thiết bị này đợc ghi vào TK 002- vật t, hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kiến trúc và
giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
4


sản xuất và quản lý ngành nói trên đã phần nào chi phối công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Đầu tiên, việc tập
hợp chi phí sản xuất tiến hành khó khăn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rời rạc
làm cho quá trình tập hợp, bảo quản và chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán mất
nhiều thời gian. Thêm nữa, là những khó khăn trong phân bổ các chi phí sản xuất
chung cho các công trình.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
1.1 Khái niệm.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất,
hình thành nên ba loại chi phí tơng ứng là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí
về đối tợng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá,
các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý,
năm) và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.Chi tiêu thể
hiện sự giảm vốn đơn thuần của doanh nghiệp. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm
khác nhau. Có những khoản đã chi ra nhng cha đợc coi là chi phí (nh vật liệu mua về
nhập kho cha xuất dùng ) và ng ợc lại có những khoản đợc coi là chi phí nhng thực
tế cha phải chi ra (nh các chi phí trích trớc..)
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học không những có ý nghĩa quan

trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất mà còn là cơ sở của kế hoạch hoá
kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn công ty, thúc đẩy việc tiết kiệm chi
phí, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Thông thờng chi phí sản
xuất đợc phần loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
5

Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là sắp xếp những chi phí có chung tính
chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích
gì trong quá trình sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất). Theo
quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà công ty dùng để sản xuất
trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo
lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty phải bỏ ra để
chi trả cho khối lợng lao vụ, dịch vụ mua và thuê ngoài nh tiền điện, tiền nớc
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có
tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán, lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu
tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ

lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tợng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp nh: trả lơng cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng, chất lợng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm
ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
t của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
6

Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành hai loại sau:
Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì ổn định,
không thay đổi. Nó thờng bao gồm các khoản chi phí nh nguyên vật liệu, nhân công
trực tiếp
Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Chi phí bất biến chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh
nghiệp, tức là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa
mà doanh nghiệp đã dự định sản xuất. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi trong trờng hợp sản phẩm thay đổi. Nó thờng bao gồm các chi
phí nh: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với các nhà quản trị trong việc phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản

phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại theo khoản mục chi phí: Theo cách phân loại này chi phí đợc chia
thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): là chi phí của vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí
NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc
thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công
Chi phí chung: Bao gồm ba loại:
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho sản xuất chung của đội
nhng không trực tiếp tính cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí này bao gồm: tiền lơng
của công nhân quản lý đội, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân vận hành máy và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, chi phí
công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí bằng tiền khác
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong toàn bộ
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.
7

Việc phân loại chi phí theo khoản mục có tác động phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
2.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn
thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết
kế và sự tính toán riêng, có thể là công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ. Giá thành
của công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản
xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả việc sử dụng các loại vật t, tài
sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp thiết kế kỹ thuật mà doanh nghiệp
thực hiện nhằm mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí
thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp, chúng ta có thể phân biệt các loại giá thành theo các
tiêu thức sau:
Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành: theo cách phân
loại này giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
* Giá thành dự toán (Z
dt
): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp công trình. Giá thành này đợc xác định trên cơ sở định mức quy định của
Nhà Nớc với khung giá quy định áp dụng theo từng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp
thẩm quyền ban hành. Z
dt
nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần định mức.
Z
dt
= Giá trị dự toán của công trình Lợi nhuận định mức

Trong đó:
Giá trị dự toán công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị đồng thời là căn cứ để các cơ quan quản lý
Nhà Nớc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Đó là
toàn bộ chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc
thiết bị, nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà Nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng cơ bản tạo ra.
8

