Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống sắn trong tập đoàn giống tại trường đại học nông lâm thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.23 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NGUYỄN DŨNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẮN TRONG TẬP ĐOÀN GIỐNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN NĂM 2017 ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014-2018

Thái Nguyên-năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NGUYỄN DŨNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẮN TRONG TẬP ĐOÀN GIỐNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN NĂM 2017 ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Lớp
: K46 - Trồng trọt (N01)
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Viết Hưng

Thái Nguyên-năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Đê hoàn thanh khóa luận tốt nghiệp của mình em đa nhận được sư quan
tâm của nhiều tập thê va ca nhân. Nhân dịp nay, em xin chân thành cảm ơn
Ban giam hiệu trương Đại Học Nông Lâm Thai Nguyên va tập thê các thầy

giáo, cô giao Khoa Nông học đa tạo điều kiện thuận lợi va giúp đơ em trong
qua trình học tập va thực hiện đê tài tốt nghiệp.
Em xin bay tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Viết Hưng la
người hướng dẫn, chi bảo va tận tình giúp đơ cho em vượt qua kho khăn đê
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toan thê gia đình va bạn bè đa động
viên, hỗ trợ em vê tinh thần va vật chất trong thơi gian học tập va thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn tất cả sư giúp đơ quý bau trên.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Đặng Nguyễn Dũng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng va hóa học trong một sô loại cây
trồng dùng lam thức ăn cho gia súc .................................................4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất va sản lượng sắn trên thế giới từ năm
2011 - 2016 ......................................................................................6
Bảng 2.3: Sản lượng một sô loại cây lương thực chính ở Việt Nam .................7
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất va sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn
từ năm 2011 - 2016 ..........................................................................8
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thai Nguyên từ năm 2011-2016 ...........9
Bảng 3.1: Chi tiêu đánh gia mau sắc của các giống sắn ..................................27
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm va thời gian mọc mầm của cac giống sắn
tham gia thí nghiệm........................................................................28
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của cac giống sắn ......................31
Bảng 4.3: Tốc độ ra la của các giống sắn tham gia thí nghiệm .......................34

Bảng 4.4: Tuổi tho la của cac giống sắn tham gia thí nghiệm .........................36
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí
nghiệm.........38
Bảng 4.6: Mau sắc sinh học của tập đoàn giống sắn .......................................41
Bảng 4.7: Cac yếu tô cấu thành năng suất của cac giống sắn ..........................43
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm ..........................46
Bảng 4.9: Chất lượng của cac giống sắn tham gia thí nghiệm.........................51
Bảng 4.10: Kết quả hạch toán kinh tế của các giống sắn tham gia thí
nghiệm ........56


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ năng suất củ tươi của các giống sắn tham gia thí nghiệm ......
47
Hình 4.2. Biểu đồ năng suất thân la của các giống sắn thamgia thí nghiệm .. 48
Hình 4.3. Biểu đồ năng suất sinh vật học của cac giống sắn tham gia .......... 49
Hình 4.4. Biểu đồ chi sô thu hoạch của cac giống sắn tham gia thí nghiệm . 50
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ chất khô của các giống sắn tham gia thí nghiệm...... 52
Hình 4.6. Biểu đồ năng suất củ khô của các giống sắn tham gia thí
nghiệm......... 53
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ tinh bột của các giống sắn tham gia thí nghiệm ........ 55
Hình 4. 8. Biểu đồ năng suất tinh bột của các giống sắn tham gia thí
nghiệm....... 55
Hình 4. 9. Biểu Đồ: Hạch toán kinh tế của các giống sắn tham gia thí nghiệm......
57


6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIAT
: Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế
CTCRI
: Viện Nghiên cứu Cây co củ
AGI
: Viện Di truyền Nông nghiệp (Agricultural Genetics
Institute) BNN&PTNT : Bộ Nông Nghiệp va Phat triển nông thôn
CTCRI
: Viện nghiên cứu cây co củ Ấn Độ (Crops Research Institute
of
Root India)
GSCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây
CATAS
: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc
FCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thai Lan
FAO
: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp
Quốc IITA
: Viện Nông nghiệp Nhiệt đới
Quốc tế
IFPRI
: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới
IAS
: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (Institute
of
Agriculture of South Viet

Nam)
NLU
: Đại học Nông Lâm - Thanh phô Hồ Chí Minh
ĐHNLTN
: Đại học Nông lâm Thai Nguyên
NLSH
: Năng lượng sinh học
NSCT
: Năng suất củ tươi
NSSVH
: Năng suất sinh vật
học NSTL
: Năng suất thân la
NSCK
: Năng suất củ khô
NSTB
: Năng suất tinh bột
TLCK
: Tỷ lệ chất khô
TLTB
: Tỷ lệ tinh bột HSTH
: Hệ sô thu hoạch CTTN
:
Công thức thí nghiệm TB
: Trung bình


