Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại tòa kinh tế tòa án nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN VĂN CHƢƠNG

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÔNG TY
VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY TẠI TÒA KINH TẾ - TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN VĂN CHƢƠNG

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÔNG TY
VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY TẠI TÒA KINH TẾ - TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Chƣơng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Tố tụng dân sự

BLTTDS

Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ

Hội đồng quản trị

HĐQT


Hội đồng thành viên

HĐTV

Luật Doanh nghiệp

LDN

Luật Trọng tài thương mại

LTTTM

Tòa án nhân dân

TAND

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn ....................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 4

7. Bố cục của Luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1 ..................................................................................................................... 6
KHÁI QUÁT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH
VIÊN CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA
CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY ............................................................... 6
1.1. Khái quát về công ty và thành viên công ty ......................................................... 6
1.1.1. Khái quát về công ty ......................................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm công ty .......................................................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm của các loại công ty ....................................................................... 7
1.1.2. Khái quát về thành viên công ty........................................................................ 9
1.1.2.1. Khái niệm thành viên công ty ........................................................................ 9
1.1.2.2. Điều kiện và cách thức trở thành thành viên công ty ................................... 10
1.1.2.3. Thời điểm xác lập và chấm dứt tư cách thành viên công ty ........................ 10
1.2. Khái quát về tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ............................. 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ...... 11
1.2.2. Phân loại tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ............................... 14
1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ......................... 15
1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ............ 15
1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ............. 15
1.3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty .................. 16
1.3.2.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải ..................................... 16
1.3.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ............................................................ 17
1.3.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án ................................................................ 18
1.4. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty của một
số nước ...................................................................................................................... 19


1.5. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công ty và
thành viên công ty thông qua Tòa Kinh tế ................................................................ 21
1.5.1. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành

viên công ty ............................................................................................................... 21
1.5.2. Chức năng của Tòa Kinh tế ............................................................................. 24
1.5.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty của Tòa
Kinh tế ....................................................................................................................... 24
1.5.4. Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án30
Chương 2 ................................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY TẠI TÒA KINH TẾ - TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................... 35
2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty tại Tòa Kinh
tế Toà án nhân dân thành phố Hà Nội ....................................................................... 35
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp giữa công ty và
thành viên công ty tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thông qua một số vụ án
điển hình .................................................................................................................... 38
2.2.1. Tranh chấp liên quan đến vốn góp .................................................................. 38
2.2.1.1. Tranh chấp liên quan đến định giá tài sản góp vốn...................................... 38
2.2.1.2. Tranh chấp liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn ................ 41
2.2.2. Tranh chấp liên quan đến quyết định của cơ quan quản lý công ty ................ 43
2.2.3. Tranh chấp liên quan đến việc xác lập tư cách thành viên công ty ................ 48
2.2.3.1. Việc xác lập tư cách thành viên trong quá trình thành lập công ty .............. 48
2.2.3.2. Xác lập tư cách thành viên khi chuyển nhượng vốn góp trong quá trình hoạt
động của công ty ....................................................................................................... 50
2.2.4. Tranh chấp về chuyển nhượng phần vốn góp, mua bán cổ phần .................... 53
2.2.5. Nhận xét và kết luận về việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp giữa công ty và thành viên công ty ................................................................... 56
2.2.5.1. Về tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty ....................................... 56
2.2.5.2. Về phương thức giải quyết tranh chấp ......................................................... 57
Chương 3 ................................................................................................................... 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO ........................... 59
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA

CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY ............................................................. 59


3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công
ty và thành viên công ty ............................................................................................ 59
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty tại Tòa án............................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp giữa công ty với
thành viên công ty nói riêng là một hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi của nền
kinh tế thị trường. Pháp luật điều chỉnh về loại tranh chấp này đang từng bước được
hoàn thiện bởi vì đây là loại tranh chấp mới so với các quan hệ tranh chấp kinh
doanh, thương mại khác. Trong thực tiễn, việc tranh chấp giữa công ty với thành
viên công ty rất đa dạng, tuy nhiên việc áp dụng pháp luật để giải quyết loại tranh
chấp này còn nhiều bất cập, vướng mắc.
Ở Việt Nam hiện nay, có hai hình thức tài phán quan trọng đó là Tòa án và
Trọng tài. Tòa án là cơ quan tố tụng, được thành lập và tổ chức hoạt động trên cơ sở
quy định của pháp luật. Trọng tài cũng là cơ quan tài phán nhưng mang tính chất
của một tổ chức xã hội nghề nghiệp. Ở Việt Nam các đương sự thường lựa chọn
hình thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ
có hiệu quả nhất các quyền và lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ
chế thương lượng, hoà giải. Chính vì vậy, Toà án có vai trò vô cùng quan trọng.
Hơn nữa, Toà án là một thiết chế của Nhà nước; hoạt động của Toà án là một hoạt

