Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

: “Nghiên cứu diễn biến mực nước các sông chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng dưới ảnh hưởng của nước biển dâng do bão và biến đổi khí hậu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.15 MB, 169 trang )

LỜI TÁC GIẢ
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài: “Nghiên cứu diễn biến mực nước các sông
chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng dưới ảnh hưởng của nước biển dâng do
bão và biến đổi khí hậu” được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS.
Trần Viết Ổn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo đã truyền thụ kiến thức
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp; sự giúp đỡ tạo
điều kiện của phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa kỹ thuật tài nguyên
nước - Trường Đại học Thuỷ Lợi. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc về sự giúp đỡ tạo điều kiện của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nước, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phố Hải Phòng, các bạn đồng
nghiệp gần, xa và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn.
Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo,
các chuyên gia, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và các bạn đọc đóng góp ý
kiến cho tác giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Thu Hương


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC CÁC SÔNG CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA


NƯỚC BIỂN DÂNG DO BÃO VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC CÁC SÔNG CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA
NƯỚC BIỂN DÂNG DO BÃO VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
Mã số: 60-62-30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Viết Ổn

HÀ NỘI – 2010


a

MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC ........................................................................................................................... a
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..................................................... d
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. e
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 3
1.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 5
1.2.1. Khái quát chung ............................................................................................... 5
1.2.2. Một số công trình khoa học đã nghiên cứu có liên quan đến tiêu nước và biến
đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................................................. 9
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung về các công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam ....................................................................... 12
1.3.
Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..................................................................... 12
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế .............................................................................. 14
1.3.3. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hải Phòng .............. 20
T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

CHƯƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN.................................................... 29
2.1.
Lưới trạm quan trắc ............................................................................................ 30
2.2.
Đặc điểm khí hậu ................................................................................................ 31
2.2.1. Chế độ nhiệt ................................................................................................... 31
2.2.2. Độ ẩm ............................................................................................................. 31
2.2.3. Bốc hơi ........................................................................................................... 31
2.2.4. Gió, bão .......................................................................................................... 31
2.2.5. Chế độ mưa .................................................................................................... 33
2.2.6. Biến đổi khí hậu ............................................................................................. 34
2.3.
Mạng lưới sông ngòi ........................................................................................... 35
2.3.1. Sông Thái Bình .............................................................................................. 35
T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.

T
7
1

Sông Kinh Thày ............................................................................................. 36
Sông Kinh Môn .............................................................................................. 36
Sông Đá Bạch (còn có tên là Bạch Đằng):..................................................... 36
T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1



b

2.3.5. Sông Lai Vu ................................................................................................... 36
2.3.6. Sông Cấm ....................................................................................................... 37
2.3.7. Sông Luộc ...................................................................................................... 37
2.3.8. Sông Hoá ........................................................................................................ 37
2.3.9. Sông Văn Úc .................................................................................................. 37
2.3.10. Sông Lạch Tray .............................................................................................. 37
2.3.11. Sông Hạ Lý .................................................................................................... 38
2.4.
Đặc điểm dòng chảy ........................................................................................... 38
2.4.1. Dòng chảy năm: ............................................................................................. 38
2.4.2. Dòng chảy lũ .................................................................................................. 39
2.4.3. Chế độ thủy triều ............................................................................................ 41
2.5.
Đặc điểm hình thái và diễn biến lòng sông ........................................................ 41
2.5.1. Xói lở ............................................................................................................. 41
2.5.2. Khả năng thoát lũ ........................................................................................... 42
T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T

7
1

T
7
1

17
T

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

CHƯƠNG 3.HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ HỆ THỐNG ĐÊ,
BỐI BÃI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................... 43
3.1.
Hiện trạng công trình thuỷ lợi ............................................................................ 43
3.1.1. Hệ thống công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên ................................................... 43
3.1.2. Hệ thống công trình thuỷ lợi An Hải ............................................................. 44
3.1.3. Hệ thống công trình thuỷ lợi Đa Độ............................................................... 44
3.1.4. Hệ thống công trình thuỷ lợi Tiên Lãng......................................................... 44
3.1.5. Hệ thống công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo ......................................................... 45
3.2.
Đê chính.............................................................................................................. 47
3.3.
Đê bối ................................................................................................................. 56
3.4.
Hiện trạng các vùng bãi sông ............................................................................. 58
3.4.1. Hữu Đá Bạc - Bạch Đằng (có 2 bãi) .............................................................. 58
3.4.2. Tả sông Cấm ( có 2 bãi ). ............................................................................... 58
3.4.3. Tuyến Hữu Cấm ( có 3 bãi )........................................................................... 58
3.4.4. Tuyến Tả Lạch Tray (2 bãi ). ......................................................................... 58
3.4.5. Tuyến hữu Lạch Tray (5 bãi ) ........................................................................ 59
3.4.6. Tuyến tả Văn Úc (có 3 bãi ). .......................................................................... 59
3.4.7. Tuyến Hữu Văn Úc ( gồm 3 bãi ). ................................................................. 59
3.4.8. Tuyến hữu Luộc. ............................................................................................ 60
3.4.9. Tuyến tả Thái Bình (2 bãi ) ............................................................................ 60
T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