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................iv
MỤC LỤC ..........................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đê tai ...........................................................................1
1.2. Mục đích ..................................................................................................2
1.3. Yêu cầu ...................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học của đê tai .....................................................................2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đê tai .....................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Nguồn gốc, gia tri dinh dưỡng của cây sắn .............................................3
2.1.1. Nguồn gốc ..........................................................................................3
2.1.2. Gia tri dinh dương..............................................................................4
2.2. Cơ sở khoa học va cơ sở thực tiễn của đê tai...........................................5
2.2.1. Cơ sở khoa học của đê tai ..................................................................5
2.2.2 Cơ sở thực tiễn của đê tai....................................................................5
2.3 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới va trong nước ..................................6
2.3.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới....................................................6
2.3.2 Tình hình sản xuất tại Việt Nam.........................................................7
2.3.3 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thai Nguyên ....................................9
2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới va Việt Nam
........10
2.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới ...................10
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam....................12
2.5 Tình hình bảo tồn nguồn gen cây sắn trên thế giới va Việt Nam ...........15
2.5.1. Trên thế giới.....................................................................................15
2.5.2. Ở Việt Nam ......................................................................................18


Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU.......22
3.1. Đối tượng nghiên cứu cac giống sắn tham gia thí nghiệm. ...................22
3.2. Thơi gian va địa điêm nghiên cứu .........................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................23
3.4.1. Phương pháp bô trí thí nghiệm ........................................................23
3.4.2. Cac chi tiêu va phương pháp theo dõi .............................................24
4.3. Phương pháp xử lý sô liệu .....................................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................28
4.1. Tỷ lệ mọc mầm va thơi gian mọc mầm của cac giống sắn tham
gia thí nghiệm tại trương Đại Học Nông Lâm Thai Nguyên.....................28
4.2 Tốc độ sinh trưởng của cac giống sắn tham gia thí nghiệm ...................29
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của cac giống sắn tham gia
thí nghiệm tại trương Đại học Nông Lâm Thai Nguyên ...........................30
4.2.2 Tốc độ ra la của cac giống sắn tham gia thí nghiệm tại trương
Đại Học Nông Lâm Thai Nguyên..............................................................33
4.3. Tuổi tho la của cac giống sắn tham gia thí nghiệm tại trương Đại
Học Nông Lâm Thai Nguyên........................................................................35
4.4. Đặc điêm nông sinh học của cac giống sắn tham gia thí nghiệm tại
trương Đại Học Nông Lâm Thai Nguyên .....................................................37
4.4.1. Chiều cao thân chính........................................................................38
4.4.2. Chiều dai cac cấp canh ....................................................................39
4.5.3. Chiều cao cây cuối cùng ..................................................................39
4.5.4. Đương kính gốc ...............................................................................40
4.4.5. Tổng sô la trên cây...........................................................................40
4.4.6. Thời gian từ trồng đến phân canh ....................................................40
4.5. Cac yếu tô cấu thành năng suất, năng suất va chất lượng của cac giống
sắn tham gia thí nghiệm tại trường đại học Nông Lâm Thai Nguyên
.................42
4.5.1. Chiều dai củ .....................................................................................43

4.5.2. Đương kính củ .................................................................................44


vii
4.5.3. Sô củ trên gốc ..................................................................................44
4.5.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc...................................................45
4.6. Năng suất của cac giống sắn tham gia thí nghiệm tại trường đại học
Nông Lâm Thai Nguyên ...............................................................................45
4.6.1 Năng suất củ tươi của cac giống sắn tham gia thí nghiệm ...............46
4.6.2 Năng suất thân la của cac giống sắn tham gia thí nghiệm................47
4.6.3.Năng suấ t sinh vậ t họ c (NSSVH) củ a cac giố n g sắn tham
gia thí nghiệ m ..........................................................................................48
4.6.4. Chi sô thu hoạch ..............................................................................50
4.7. Chất lượng của cac giống sắn tham gia thí nghiệm tại tỉnh Thai
Nguyên51_Toc5165926
4.7.1. Tỷ lệ chất khô va năng suất củ khô (NSCK) của cac giống sắn......52
4.7.2. Tỷ lệ tinh bột (TLTB) va năng suất tinh bột (NSTB) của cac
giống sắn tham gia thí
nghiệm.....................................................................54
4.7.3 Năng suất tinh bột của cac giống sắn tham gia thí nghiệm ..............55
4.8. Hạch toan hiệu quả kinh tế của cac giống sắn tham gia thí nghiệm
tại trường Đại học Nông Lâm Thai Nguyên .................................................56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................58
5.1. Kết luận ..................................................................................................58
5.2. Đê nghi ...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................60


