Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội từ hàn quốc trong vụ hè thu 2017 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THU HÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ HÈ THU 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THU HÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ HÈ THU 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K46 - TT - N01

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng giúp sinh viên vận dụng những
kiến thức vào thực tiễn sản xuất. Các hoạt động thực tiễn thêm một lần nữa
giúp sinh viên hiểu được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra trường
và có những điều chỉnh kịp thời, cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp hơn.
Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công
việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần
trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc.
Trong thực tế, chương trình đào tạo đã cung cấp hệ thống lý luận và lý thuyết
hữu dụng về ngành nghề và nhất thiết cần được áp dụng vào thực tiễn sinh
động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ thể. Vì thế, các kỳ thực tập
càng trở nên cần thiết đối với sinh viên.
Là sinh viên năm cuối của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự đồng ý của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Nông Học đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến quý Thầy Cô của trường, đã cùng dùng những tri thức và tâm huyết
của mình để có thể truyền đạt cho chúng em trong vốn kiến thức quý báu suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TS. Lưu Thị xuyến, đã
tận tâm chỉ bảo hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài và viết
khóa luận tốt nghiệp.
Vì vốn kiến thức của em còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những

thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Đoàn Thu Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ .
i MỤC LỤC .................................................................................................... .
ii

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG

............................................................................ . v DANH MỤC CÁC CỤM,
TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU
.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... .
2
1.3. Yêu cầu đề tài ......................................................................................... .

2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... .
3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................. . 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. .
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... .
4
2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam
....5
2.2.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới ...............
5
2.2.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ................. 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....22
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................
22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................
22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................
22


ii
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................
22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... .
23

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ .
23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................
23


3

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 23
3.4.2. Quy trình kỹ thuật.............................................................................. . 24
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ................................... 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên .......................................................................... . 30
4.1.1. Thời gian từ gieo đến mọc .................................................................. 31
4.1.2. Thời gian từ gieo đến phân cành ......................................................... 32
4.1.3. Thời gian từ gieo đến ra hoa ............................................................... 33
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ......................................................... 34
4.1.5. Thời gian từ gieo đến chín .................................................................. 35
4.2. Một số đặc điểm hình thái của dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên .......................................................................... . 36
4.2.1. Số cành cấp 1..................................................................................... . 37
4.2.2. Số đốt trên thân chính ....................................................................... . 37
4.2.3. Khả năng chống đô ............................................................................ . 37
4.3. Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017
tại Thái Nguyên........................................................................................... . 38
4.3.1. Giai đoạn phân cành .......................................................................... . 38
4.3.2. Giai đoạn ra hoa ................................................................................ . 38
4.3.3. Giai đoạn chắc xanh ........................................................................... 39

4.4. Khả năng tích lũy vật chất khô của các dòng đậu tương nhập nội Hàn
Quốc trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ..................... 40
4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương thí nghiệm
vụ Hè Thu năm 2017 Thái Nguyên............................................................... 41


4

4.6. Tình hình sâu bệnh của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm
2017 tại Thái Nguyên .................................................................................. . 45
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tương thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................. 47
4.7.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................... 47
4.7.2. Năng suất của các dòng đậu tương thí nghiệm .................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 52
5.1. Kết luận ................................................................................................ . 52
5.2. Đề nghị................................................................................................. . 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014 ......... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu
tương chủ yếu trên thế giới .............................................................
6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây
....12

Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam 2014 - 2016 ................ 13
Bảng 2.5: Số lượng mẫu dòng giống đậu tương được nhập nội giai đoạn 2001
- 2005 .......................................................................................... . 19
Bảng 2.6: Các giống đậu tương được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính...
20
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ
Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................... 31
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên............................................................ 36
Bảng 4.3: Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm
2017 tại Thái Nguyên ................................................................... 39
Bảng 4.4: Khả năng tích luỹ vật chất khô của các dòng đậu tương thí nghiệm
vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên .........................................
40
Bảng 4.5: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................. 43
Bảng 4.6: Một số sâu hại chính của dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên............................................................ 46
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất dòng đậu tương thí nghiệm vụ Hè
Thu năm 2017 tại Thái Nguyên .................................................... 48
Bảng 4.8: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các dòng đậu tương
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ........................ 50