* Giá thành kế hoạch (Z
kh
): là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá
áp dụng trong đơn vị. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp,
tăng thu nhập cho doanh nghiệp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý
giá thành của doanh nghiệp. Giữa giá thành kế hoạch và giá thành

dự toán có mối
quan hệ khăng khít với nhau qua công thức:
Z
kh
= Z
dt
Mức hạ Z
dt
Chênh lệch vợt định mức (nếu có).
Giá thành

kế hoạch cho phép ta thấy đợc chính xác những chi phí phát sinh

trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật làm hạ giá
thành

dự toán. Giá thành

kế hoạch còn đợc coi là gốc so sánh với thực tế để tính mức
độ hoàn thành giá thành

kế hoạch, tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động
đến việc thực hiện giá thành và kế hoạch giá thành.
* Giá thành thực tế xây lắp (Z
tt
): là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một khối lợng xây lắp nhất định và đợc xác định
theo số liệu kế toán tập hợp đợc. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà bao gồm những chi phí vợt định mức nh: chi phí về thiệt hại phá
đi làm lại, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật t, các khoản bội
chi về nhân công, tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo nh sau:
Z
tt
Z
kh
Z
dt
Việc so sánh giá thành

thực tế với giá thành

dự toán cho phép ta đánh giá trình

độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác.
Việc so sánh giá thành

thực tế

với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ
hay sự non yếu của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ
chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi của chỉ tiêu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành hai loại:
* Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí liên quan
đến xây dựng và lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung)
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm đó.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá
trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả
9

sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá.
Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất
trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn
liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngợc lại, giá thành
sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng
lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Chi phí
sản xuất không liên quan đến khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ,
còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tợng tập hợp chi phí và

đối tợng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và
có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết
kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm
thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất,
cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
4. Vai trò, nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
4.1 Vai trò.
Trong XDCB, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có những ý nghĩa cơ bản sau:
Cung cấp lợng thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của
một hoạt động sản xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm để từ đó có những phản ứng,
giải pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tối đa
mức lợi nhuận.

Giúp cho việc xem xét trớc khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu thầu các
công trình, xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công trình. Và giúp Nhà
Nớc thực hiện sự giám sát và kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của các
doanh nghiệp.
Do đặc điểm của ngành XDCB nên các doanh nghiệp xây lắp luôn gặp khó khăn
trong công tác hạch toán kế toán. Điều này khiến cho việc hạch toán chi phí và tính
giá thành phải đầy đủ, chính xác mới phục vụ tốt cho việc phân tích, đánh giá kết quả
10

của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
4.2 Nhiệm vụ.
Để đạt đợc hiệu quả, việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đạt đợc những yêu cầu sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tợng tập
hợp tính giá thành.
Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng tập
hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà áp
dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử dụng
máy thi công, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi
phí chênh lệch ngoài định mức (kế hoạch) đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng HMCT,
vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá thành.
Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và
tính giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là:

Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tổ chức để thực hiện tốt
việc tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
quy định trình tự từng công việc, phân bỏ các chi phí cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
III. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp
nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ
vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ
11

cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo
quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của
công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng nhóm
sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một HMCT,
một bộ phận của một HMCT, nhóm HMCT.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành đợc kịp

thời và chính xác.
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp tập hợp chi
phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, ngời ta thờng sử dụng các ph-
ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất nh sau:
Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc HMCT: hàng tháng chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình hay
HMCT đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo tổng số khoản mục tính giá
thành. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng
đối tợng kể từ khi khởi công đến hoàn thành.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn dặt hàng: chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp
chi phí là từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: theo phơng pháp này
các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng
đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh HMCT, nhóm
HMCT. Trên thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình,
HMCT do vậy phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phơng pháp tập hợp theo khối lợng công việc hoàn thành: theo phơng pháp này
toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho từng đối tợng chịu
phí. Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
giai đoạn thi công khối lợng xây lắp đó.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
12

Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành trong đơn vị xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính
xác giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm riêng biệt của sản phẩm XDCB mang
tính đơn chiếc và sản phẩm xây dựng phải lập dự toán nên đối tợng tính giá thành

trong XDCB là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán thiết kế đã hoàn thành.
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, kế toán phải xác định kỳ tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ tính giá
thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm
thu bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành. Xác định kỳ tính giá thành đúng sẽ giúp
cho việc tổ chức công tác tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, phát huy đợc đầy đủ
chức năng kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Ngoài ra, để đánh giá sản phẩm xây lắp đợc chính xác, cần phải lựa chọn phơng
pháp tính giá thành phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành
thờng là các công trình,hạng mục công trình, dó đó có thể sử dụng các phơng pháp
tính giá thành sau:
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất trực tiếp tập
hợp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của
khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình, nhng giá thực tế phải
tính riêng cho từng công tình, hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công
trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục
công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhng thi công trên cùng một địa
điểm do cùng một công trờng đảm nhiệm, kế toán không có điều kiện theo dõi, quản
lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp đợc phân bổ cho
từng hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp.
Phơng pháp tổng cộng chi phí:
13

Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thi công những
công trình lớn, quá trình sản xuất đợc thể hiện ở nhiều đội sản xuất khác nhau, trải
qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội, từng
giai đoạn còn đối tợng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành đến giai đoạn
cuối cùng. Khi đó, giá thành thực tế của công trình hoàn thành sẽ đợc tính theo công
thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2

+ + C
n
D
ck
Trong đó: Z: giá thành sản phẩm.
C
1
, C
1
, Cn :chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội hay từng giai đoạn công nghệ.
D
đk
, D
ck
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Ngoài các phơng pháp trên, các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số ph-
ơng pháp khác nh: phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp liên hợp Tuy
nhiên, xu hớng chung của các doanh nghiệp xây lắp là sử dụng kết hợp các phơng
pháp tính giá thành nêu trên tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá và điều kiện tổ chức quản
lý và sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dụng khác nhau,
phơng pháp hạch toán chi phí cũng khác nhau. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất
xây lắp phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí
sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc
điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện qua các bớc
sau:

Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan
theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
IV. phơng pháp Hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị
kinh doanh xây lắp.
1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
14

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm giá thực tế (giá mua + chi phí thu mua) của toàn
bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ dùng cho việc xây dựng,
lắp đặt các công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
và quản lý đội.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì
phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp
nh: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lợng thực hiện
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối t-
ợng
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của

tất cả các đối tợng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng
Để tập hợp đợc chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý
kiểm tra số vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết, giá trị thu hồi nếu có để
loại khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
sử dụng trong kỳ
=
Giá trị nguyên
vật liệu đa vào
sản xuất
-
Giá trị nguyên
vật liệu cha sử
dụng
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận thi công viết phiếu xin lĩnh vật
t. Sau khi đợc xét duyệt bởi kế toán trởng, phiếu xin lĩnh vật t đợc chuyển đến bộ
phận cung ứng để lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và
bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Ngời nhận vật t sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ
kho ghi số lợng vật t thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán
xuống lấy phiếu xuất kho và số tiền ghi vào phiếu.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán tiến
hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản
này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng). TK 621 có kết cấu
nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp.
Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
15

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, tiền thởng, trích
trớc lơng phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp đ ợc
tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp. Trong
trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nh: định mức tiền lơng, khối lợng
công việc
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức trả lơng thờng áp dụng đối với công
nhân trực tiếp là hình thức trả lơng theo ngày, lơng công nhật hoặc tiền lơng theo khối
lợng giao khoán.
- Lơng ngày: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số ngày
làm việc trong tháng.
- Lơng công nhật: là tiền lơng phải trả cho ngời làm việc tạm thời, cha đợc xếp
vào thang bậc lơng.
- Lơng khoán: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng, chất lợng
công việc hoàn thành.
Hàng ngày, tổ trởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực
tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ.
Cuối tháng, tổ trởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng
chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lơng. Căn

cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán lơng và BHXH kế
toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời, kế toán trích trớc tiền
16
TK 154(1541)
TK 111, 112, 331
Mua NVL sử dụng trực tiếp
không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
Thuế GTGT đầu
vào (nếu có)
TK133(1331)
TK1413
TK 621
TK 152
NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
K/C NVL trực tiếp
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

lơng nghỉ phép cho công nhân nếu việc nghỉ phép của công nhân không đều giữa các
kỳ trong năm.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự
toán riêng) và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công nh:
máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, Việc đầu t đầy đủ các loại máy
móc sẽ cần lợng vốn rất lớn, do đó, dễ dẫn tới tình trạng lãng phí do không sử dụng
hết công suất của máy. Vì thế, trong các doanh nghiệp xây lắp thờng chỉ đầu t cho
những loại máy cần thiết, sử dụng có hiệu quả, còn lại đi thuê của các đơn vị hoặc tổ
chức cho thuê để tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại sau:
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận
chuyển máy thi công.
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi công,
bao gồm: lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực dùng chạy máy, khấu
hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK
623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 nh
sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
17
TK154(1541)
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,111
TK621
TK335
TK1413
Lơng và phụ cấp phải trả cho