10


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) co nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của
châu Mỹ La tinh va được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn la cây
lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngô va lúa mì. Tinh
bột sắn được lam lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu
người trên thế giới nhất la cac nước đang phat triển; ngoai ra tinh bột sắn còn
lam thức ăn cho chăn nuôi, lam nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột
ngọt, rượu, cồn, banh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong
tương lai gần sắn la nguồn nguyên liệu dồi dao va hiệu quả cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Ở Việt Nam sắn la cây lương thực quan trọng sau lúa va ngô, đồng thời
la nguồn cũng cấp nguyên liệu chính cho cac nha may chế biến tinh bột cũng
như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa dạng va phong phú. Năm 2016
diện tích sắn trên toan quốc la 569,9 nghìn ha, năng suất bình quân 19,18
tấn/ha, sản lượng đạt 10.931,8 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2017) [17].
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyên đổi nhanh chong từ cây
lương thực thanh cây công nghiệp co lợi thế cao, co thê cạnh tranh ở thi
trương trong nước va trên thế giới. Sắn la nguồn nguyên liệu chính cung cấp
cho cac nha may chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm kha đa
dạng va phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đa va đang ngày cang đa dạng
hoa sản phẩm đap ứng nhu cầu ngay cang tốt hơn của ngươi dân.
Đê đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất
lượng tốt va thích ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, cac nha
khoa học trên thế giới va trong nước rất quan tâm đến công tac chọn lọc giống
sắn mới co năng suất cao chất lượng tốt nhằm đap ứng nhu cầu hiện nay cũng
như sau này. Xuất phat từ thực tế đó, em tiến hanh thực hiện đê tai: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống sắn trong tập đoàn
giống tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2017”.



1.2. Mục đích
Đanh gia khả năng sinh trưởng, năng suất va chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại trương Đại học Nông Lâm Thai Nguyên gop phần bảo tồn, lưu
giữ nguồn gen một sô giống sắn nhằm phục vụ công tac học tập, nghiên cứu
va cho tạo giống sắn đap ứng nhu cầu sản xuất hang hoa ngay cang cao va
bảo tồn đa dạng sinh học.
1.3. Yêu cầu
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học, mô tả đặc điểm thực vật học của
cac giống sắn tham gia nghiên cứu.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của cac giống sắn tham gia nghiên cứu.
- Đanh gia cac yếu tô cấu thanh năng suất, năng suất va chất lượng của
cac giống sắn tham gia nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cô va hệ thống lại toan bộ kiến thức đa học, ap
dụng vao thưc tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức cũng như
kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hanh, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đa giúp
cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, co phương pháp va tổ chức tiến
hanh nghiên cứu ứng dụng cac tiến bộ khoa học kỹ thuật vao sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu đê tai la tai liệu phục vụ cho công tac nghiên cứu
vê chọn giống, đồng thời la cơ sở khoa học khẳng định được một sô giống sắn
co năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện canh tac tại Thai
Nguyên.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xac định được đặc điêm nông sinh học của cac giống sắn làm cơ sở
cho công tac bảo tồn va chọn tạo giống mới.
- Xac định được cac giống sắn co năng suất, chất lượng cao thích hợp
đưa vào sản xuất đại tra đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn co tên khoa học la Manihot esculenta Crantz co hoa hạt kín, co
2 la mầm va thuộc ho thầu dầu co tới hơn 300 chi va 8000 loài phân thanh 17
nhom, co bộ nhiễm sắc thê 2n = 36. Nhiều tai liệu cho biết cây sắn co nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ Latinh (Crantz, 1976) va được trồng cach
đây khoảng 5000 năm (CIAT,1993).
Trung tâm phat sinh của cây sắn được giả thuyết tại Đông Bắc Brazil
thuộc lưu vưc sông Amazon, nơi co nhiêu chủng loại sắn trồng va hoang dại
(Đecanola, 1986; Roger, 1965).
Trung tâm phân hoa phụ của cây sắn co thê tại Mehico, Trung Mỹ va
ven biên cac nước Nam Mỹ. Bằng chứng la những di tích khảo cổ ở
Venezuela niên đại 2700 năm trước công nguyên, những lò nướng banh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200 năm trước
công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hoa thạch được phat hiện
tại Mehico co tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công nguyên (Roger,
1963, 1965).
Cac công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tac giả kết luận rằng: Cây
sắn co nguồn gốc phức tạp va co bốn trung tâm phat sinh: Brazil co hai trung
tâm, còn lại la ở Mehico va Bolivia.
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của Châu Phi vao thế kỷ
16. Tai liệu noi tới sắn ở vùng nay la của Barre va Thevet viết năm 1558.