6

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây


CS

: Cộng sự

Đ/C

: Đối chứng

ĐHNL-TN

: Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên

FAO

: Tô chức nông lương thế giới

KHCT

: Khoa học cây trồng

KHKTNNVN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam

KHKTNNMN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam

KL


: Khối lượng

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

NN

: Nông nghiệp

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản

TGST

: Thời gian sinh trưởng



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu tương hay đỗ tương, đậu nành (Glycine max (L) merrill) là loại cây
họ Đậu (Fabaceae) giàu hàm lượng chất đạm, protein, được trồng để làm thực
phẩm cho người và thức ăn cho gia súc. Trong hạt đậu tương có các thành
phần hoá học sau Protein (40%), lipid (12 - 25%), glucid (10 - 15%); có các
muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các
enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Trong đậu tương có đủ các acid amin cơ bản isoleucin, leucin, lysin,
metionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là
một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino
acid không thay thế cần thiết cho cơ thể.
Cây đậu tương có tác dụng nhiều mặt và là cây trồng có giá trị kinh tế
cao. Ngoài giá trị cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn gia súc,
đậu tương còn làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp, cây làm tốt đất
và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị (Ngô Thế Dân và cs, 1999[3] .
Từ các giá trị trên của cây đậu tương, với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ
trồng nên rất thuận tiện để bố trí trong các công thức luân canh, nên thực tế
nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đậu tương được trồng khá phô
biến. Tuy nhiên, thực tế trồng đậu tương ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt
là năng suất vẫn còn rất thấp, sản lượng đậu tương chưa đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng và chế biến.
Đậu tương được gieo trồng phô biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích gieo
trồng đậu tương nhiều nhất trên 60000 ha chiếm trên 30% tổng diện tích đậu



2

tương của cả nước và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ đạt trên 10 tạ/ha.
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu tương ở trung du miền
núi thấp như chưa có bộ giống tốt phù hợp, mức đầu tư thấp, các biện pháp kỹ
thuật canh tác chưa hợp lý. Trong các yếu tố hạn chế trên thì giống và biện
pháp kỹ thuật là yếu tố cản trở chính đến năng suất đậu tương.
Năm 2016 Thái Nguyên có tổng diện tích trồng đậu tương là 117,8 ha,
sản lượng là 168,3 tấn, năng suất chỉ đạt 14,3 tạ/ha (Chi Cục thống kê tỉnh
Thái Nguyên), trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt xấp xỉ 15,0
tạ/ha. Một trong những nguyên nhân làm cho năng suất đậu tương của tỉnh
Thái Nguyên chưa cao là chưa có bộ giống tốt. Mặc dù hiện nay sản xuất đậu
tương của tỉnh đã có 1 số giống mới xong chủ yếu vẫn dùng giống DT84 nên
hiệu quả sản xuất chưa cao. Do vậy, cần phải đi tìm một giống mới để đáp
ứng nhu cầu của sản xuất. Trước thực trạng đó, năm 2016 trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã ký kết hợp tác với phía Hàn Quốc nhập nội 300
dòng đậu tương mới về khảo sát. Kết quả cho thấy có một số dòng tỏ ra có
triển vọng tốt. Để đánh giá được chính xác khả sinh trưởng, phát triển của các
dòng có triển vọng làm cơ sở cho việc chọn giống đậu tương thích hợp cho
tỉnh Thái Nguyên phục vụ sản xuất, chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu
tương nhập nội từ Hàn Quốc trong vụ Hè Thu 2017 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu
tương nhập nội từ Hàn Quốc tại Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số dòng đậu tương nhập nội
từ Hàn Quốc được trồng tại Thái Nguyên.



