Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số13 tỷ lệ 1 500 tại phường cầu diễn quận nam từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ SÁNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 13 TỶ LỆ
1:500 PHƯỜNG CẦU DIỄN, QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ SÁNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 13 TỶ LỆ
1:500 PHƯỜNG CẦU DIỄN, QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: K46 – ĐCMT – N03
: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến
thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể
thiếu giúp chúng em trau dồi thêm kiến thức, củng cố về mặt lý thuyết và nâng cao
khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại Học Nông Lâm, và
của thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Ngọc Anh em đã thực hiện đề tài “ Ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số
tỷ lệ 1:500 Phường Cầu Diễn , Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở Trường Đại học Nông Lâm.
Và đặc biệt em vô cùng cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Anh - Giảng viên khoa
Quản lý Tài nguyên đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị cán bộ trong Công ty cổ
phần bất động sản Sài Gòn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu thực tập và tiếp cận với công
việc thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý
của thầy giáo trong khoa để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ạ.

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Thị Sáng



ii


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................... 7
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.......................................................... 9
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 11
Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất phường Cầu Diễn ............................. 31
Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 35
Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc ............................................................................. 36
Bảng 4.4. Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai hệ tọa độ phẳng
UTM***Kinh tuyến trục:10500 – Múi chiếu: 3 độ (k = 0.9999)***
Ellippsoid qui chiếu:WGS-84 ......................................................... 37


3

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 13
Hình 2.2. Trình tự đo....................................................................................... 15
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 17
Hình 2.4. Giao diện Microstation V8.............................................................. 19
Hình 2.5. Mở Vietmap XM ............................................................................. 20
Hình 4.1. Sơ đồ lưới đo vẽ ............................................................................. 38
Hình 4.2. Kết quả đo một số điểm chi tiết ...................................................... 40
Hình 4.3. Trút dữ liệu bằng Dpsurvey 2.9.7 ................................................... 41

Hình 4.4. Trút dữ liệu từ máy Topcon ............................................................ 41
Hình 4.5. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 42
Hình 4.6. File kết quả sau khi xử lý và tính ra tọa độ XYH ........................... 42
Hình 4.7. Nhập số liệu bằng VIETMAP XM ................................................. 43
Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 43
Hình 4.9. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 44
Hình 4.10. Tìm sửa lỗi .................................................................................... 45
Hình 4.11. Chọn các level trên bản đồ tổng cần sửa lỗi. ................................ 45
Hình 4.12. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 46
Hình 4.13. Công cụ sửa lỗi thường dùng ........................................................ 46
Hình 4.14. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 47
Hình 4.15. tạo mảnh bản đồ địa chính ............................................................ 47
Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 48
Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 48
Hình 4.18. Đánh số thửa tự động .................................................................... 49
Hình 4.19. Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 50
Hình 4.20. Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 51
Hình 4.21. Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 52
Hình 4.22. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 52
Hình 4.23. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất .................................. 53


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL


Cơ sở dữ liệu

BĐĐC

Bản đồ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CP

Chính Phủ

HN-72

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72



Quyết định



Nghị định

QL

Quốc lộ


TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TS

Tiến sỹ

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000



5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 9
2.1.5. Lưới khống chế địa chính..................................................................... 10
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................
12
2.1.7. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 18
2.1.8. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..
18
2.1.9 Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ........................................... 21
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
2.3. Căn cứ pháp lý.......................................................................................... 22



6

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung ................................................................................................... 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Cầu Diễn ......................... 24
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn................ 24
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 13 phường Cầu Diễn từ số liệu đo
chi tiết .............................................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ................................... 25
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp bản đồ.............................................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Phường Cầu Diễn ...................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 28
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn ....................... 31
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất ................................................................................. 31
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 32
4.2.3. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính ......... 33
4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính ............................................... 34
4.3.1. Công tác ngoại ngiệp............................................................................. 34
4.3.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 36
4.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Vietmap