Châu Á, sắn được du nhập vao Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P,G, Rajendran et
al,
1995) va Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W,M,S,M Bandara va M

Sikurajapathy,
1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma va các nước Châu
Á
khac ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992; U Thun Than
1992).


Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vao khoảng thế kỷ thứ 18 [1] va được
canh tac phổ biến ở hầu hết cac tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích
sắn trồng nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ va duyên hải miền Trung, vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng Trung du va miền núi phía Bắc.
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo sô liệu công bô của Tổ chức Lương thực va Nông nghiệp thế giới
(FAO), ham lượng dinh dương trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Nước: 65,5%
Protein: 1,0%
Lipit: 0,2%
Xenlulose: 1,2%
Tinh bột: 32,1%
Trong protein của sắn co tương đối đầy đủ cac acid amin (nhất la 9 acid
amin không thay thế được cần thiết cho con ngươi) đặc biệt hai acid amin
quan trọng la Lizin va Tritophan co đủ đê cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em
va người lớn.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng và hóa học trong một số loại cây trồng
dùng làm thức ăn cho gia súc
Chất Protein

Năng lượng
Canxi Photpho

khô
thô
thô
trao đổi
Tên thức ăn
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(Kcal/đvtă)
Thân la cỏ voi non 11,80
2,20
3,20
0,04
0,02
240
Cây ngô non
13,10
1,40
3,40
0,08
0,03
285
La cây keo dậu
25,53
6,94
3,63
0,37
0,07

707
La cỏ Stylo
20,10
4,10
3,30
0,40
0,04
484
Rau muống
10,60
2,10
1,60
0,12
0,05
270
Củ sắn cả vỏ
27,70
0,90
1,00
0,05
0,04
968
La sắn
25,74
6,59
3,82
0,30
0,09
726
Bột la sắn

89,66 20,57 13,98 1,10
0,63
2349
Ba sắn ướt
20,36
0,50
1,71
0,04
0,03
468
(Nguồn: FeedPig/2001 - VCN 30/12/2000 Viện chăn nuôi)


Qua sô liệu ở bảng 2.1 ta thấy lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, la
sắn, bột la sắn, ba sắn ướt đều cao hơn so với một sô cây dùng lam thức ăn
cho gia súc khác. Đặc biệt trong củ sắn cả vỏ co hàm lượng chất khô, protein
thô, xơ thô, canxi, photpho va năng lượng trao đổi đều cao hơn hẳn so với cac
loại thức ăn khác. Điều nay chứng tỏ thanh phần dinh dưỡng trong củ sắn la rất
cao, đáp ứng được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn la loại cây trồng co khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một sô giống sắn mới co khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thai nông nghiệp quả la một vấn đê kho khăn. Do yếu tô môi trường thay
đổi đa tạo nên sư tương tac gen với môi trương, trong đo tính trạng năng suất
củ tươi dưới tac động của môi trương khac nhau (khí hậu, đất đai, điêu kiện
canh tac...) thì năng suất củ tươi sẽ bi ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đanh gia
năng suất của cac dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc la cơ hội đê
xac định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
Đê đanh gia cac giống sắn cần dựa vào các đặc điêm sinh trưởng va phát

triên, các yếu tô cấu thành năng suất: sô lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng sô
la; tuổi tho trung bình của lá; khả năng phân canh, chi sô diện tích la, tỷ lệ
chất khô, chi sô thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất
tinh bột... trong đo năng suất sinh học, chi sô thu hoạch được coi la chi tiêu
chính đê chọn lọc
2.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thai Nguyên la một tỉnh trung du miên núi phía Bắc co diện tích đất tư
nhiên 356.282 ha, dân sô 1.227.400 ngươi. Năm 2016 diện tích trồng sắn của
tỉnh la 3,4 nghìn ha, năng suất trung bình 145 tạ/ha, sản lượng 49.300 tấn
(Tổng cục Thống kê, 2017 ) [17]. Tuy nhiên, ngươi dân chủ yếu trồng theo
phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn lam đất bi rửa trôi
bạc mau, hoang hóa. Mặt khac, nhiêu diện tích đất dốc chưa được tận dụng đê
sản xuất gây lang phí tư liệu.


