Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

“Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị 1 MESCO 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 100 trang )

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Thuỷ lợi

1

LỜI CÁM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất , tác giả xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Bá Uân và TS.Trần Hữu Phúc , các thầy cô trong Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý và toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Thủy lợi. Tác giả c ũng xin gửi lời cám ơn tới các cán bộ trong
phòng ban của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị 1- MESCO 1, Trung
tâm thư viện trường Đại học Thủy lợi và những người đã tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu xót và phiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý , chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp . Đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá
trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011
Người viêt luận văn

Vũ Thị Kim Loan

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K



Luận văn thạc sĩ

2

Trường Đại học Thuỷ lợi

MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 7
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 8
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 8
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 8
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 8
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ......................................................................... 9
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU ................................................ 10
1.1. Lý luận chung về đấu thầu .................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu .............................................................................. 10
1.1.2. Điều kiện thực hiện đấu thầu .................................................................... 13
1.1.3. Các phương thức đấu thầu ........................................................................ 14
1.1.4. Các hình thức đấu thầu ............................................................................. 15
1.1.5. Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý đấu thầu ............ 18
1.2. Đấu thầu xây lắp.................................................................................................. 19
1.2.1. Trình tự tổ chức đấu thầu trong xây lắp ................................................... 19
1.2.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp ..................................................................... 23
1.3. Vấn đề chất lượng đấu thầu xây lắp .................................................................... 26
1.3.1. Chất lượng đấu thầu và chỉ tiêu đánh giá ................................................. 26
1.3.2. Những thành tựu đạt được trong công tác đấu thầu xây lắp trong những
năm gần đây ........................................................................................................ 34

1.3.3. Những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu xây lắp trong những
năm gần đây ........................................................................................................ 35
1.3.4. Kinh nghiệm đấu thầu của một số tổ chức và quốc gia trên thế giới ...... 36
1. Quy định đấu thầu của Ngân hàng thế giới ................................................. 36
2. Quy định đấu thầu của Trung Quốc ............................................................ 37
3. Quy định đấu thầu của Ba Lan .................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................... 41

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

3

Trường Đại học Thuỷ lợi

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ 1 - MESCO 1 ..................................................................... 42
2.1. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư
thiết bị 1 - MESCO 1 ................................................................................................. 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................ 42
2.1.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty giai đoạn từ năm 2000
đến nay ................................................................................................................ 52
2.1.3. Đánh giá hoạt động đấu thầu của Công ty ................................................ 57
2.2. Phân tích một số gói thầu mà Công ty đã tham gia tại tỉnh Đồng Tháp ............. 59
2.2.1. Gói thầu số 02: Kè chống xói lở giai đoạn II- thị xã Sa Đéc - Đồng Tháp59
1. Giới thiệu sơ lược về gói thầu ..................................................................... 59

2. Nội dung và các phần công việc của gói thầu ............................................. 59
3. Đánh giá chất lượng đấu thầu và thực hiện gói thầu................................... 61
2.2.2. Gói thầu số 03: Kè chống xói lở giai đoạn II- thị xã Sa Đéc - Đồng Tháp62
1.Giới thiệu sơ lược về gói thầu ...................................................................... 62
2. Nội dung và các phần công việc chính của gói thầu ................................... 62
3. Đánh giá chất lượng đấu thầu và thực hiện gói thầu................................... 64
2.2.3. Gói thầu số 04: Kè chống xói lở giai đoạn II- thị xã Sa Đéc - Đồng Tháp66
1. Giới thiệu sơ lược về gói thầu ..................................................................... 66
2.Nội dung và các phần công việc chính của gói thầu .................................... 66
3. Đánh giá chất lượng đấu thầu và thực hiện gói thầu................................... 67
2.3. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty và nguyên nhân ............... 70
2.3.1 Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty ................................ 70
2.3.2. Nguyên nhân dẫn tới tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty ........ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY MESCO 1 ............................................................................................................. 73
3.1. Định hướng phát triển của Công ty ..................................................................... 73
3.2. Phân tích các mặt thuận lợi và khó khăn của Công ty ........................................ 74
3.2.1 Những mặt thuận lợi của Công ty.............................................................. 74
3.2.2. Những mặt khó khăn của Công ty ............................................................ 74
3.3. Một số giải pháp của Công ty ............................................................................. 75
3.3.1. Tăng cường hoạt động tiếp thị thị trường, chiếm lĩnh thị trường ............. 75
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