3.4.10. Tuyến hữu Thái Bình ( 3 bãi ). ....................................................................... 60
3.4.11. Tuyến tả Hoá (3 bãi ). .................................................................................... 60
T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


c

3.5.
Diễn biến mực nước lũ lớn xẩy ra ở hải phòng do lũ thượng nguồn.................. 61
3.6.
Hiện trạng ngập lụt và thiệt hại do lũ,lụt ............................................................ 62
3.6.1. Tình hình lụt, bão thiệt hại năm 1992. ........................................................... 62

3.6.2. Tình hình lụt, bão thiệt hại năm 1994. ........................................................... 63
3.6.3. Tình hình lụt, bão thiệt hại tháng 8/ 1996. ..................................................... 63
3.6.4. Tình hình lụt, bão thiệt hại năm 2005. ........................................................... 63
3.6.5. Tình hình lụt, bão thiệt hại năm 2008. ........................................................... 64
3.7.
Những tồn tại cần giải quyết trong công tác phòng chống lũ. ............................ 64
T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC CÁC SÔNG CHÍNH DƯỚI
ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG DO BÃO VÀBIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..........65
4.1.
Kịch bản nước biển dâng .................................................................................... 65
4.2.
Phạm vi nghiên cứu của mô hình thuỷ lực ......................................................... 66
4.2.1. Mạng sông tính toán:...................................................................................... 66
4.2.2. Các hồ chứa nước lớn có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho hạ du của lưu vực sông
Hồng – Thái Bình: ....................................................................................................... 68
4.2.3. Biên trên của mô hình: ................................................................................... 70
4.2.4. Biên dọc sông của mô hình: ........................................................................... 70
4.2.5. Biên dưới của mô hình: .................................................................................. 71
4.3.
Phương pháp và sơ đồ tính ................................................................................. 72
4.3.1. Dòng chảy một chiều trong sông ................................................................... 72
4.3.2. Sơ đồ tính thuỷ lực ......................................................................................... 73

4.3.3. Dòng chảy qua các công trình thuỷ lợi .......................................................... 73
4.4.
Tài liệu cơ bản sử dụng trong tính toán thuỷ lực ................................................ 74
4.4.1. Tài liệu địa hình ............................................................................................. 74
4.4.2. Tiêu chuẩn phòng chống lũ của các tuyến sông............................................. 75
4.4.3. Tài liệu khí tượng thuỷ văn ............................................................................ 77
4.4.4. Tài liệu hệ thống tiêu trong lưu vực ............................................................... 79
4.5.
Tính toán thuỷ lực mùa lũ................................................................................... 80
4.5.1. Tính toán mô phỏng – kiểm định mô hình ..................................................... 80
4.5.2. Tính toán thủy lực các phương án .................................................................. 83
4.5.3. Nội dung các trường hợp tính toán ................................................................ 84
4.5.4. Phân tích kết quả ............................................................................................ 89
TU
7
1

T
7
1
U

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7

1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 99

T
7
1

T
7
1

T
7
1

T
7
1


d

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTTL

Công trình thủy lợi

DHI


Viện thủy văn Đan Mạch

ĐBBB

Đồng bằng Bắc Bộ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ESCAP

Tổ chức hợp tác khoa học và giáo dục Thái Bình Dương

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HEC

Hydrologic Enginneering Ceter

IPCC

Intergovermental Panel on Climate Change

MIKE

Mô hình thủy lực MIKE (Đan Mạch)


NBD

Nước biển dâng

UNDP

Tổ chức phát triển Liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới


e

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

1

Bảng 1.1: Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(so với năm 1990)

7


2

Bảng 1.2: Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ
tăng thêm oC so với năm 1990)

7

3

Bảng 1.3: Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm
1990(cm)