động rất đặc biệt và mang tính kỹ năng nghề nghiệp cao; vì lẽ đó, hoạt động xét xử
của Toà án phải đảm bảo công minh, nhanh chóng, chính xác và kịp thời tránh tình
trạng tồn đọng án, giải quyết án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên
đương sự. Tuy nhiên việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mặc dù về thủ tục và
hoạt động đã được quy định rõ nhưng trong thực tiễn, việc chấp hành còn nhiều hạn
chế và gặp khó khăn.
Việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như cách thức giải quyết tranh chấp giữa
công ty với thành viên công ty bằng Tòa án theo pháp luật Việt Nam, từ đó có
những sự đánh giá dựa trên thực tiễn giải quyết tranh chấp để đưa ra những giải
pháp tối ưu hạn chế tranh chấp, tìm ra các tồn tại bất cập và chưa đầy đủ trong các
quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định là
một yêu cầu cấp thiết được đặt ra.


2

Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa
công ty với thành viên công ty tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội” là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty là một dạng điển hình của
tranh chấp nội bộ công ty thuộc tranh chấp kinh doanh thương mại. Các nhà nghiên
cứu cũng như các cá nhân, tổ chức hoạt động trong thực tiễn đã có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến tranh chấp kinh doanh thương mại hoặc tranh chấp nội bộ
công ty nói chung. Tiêu biểu trong số đó là: Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2005
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa án – những điểm mới và
các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành” của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; Luận
văn thạc sĩ Luật học năm 2006 “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc về kinh doanh,
thương mại của Tòa án Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác
giả Nguyễn Thị Thu Hiếu; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2006 “Giải quyết tranh

chấp công ty theo thủ tục tư pháp – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2008 “Giải quyết tranh chấp
giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý công ty trong công ty cổ phần”
của tác giả Trần Duy Bình; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2010 “Tranh chấp nội
bộ công ty theo pháp luật Doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hiền; Luận
văn thạc sĩ Luật học năm 2014 “Pháp luật về tranh chấp nội bộ công ty ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Sỹ, Trường Đại học quốc gia Hà Nội; Luận án tiến
sĩ Luật học năm 2016: “Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa công ty
với người có liên quan” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, trường Đại học Luật Hà
Nội. Bài viết “Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, giữa thành viên
với công ty trong loại hình công ty đối vốn ở Việt Nam hiện nay” trên tạp chí Nghề
Luật số tháng 2/2015, tác giá Trần Trí Trung. Các công trình nghiên cứu nói trên
hầu hết tập trung vào việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, tranh chấp
nội bộ công ty nói chung chứ chưa tập trung nghiên cứu sâu về tranh chấp giữa
công ty với thành viên công ty.


3

Có thể nói, đề tài “Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành
viên công ty tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” mà tác giả lựa
chọn là công trình nghiên cứu đầu tiên được thực hiện ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật
học nghiên cứu một cách chuyên sâu các quy định của pháp luật về giải quyết loại
tranh chấp cụ thể giữa công ty với thành viên công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: là các quy định pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
giữa công ty và thành viên công ty trong quá trình thành lập, hoạt động của công ty.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: bao gồm các quy định của pháp luật Việt
Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là đã tham gia, ký kết.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: bao gồm các quy định pháp luật hiện hành,

các vấn đề thực tiễn đã và đang xảy ra trong lĩnh vực nghiên cứu của luận văn.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Đề tài đặt ra mục tiêu là nghiên cứu tổng quát về tranh chấp giữa công ty với
thành viên công ty, các phương thức giải quyết tranh chấp trong đó đi sâu vào
phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện hành, từ
đó đề xuất những kiến nghị về việc hoàn thiện các quy phạm pháp luật liên quan
đến tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty và phương thức giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án nhằm có một cái nhìn tổng quát, đồng bộ, khoa học về vấn đề này
để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, từ đó đưa ra các kiến nghị về phương
thức giải quyết phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp
giữa công ty và thành viên công ty, nhận dạng các loại tranh chấp giữa công ty và
thành viên công ty, các vấn đề liên quan đến phương thức giải quyết tranh chấp
giữa công ty và thành viên công ty bằng Tòa án, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm.