4


Trường Đại học Thuỷ lợi

3.3.2. Tăng cường công tác thu thập thông tin về đấu thầu ................................ 76
3.3.3. Các giải pháp để rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ dự thầu................. 78
3.3.4. Xây dựng quy trình chuẩn trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu ............................. 78
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đánh giá hồ sơ dự thầu ................... 80
3.3.6 Liên doanh, liên kết, lựa chọn nhà thầu phụ ................................................. 81
3.3.7. Sử dụng công cụ luật pháp luật ................................................................... 82
3.3.8. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp ................................................................ 82
3.3.9. Nâng cao năng lực về vốn ........................................................................ 83
3.3.10. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, công nghệ; phát huy các biện pháp
sáng kiến cải tiến kĩ thuật ................................................................................... 86
3.3.11. Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên ........................................ 88
3.3.12. Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần tham gia dự thầu ........................ 91
3.3.13. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, đồng bộ ............................................... 92
3.3.14. Kiểm tra giám sát chất lượng công trình ................................................ 92
3.2.15. Thành lập phòng Marketing nhằm đẩy mạnh khai thác thị trường, khai
thác thông tin, xử lý thông tin của đối thủ cạnh tranh ........................................ 93
3.4. Kiến nghị giải pháp điều kiện ............................................................................. 96
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước ............................................................................ 96
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng ...................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 98
1. Kết luận .................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 98
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100

Học viên: Vũ Thị Kim Loan


Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

5

Trường Đại học Thuỷ lợi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Trụ sở Công ty
Hình 2.2: Thi công kè mỏ hàn thuộc Dự án đê biển 1, quận Dương Kinh (Hải
Phòng).
Hình 2.3: Thi công tuyến đê biển số 5 huyện Tiền Hải
Hình 2.4: Tại công trường kè chống sạt lở bờ suối Tấc - Sơn La
Hình 2.5: Dự án đê kè ven biển Hải Phòng
Hình 2.6: Kè Thị Môn Mão - Bắc Ninh
Hình 2.7: Kè chống xói lở bờ sông Tiền Thị xã Sa Đéc
Hình 3.1: Phòng kĩ thuật được ban lãnh đạo tới thăm vào dịp cuối năm 2010
Hình 3.2: Cán bộ Công ty họp rút kinh nghiệm sau đấu thầu

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

6


Trường Đại học Thuỷ lợi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu
Bảng 2.1. Bảng kê bố trí nhân lực trong Công ty
Bảng 2.2: Bảng kê cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Bảng 2.3: Bảng kê công nhân kỹ thuật
Bảng 2.4: Bảng kê năng lực thiết bị
Bảng 2.5: Các công trình xây dựng thuỷ lợi
Bảng 2.6: Các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước và giao
thông

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

7

Trường Đại học Thuỷ lợi

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong
tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Điều đó cho thấy sự chủ động hội nhập với
nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội cho chúng ta. Khi
chuyển đổi sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì Việt Nam phải thừa

nhận những quy luật, thuộc tính vốn có và nguyên tắc hoạt động của nó.
Xây dựng là một nhu cầu phổ biến của xã hội phát triển. Sản phẩm của xây dựng
là tạo ra cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống cũng như nhu cầu
phát triển kinh tế của một đất nước. Ngày nay, đấu thầu đã trở nên phổ biến và quen
thuộc trong xã hội. Các văn bản pháp lý về đấu thầu đã được nhà nước ban hành và
trong quá trình thực hiện cũng đã được sửa đổi, bổ sung và thực sự cũng chưa được
hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp cũng đang tự điều chỉnh
để thích ứng với phương thức cạnh tranh mới. Do vậy tại các doanh nghiệp này,
công tác đấu thầu không tránh khỏi những khó khăn, dẫn đến hiệu quả hoạt động
đấu thầu chưa cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động cũng
như tình hình sản xuất chung của đơn vị.
Qua thực tế làm việc tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị - MESCO
1, tác giả nhận thấy việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng đấu thầu là một
vấn đề cấn thiết trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty. Đó cũng chí nh
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu của Công
ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị 1- MESCO 1. Áp dụng cho các gói thầu xây
lắp của tỉnh Đồng Tháp sử dụng vốn nhà nước” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

8

Trường Đại học Thuỷ lợi

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Mục đích của đề tài là đánh giá chung thực trạng đấu thầu của Công ty Cổ phần
Xây dựng và Vật tư thiết bị 1 – MESCO 1. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh, khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp
nhất là các gói thầu xây lắp của tỉnh Đồng Tháp sử dụng vốn nhà nước.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu;
- Thu thập các văn bản về luật đấu thầu.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đấu thầu xây lắp và các giải pháp
nâng cao hoạt động đấu thầu xây lắp;
- Phạm vi mà đề tài tập trung nghiên cứu là c ác gói thầu xây lắp sử dụng vốn
nhà nước của tỉnh Đồng Tháp mà Công ty đã tham gia để từ đó nâng cao chất lượng
công tác đầu thầu những gói thầu tại địa bàn trong thời gian tới.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Từ việc phân tích thực trạng đấu thầu xây dựng để chỉ ra những ưu điểm, lợi
thế nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xây dựng.
- Các đề xuất của đề tài là những gợi ý trong chiến lược phát triển của công ty cổ
phần xây dựng và vật tư thiết bị 1 - MESCO 1.