3

- Đánh giá tình hình sâu bệnh của một số dòng đậu tương nhập nội từ
Hàn Quốc được trồng tại Thái Nguyên.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của một số dòng đậu tương nhập nội
từ
Hàn Quốc được trồng tại Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển và
cho năng suất cá thể của các dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc. Các kết
quả nghiên cứu đạt được sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học cho công tác
nghiên cứu và chọn tạo giống đậu tương. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về cây đậu tương.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp lựa chọn được những dòng đậu
tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cá thể cao phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng. Phục vụ cho việc công nhận giống mới và
phát triển đậu tương của vùng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Giống là sản phẩm của sức lao động sáng tạo của con người và là một
loại tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp sản sinh ra nông phẩm. Vì lý

do đó giống giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Việc chọn
đúng các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và canh tác giúp cho
người sản xuất thu được năng suất cao và ổn định với phẩm chất tốt và mức
chi phí thấp. Mỗi một giống khác nhau thì có khả năng phản ứng với điều kiện
sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống
cần phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu, đất
đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng suất, chất lượng cao, có khả
năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng
một vai trò vô cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và
toàn cầu hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới được
rút ngắn rất nhiều. Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn giống
như gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập nội giống… Các giống đậu tương
tại Việt Nam hiện tại sử dụng chủ yếu theo lai tạo và nhập nội. Khi lai tạo hay
nhập được giống mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí hậu khác nhau
để tìm ra giống tốt là rất quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm
kỹ lưỡng và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở
diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản
xuất, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp do đó việc khảo nghiệm giống
là rất cần thiết.


5

2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới

2.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh,
dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có điều
kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng
protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phô biến ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới 73%,
tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm
23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua các thời
kỳ.
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2012

105,365


22,928

241,580

2013

111,630

24,912

278,092

2014

117,718

26,201

308,436

2015

120,792

26,757

323,205

2016


121,532

27,556

333,894

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)[22]
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy:
- Về diện tích: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới hàng năm không
ngừng tăng. Năm 2012 trên thế giới có diện tích trồng đậu tương là 105,365
triệu ha, đến năm 2016 diện tích trồng đã tăng lên đạt 121,532 triệu ha tăng
khoảng 16 triệu ha (tăng gấp 1,15 lần). Năm 2016 diện tích trồng đậu tương là
lớn nhất đạt 121,532 triệu ha.


- Về năng suất: Từ năm 2012-2016 năng suất đậu tương tương đối ổn
định dao động từ 22,928-27,556 tạ/ha. Năm 2012 năng suất đậu tương là thấp
nhất đạt 22,928 tạ/ha. Đến năm 2016 năng suất đậu tương trên thế giới là
27,556 tạ/ha
- Về sản lượng: Do diện tích và năng suất tăng lên nên sản lượng đậu
tương trên thế giới cũng liên tục tăng. Năm 2012 sản lượng đậu tương trên thế
giới đạt 241,580 triệu tấn, đến năm 2016 đạt 334,894 triệu tấn.
Tính riêng từng nước trên thế giới thì hiện nay Mỹ vẫn là nước sản suất
đậu tương lớn nhất. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng suất, sản
lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu tương chủ yếu được tổng hợp tại bảng
2.2
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng
đậu tương chủ yếu trên thế giới

Tên nước

Mỹ

Braxin

Acgentina

Trung Quốc

Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015

2016

Diên tích
(triệu ha)
30,81
30,85
33,42
33,12
33,48
24,98
27,91
30,27
32,18
33,15
17,58
19,42
19,25
19,33
19,50
7,17
6,79
6,80
6,51
6,64

Năng suất
(tạ/ha)
26,87
29,61
31,97

32,29
35,006
26,37
29,29
28,66
30,29
29,05
22,81
25,39
27,74
31,75
30,15
18,14
17,60
17,87
18,11
18,02

Sản lượng
(triệu tấn)
82,79
91,39
106,87
106,95
117,21
65,85
81,72
86,76
97,46
96,30

40,10
49,31
53,40
61,37
57,80
13,01
11,95
12,15
11,79
11,96

(Nguồn: FAOSTAR, 2017[22])