4

Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án,
thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, nghiên cứu các bản án, quyết định của tòa án liên quan đến giải
quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty để đánh giá phân tích thực
trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty
tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định của pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành
viên công ty.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng chủ yếu tại chương 1 luận
văn. Qua việc thu thập các tài liệu, so sánh, tổng hợp các quan điểm ý kiến khác
nhau về nhận diện tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, tác giả bước đầu
đưa ra khái niệm và đặc điểm về tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty.
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 2 luận văn để
phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa
công ty với thành viên công ty tại Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Chương 3 của luận văn được tác giả sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp
để đưa ra các nguyên tắc, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty.
Luận văn còn sử dụng một số vụ án trên thực tế phát sinh để phân tích, bình
luận dưới góc độ khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như trên, tác giả mong rằng luận văn
sẽ góp phần tạo ra một góc nhìn sâu sắc, khoa học và thực tiễn về pháp luật giải


5

quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty và cụ thể tại Tòa kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội:
- Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham
khảo cho các tác giả, các cơ quan, tổ chức đào tạo và nghiên cứu về pháp luật giải
quyết tranh chấp nội bộ công ty nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp
giữa công ty với thành viên công ty nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là những tài liệu
tham khảo hữu ích cho các cơ quan hữu quan, các bên có liên quan trong nghiên cứu
để tìm ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức hoàn thiện pháp luật doanh

nghiệp nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên
công ty nói riêng, giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty một cách hợp lý và hiệu
quả.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn về đề tài“Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành
viên công ty tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”, ngoài phần mở
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên
công ty và pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty.


6

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÔNG TY
VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN CÔNG TY
1.1. Khái quát về công ty và thành viên công ty
1.1.1. Khái quát về công ty
1.1.1.1. Khái niệm công ty
Khoản 1 Điều 9, Chương I của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
định nghĩa công ty như sau: “Công ty là bất kỳ thực thể nào được thành lập hoặc tổ
chức theo luật áp dụng, bất kể hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận,
do chính phủ hay tư nhân sở hữu hoặc kiểm soát, gồm công ty, công ty tín thác,

công ty hợp danh, doanh nghiệp một chủ, chi nhánh, liên doanh, hiệp hội hoặc tổ
chức khác1”
Theo khái niệm của Pháp: “Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay
nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một
hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo Luật của bang Georgia – Mỹ: “Một công ty là một pháp nhân được tạo
ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian
tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo Luật của bang Lousiana – Mỹ: “Một công ty là một thực thể được tạo
ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành
viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự
thay đổi của những cá thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem
xét như một con người cụ thể”.2

1

Phạm Minh (1997), “Tìm hiểu Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và quy chế Thương mại đa
phương”, Nxb. Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.340.
2
Nguyễn Văn Thanh (2002), Những vấn đề pháp lý về góp vốn thành lập công ty TNHH theo luật doanh
nghiệp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2002, tr.6.


7

Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014) của Việt Nam không đưa ra khái niệm
chung về công ty chỉ quy định theo hướng liệt kê các loại hình.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng, bên cạnh
đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có khái niệm tổng
quát như sau: “Công ty là sự liên kết của một hay nhiều người (cá nhân hay pháp

nhân) bằng một sự kiện pháp lý trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài
sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
1.1.1.2. Đặc điểm của các loại công ty
Thứ nhất, công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
Từ góc độ pháp lý có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của công ty cổ
phần: (i) Là một tổ chức có tư cách pháp nhân, đây là loại hình công ty có tính tổ
chức cao, hoàn thiện về vốn, mang tính xã hội cao; (ii) Chịu trách nhiệm bằng tài
sản riêng của công ty, thể hiện: công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản của công ty, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm đối
với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ đã góp vào công ty; (iii) Vốn
điều lệ của công ty được chia thành các cổ phần; (iv) Trong quá trình hoạt động,
công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để công khai
huy động vốn trong công chúng; (v) Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực
hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; (vi) Công
ty cổ phần có số lượng thành viên đông, vì vậy có khả năng huy động vốn rộng rãi
trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau; (vii) Chịu sự điều chỉnh
chặt chẽ của pháp luật về việc thành lập, giải thể công ty, về phát hành chứng
khoán...