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

9


Trường Đại học Thuỷ lợi

6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Hệ thống cơ sở lý luận về đấu thầu, trong đó đề tài tập trung vào hoạt động đấu
thầu xây lắp các gói thầu thuộc ngân sách Nhà nước . Tổng kết một số kết quả đạt
được trong hoạt động đấu thầu ở nước ta trong thời gian qua và kinh nghiệm

đấu

thầu ở một số nước trên thế giới
- Phân tích thực trạng và kết quả h oạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Vật tư thiết bị 1- MESCO 1. trong thời gian vừa qua , đặc biệt đối với các
gói thầu xây lắp sử dụng vốn Nhà nước tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp

. Từ đó rút ra

những vấn đề cần rút kinh nghiệm để cải t iến, cũng như những kết quả đạt được cần
phát huy.
- Đề xuất các g iải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu, tăng khả
năng thắng thầu của Công ty đối với các gói thầu xây lắp sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp mà Doanh nghiệp sẽ tham gia.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu , kết luận và kiến nghị , Luận văn được cấu trúc từ

3

chương chính, tên của các chương:
Chương 1: Lý luận chung về đấu thầu
Chương 2: Hoạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị

1- MESCO 1.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu của Công ty

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

10

Trường Đại học Thuỷ lợi

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
1.1. Lý luận chung về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Trong cơ chế kinh tế thị trường, người tiêu dùng (bao gồm các nhà đầu tư – sau
đây gọi chung là người mua) luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ tốt nhất
với chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một loại hàng hoá hay
dịch vụ nào, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu (bao gồm các nhà
cung ứng hàng hoá và dịch vụ) cạnh tranh về mặt kĩ thuật, công nghệ, chất lượng và
giá cả. Trong các cuộc đấu thầu như vậy, nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng hoá
và dịch vụ phù hợp nhất với yêu cầu của người mua và có giá thấp nhất sẽ được
người mua chấp nhận trao hợp đồng. Tuy nhiên, không phải người mua lúc nào
cũng yêu cầu chất lượng hàng hoá và dịch vụ tốt nhất. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng,
người mua sẽ đưa ra các thông tin cơ bản về yêu cầu chất lượng hang hoá, điều kiện
thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Nhà thầu căn cứ vào nội dung yêu
cầu ghi trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Trong
trường hợp có hai hoặc nhiều đơn dự thầu có chất lượng chào hàng đáp ứng các yêu

cầu của người mua, thì nhà thầu nào có giá dự thầu thấp nhất sẽ được chọn để trao
hợp đồng. Như vậy đấu thầu là một “cuộc chơi” do người mua tổ chức và “người
chơi” là những nhà thầu, “luật chơi” được luật pháp quy định . Người mua sẽ có
nhiều cơ hội chọn mua được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của mình với
giá thấp nhất có thể. Các quy tắc về đấu thầu đã được ghi nhận trong các quy định
của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia.
Theo từ điển tiếng Anh của Đại học Oxford:” Đấu thầu là việc đưa ra một đề
nghị để thực hiện một công việc hoặc để cung cấp hàng hoá với một giá đã định và
là việc tuyên bố lựa chọn một trong những giá đã chào để thực hiện việc cung cấp
hàng hoá hay dịch vụ”.
Theo Đại từ điển Tiếng việt:” Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt
trong mua sắm hàng hoá và công trình xây dựng. Trong đó người mua công bố
trước các điều kiện về hàng hoá, công trình xây dựng, người bán sẽ công bố giá để
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

11

Trường Đại học Thuỷ lợi

người mua lựa chọn”.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ:” Đấu thầu là do công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng”.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu (được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005): “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án sau:

1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,
bao gồm:
a. Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
b. Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
c. Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạc xây
dựng đô thị, nông thôn;
đ. Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của
doanh nghiệp.”
Như vậy, theo quan niệm chung, đấu thầu bao gồm các đặc trưng sau:
- Người đứng ra tổ chức, thực hiện đấu thầu được gọi là bên mời thầu. Bên mời
thầu có thể là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc người đại diện hợp pháp của chủ dự án,
chủ đầu tư được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Chủ đầu tư
là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp
quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư. Các dự án bao gồm dự án đầu tư và dự
án không có tính chất đầu tư. Đối với các dự án đầu tư thì chủ dự án là chủ đầu tư.
- Nhà thầu có thể là nhà tư vấn, nhà xây dựng, nhà cung ứng hàng hoá hay nhà
đầu tư. Các nhà thầu sau khi nhận được thư mời thầu sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ


12

Trường Đại học Thuỷ lợi

Nội dung của hồ sơ dự thầu đươc xây dựng trên các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tuy nhiên, nội dung của các hồ sơ dự thầu không giống nhau bởi đó là đề xuất của
bên mời thầu đối với bên mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu có đề xuất nhiều nội dung
nhưng quan trọng nhất chính là các đề xuất về kĩ thuật và đề xuất về tài chính. Theo
tính chất của nguồn vốn, người ta có thể quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu theo
chỉ tiêu cụ thể khác nhau. Nhà thầu phải đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc tối thiểu
là có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự để kí kết hợp đồng theo
quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự được
xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu đó mang quốc tịch.
- Việc lựa chọn nhà thầu phải tuân theo những quy trình bắt buộc gọi là quy
trình đấu thầu. Quy trình đấu thầu quy định các bước thực hiện để lựa chọn nhà
thầu. Quy trình đấu thầu được tổ chức khác nhau phụ thuộc vào từng loại đấu thầu.
Chẳng hạn như quy trình đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi hay hạn chế là
khác nhau; quy trình đấu thầu theo hình thức đấu thầu là 1 túi hồ sơ, 2 túi hồ sơ hay
đấu thầu hai giai đoạn là khác nhau; quy trình đấu thầu xây lắp khác với đấu thầu
mua sắm hàng hoá. Tuy vậy, quy trình khái quát của đấu thầu bao gồm các bước
sau: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt, công bố
trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Quy trình này
được thiết lập để đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu.
- Căn cứ để lựa chọn nhà thầu dựa vào kết quả của việc xem xét, phân tích, đánh
giá, xếp hạng các nhà thầu phụ thuộc vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu. Các yêu cầu của bên mời thầu được thể hiện bằng các điều kiện, tiêu chuẩn
của nhà thầu và nêu rõ trong các hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
- Đấu thầu là một quan hệ pháp lý trong đó có sự ràng buộc các quyền, nghĩa vụ
pháp lý của bên mời thầu, các nhà thầu và một số chủ thể khác có lien quan.
Tóm lại, đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong

đó, người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu
cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Còn mục tiêu của nhà
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

13

Trường Đại học Thuỷ lợi

thầu là giành được quyền cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đó với giá cả đủ bù đắp
các chi phí đầu vào và đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
1.1.2. Điều kiện thực hiện đấu thầu
Điều 7 của Luật số 61/2005/QH 11 quy định, nếu nhà thầu là tổ chức thì cần có:
a. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo
quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động
do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường
hợp là nhà thầu nước ngoài;
b. Hạch toán kinh tế độc lập;
c. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể.
Điều 8 của Luật số 61/2005/QH 11 nếu nhà thầu là cá nhân thì cần có:
a. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân
đó là công dân;

b. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
c. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là
nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản
thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh,
trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc
gói thầu;
- Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời
thầu;
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. Cụ thể là:
a. Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

14

Trường Đại học Thuỷ lợi

thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC;
b. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
c. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không

cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực
hiện hợp đồng;
d. Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu
tư của dự án.
1.1.3. Các phương thức đấu thầu
Điều 26 của Luật số 61/2005/QH 11 quy định 2 phương thức đ ấu thầu , gồm đấu
thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai giai đoạn:
- Đấu thầu một túi hồ sơ: Đây là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
cho gói thầu mua sắm hang hoá, xây lắp, gói thầu EPC (Engineering Procurement
Construction). Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kĩ thuật và tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Các hình thức đấu thầu nói chung bao gồm đấu thầu hai giai đoạn và đấu thầu một
giai đoạn. Trong đấu thầu một giai đoạn lại chia ra thành đấu thầu một túi hồ sơ và đấu
thầu hai túi hồ sơ. Tuy nhiên theo Pháp luật hiện nay, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26
Luật Đấu thầu, thì đấu thầu xây lắp 1 giai đoạn chỉ có phương thức một túi hồ sơ, còn
phương thức hai túi hồ sơ chỉ được áp dụng cho đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
- Đấu thầu hai giai đoạn: Đây là phương thức đấu thầu mà theo đó giai đoạn một
các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm có đề xuất kĩ thuật và phương án tài
chính (chưa có giá dự thầu) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất yêu cầu và kĩ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu chính thức của mình. Giai đoạn hai, bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ


15

Trường Đại học Thuỷ lợi

giai đoạn một nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kĩ thuật đã được bổ sung
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kĩ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy
đủ nội dung và tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu, biện pháp đảm
bảo dự thầu. Phương pháp này được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp có giá từ
500 tỷ đồng trở lên hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp hoặc dự án thực hiện
theo hợp đồng chìa khoá trao tay (EPC).
1.1.4. Các hình thức đấu thầu
Có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại thường được sử dụng.
Theo hình thức lựa chọn đấu thầu phân chia thành: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt. Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng mà quyết
định đầu tư hoặc chủ đầu tư quyết định hình thức đấu thầu phù hợp.
- Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến được áp dụng
cho mọi hình thức (lựa chọn đối tác, mua sắm hang hoá, chọn nhà thầu xây lắp,
chọn nhà tư vấn và nhà cung cấp các dịch vụ khác). Để có được sự tham gia đông
đảo của các nhà thầu, bên mời thầu phải có thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Đồng thời trong hồ sơ mời thầu phải giảm thiểu các yêu cầu,
điều kiện mời thầu có tính chất thu hẹp phạm vi các nhà thầu tham gia. Nhằm thu
hút được sự tham gia đông đảo của các nhà thầu, khoản 3 Điều 1 Nghị định số
66/2003/NĐ-CP quy định bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu
thầu và trang web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu
là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Tại điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Đấu
thầu và điểm a khoảng 4 Điều 15 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng

theo Luật Xây dựng cũng quy định việc “đăng tải thông báo mời thầu trên báo Đấu
thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử đấu thầu”.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua sự cạnh tranh của
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

16

Trường Đại học Thuỷ lợi

các nhà thầu nhất định được bên mời thầu cho phép tham dự thầu. Nghĩa là bên mời
thầu chỉ mời một số nhà thầu mà họ cho là có đủ điều kiện. Hình thức này chỉ được
thực hiện khi đáp ứng được những điều kiện nhất định. Theo quy định của pháp
luật Việt Nam, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và khoản 2 Điều
19 Luật Đấu thầu, hình thức này phải đáp ứng điều kiện là có ít nhất 5 nhà thầu có
đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Nếu có ít hơn thì phải báo cáo chủ đầu tư,
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục đấu thầu hay áp dụng
hình thức khác. Việc quyết định danh sách nhà thầu tham dự do chủ dự án tiến hành
trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Đấu thầu thì đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các
trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kĩ thuật hoặc kĩ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu; thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.

- Chỉ định thầu: Là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này không tồn tại việc đánh giá thông
qua sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Tại khoản 1 Điều 20 Luật Đấu thầu chỉ được
áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, định hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện. Trong trường hợp này chủ đầu tư hay cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành làm thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày chỉ định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia,
an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

17

Trường Đại học Thuỷ lợi

+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây truyền công nghệ sản xuất của thiết bị, dây truyền mà
trước đó đã mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung
cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;

gói thầu mua sắm hang hoá có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự
toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì phải tổ chức đấu thầu.
- Mua sắm trực tiếp: Đây là hình thức đấu thầu đặc biệt, theo đó việc lựa chọn
trực tiếp nhà thầu đã thực hiện hoặc đang thực hiện hợp đồng mà chủ đầu tư có nhu
cầu tăng thêm khối lượng công việc mà trước đó đã được đấu thầu. Như vậy hình
thức mua sắm này là việc chỉ định thầu trực tiếp đối với người đã và đang thực hiện
hợp đồng.
- Tự thực hiện: Đây là hình thức mà chủ đầu tư tự đứng ra thực hiện gói thầu mà
không cần lựa chọn nhà thầu khác. Áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý.
Hay nói cách khác, chủ đầu tư chỉ định chính mình thực hiện gói thầu. Các điều
kiện áp dụng hình thức này cũng được quy định chặt chẽ để tránh trường hợp áp
dụng tuỳ tiện và được ghi tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và
Điều 20 Luật Đấu thầu.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Được áp dụng đối với các gói
thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu
quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp
này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
a. Theo phương thức tiến hành đấu thầu
Bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai giai đoạn: như đã trình bày ở Mục
3 trong 1