Trong 5 năm gần đây diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Mỹ
không ngừng tăng lên. Năm 2016 là năm Mỹ đạt đỉnh cao về cả diện tích,
năng suất và sản lượng khẳng định vị trí số một trong sản xuất đậu tương. Có
được thành công như vậy phải nói rằng nước Mỹ đã hết sức chú trọng đến
việc phát triển đậu đỗ. Không những tăng về diện tích mà Mỹ còn quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu và tạo giống. Hiệp hội đậu tương Hoa Kỳ (ASA:
American Soybean Association) được thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội
viên. Ở Mỹ, việc chọn lọc, nhập nội và lai tạo giống rất được quan tâm. Năm
1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống được thu thập từ khắp nơi trên thế giới.
Nước sản xuất đậu tương lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ là Braxin. Diện tích
và sản lượng đậu tương ở Braxin đạt đỉnh điểm là năm 2015 đạt 97,46 triệu
tấn, năm 2016 có xu hướng giảm còn 96,30 triệu tấn. Vì vậy Brazil đang tiếp
tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh, giống
chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và nghiên
cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và ngô luân
canh với đậu tương. Tại Brazil, đậu tương chủ yếu được dùng để làm bột và

ép dầu. Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong
nước và xuất khẩu.
Acgentina là quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương sau Mỹ và
Braxin. Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì.
Từ năm 1961 - 1962 chính phủ nước này đã có chính sách hỗ trợ cho việc
phát triển cây đậu tương do đó mà cây đậu tương phát triển mạnh đưa nước
này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu tương trên thế giới.
Các nước nhập khẩu đậu tương lớn gồm có: Cộng đồng kinh tế châu
Âu, Đức, Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan… cho tới sau chiến tranh thế giới thứ hai thì
Mỹ và Trung Quốc vẫn là 2 nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất.


Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về cây trồng này. Ở Trung Quốc, đậu
tương được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nơi có những điển hình năng
suất cao, đạt 18.14 tạ/ha trên diện tích 7.17 triệu ha và 18.11 tạ/ha trên diện
tích là 6.51 riệu ha.Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ,
Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích, năng suất và sản
lượng đậu tương lớn nhất châu Á. Năng suất đậu tương của Trung Quốc thấp
hơn năng suất bình quân thế giới khoảng 7 tạ/ha. Sản lượng thì giảm khoảng 3
tấn do diện tích sản xuất giảm, sản lượng không đáp ứng được yêu cầu trong
nước.Hàng năm Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương từ
châu Mỹ, Trung Quốc là nước phải nhập đậu tương lớn nhất thế giới.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng, cũng như nhu cầu của con
người sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu tương ngày một tăng mà
nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện tích cây đậu tương.
Để thực hiện được điều đó họ đã chú trọng đến đẩy mạnh việc áp dụng khoa
học kỹ thuật trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới. Đã có hàng nghìn
công trình nghiên cứu trên thế giới được thực hiện qua các năm, với các
phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra những giống đậu tương có

năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện sinh thái của các vùng
khác nhau.
Hiện nay, nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đoài Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Indonesia,
Nhật bản, Triều tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái lan, Mỹ, Nga với tổng số
45.038 mẫu giống (Trần Đình Long và cs, 2005)[10].
Mỹ là quốc gia luôn dẫn đầu thế giới về năng suất và sản lượng đậu
tương. Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo mà
họ đã tạo ra được những giống đậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng


suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong các chương trình lai tạo và
chọn lọc. Năm 1983, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập
được từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn giống của Mỹ là
chọn ra những giống đậu tương có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với
yếu tố quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, có hàm lượng
protein và lipid cao, để bảo quản và chế biến. (Johnson H.W. and Bernard
R.L., 1976)[25]. Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành
công hệ gen của cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110
gen có liên quan đến quá trình tổng hợp lipid. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu
tìm thấy bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lặp riêng biệt, một trong
khoảng 59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là
một sự chép lại nhân đôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều
bản sao. Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp
tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu Á[27]. Bên cạnh đó chọn tạo giống
đậu tương mới theo hướng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được
các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học
(chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế bào trần, tái tô hợp…) và đột biến,
các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành công các giống đậu tương mới có
năng suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường.