8

Thứ hai, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên có những đặc
điểm cơ bản sau: (i) Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn góp/cam kết góp vào doanh nghiệp; (ii) Công ty TNHH không được phát
hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn; (iii) Việc chuyển nhượng phần
vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế; (iv) Về tổ chức, điều hành ở
công ty TNHH đơn giản hơn so với công ty cổ phần; (v) Về mặt pháp lý, công ty
TNHH thường chịu sự điều chỉnh bắt buộc ít hơn công ty cổ phần.
Thứ ba, công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Xuất phát từ quá trình tạo lập, công ty TNHH một thành viên có những đặc
điểm sau: (i) Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (ii) Công ty TNHH một thành viên
không được quyền phát hành cổ phần; (iii) Chủ sở hữu công ty TNHH một thành
viên có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ
sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Thứ tư, công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng nhau tiến
hành hoạt động kinh doanh và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản
nợ của công ty.


9


Theo LDN 2014, công ty hợp danh mang các đặc trưng sau: (i) Phải có ít
nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, công ty
có thể có thêm thành viên góp vốn; (ii) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (iii) Thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty; (iv) Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (v) Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.1.2. Khái quát về thành viên công ty
1.1.2.1. Khái niệm thành viên công ty
Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 LDN 2014: “Thành viên công ty là cá
nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty hợp danh”. Tuy nhiên, với khái niệm này thì nhà làm luật đã
tách riêng thành viên của công ty cổ phần với tên gọi là “cổ đông”, và tự động loại
bỏ cổ đông ra khỏi khái niệm thành viên công ty. Điều này xét về bản chất là không
hợp lý, dù với tên gọi nào thì cổ đông cũng là thành viên công ty.
Thành viên công ty TNHH và công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ
chức. Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân trong trường hợp là thành viên
hợp danh, về thành viên góp vốn LDN 2014 không quy định cụ thể vì vậy có thể
hiểu là thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức.
Có một chủ thể cần xem xét đến là người quản lý công ty, dưới góc độ pháp
lý họ là người được các chủ sở hữu công ty ủy quyền để đại diện công ty thực hiện
công tác quản lý điều hành công ty. Có thể xếp người quản lý công ty vào thành
viên công ty, tuy nhiên ở các quan hệ có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý,
ví dụ như thuê giám đốc làm đại diện cho công ty theo pháp luật và giám đốc này
không phải là chủ sở hữu, thành viên góp vốn. Và các tranh chấp liên quan đến lợi
ích cá nhân của người quản lý công ty, theo quan điểm của tác giả, đây là các tranh
chấp khác, không phải là tranh chấp nội bộ công ty. Mối quan hệ của người quản lý

công ty với thành viên công ty và công ty ngoại trừ trường hợp là người sở hữu toàn


10

bộ tài sản của công ty luôn tiềm ẩn mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và người quản lý, bởi
vì lợi ích của hai chủ thể này khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau trong một số
trường hợp. Ví dụ, chủ sở hữu công ty luôn hướng đến công ty hoạt động hiệu quả,
có lãi tuy nhiên người quản lý công ty không chịu rủi ro tài chính lớn nếu công ty
thua lỗ và không có lợi ích cuối cùng khi công ty có lãi. Xung đột hoàn toàn có thể
xảy ra do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý này.
1.1.2.2. Điều kiện và cách thức trở thành thành viên công ty
Để trở thành thành viên công ty, cá nhân, tổ chức phải có quyền thành lập,
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, tức là không thuộc các trường hợp được
quy định tại khoản 2 điều 18 LDN 2014. Tư cách thành viên được hình thành dựa
trên các sự kiện pháp lý khác nhau. Theo pháp luật hiện hành, các sự kiện pháp lý
xác lập nên tư cách thành viên của công ty bao gồm:
Một là, góp vốn: Góp vốn là sự kiện pháp lý phổ biến nhất để hình thành nên
tư cách thành viên công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ
sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty
do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Hai là, nhận chuyển nhượng phần vốn góp: Khi thành viên công ty có nhu
cầu chuyển nhượng vốn góp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu có thể dùng tài sản của
mình để mua lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của thành viên đó. Điều kiện
chuyển nhượng phần vốn góp của mỗi công ty là khác nhau.
Ba là, thừa kế, tặng, cho phần vốn góp: Thành viên công ty có quyền tặng,
cho hoặc để lại phần vốn góp của mình cho người khác. Tuy nhiên, người hưởng
thừa kế hoặc nhận tặng cho phần vốn góp có thể trở thành thành viên công ty hay