CNTTSX (cả thuê ngoài)
Trích trớc tiền lơng phép kế hoạch
Quyết toán lơng đội nhận khoán về
khối lợng xây lắp hoàn thành
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài: toàn bộ chi phí thuê máy đợc tập hợp vào
TK623, cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tợng.
- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến
máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng.
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

18
TK331,111, 112
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán máy thi công thuê ngoài
TK623 TK154
TK133
Giá thuê không có VAT
K/C chi phí sử dụng MTC
theo từng công trình
VAT đầu vào được khấu trừ
TK152, 153
TK1413
TK334,111

TK331,111
TK154 (1541)
TK111, 112, 152
TK214
TK623
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
TK133
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội
xây lắp có máy thi công riêng.

- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Quy trình hạch toán đợc
thể hiện nh sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp
công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Trong trờng hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài thì hạch toán tơng tự nh
việc bán lao vụ, dịch vụ. Kế toán ghi hai bút toán sau:

BT1): Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công).
BT2): Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:
Nợ TK liên quan (111,112,131 ): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4. Hạch toán chi phí chung.
a. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình
trong phạm vi tổ đội sản xuất nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể.
Chi phí sản xuất chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lơng chính, lơng
phụ của nhân viên quản lý đội, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lơng của
công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội
hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
19
TK 621
TK154 (1543)
TK 622
TK 627
TK 512
TK 152, 111
TK623
TK 632
NVLTT sử dụng cho
máy thi công
Chi phí NCTT điều
khiển máy thi công

Chi phí SXC của đội
máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC (trờng
hợp doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán
lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tợng (trờng hợp doanh nghiệp
thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trờng hợp doanh
nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau).

- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
quản lý đội nh: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho
quản lý đội, kho tàng, bến bãi phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nớc phục vụ cho thi
công và quản lý đội.
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình
thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng theo
các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm
vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng
bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp ) và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện qua sơ đồ sau:


20
TK152, 153
TK214
TK1421,
242,335
TK1413
TK154 (1541)
TK627
TK111, 112, 152
TK334, 338
Tiền lơng phải trả NVQL đội và
các khoản trích theo lơng phải trả
CNTT sản xuất , nhân viên
SDMTC & NVQL đội
Chi phí VL, CCDC xuất dùng
cho đội xây lắp
Chi phí khấu hao TSCĐ của
đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu
thu hồi, vật t xuất dùng không hết )
Chi phí của đơn vị nhận khoán nội
bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ dần chi phí trả trớc và
trích trớc chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công
trình ,hạng mục công trình có liên quan.
TK331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)

TK133

b. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh
xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp khác.
Việc hạch toán cụ thể nh sau:
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (152, 334, 214, 242, 335, 111, 112, 331 )
Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho
từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình xây lắp ) để tính giá thành toàn bộ
sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí bán hàng (hoặc
chi phí quản lý doanh
nghiệp ) phân bổ cho
sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ
=
Chi phí nhân công trực tiếp của sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của
sản phẩm xây lắp hoàn thành trong
kỳ và dở dang cuối kỳ
x
Tổng chi phí bán
hàng (hoặc chi
phí quản lý DN)
chờ kết chuyển

đầu kỳ và phát
sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí
QLDN chờ kết
chuyển cuối kỳ)
=
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí
QLDN) chờ kết
chuyển đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
thực tế (hoặc chi
phí QLDN) phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí QLDN)
phân bổ cho sản
phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
của sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ và dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây
lắp dở dang đầu kỳ
+

Chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây
lắp phát sinh trong kỳ
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công
trình xây lắp, các giai đoạn của hạng mục công trình hay nhóm các hạng mục công
trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
21
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số d nợ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Quy trình hạch toán đợc thực hiện nh sau:
TK154 TK152,153
Các khoản ghi giảm chi phí (phế liệu thu hồi
hoặc sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc)
TK155
K/c chi phí nhân công trực tiếp Giá thành thực tế chờ tiêu thụ hoặc chờ
bàn giao cho bên A
TK623 TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm bàn giao
cho bên A