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ


18

Trường Đại học Thuỷ lợi

b. Theo quốc tịch của các nhà thầu
Dựa theo tiêu chí quốc tịch của các nhà thầu tham gia vào đấu thầu xây lắp mà
chia thành đấu thầu trong nước và quốc tế:
- Theo khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật Đấu thầu:” Đấu thầu trong nước là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của
các nhà thầu trong nước”; còn “Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và
các nhà thầu trong nước”.
1.1.5. Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý đấu thầu
Cùng với tiến trình đổi mới và hội nhập, trong những năm qua nhà nước đã ban
hành hàng loạt các văn bản phápluật về đấu thầu, thứ tự được thể hiện ở bảng 1
(trang sau). Tổng số vốn đầu tư trong xây dựng ngày một tăng, các lực lượng xây
dựng bắt đầu tìm được nhiều lợi thế cho mình. Mặt khác xã hội thấy chưa thể bằng
lòng với quy định hiện hành mà cần có những quy định chặt chẽ, hiệu quả có tính
thuyết phục hơn. Những quy định này là khách quan và rõ nét dần theo thời gian
dẫn đến Quy chế đấu thầu trong xây dựng phải chuyển sang một hình thức khác.
Bảng 1.1: Hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu
Tên văn bản

Ngày ban
hành

Nội dung văn bản

Luật Đấu thầu 61/2005/QH11


29/11/2005

Quy định về đấu thầu

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP

15/10/2009

Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng

Thông tư 02/2009/TT-BKH

17/02/2009

Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu

Thông tư số 01/2010/TT-BKH

06/01/2010

Thông tư quy định lập hồ sơ mời thầu
xây lắp

Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K



Luận văn thạc sĩ

Thông tư số 02/2010/TT-BKH

Trường Đại học Thuỷ lợi

19

Thông tư quy định lập hồ sơ mời thầu

19/01/2010

gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Thông tư số 04/2010/TT-BKH

01/02/2010

Thông tư quy định hồ sơ chỉ định thầu
xây lắp

Thông tư số 09/2010/TT-BKH

21/04/2010 Thông tư quy định lập báo cáo đánh gía
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp

Thông tư số 10/2010/TT-BKH

13/05/2010


Thông tư quy định về đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ đấu thầu

Quyết định 419/2008/QĐ-BKH

07/04/2008

Quy định ban hành mẫu báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu

Quyết định số 678/2008/QĐ-BKH

02/06/2008

Quyết định ban hành Quy định về
chứng chỉ tham gia khoá học về đấu
thầu

Quyết định 731/2008/QĐ-BKH

10/06/2008 Quy định ban hành mẫu hồ sơ mời thầu
xây lắp

Quyết định số: 1068/2008/QĐ-BKH

15/8/2008

Quyết định về việc Ban hành mẫu Báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu


Quyết định 419/2008/Q Đ-BKH

07/04/2009 Quyết định mẫu báo cáo thẩm định kết
quả đấu thầu

1.2. Đấu thầu xây lắp
1.2.1. Trình tự tổ chức đấu thầu trong xây lắp
Trong luận văn này, chủ yếu tác giả đề cập đến phạm vi đấu thầu xây lắp. Nhưng
trước hết cũng cần phải hiểu thế nào là đấu thầu xây lắp? Đấu thầu thông thường được
chia làm bốn loại cơ bản sau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá,
đấu thầu xây lắp và đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Mỗi một loại đấu thầu
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

20

Trường Đại học Thuỷ lợi

đều có quy định và quy trình đấu thầu riêng phù hợp với tính chất đặc điểm của đối
tượng hang hoá, dịch vụ cần mua thông qua việc tổ chức đấu thầu.
- Đấu thầu tư vấn: Đây là hình thức đấu thầu với mục đích là lựa chọn được nhà
thầu tư vấn đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên
mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án. Để thực hiện tốt quá trình đầu tư từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện, giám sát quá trình xây
lắp…cần phải có một đội chuyên gia đáp ứng được các yêu cầu tính chất của công

việc. Vì thế, để đảm bảo hiệu quả của dự án, các nhà tài trợ vốn thường yêu cầu chủ
đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn để thực hiện các dịch vụ khảo sát, thiết
kế, lập hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát quá trình thực
hiện….
Như vậy, đối tượng của đấu thầu tuyển chọn tư vấn là lựa chọn nhà thầu cung
cấp các dịch vụ tư vấn. Cho nên quá trình đấu thầu của nó cũng có nhiều điểm khác
so với đấu thầu còn lại.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Đây là hình thức để lựa chọn nhà thầu cung ứng
hàng hoá đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Các nhà thầu sẽ cạnh tranh với
nhau thông qua việc đảm bảo cung cấp hàng hoá đủ chất lượng theo yêu cầu của
bên mời thầu với chi phí hợp lý nhất cùng các dịch vụ hỗ trợ sau bán hang hấp dẫn.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Mục đích là lựa chọn được nhà đầu
tư thực hiện dự án.
- Đấu thầu xây lắp: Đây là hình thức đấu thầu nhằm mục đích lựa chọn nhà thầu
thực hiện công việc xây lắp theo yêu cầu của bên mời thầu. Theo khoản 36 Điều 4
Luật đấu thầu “Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
thiết bị các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn”. Nhà thầu được
lựa chọn trong đấu thầu là nhà thầu có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và
Điều 8 Luật Đấu thầu. Ngoài ra theo quy định của khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003 thì nhà thầu được lựa chọn cũng phải là tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