7

4

Bảng 1.4: Hiện trạng dân số 2008 của thành phố Hải Phòng

15

5

Bảng 1.5: Dân số năm 2008 phân theo vùng bảo vệ

16

6

Bảng 1.6: Hiện trạng sử dụng đất 2008 theo vùng bảo vệ


17

7

Bảng 1.7: Cơ cấu GDP của thành phố Hải Phòng

18

8

Bảng 1.8: Dự kiến tốc độc tăng trưởng bình quân hàng năm

20

9

Bảng 1.9: Dân số 2008 và 2015, 2020 phân theo vùng bảo vệ

26

10

Bảng 2.1: Các trạm quan trắc Khí tượng – Lượng mưa

30

11

Bảng 2.2: Các trạm quan trắc Thuỷ văn


30

12

Bảng 2.3: Mức tăng của nhiệt độ trung bình C so với thời kỳ
1980-1999 Vùng Đồng bằng Bắc Bộ

34

13

Bảng 2.4: Mức tăng của lượng mưa (%) so với thời kỳ 19801999
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ

35

14

Bảng 2.5: Mực nước lớn nhất tại các trạm đo trên các triền
sông

41

15

Bảng 2.6: Quan hệ lưu lượng lớn nhất tại đầu sông Thái Bình

42


16

Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên
địa bàn thành phố Hải Phòng

46

17

Bảng 3.2: Các tuyến đê chính thuộc thành phố Hải Phòng

53

18

Bảng 3.3: Phân loại tình trạng hệ thống đê điều Hải Phòng

54

19

Bảng 3.4: Hiện trạng kè theo mức độ an toàn

54

20

Bảng 3.5: Hiện trạng cống theo độ an toàn

56


21

Bảng 3.6: Các tuyến đê bối thuộc thành phố Hải Phòng

57

P

Trang

P

0
P

P


f

TT

Tên bảng

Trang

22

Bảng 3.7: Mực nước lũ lớn nhất đã xẩy ra trên các sông Hải

Phòng

62

23

Bảng 4.1: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999

65

24

Bảng 4.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa

71

25

Bảng 4.3: Địa hình lòng dẫn của mạng sông tính toán

74

26

Bảng 4.4: Cấp của các tuyến đê sông thuộc TP Hải Phòng

76

27


Bảng 4.5: Mực nước thiết kế của các tuyến đê sông thuộc TP
Hải Phòng

77

28

Bảng 4.6: Các trạm thuỷ văn dùng để mô phỏng và kiểm định
mô hình

78

29

Bảng 4.7: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị
trí kiểm tra

81

30

Bảng 4.8: Mực nước lũ lớn nhất thực đo và kết quả tính kiểm
định tại các trạm thuỷ văn chính trên hệ thống sông Hồng Thái Bình.

82

31

Bảng 4.9: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999


85

32

Bảng 4.10: Mực nước lũ lớn nhất của các trường hợp tính toán
thiết kế

86

33

Bảng 4.11: Lưu lượng lũ lớn, nhỏ nhất của các trường hợp tính
toán thiết kế

87


-1-

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới bị tác động nhiều nhất của hiện
tượng biến đổi khí hậu mà cụ thể là hiện tượng nước biển dâng cao. Trong khoảng
thời gian 70 năm gần đây (1931 – 2000), nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên
0,70C, số đợt không khí lạnh giảm hẳn, trong khi đó số cơn bão mạnh đang có xu
P

P

hướng gia tăng và diễn biến hết sức bất thường. Mực nước biển đã dâng lên khoảng

20cm so với 10 năm trước đây. Theo đánh giá của tổ chức CARE quốc tế tại Việt
Nam, mỗi thập kỷ mực nước biển ở Việt Nam có thể dâng 5cm, đến năm 2070 có
thể dâng 69cm, năm 2100 nước biển có thể sẽ dâng tới 1m. Nếu nước biển dâng cao
theo dự báo như vậy thì đồng bằng sông Hồng sẽ bị ngập khoảng 5.000km2.
P