Cụ thể, như giống đậu tương kháng được với thuốc cỏ Glyphosate. Tương tự,
tại Úc đã áp dụng kỹ thuật công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn
thành công.
Trong những năm gần đây Trung Quốc cũng đã mạnh dạn ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn tạo giống và đã tạo ra được nhiều
giống đậu tương mới. Bằng phương pháp thực nghiệm tạo ra giống Tiefeng
18 do xử lý bằng tia gamma, có khả năng chịu được phèn cao, không đổ, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06 (cũng được xử lý bằng tia


gamma) có hệ rễ tốt, nhiều cành, lóng ngắn, khả năng thích ứng rộng (Trần
Đình Đông, 1994)[7].
Đài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo giống từ năm 1961 và đưa
vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tainung4... Các giống được
xử lý Nơron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung 2
có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ không bị nứt (Vũ Tuyên Hoàng và
cs, 1995)[8]. Các giống này (đặc biệt là Tainung 4) đã được dùng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau
như Trạm thí nghiệm Majo (Thái Lan), Trường đại học Philippin (Vũ Tuyên
Hoàng và cs, 1995)[8].
Hiện nay, vùng Đông Nam Á cũng là một vùng trọng điểm của công
tác phát triển giống đậu tương và đậu tương được ưu tiên hàng đầu trong hệ
thống nông nghiệp.
Tại Indonesia, các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng được ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 70 - 80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có
hạt thon dài (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991)[26]. Kết quả có 14 giống
năng suất cao đã được tạo ra và được khuyến cáo gieo trồng trong đó có giống
Wilis được trồng phô biến nhất, giống này có thời gian sinh trưởng 85 ngày,
năng suất bình quân đạt 2,5 tấn/ha. Việc cải tiến giống đã góp phần đưa năng

suất đạt 2,5 tấn/ha, giống có thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng với môi
trường không thuận lợi (đất không cày bừa, đất khó tiêu nước), chất lượng hạt
được tăng lên, tăng khả năng chống đổ... (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991)
[26]. Qua chọn lọc mà họ đã chọn ra được một số giống trồng được trên đất
ướt sau vụ thu hoạch lúa với việc làm đất và không làm đất trong mùa khô mà
vẫn cho năng suất 14,7 - 16,8 tạ/ha như các giống Kerinci, Lompobatang,
Rinjani.


Thái Lan với sự phối hợp giữa hai trung tâm MOAC và SGPRT nhằm
cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính
(gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn,...) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn,
chịu được hạn hán và ngày ngắn (Judy W.H. and Jackobs J.A., 1979)[24].
Trong những năm gần đây Ấn độ tiến hành khảo nghiệm các giống đậu
tương địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tô chức
AICRPS (The All India coordinated Research Projeet on Soybean) và NRCS
(National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát
hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, và phát hiện ra những
giống có tính chống chịu với bệnh khảm virus.
Tại Nhật Bản, Viện tài nguyên sinh học quốc gia Nhật bản hiện đang
lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có 2000 mẫu
giống đậu tương được nhập nội về phục vụ cho công tác chọn tạo giống
(Kamiya và cs, 1998)[23].
2.2.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất
đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta mới có bước
phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha,

tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500
kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996)[12].
Trong thời gian gần đây, dưới áp lực nhập khẩu đậu tương với số lượng
lớn có giá thành thấp và thuận lợi trong vận chuyển, diện tích đậu tương của
Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng, mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành nhiều chủ trương để phát triển cây trồng này. Năm 2016, diện tích đậu


tương Việt Nam chỉ đạt 94 nghìn ha, năng suất 1,57 tấn/ha, sản lượng 147,5
nghìn tấn, so với năm 2011 diện tích gieo trồng cả nước bị giảm trên 87 nghìn
ha và sản lượng giảm 119,4 nghìn tấn. Với số liệu này thì chỉ đạt 23,5% so
với chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2010 (400 nghìn ha) và khó đạt chỉ tiêu
kế hoạch đến 2020 (500 nghìn ha) theo chủ trương phát triển của Bộ Nông
nghiệp và PTNT nếu không có giải pháp phù hợp.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm
gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2011


181,1

1,47

266,9

2012

119,6

1,45

173,5

2013

117,2

1,44

168,2

2014

109,4

1,43

156,5


2015

100,8

1,45

146,4

2016

94,0

1,57

147,5

Năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)[31]
Theo số liệu thống kê chính thức của Chính phủ thì đậu tương được
trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền
Nam. Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất
không cần màu mỡ và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng
bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả
nước vào từng thời điểm khác nhau nên có cả vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông.
* Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng
năm Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường
lớn trên thế giới.



Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam 2014 - 2016
Năm

2014

2015

2016

Số lượng (nghìn tấn)

1.519

1.707

1.546

873

765

661

Giá trị (triệu USD)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)[31]
Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với
1.707 nghìn tấn, giá trị 765 USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn,
giá trị 661 USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ

Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác.
* Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát triển cây
đậu tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, nhằm cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu xây dựng một
nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới. Nhiều giải pháp được đặt ra, trước mắt tập trung giải quyết các sản phẩm
trọng điểm chủ lực để tăng cường kim ngạch xuất khẩu và hạn chế kim ngạch
nhập khẩu. Với chủ trương đó, hiện nay đậu tương đang được khuyến khích
phát triển trong cơ cấu 2 lúa - 1 màu chuyển đổi trên đất trồng lúa kém hiệu
quả và luân canh cây trồng ở những vùng có truyền thống sản xuất và điều
kiện thời tiết thuận lợi.
Cần thống nhất quan điểm phát triển cây đậu đỗ trong chuyển dịch kinh
tế của từng vùng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hóa,
đầu tư thâm canh, phát huy lợi thế vùng nhiệt đới có thể trồng được đậu đỗ


nhiều vụ trong năm. Tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu và sản xuất
chế biến. Tăng cường nguồn vốn trong nước, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn
nước ngoài. Phát triển 900.000 - 1.000.000 ha (đậu tương 500.000 ha, lạc
350.000 400.000 ha, đậu xanh 70.000 - 100.000 ha). Năng suất đậu tương đạt trung
bình
1,8 - 2,0 tấn/ha.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo
đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 nghìn ha, tận dụng tăng vụ trên đất lúa
để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 nghìn ha, sản lượng 700 nghìn

tấn, vùng sản xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên.
2.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương ở Việt
Nam
Ở Việt Nam, theo trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ (Viện
Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam) thì cây đậu tương được trồng ở
hầu hết các tỉnh trong cả nước với diện tích hàng năm là 150 - 200 nghìn ha,
năng suất trung bình 13 - 14 tạ/ha. Có 3 vùng trồng đậu tương lớn nhất là
miền núi và Trung du Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ,
chiếm 72,2% tổng diện tích trồng cả nước. Các tỉnh trồng nhiều đậu tương
như: Cao Bằng, Sơn La, Đồng Nai, Đồng Tháp... Nhu cầu về sản phẩm đậu
tương của các ngành thương mại, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm ngày
càng phát triển nên cây đậu tương đã được các viện, trường Đại học đầu tư
nghiên cứu và tuyển chọn ra nhiều giống cho năng suất cao, chất lượng tốt,
thích ứng được nhiều vụ trong năm (Vũ Danh Ca, 2004)[1]. Trong công tác
chọn tạo giống đậu tương được tập trung vào một số hướng chính sau đây:
- Chọn tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau: ở
miền Nam, chọn bộ giống thích hợp cho 2 vụ: mùa khô và mùa mưa. Ở các
tỉnh phía Bắc, chọn bộ giống thích hợp cho vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông.


- Xác định các bộ giống thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau.
- Chọn giống năng suất cao và đưa ra định hướng cho những năm sau.
- Chọn tạo giống đậu tương chín sớm để đưa vào chân đất 2 lúa - 1 đậu
tương hè ở Bắc Giang với thời gian sinh trưởng 70 - 75 ngày.
- Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ Đông với các tỉnh phía
Bắc, đặc biệt là Đồng bằng Sông Hồng, thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày.
- Chọn giống đậu tương thích hợp cho vùng đất bãi và trung du các
tỉnh phía Bắc, năng suất đạt 20 - 25 tạ/ha, thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày,
chống chịu với bệnh gỉ sắt.