XM ..39
4.4.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 39


vii
4.4.2. Ứng dụng phần mềm VIETMAP XM và Microstation thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 40
4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất
của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống
của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh
các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các
quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa

chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì
vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản
lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên
việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu
rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con
người và góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử
tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình
công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại


2

trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc
xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Địa
chinh môi trường việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào
trong công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và
tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, Với
sự phân công , giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyeenvaf Công
ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn cùng với sự hướng dẫn trực tiếp
và nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên
cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số13 tỷ lệ 1:500 tại phường Cầu Diễn, quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới

khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. Hỗ trợ
việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Sử dụng máy toàn đạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation,
Vietmap XM ....vào thành lập tờ bản đồ địa chính số 13 tỷ lệ 1: 500 trên địa
bàn phường Cầu Diễn , quận Nam Từ Liêm , thành phố Hà Nội.
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm hiện
hành
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội
dung theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập
phải đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết chỉnh lý bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 Luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.[6]
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.3.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng
lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện
bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính

lãnh thổ.


5

Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là
kinh tuyến đi qua Đài thiên văn Greenwich (London – Anh). Điểm gốc của hệ
tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 105 0 đi
qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở
khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I, II, III, IV),
lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I, II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này
phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1, 2.
Do hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật
hiện tại mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo được các yêu cầu:
- Thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)
đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo
đạc và bản đồ) thuộc Bộ TN&MT, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp
quốc tế.



6

Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ, kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1.3.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
+ 5 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với BĐĐC tỷ lệ 1:10000
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được

đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm


7

theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ BĐĐC ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
2.1.3.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC.
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A, B, C, D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1].
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ

STT

Cơ sở để
chia
mảnh
khu đo


Kích
thước
bản vẽ
(cm)

Kích thước
thực tế (m)

1:5000

1:10.000

60x60

3000x3000

900

1:2000

1:5.000

50x50

1000x1000

100

1:1000


1:2000

50x50

500x500

25

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

1:200

1:2000

50x50

100x100

1.0

Diện

Ký hiệu
tích đo
thêm vào
vẽ (ha)

Ký hiệu
ví dụ
403.407

1
9
a,b,c,d

430.407-9
430.407-9-d

(1)…(16) 430.407-9-(16)

430.407-9-100
1
100
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường,
2014) [1]


8

2.1.4.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn

của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù
hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính
cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi
đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
TKKT- DT.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.


9

- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;

thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2014) [1].
2.1.3.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Thông thường khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình
thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1 mm trên bản
đồ được coi là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ (m)

1/200

0,05

1/500

0,07

1/1000

0,15

(Nguồn:Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT)
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính

Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng
ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với


10

đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc
trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ
sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc,...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của
mình[6].
2.1.5. Lưới khống chế địa chính

* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuy ền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:


11

Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính
STT
1
2
3

Các chỉ tiêu kỹ thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm
sau bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh
dưới 400 m sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị

4

cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 5 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau
5

bình sai:
- Vùng đồng bằng

≤ 10 cm

- Vùng núi

≤ 12 cm

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất hai điểm toạ độ Nhà nước có
độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới cần phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.

* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác
dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất ba điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất hai điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao


12

không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo
nối với hai điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao
gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các
điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm
bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp
hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1,
cấp 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay
nhiều điểm nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép
thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt
quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.6.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:

- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai
bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).


13

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.1.6.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.1.6.2.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
2.1.6.2.1.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
(Central Processing Unit- Micropocessor).

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số
máy(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao
(X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy(i m), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số

liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM-Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book-


14

sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính.[8]
2.1.6.2.1.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử TopCom GTS 236 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi
chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và
đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử Topcom GTS 236.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 14/11) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,
chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào
bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.1.6.2.1.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và

áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương


15

phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt
chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
0000'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng  1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc
góc thiên đỉnh z1).

Hình 2.2. Trình tự đo



×