21


Trường Đại học Thuỷ lợi

hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Nhà thầu có thể tham gia dự thầu độc lập hoặc
liên danh. Trong trường hợp liên danh phải có văn bản thoản thuận liên danh về
trách nhiệm chung, riêng đối với các công việc thuộc gói thầu và phải có người
đứng đầu liên danh. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng bao gồm ba loại sau: Tổng
thầu xây dựng, nhà thầu chính, nhà thầu phụ. Trong đó tổng thầu xây dựng là nhà
thầu kí kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần
công việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình; nhà
thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu kí kết trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng công trình để thực hiện phần công việc chính của một loại công trình của dự
án đầu tư xây dựng công trình; nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu
kí kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần
công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công tác quản lý đấu thầu trong thời
gian qua đã không ngừng được nâng cao. Đầu mối quản lý về công tác này ở hầu
hết các Bộ, ngành là các Vụ, Ban kế hoạch và đầu tư, ở địa phương là các sở Kế
hoạch và Đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc ngành Kế hoạch và
Đầu tư đã tham gia vào việc thẩm định kế hoạch và kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình đấu thầu. Ngoài ra các cơ quan này còn
chịu trách nhiệm về nghiên cứu, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
đấu thầu, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên phạm vi cả
nước. Quy trình tổ chức đấu thầu được bên mời thầu thực hiện theo trình tự như sau
(sau khi đã có đấu thầu và đã xác định nội dung, quy mô của từng gói thầu)
- Sơ tuyển nhà thầu: được thực hiện trước khi tổ chức đấu thâu nhằm chọn được
các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc sơ tuyển bao gồm các bước sau: lập hồ sơ mời sơ tuyển;thông báo
mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.
- Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định

và bao gồm các nội dung sau: yêu cầu về mặt kĩ thuật; yêu cầu về mặt tài chính,
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

22

Trường Đại học Thuỷ lợi

thương mại; tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có),
thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
- Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
+ Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
+ Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển.
- Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu
tham gia đấu thầu rộng rãi; cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu
thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
- Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin
chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở
thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời
thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
- Đánh giá, xếp hạng nhà thầu: Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu phải theo đúng
tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Đối với đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, đánh giá theo cách chấm điểm. Nhà thầu nào được đề nghị trúng thầu là nhà
thuầu có hồ sơ dự thầu đạt số điểm tổng hợp cao nhất. Đối với đấu thầu xây lắp và

mua sắm hàng hoá, việc đánh giá, xếp hạng theo tiêu chí giá đánh giá. Nhà thầu
được đề nghị trúng thầu là nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật
của gói thầu và có giá đánh giá thấp nhất.
- Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu: Bên mời thầu phải lập báo cáo kết
quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi
đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Cơ quan tổ chức được giao nhiệm
vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo
cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thông báo kết quả đấu thầu: Việc này được thực hiện ngay sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
- Thương thảo, hoàn thiện, kí hợp đồng
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

23

Trường Đại học Thuỷ lợi

Toàn bộ quá trình trên được thực hiện một cách nghiêm túc với tinh thần trách
nhiệm và bằng năng lực chuyên môn phù hợp của mỗi cá nhân có liên quan thì chắc
chắn sẽ lựa chọn được nhà thầu xứng đáng nhất.
1.2.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp
Đấu thầu là một phương pháp quản lý, một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra
đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong xây dựng phương thức đấu thầu là một
bước phát triển cao hơn của phương thức giao thầu xây dựng. Đồng thời chính đấu
thầu lại là điều kiện ban đầu của giao thầu xây lắp. Giao nhận thầu được thực hiện

trên cơ sở kết quả của đấu thầu. Có những cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong
xây dựng, bởi xuất phát từ mục đích của các chủ thể khi tham gia vào phiên đấu
thầu là khác nhau. Cụ thể:
- Trên phương diện của chủ đầu tư: Mục đích của chủ đầu tư là nhằm lựa chọn
người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị…) đáp ứng
được yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
- Trên phương diện của nhà thầu: Mục đích của nhà thầu là thông qua đấu thầu,
nhà thầu dành cơ hội được nhận khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và
xây lắp công trình.
- Trên phương diện quản lý nhà nước: Mục đích của Nhà nước là thông qua đấu
thầu nhà nước quản lý các dự án đầu tư xây dựng và qua đó lựa chọn được nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Từ
những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai góc độ:
+ Cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư…) và nhà thầu (các đơn vị xây lắp).
+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì
đấu thầu thực chất là một hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và
người bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động
mua bán thông thường ở chỗ: Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thể hiện
không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán
(chứ không phải giá thực tế).
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