không còn tùy thuộc vào quan hệ huyết thống và điều lệ công ty quy định.
1.1.2.3. Thời điểm xác lập và chấm dứt tư cách thành viên công ty
Thứ nhất, thời điểm xác lập và chấm dứt tư cách thành viên công ty


11

Theo quy định của LDN 2014, thời điểm xác định tư cách thành viên công ty
được xác lập tùy thuộc giai đoạn tổ chức công ty và phương thức hình thành tư cách
thành viên công ty. Lấy thời điểm kết thúc thời hạn góp vốn thành lập công ty làm
tiêu chuẩn có thể chia thành 2 giai đoạn: (i) Giai đoạn thành lập công ty: được tính
từ thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết thời
điểm kết thúc thời hạn góp vốn; (ii) Giai đoạn hoạt động của công ty: tính từ thời
điểm kết thúc thời hạn góp vốn đến thời điểm công ty kết thúc giai đoạn hoạt động.
Thứ hai, căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty
Trên phương diện pháp lý, đó là những tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền sở
hữu phần vốn góp trong công ty của thành viên. Những tài liệu chứng cứ này chủ
yếu được hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư của thành viên công
ty, ngoài trừ một số trường hợp cụ thể được xác lập thông qua giao dịch dân sự như
quan hệ thừa kế, tặng cho, trả nợ bằng phần vốn góp.
1.2. Khái quát về tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp giữa công ty và thành viên công
ty
Theo Từ điển tiếng Việt, tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng co,
không rõ thuộc về bên nào. Cũng có thể hiểu tranh chấp là sự đấu tranh giằng co khi
có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên3. Dưới góc độ
khoa học pháp lý, có thể hiểu tranh chấp là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể trong cùng một quan hệ pháp luật nhất định.
Tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty được xếp vào những tranh
chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án4. Tuy nhiên,

khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại chưa có sự thống nhất về cách
dùng.
Dưới góc độ pháp luật nội dung, “tranh chấp kinh doanh thương mại” là
những tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế được điều chỉnh bởi pháp luật

3
4

Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.1204.
Quốc hội (2016), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội, Điều 30.


12

kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, với khái niệm “tranh chấp kinh doanh thương
mại” như vậy khó có thể phân biệt được với các loại tranh chấp về tài sản như tranh
chấp dân sự vì nội hàm của nó quá rộng.
Dưới góc độ pháp luật tố tụng hiện hành, tranh chấp kinh doanh thương mại
bao gồm những tranh chấp phát sinh trong nội bộ công ty, trong hoạt động kinh
doanh, thương mại, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,… Có thể nói, cách tiếp cận
này có phạm vi nội hàm hẹp nên không thể bao quát hết các tranh chấp đã và đang
phát sinh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Mối quan hệ giữa công ty với thành viên công ty thường phát sinh từ các
mâu thuẫn, xung đột lợi ích trong quá trình góp vốn, các thành viên góp vốn dịch
chuyển quyền sở hữu phần vốn góp của mình vào công ty, hoàn thành việc góp vốn
vào công ty bằng tài sản để được hưởng quy chế thành viên công ty,... Có thể nhận
thấy rằng, không phải tất cả các thành viên trong một công ty đều có quyền lợi như
nhau, đều có khả năng chi phối, tham gia hoạt động quản lý, kiểm soát công ty
giống nhau. Điều này dẫn đến lợi ích của họ không đồng nhất, vì vậy mâu thuẫn
tiềm ẩn rất lớn trong các quan hệ này, đặc biệt là trong các công ty cổ phần mà tại