- Chọn tạo giống đậu tương hè thích hợp cho các tỉnh miền núi phía
Bắc, thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày, năng suất đạt 15 - 20 tạ/ha, chịu hạn,
ít nhiễm virut.
- Chọn tạo giống đậu tương cho vùng Tây Nguyên có tiềm năng năng
suất từ 25 - 27 tạ/ha trong vụ Xuân Hè gieo từ tháng 3, đậu tương Hè cho
vùng Đông Nam Bộ gieo từ tháng 4, đậu tương Xuân Hè cho vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Chọn giống đậu tương có hàm lượng dầu cao 25 - 27%.
- Chọn giống đậu tương hạt to, chất lượng cao phục vụ cho chế biến thực
phẩm làm rau.
- Chọn tạo giống đậu tương thích hợp rộng có thể trồng được ở cả 3 vụ
có khả năng cố định đạm cao.
- Chọn giống đậu tương trồng xen, gối vụ góp phần tăng thu nhập trên
đơn vị diện tích, vừa tăng độ phì nhiêu cho đất vừa tăng hiệu quả hàng hóa
cho sản xuất nông nghiệp.
Trong nhưng năm gần đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
công nhận và áp dụng rộng rãi trong sản xuất nhiều giống đậu tương quốc gia,
hàng chục giống được cấp phép khu vực hóa và hàng chục giống khác có triển


vọng trong khảo nghiệm quốc gia. Các giống này có thời gian sinh trưởng
dưới 100 ngày, cho năng suất cao, chất lượng tốt, protein có thể đạt tới 47%,
hạt to tròn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Viện di truyền nông nghiệp hàng năm áp
dụng phương pháp di truyền học hiện đại, kết hợp giữa phương pháp lai hữu
tính và đột biến thực nghiệm đã chọn tạo nhiều giống đậu tương mới theo tiêu
chuẩn và thích ứng rộng cho năng suất cao có thể trồng cả vụ nóng lẫn vụ
lạnh một cách ổn định, chất lượng tốt (Dương Văn Dũng và cs, 2007)[3].
Ở nước ta chỉ trong vòng 10 năm qua, công tác nghiên cứu về cây đậu
tương nói chung cũng như công tác chọn tạo giống đậu tương nói riêng đã đạt
được nhiều thành tựu. Hàng chục giống đậu tương được chọn bằng phương

pháp khác nhau, có năng suất cao đã được đưa vào sản xuất: giống đậu tương
M103 được tạo bằng phương pháp xử lý đột biến Ethylenimin nồng độ 0,01%
từ giống V70 (Trần Đình Long và cs, 1995)[9], giống đậu tương Hè DT80
được tạo ra bằng con đường lai hữu tính giữa vàng Mộc Châu (giống địa
phương Sơn La) và V70, một số giống nhập nội từ Trung Quốc, (Ngô Đức
Dương và cs, 1995)[4].
Theo Trần Thị Đính (1995) [6] thì giống AK05 được chọn ra từ dạng
hình phân ly của G - 2216 nhập từ AVRGC, là giống chịu rét khá, sinh trưởng
khỏe, chống bệnh khá, có tiềm năng năng suất cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được
nhu cầu thị hiếu, thích hợp cho vụ Xuân và Vụ Đông.
Giống DT84 được chọn bằng phương pháp xử lý đột biến trên dòng lai 8
- 33 (DT80 x DDH4), tác nhân tia Gama Co 18 kr, áp dụng phương pháp ca
bậc một hạt (single seed descen method SSDM A. Brim 1966) đến M8 thu
được dòng 84/9 ổn định. DT84 là giống ngắn ngày có khả năng thích ứng
rộng, có tiềm năng năng suất cao, cho năng suất thực tế trung bình cao hơn
các giống đậu tương khác cùng thời gian sinh trưởng từ 10 - 30%, chống chịu
thời tiết bất thuận, chống chịu sâu bệnh khá, chất lượng hạt tốt, dễ để giống.


×