2.3 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.3.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2016 sản lượng sắn tại Châu Phi đạt 157.271.697 tấn,
Châu Mỹ 30.311.826 tấn, Châu Á 89.269.132 tấn va Châu Đại Dương 249.909
tấn. sản lượng ở châu Á tăng mạnh la nhơ sư gia tăng sản lượng ở Insonesia va
Campuchia. Sản lượng sắn qua các năm vẫn co xu hướng tăng mạnh.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
từ năm 2011 - 2016
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)


Sản lượng
(triệu tấn)

2011

20,62

12,28

253,42

2012

23,26

11,23

261,43

2013

23,67

11,04

261,51

2014


23,21

11,82

274,33

2015

23,46

11,78

276,60

2016

23,48

11,80

277,10

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)[17]
Qua bảng sô liệu 2.2 ta thấy: Diện tích, năng suất va sản lượng sắn trên
thế giới co sư biến động.
Diện tích va năng suất trên thế thới co xu hướng tăng giảm không đều,
tuy nhiên năng suất sắn lại tăng dần từ năm 2011 đến năm 2016 tăng 23,68
triệu tấn. Mặt khac, sắn lại la cây lương thực dễ trồng, thích hợp với nhiều
điều kiện kinh tế đặc biệt la co thê sinh trưởng va cho năng suất cao khi đất
nghèo dinh dưỡng, la cây trồng công nghiệp co khả năng cạnh tranh cao

với nhiều cây công nghiệp khac.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đo 56,75% được trồng
ở Châu Phi, Châu Á chiếm 32,21%, Châu Mỹ 10,93%, Châu Đại Dương
0,21%. Với tổng sản lượng toan thế giới năm 2016 đạt 277.102.564 tấn tăng
23.676.406 tấn so với năm 2011. Mức tiêu thụ sắn bình quân thế giới khoảng


18kg/ngươi/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước
khoảng 85% lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%,
hao hụt 11%, còn lại 15% ( gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng sắn lat
khô, sắn viên va tinh bột (CIAT, 1993). Sắn chiếm tỷ trọng cao ở khu vực
Châu Phi bình quân 96kg/người/năm do nhu cầu lương thực ở cả dạng củ tươi
va sản phẩm chế biến.
Thai Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn, thi trương chủ yếu xuất
sang cac nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản va Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột va tinh bột sắn, 25% la sắn lat va sắn viên
Viện nghiên cứu chính sach lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn toan cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn , mức tiêu thụ sắn
ở cac nước đang phat triển dư báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đa phát
triên la 20,5 triệu tấn.
2.3.2 Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Bảng 2.3: Sản lượng một số loại cây lương thực chính ở Việt Nam
(Nghìn tấn)
Năm

2011

2012

2013


2014

2015

Lúa gạo 42.398,5 43.737,8 44.039,1 44.974,6
45.105,5
Chi sô phat
triển (Năm 105,98 103,16 100,69
102,13
100,29
trước
=100)
Ngô (bắp) 4.835,6 4.973,6 5.191,2
5.202,3
5.287,2
Chi sô phat
triển (Năm 104,54 102,85 104,38
100,21
101,63
trước
=100)
Sắn (củ mì) 9.897,9 9.735,4 9.757,3 10.209,9
10.739,9
Chi sô phat
triển (Năm 115,15 98,36 100,22
104,64
105,19
trước
=100)

Khoai lang 1.362,1 1.427,3 1.358,1
1.401,3
1.335,6
Chi sô phat
triển (Năm 103,31 104,79 95,15
103,18
95,31
trước
=100)
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017)[17]

2016
43.609,5
96,68
5.225,6
98.84
10.931,8
101,79
1.289,1
96,52


Theo bảng sô liệu trên ta thấy năng suất lúa qua cac năm co xu hướng
giảm dần năm 2016 la 43.609 nghìn tấn giảm 1.496 nghìn tấn so với năm
2015 la 45.105 nghìn tấn. Năng suất trồng ngô cũng co xu hướng giảm từ
5.287 năm 2015 xuống 5.225 nghìn tấn giảm 62 nghìn tấn. Năng suất khoai
lang cũng co xu hướng giảm năm 2016 la 1.289 nghìn ha giảm 46 nghìn tấn
so với năm 2015 la 1.335 nghìn tấn. Do qua trình công nghiệp hoa lam thu
hẹp lại diện tích đất nông nghiệp nên làm cho năng suất một sô cây lương
thực chính cũng giảm theo.

Tuy nhiên năng suất sắn lại co xu hướng tăng từ 10.739 nghìn tấn năm
2015 lên 10.931 nghìn tấn năm 2016 tăng 192 nghìn tấn năng suất săng tăng
do cây sắn co nhiều công dụng như làm lương thực thực phẩm, lam thức ăn gia
súc va ngay nay sắn còn được sử dụng nhiều trong công nghiệp như sản xuất
cồn , sản xuất NLSH, la nguồn nguyên liệu cho công nghiệp xenlulo,... Hiện
nay co nhiều giống sắn mới được lai tạo cho năng suất cao chất lượng tốt.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2011-2016
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
(nghìn ha)
558,17
551,77
544,10
552,76
567,99
579,90