đó “cổ đông lớn có khả năng lợi dụng sức mạnh để bóc lột cổ đông thiểu số”5. Bên
cạnh đó, mối quan hệ giữa các thành viên công ty với công ty cũng có thể xảy ra
mâu thuẫn liên quan đến quyền và lợi ích, đặc biệt trong vấn đề phần vốn góp. Xét
đến cùng, cho dù cá nhân nào đó là chủ sở hữu công ty thông qua vốn góp thì tài
sản đã góp vào công ty thuộc sở hữu của công ty, dẫn đến việc tách bạch quyền và
lợi ích về tài sản đó một cách rõ ràng. Về mặt hình thức, với tư cách là một chủ thể
pháp lý độc lập, công ty vẫn có những quyền và nghĩa vụ của mình đối với thành
viên, có quyền đòi hỏi các thành viên công ty thực hiện nghĩa vụ đối với mình và
ngược lại và mâu thuẫn phát sinh trong quá trình này.
Tuy không có khái niệm rõ ràng nhưng theo quy định tại BLTTDS 2015 có
thể hiểu: Tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty là tranh chấp giữa công ty
với các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ
5

Phạm Duy Nghĩa (2005), Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.256.


13

chức của công ty6.
Như vậy, chủ thể của tranh chấp là công ty và thành viên công ty; đối tượng
của tranh chấp là quyền, nghĩa vụ của thành viên và của công ty; lĩnh vực phát sinh
tranh chấp liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty.
Nhưng với quy định“liên quan đến việc thành lập, hoạt động…” nội hàm
nghĩa rất rộng, gây khó khăn trong việc xác định thẩm quyền giữa án kinh doanh
thương mại với các loại án khác. Cụ thể, tranh chấp trong việc chi trả lương cho
giám đốc có phải là hoạt động của công ty hay không còn tùy thuộc tranh chấp cụ
thể. Có quan điểm cho rằng đây là tranh chấp trong quá trình hoạt động của công ty,
vì chi trả lương thuộc hoạt động của công ty, giám đốc là thành viên công ty nên

thỏa mãn điều kiện được quy định tại khoản 4 điều 30 BLTTDS 2015. Tuy nhiên,
có quan điểm cho rằng mặc dù việc chi trả lương thuộc hoạt động của công ty
nhưng hoạt động này chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động; theo nguyên tắc,
khi tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực chuyên ngành nào sẽ áp dụng theo sự điều
chỉnh của luật chuyên ngành đó; do đó, tranh chấp trên xác định là tranh chấp lao
động.
Qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp theo các phân tích ở trên, tác giả đưa ra
khái niệm về tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty như sau: Tranh chấp
giữa công ty với thành viên công ty là những mâu thuẫn giữa các thành viên, với
công ty phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao lại tài sản, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
Trong thực tế, có một dạng tranh chấp trong quá trình thành lập, hoạt động
về các hợp đồng phát sinh trước khi công ty có đăng ký kinh doanh là tranh chấp
tiền công ty như hoạt động liên quan đến góp vốn, phân công công việc để thành lập
công ty... Trong trường hợp công ty được thành lập thì xác định tranh chấp đó vẫn
là tranh chấp nội bộ công ty, trong trường hợp công ty không được thành lập thì xác
định tranh chấp đó là tranh chấp hợp đồng dân sự hay được gọi là tranh chấp tiền

6

Quốc hội (2016), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội, Điều 30.


14

công ty7.
1.2.2. Phân loại tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty
Căn cứ vào nội dung tranh chấp, các tranh chấp giữa công ty và thành viên
công ty được phân thành các loại cụ thể sau:

Thứ nhất, tranh chấp liên quan đến phần vốn góp: là tranh chấp phát sinh từ
phương thức góp và tài sản góp vốn, như: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế;
không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp
vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản; không quy định về thời điểm hoàn tất việc
chuyển nhượng cổ phần, tranh chấp về chuyển quyền sở hữu vốn góp.
Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ quyết định của cơ quan quản lý công ty: tất
cả các quyết định của đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), hội đồng thành viên
(HĐTV), hội đồng quản trị (HĐQT) sẽ trở thành đối tượng tranh chấp. Các quyết
định không công bằng, như: quyết định ưu đãi cho thành viên hội đồng quản trị
trong việc mua cổ phần mới phát hành; quyết định ưu đãi cho cổ đông lớn dưới
danh nghĩa là cổ đông chiến lược; quyết định ưu đãi cho người lao động; quyết định
không hợp pháp (cổ đông, thành viên nắm đa số vốn tự ý quyết định); không chấp
nhận quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên vì quyền lợi của
mình không được như mong đợi, cơ quan chủ quản không đồng ý với biểu quyết tán
thành của người đại diện mình nắm phần vốn nhà nước.
Thứ ba, tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông công ty: thành viên/cổ đông
không góp đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi ích đầy đủ như các cổ
đông đã góp đủ vốn. Tranh chấp tư cách thành viên trong quá trình thành lập công
ty và việc chuyển nhượng phần vốn góp trong quá trình hoạt động và tính hợp pháp
của các hợp đồng chuyển nhượng.
Thứ tư, các tranh chấp còn lại trong quá trình hoạt động: tranh chấp về
phương thức quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp; tranh chấp liên quan tới
thủ tục tổ chức các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng
thành viên công ty; tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định quản lý nội
7

Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội, Điều 14.


15


bộ doanh nghiệp; tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc,
người đại diện pháp luật của công ty.
1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty
Nguyên nhân chủ quan: Các tranh chấp xuất phát từ sự thiếu hiểu biết của
các thành viên trong công ty về quyền và nghĩa vụ của mình cũng như cách thức
thực hiện và bảo vệ quyền. Tranh chấp cũng có thể đến từ sự thiếu hiểu biết, thói
quen làm việc theo cảm tính của người quản lý công ty. Lợi ích cá nhân cũng là một
trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến những động cơ làm việc vì nhóm lợi
ích liên quan đến mình của các thành viên và người quản lý công ty. Điều lệ doanh
nghiệp được thiết kế sơ sài, không chặt chẽ và kém hiệu lực. Tại thời điểm tranh
chấp xảy ra, các bên hành xử thiếu kiềm chế dẫn đến đẩy sự việc lên mức mâu
thuẫn cao hơn.
Nguyên nhân khách quan: Các tranh chấp xuất phát từ sự chưa chặt chẽ,
chưa rõ ràng của pháp luật doanh nghiệp như: không có quy định về trình tự đăng
ký cổ đông; trách nhiệm của các bên có liên quan để đảm bảo quyền lợi của bên
mua và bên chuyển nhượng; không có quy định rõ về cổ phần đã đăng ký nhưng
chưa thanh toán của cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng; thiếu các quy
định cụ thể về yêu cầu hủy quyết định của HĐQT...
Tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty tùy thuộc vào mức độ mà gây
nên những hậu quả khác nhau về kinh tế, xã hội; phạm vi ảnh hưởng cũng vì thế mà
khác nhau. Hậu quả của tranh chấp công ty và thành viên công ty để lại có thể ảnh
hưởng đến bên thứ ba ngoài các bên tranh chấp. Nếu các tranh chấp phát sinh mà
không được giải quyết kịp thời, triệt để còn có thể tạo nên những ấn tượng không
đẹp cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước.
1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công
ty
1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty
Giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty theo nghĩa chung
nhất có thể được hiểu là cách thức, phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh



16

các bất đồng, các xung đột trong mối quan hệ giữa công ty (cơ quan đại diện) với
thành viên công ty nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên công ty và các chủ thể khác, bảo vệ
trật tự kỷ cương của công ty.
Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, trong đó bao hàm quyền tự do lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền lực chọn
phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất cho mình. Việc lựa chọn phương
thức nào thường căn cứ vào một số yêu cầu như: phương thức đó có thể giải quyết
nhanh chóng, thuận lợi tranh chấp xảy ra, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động
kinh doanh không? Việc giải quyết bằng phương thức đó có khôi phục và duy trì
các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh không? Giải quyết
bằng phương thức đó có giữ được bí mật kinh doanh, giữ được uy tín của các bên
trên thương trường hay không? Đó có phải là phương thức giải quyết kinh tế nhất (ít
tốn kém nhất) hay không?
1.3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty
1.3.2.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên
tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự giàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại
bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết bên thứ ba. Cũng giống
như hòa giải, trọng tài thương mại, thương lượng là phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại không nhân danh quyền lực nhà nước. Thương lượng chủ yếu dựa
trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp.
Theo Goldberg, Sander & Rogers, hoà giải là quá trình các bên đàm phán với
nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ ba độc lập (hoà
giải viên)8. Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của người
thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc giúp đỡ các bên có tranh chấp tìm

kiếm giải pháp nhằm loại trừ hay hạn chế tranh chấp đã phát sinh. Về bản chất, hòa
giải khác với thương lượng là có sự tham gia của người thứ ba. Sự tham gia này
8