24


Trường Đại học Thuỷ lợi

Theo lý thuyết hành vi, thì trong một vụ mua bán, bao giờ người mua cũng có
gắng để mua được hàng hóa với giá thấp nhất ở chất lượng nhất định, còn người bán
lại cố gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nảy sinh sự
cạnh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (các nhà thầu). Mặt khác, do
hoạt động mua bán này lại diễn ra với chỉ một người mua và nhiều người bán, nên
giữa người bán (các nhà thầu) phải cạnh tranh để bán được những sản phẩm của
mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay dự
toán công trình.
- Thứ hai: Đấu thầu còn là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi việc so
sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quá trình và căn cứ vào một
hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu
đáp ứng tốt các yêu cầu về công trình của chủ đầu tư.
Hoạt động xây dựng là hoạt động quan trọng, liên tục trong quá trình phát triển
của đời sống xã hội. Hoạt động này luôn gắn liền với nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước, đồng thời các công trình xây dựng này mang tính cố định và tồn tại lâu dài.
Chính vì vậy, nếu không quản lý chặt chẽ đối với hoạt động xây dựng thì sẽ gây nên
thất thoát trong sử dụng ngân sách, các công trình được xây dựng kém chất lượng.
Pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động xây dựng được thể hiện trên các góc độ: Lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát, quản lý dự án đầu tư xây dựng, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng. Vai trò của pháp luật về đấu thầu xây lắp ở Việt Nam được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Thứ nhất: Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh
bạch giữa các nhà thầu. Được thể hiện ở chủ thể ngang nhau về địa vị, quyền lợi
công khai tức là không giấu giếm. Cụ thể là:
+ Các chủ thể có đủ điều kiện năng lực theo như yêu cầu trong hồ sơ mời

thầu đều có quyền tham gia đấu thầu. Các nhà thầu có sự lệ thuộc về mặt tổ chức,
quyền lợi kinh tế đều không được tham gia đấu thầu; các nhà thầu có lợi ích kinh tế
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


Luận văn thạc sĩ

25

Trường Đại học Thuỷ lợi

cùng với bên mời thầu, người có thẩm quyền, tổ chuyên môn đều không được tham
gia đấu thầu; các nhà thầu tham gia đấu thầu không bị phân biệt về thành phần kinh
tế; mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ dự thầu; chi phí mua hồ sơ dự thầu, tiền
bảo lãnh dự thầu cũng không có sự phân biệt.
+ Các tiêu chí trong hồ sơ mời thầu được quy định chung không được đưa
những yếu tố cụ thể để làm hạn chế sự tham gia dự thầu của các nhà thầu hoặc tạo
sự thuận lợi cho một số nhà thầu nào đó.
+ Chế độ thông tin, tài liệu cung cấp đối với các nhà thầu hoàn toàn ngang
nhau, không có sự thiên vị.
+ Đại diện của các nhà thầu đều có quyền tham dự phiên mở thầu.
+ Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau theo những tiêu
chí chung, kết quả đánh giá trúng thầu hoàn toàn phụ thuộc vào sứ đáp ứng của hồ
sơ dự thầu so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Pháp luật về đấu thầu xây lắp tạo cơ hội cho sự cạnh tranh công khai. Và tính công
khai đó được thể hiện ở những nội dung sau:
+ Hồ sơ mời thầu được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng, quy định độ dài thời gian nhất định để các nhà thầu có thể tiếp cận được với

thông tin mời thầu.
+ Thông tin về các nhà thầu tham dự được công khai trên trang web của cơ
quan quản lý nhà nước.
+ Tổ chức phiên mở thầu công khai với sự tham dự của các đại diện có liên quan.
+ Kết quả đấu thầu cũng được thông báo công khai.
Pháp luật về đấu thầu xây lắp còn tạo cơ hội cho sự cạnh tranh minh bạch. Tính
minh bạch được thể hiện ở những nội dung sau:
+ Tiêu chuẩn của các nhà thầu tham dự được quy định rõ ràng; yêu cầu của
bên mời thầu được thể hiện thông qua hồ sơ mời thầu; các tiêu chí đánh giá cũng
được thể hiện rõ và công khai đối với các nhà thầu ngay trong hồ sơ mời thầu.
+ Quy trình đấu thầu chặt chẽ với sự quy định rõ ràng về trách nhiệm của
các chủ thể tham gia
Học viên: Vũ Thị Kim Loan

Lớp: Cao học 17K


×