Năng suất
(tấn/ha)
17,73
17,64
17,93

18,47
18.90
19,05

Sản lượng
(triệu tấn)
9.897,9
9.735,7
9.757,7
10.209,9
10.740,0
11.045,2

(Nguồn: FAOSTAT, 2017[17])
Theo bảng sô liệu trên ta thấy năng suất sắn cả nước năm 2016 đạt
19,05 triệu tấn củ tươi, tăng 0,78% so với năm 2015. Với tổng diện tích cả
nước năm
2016 đạt 579,9 nghìn ha. Trong sô sản lượng sắn nay co trên 4,5 triệu tấn
dùng đê cung cấp cho cac nha may sản xuất tinh bột, sô còn lại được chế biến
thanh sắn lát khô ( đạt khoảng 2,5 - 3,0 triệu tấn sắn khô/năm) phục vụ xuất
khẩu, chế biến thức ăn gia súc, nguyên liệu thực phẩn, nguyên liệu cho sản
xuất.


Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn va sản phẩm của sắn đạt
3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% vê lượng va tăng
20,2% vê gia tri so cùng kỳ năm 2014. xuất khẩu sắn va sản phẩm của sắn sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang
Trung Quốc. Gia xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430
USD/tấn, gia sắn lat ở mức 225 - 232 USD/tấn.

Năm 2016, gia sắn tươi do các nha máy thu mua la 800-1100 đồng/kg.
Năm 2015 la 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30%
(trong khi đó, mức gia nay của năm 2014 la 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013
la 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức gia nguyên liệu sắn hiện nay, gia thanh của
sản phẩm tinh bột sắn vao khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, gia tinh bột khoảng
9.000 - 9.500 đồng/kg.
2.3.3 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thai Nguyên la một tỉnh trung du miên núi phía bắc co diện tích đất tư
nhiên 356.282 ha, dân sô 1.156.000 người. Thai Nguyên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thai Nguyên la 250C. Lượng mưa
trung bình hang năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vao thang 8 va
thấp nhất vao thang 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thai Nguyên thuận lợi cho
phat triển nganh nông, lâm nghiệp.
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011-2016

2011

Diện tích
(nghìn ha)
3,60

Năng suất
(tấn/ha)
14,67

Sản lượng
(nghìn tấn)
52,80

2012


3,80

14,68

55,80

2013

3,70

15,05

55,70

2014

3,70

14,76

54,60

2015

3,40

14,74

50,10


2016

3,40

14,50

49,30

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017)[17]


Qua bảng sô liệu 2.5 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thai
Nguyên co sư tăng giảm không đều từ năm 2011 - 2016. Diện tích năm 2011
la 3,6 nghìn ha đến năm 2016 giảm xuống còn 3,4 nghìn ha. Do qua trình
công nghiệp hoa lam diện tích đất nông nghiệp thu hẹp lại.
Năng suất giảm từ 14,67 tấn/ha xuống 14,50 tấn/ha, sản lượng cũng
giảm từ 52,8 nghìn tấn xuống 49,30 nghìn tấn.
Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, năm 2012 la năm co diện tích 3,80
nghìn ha, năng suất đạt 14,68 tấn/ha, sản lượng la 55,80 nghìn tấn cao nhất
trong cac năm trên.
2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi la một cây mau lương thực vì vậy thương được
phat triển trên diện rộng. Sắn la cây trồng của ngươi nghèo va được sản xuất
bởi ngươi nông dân nghèo nên co thời gian sắn bi lang quên ở cộng đồng cac
nước phat triển.
Đến năm 1970, với sư thanh lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT

ở Colombia va IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở
Nigieria.
Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên co lợi thế vê mặt
duy trì cac tính trạng tốt qua cac thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song
lại co kho khăn la hệ sô nhân giống của sắn rất thấp (trung bình la 1:7). Qua
trình chọn tạo giống sắn cần phải co ít nhất 6 năm đê xac định được dòng sắn
triên vọng (Trần Ngọc Ngoạn, 1995; Trần Ngọc Ngoạn va cs, 2004)[11], [12].
Nguồn gen va cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thai co ý nghĩa
quan trọng hàng đầu trong công tac cải tiến giống sắn. Sư phong phú, đa dạng
vê nguồn gen va phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng la cơ sở
đê tạo ra giống tốt.


Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thưc hiện chủ yếu ở Trung
tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế - CIAT tại Colombia, Viện Nông nghiệp
Nhiệt đới Quốc tế - IITA tại Nigeria, cùng với cac Trường, Viện Nghiên cứu
quốc gia ở những nước trồng va tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA đa co những
chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thơi kết hợp chặt chẽ các chương trình
sắn của mỗi quốc gia đê tiến hanh thu thập, nhập nội, chọn tạo va cải tiến
giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo
sư cần thiết va khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tac tập
huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đa được điêu tiết bởi cac
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đa phối
hợp với CLAYUCA va những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở cac nước nay những giống sắn
tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,
MBRA383… Do vậy đa góp phần đưa năng suất va sản lượng sắn trong vùng
tăng lên một cach đáng kê.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International

Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đa qua thu thập, đánh gia, bảo
quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đa chọn lọc va đưa vào sản xuất một sô giống
sắn chống chịu virus co năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần
(Phan Kim Sơn, 2008) [15].
Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA va cac nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như FAO, Bill Gates Foundation... đê nghiên cứu nhằm phat triên cac giống
sắn mới ngắn ngay, chất lượng cao (giau carotene, vitamin, protein…) thích
hợp ăn tươi va co khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [13].


Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tam tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào
ngay 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nha khoa học đa xác định tương lai mới
cho sắn ở châu Á la lam thực phẩm, thức ăn gia súc va nhiên liệu sinh học co
lợi cho người nghèo, mục tiêu la chọn tạo được những giống mới đap ứng
được yêu cầu sử dụng củ va la sắn lam thức ăn gia súc, phát triên mới trong
chế biến sắn, đặc biệt la lam nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tính,
mang phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.
Ấn Độ la nước ở châu Á co năng suất sắn cao hang đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn toan Ấn Độ la Viện Nghiên cứu Cây co củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiêu bang Kerala. CTCRI đa thu thập, bảo quản,
đánh gia 1.354 mẫu giống sắn va lai tạo được hang chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo cac giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ co 5
giống sắn mới được nha nước công nhận la giống quốc gia, trong đo giống
Sree Prakash co nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới
năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc co SC201, SC205,

SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai va yêu cầu của sản
xuất lớn la việc lam cần thiết đê phat huy những ưu điêm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không co một kế hoạch chọn lọc
bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thoái hóa lam năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tac
chọn tạo giống sắn, cac nha khoa học Việt Nam đa không ngừng nghiên cứu
chọn lọc cac giống sắn mới đê phục vụ cho sản xuất.


Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 va co mặt ở
miên Nam trước, sau đo mới đưa ra trồng ở miên Bắc va hiện nay sắn được
trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đap, 1987) [6].
Trước năm 1975 tại Viện khảo sat nông nghiệp Sai Gòn đa nhập nội, thu
thập va khảo sat nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,
1972). Ở miền Bắc, tac giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một sô thí nghiệm so
sanh giống sắn va kết quả đa chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhom sắn
đắng co tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miên Nam
va cac Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đa thu thập va đanh gia
cac giống sắn địa phương. Kết quả đa chọn lọc va giới thiệu một sô giống mới
đê đưa ra sản xuất đại tra đo la HL23, HL24, HL20; những giống nay co năng
suất cao hơn giống H34 va Mì Gòn địa phương (Nguyễn Xuân Hải va Nguyễn
Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyên va cs, 1990) [7].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đa
đánh gia 20 giống sắn địa phương va kết luận giống Xanh Vĩnh Phú la giống
địa phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn va Trần Văn Diễn, 1992)
[10].
Từ năm 1988, công tac nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam co quan

hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chương trình sắn của
Việt Nam đa phối hợp với CIAT chọn lọc va phat triên hai giống sắn mới la
KM60 va KM94 ra sản xuất. Đây la hai giống sắn co năng suất củ tươi cao
(25 - 40 tấn/ha), co tỷ lệ tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nha may chế biến tinh bột sắn được
xây dựng, cây sắn đa chuyên sang hướng sản xuất hang hóa. Do đo cac giống
sắn mới đa va đang được phat triên mạnh ở hai miên Nam - Bắc. Việc giới
thiệu va phat triển hai giống sắn mới nay vao sản xuất đa la một bước đột pha
mới trong nghê trồng sắn ở Việt Nam.


Với sư hợp tac của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đa tiến hanh
đánh gia vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thai giới thiệu
va khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hang chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu nay như: KM98-1, KM98-5,
KM95-3, KM98-7, KM140… Trong sô cac dòng nay, co những dòng rất co
triên vọng vừa thích hợp chế biến, vừa co thê sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đa hợp tac chặt
chẽ với CIAT, VEDAN va mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á đê đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu va phat triên sắn với mục tiêu la chọn tạo ra những
giống sắn co năng suất củ tươi va tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến
công nghiệp, đồng thơi cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngay, đa
dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu vê lương thực
ở vùng sâu, vùng xa. Do đo đa tạo được bước đột pha quan trọng trong nghê
trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn va cs, 2004) [12].
Cac nghiên cứu chọn tạo va khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tac giả va 31 giống
sắn bản địa đa chọn được 98 giống sắn triên vọng. Trong đo co ba giống

KM140, KM98-5 va KM98-7 đa được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam
la:
- Tăng tiêm năng năng suất, ham lượng chất khô va ham lượng tinh bột.
- Rút ngắn thơi gian thu hoạch.
- Xac định cac giống co năng suất cao phù hợp với từng khu vực va vùng
sinh thai khac nhau nhằm thúc đẩy sư hội nhập của cac hệ thống canh tac
nông hộ nhỏ.


- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
Mục tiêu cụ thê của chương trình nhân giống sắn la: Chọn tạo va phổ
biến giống mới co năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, ham lượng tinh bột từ 27 30%, thời gian sinh trưởng va phat triên từ 8 - 10 thang, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhanh, tan nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất va phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay co kha nhiều công trình nghiên cứu
vê chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhơ đo ma nhiều giống sắn mới được đưa
vao sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1,
KM98-5, KM98-7, KM140 đa thực sư mang lại lợi nhuận cao cho nông
dân trên diện rộng, cho nên tạo được công ăn việc lam va gop phần xóa đói
giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa va miền núi, đồng thời tăng sức cạnh
tranh của tinh bột sắn xuất khẩu va cac sản phẩm khac chế biến từ sắn trên
thi trường trong va ngoài nước.
Những tiến bộ vượt bậc vê công tac chọn tạo giống sắn trên thế giới va
ở Việt Nam đa khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai va tạo nguồn vật liệu khởi
đầu phong phú đê tạo nên sư đột pha vê năng suất. Công tac thực nghiệm
tuyển chọn giống sắn trên đồng ruộng chi co kết quả khi bảo đảm vững chắc
được cơ sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, cần quan tâm chú

ý đến năng suất củ tươi, chi sô thu hoạch co hệ sô di truyền cao; tỷ lệ chất
khô, tỷ lệ tinh bột co hệ sô di truyền thấp va ít biến động bởi điêu kiện môi
trương (Trần Ngọc Ngoạn, 1995) [11].
2.5. Tình hình bảo tồn nguồn gen cây sắn trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Trên thế giới
CIAT la nơi bảo tồn nguồn gen sắn đứng hàng đầu thế giới. Hiện tại CIAT
đa thu thập, bảo quản được 5.728 mẫu giống sắn va đa đăng ký tại FAO
gồm
5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ va Trung Mỹ, 24 mẫu giống
sắn


ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng Châu
Á,
19 mẫu giống sắn vùng châu Phi. Trong sô 5.728 mẫu giống sắn này co 35
loài sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng đê lai tạo ra giống sắn kháng
sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đa được CIAT bảo
tồn va đánh gia vê tiềm năng năng suất, gia tri dinh dưỡng, thời gian sinh
trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như khả năng thích nghi với sư
thay đổi của môi trường, từ đo chọn ra những cặp bô mẹ đê lai tạo phục vụ cho
công tác cải tiến giống sắn va trao đổi quỹ gen đối với các nước.
CIAT hiện co những nghiên cứu rất sâu vê di truyên sô lượng, ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống va bảo tồn nguồn gen sắn.
Mục tiêu của CIAT la xây dựng bản đồ gen đê tạo giống sắn ngắn ngay, chất
lượng cao, giàu protein, carotene va vitamin va co khả năng kháng bệnh virus,
bệnh héo vi khuẩn (Xanthomonas manihotis), bệnh đốm nâu la (Cercospora
spp), bệnh than thư (Coletotrichum spp.), nhện (Tetranychus spp). IITA cũng
đa co những nghiên cứu bước đầu đa xac định được một sô giống sắn co khả
năng kháng bệnh Cassava Brown Streak (CBSD) va bệnh khảm Cassava
Mosaic Disease (CMD) (Adjei S. and Nsiah M., 2009) [15].

Ở châu Á, cac nha chọn tạo giống sắn tham dư hội thảo sắn được tổ chức
tại Thái Lan tháng 8 năm 2008 đa nhất trí xác định mục tiêu của cac chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia la chọn tạo ra những giống sắn co năng suất
củ tươi va tỷ lệ tinh bột cao nhằm đap ứng được yêu cầu chế biến công
nghiệp. Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia,
Srilanca) co nhu cầu cao vê sử dụng sắn làm lương thực la chọn tạo cac giống
sắn ngắn ngay co năng suất cao, chất lượng tốt, ham lượng axit cyanhydric
(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, co khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận va sâu bệnh.
Chương trình sắn CIAT/ Colombia trong giai đoạn 1975-1995 đa cung
cấp trên 350.000 hạt sắn lai của 251 dòng, giống sắn tốt cho 9 nước châu Á.


×