Goldberg, Sander & Rogers (1992), Dispute Resolution: Negotiation, Mediation and Other Processes, Nxb
Little Brown, Hoa Kỳ, tr.103.


17

không có vai trò quyết định trong việc giải quyết tranh chấp mà chỉ là người hỗ trợ,
giúp đỡ cho các bên một cách nhanh chóng, dễ dàng tìm ra phương án giải quyết
tranh chấp. Tuy nhiên người trung gian vẫn có vai trò quan trọng, là nhân tố cơ bản
để góp phần vào sự thành công của việc hòa giải.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành từ 15/4/2017 quy định về hòa giải thương mại. Nghị định này quy định về
phạm vi, nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải viên
thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài
tại Việt Nam và quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại. Việc các bên
tranh chấp tự hòa giải hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải là
hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định này làm trung gian hòa giải được
thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định pháp luật, không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1.3.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, trong đó,
các bên tham gia thống nhất tranh chấp nếu có sẽ do Trọng tài viên hoặc Hội đồng
trọng tài giải quyết, và phán quyết của trọng tài có tính chất bắt buộc thực hiện. Có
thể hiểu một cách đơn giản, trọng tài là một biện pháp giải quyết tranh chấp mang
tính pháp lý, giống như thủ tục giải quyết tại tòa án, khác biệt với nhóm các biện

pháp không mang tính bắt buộc về mặt pháp lý như đàm phán, trung gian, thương
lượng và hòa giải. Hoạt động của trọng tài thương mại được tiến hành theo quy định
của Luật Trọng tài thương mại 2010 (LTTTM 2010).
Ngày nay, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng phổ biến, đặc biệt
đối với các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế. Trọng tài không chỉ phán
xử những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân với cá nhân, mà thậm chí cả những
tranh chấp giữa cá nhân với quốc gia hay quốc gia với quốc gia.
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp trọng tài cũng phải tuân theo các
trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật quy định và phải được các bên thỏa thuận cụ
thể về phương thức giải quyết tranh chấp, điều kiện tiên quyết là các bên tranh chấp


18

phải có thỏa thuận trọng tài.
1.3.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước; được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ; bản án hay quyết
định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo
thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Thực tiễn pháp luật tố tụng cho thấy, tố tụng tòa án có một số đặc điểm cơ
bản sau: (i) Tố tụng tại tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án – cơ quan
tài phán Nhà nước, hoạt động xét xử của tòa án thực hiện quyền tư pháp mang tính
quyền lực Nhà nước; (ii) Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành; thủ tục giải
quyết của Tòa án rất chặt chẽ theo quy trình chung thống nhất; phán quyết của tòa
án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể được xem xét lại theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm; (iii) Trong tố tụng tòa án, các phiên tòa xét xử thường được tổ
chức công khai, bản án được công bố rộng rãi.
Nếu như việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tạo điều
kiện cho các bên thực hiện quyền thỏa thuận hay căn cứ vào ý chí của các bên tham

gia để đưa ra phán quyết, thì đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp
bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực
Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Nhờ đó, việc
giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Tòa án còn trực tiếp góp phần vào việc
nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, thủ tục
giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường kéo dài hơn so với giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài. Hơn nữa, nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án không phù hợp
với tính chất của hoạt động kinh doanh và tâm lý của giới doanh nghiệp do dẫn đến
khả năng thương hiệu sẽ bị ảnh hưởng theo hướng giảm sút, không bảo vệ được bí
mật kinh doanh... Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên
có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài.
Luận văn của tác giả tập trung phân tích về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại thông qua phương thức toà án, cụ thể là qua Toà Kinh tế trong hệ thống
Toà án nhân dân.


×