Sơ đồ 1.7 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

b. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ
đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính
toán, xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lợng sản phẩm cha
hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành
sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lợng xây lắp cha hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ
hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối lợng hoàn thành theo quy ớc
của từng gia đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự
kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ
hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang.
Nhìn chung, việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa ngời nhận thầu và ngời
giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy
định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định đợc giá
dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý đã quy định và đợc tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó
22
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK622
K/c chi phí sử dụng MTC

cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá

dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ đợc
tính nh sau:
Giá trị của
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lợng
thực hiện trong kỳ
Giá trị của khối lợng xây
lắp hoàn thành theo dự
toán
+
Giá trị của khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
Giá trị của
khối lợng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo
dự toán
V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng thức khoán
gọn trong xây lắp.
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc
ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ ) có thể nhận khoán gọn khối l ợng
công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền l-

ơng, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Phơng thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là
phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng. Nó gắn với lợi ích vật chất của ng-
ời lao động với khối lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi công công trình.
Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng thức tổ chức
lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục
công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc tiến hành
nh sau:
1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
a. Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- đợc mở chi tiết cho từng đơn vị nhận
khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo
dõi khối lợng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình
trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục
chi phí.
23
TK111,112 , 1388
Sơ đồ 1.8 : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
giao khoán
TK152,153,
111,112,33888
TK141 (1413)
TK621, 622,
623, 627
TK1331
Tạm ứng vật t, vốn và bổ
sung số thiếu cho đơn vị
nhận khoán
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối l-

ợng xây lắp hoàn thành bàn giao
Thuế GTGT đợc khấu
trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn
giá trị giao khoán

b. Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc
phân cấp quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 phải thu về khối lợng
giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật t, tiền, khấu hao
tài sản cố định cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng
thòi tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử
dụng ở đơn vị giao khoán.
2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không đ-
ợc phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì sử dụng
TK336 (3362- phải trả về khối lợng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm
ứng và quyết toán khối lợng xây lắp nội bộ với đơn vị giao khoán. Kế toán tại đơn vị
nhận khoán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp qua các TK621, 622, 623, 627 và TK154.
24
Sơ đồ 1.9 : Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK111, 112,
153,331,214
TK136 (1362) TK1541
TK1331
TK111,112,

334,1388
Tạm ứng và bổ sung số thiếu
cho đơn vị nhận khoán nội bộ
Nhận khối lợng xây
lắp giao khoán hoàn
thành
Thuế GTGT đợc
khấu trừ (nếu có)
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn
giá trị giao khoán
Giá trị giao
khoán nội bộ

VI. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là biểu hiện sự tổ chức trong ghi chép, thực hiện các
công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý nói
chung, trình độ của bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc mà lựa chọn
hình thức sổ phù hợp. Có 4 hình thức ghi sổ: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ
ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng bảng kê số 4, 5,
6 và Nhật ký chứng từ số 7.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kính tế phát sinh, kế toán
kiểm tra lấy số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan nh Nhật ký chứng từ số 1,
2, 5, 6 Đồng thời ghi vào các bảng phân bổ sau: bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao
tài sản cố định. Cuối kỳ, lấy số liệu trên các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4, 5,
6. Số liệu của bảng kê số 4 đợc dùng để lập thẻ tính giá thành. Số liệu của các bảng
kê 4, 5, 6 đợc sử dụng để ghi vào Nhật ký chứng từ 7 (phần I), sau đó lấy số liệu từ

Nhật ký chứng từ số 7 để vào các sổ cái có liên quan.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ qua sơ đồ sau:
25
TK111, 112,
152, 153
TK627
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại đơn vị nhận khoán
TK621
TK622
TK623
TK1541
TK512
TK3331
TK632
TK3362
K/C chi phí NVLTT
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí sử dụng MTC
K/C chi phí sản xuất chung
K/C giá thành sản phẩm xây lắp (đơn
vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng)
Doanh thu nội bộ
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Nhận tạm ứng
Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn
giao (đơn vị cấp dưới không hạch toán
kết quả riêng)

×