P

Hải Phòng là thành phố cảng, trung tâm kinh tế công nghiệp, thương mại, du
lịch – dịch vụ của vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng và cửa
ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, đồng thời là một đô thị có vị trí quốc phòng
trọng yếu, một trọng điểm phát triển kinh tế biển. Vì vậy việc phát triển kinh tế xã
họi thành phố Hải Phòng không chỉ có ý nghĩa riêng thành phố Hải Phòng mà còn
góp phần quan trọng sự phát triển chung vùng duyên hải Bắc bộ.
Về vị trí địa lý, thành phố Hải Phòng nằm trong vùng hạ lưu của lưu vực
sông Thái Bình, hệ thống sông trong địa bàn có nhiệm vụ chuyển tải toàn bộ lượng
dòng chảy lũ của lưu vực sông Thái Bình và một phần lũ sông Hồng ra biển qua
bốn cửa sông. Do vậy Hải Phòng cũng là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thiên tai bão, lũ, triều cường và các yếu tố hệ quả của nó như sóng, nước
dâng do bão, úng lụt, bồi lắng và xói lở bờ bãi, xâm nhập mặn. vv….gây ảnh hưởng
đến sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế-xã hội của thành phố.
Hệ thống đê các sông hiện nay mặc dù đã có tu bổ hàng năm, nhưng thực tế
cho thấy khả năng bảo vệ dưới các tác động của bão còn hạn chế. Đặc biệt khi có
tác động của nước biển dâng thì hệ thống đê đã có lại càng không đáp ứng được và
mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng ngày càng cao hơn.
Với những lý do trên, đề tài “nghiên cứu diễn biến mực nước các sông chính
trên địa bàn thành phố Hải Phòng dưới ảnh hưởng của nước biển dâng do bão và
biến đổi khí hậu” được đề xuất để nghiên cứu.



-2-

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được mức độ biến đổi mực nước trên các tuyến sông chính và đưa ra
được biện pháp phòng chống khi chịu ảnh hưởng của nước biển dâng.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu diễn biến mực nước trên các tuyến sông lớn trên địa bàn thành
phố Hải Phòng dưới ảnh hưởng của nước biển dâng do biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp giảm nhẹ do nước biển dâng
trong vùng nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu

Vùng nghiên cứu gồm các sông lớn thuộc địa phận TP Hải phòng, bao gồm:
-

Sông Thái Bình,
Sông Đá Bạc-Bạch Đằng,
Sông Cấm,
Sông Luộc,
Sông Hóa,

-

Sông Văn Úc,
Sông Lạch Tray,

Phạm vi nghiên cứu nằm trong giới hạn diễn biến mực nước trên các sông và
một số giải pháp giảm nhẹ, ứng phó.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

a)Nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu diễn biến mực nước trên các triền sông lớn thuộc TP Hải Phòng
trong điều kiện ảnh hưởng của nước biển dâng.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại.
b) Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp mô hình toán (Ứng dụng mô hình thuỷ lực MIKE 11 để
nghiên cứu dòng chảy lũ trên các sông chính thuộc TP Hải Phòng);

- Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong việc
phân tích tính toán).


-3-

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của IPCC trình lên Hội đồng bảo an Liên

hợp quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH do con người gây ra chiếm 90%, do
tự nhiên gây ra chiếm 10%. Cũng theo báo cáo của IPCC [37], trong vòng 85 năm (
từ 1920 đến 2005) nhiệt độ trung bình trên bề mặt trái đất đã ấm lên gần 10C và tăng
P


P

rất nhanh trong khoảng 25 năm nay ( từ 1980 đến 2005) và đưa ra dự báo: đến cuối
thế kỷ XXI, nhiệt độ bề mặt Trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 40C, mực nước biển sẽ
P

P

dâng thêm khoảng 28-43cm, tối đa có thể lên tới 81cm. Nhiều nhà khoa học còn
đưa ra những dự báo mực nước biển đang dâng nhanh hơn nhiều, nhất là do hiện
tượng tan băng đang xảy ra với tốc độ đáng kinh ngạc trong thời gian gần đây. Các
nhà khoa học Anh dự báo mực nước biển cuối thế kỷ XXI có thể tăng thêm 163cm
– tức là gấp đôi số liệu dự báo của IPCC.
Sự nóng lên của trái đất làm cho băng tuyết của các dãy Himalaya, vùng Nam
Cực, Bắc Cực và các khu vực có băng tuyết khác tan chảy. Ví dụ ở Nam Cực, tháng
3/2002, các nhà khoa học tận mắt chứng kiến khối băng 500 tỷ tấn tan rã thành hàng
nghìn mảnh; ở Bắc Cực, mùa hè 2002, lượng băng tan ở Greenlandcao gấp đôi so
với 1992, diện tích băng tan đã lên tới 655.000m2. Hơn 110 sông băng và những
P

P

cánh đồng băng vĩnh cửu ở bang Montana đã biến mất trong vòng 100 năm qua.
Nếu độ tan chảy duy trì như hiện nay thì các sông băng sẽ hầu như biến mất khỏi
dãy Alpes vào năm 2050. Mùa hè 2002, các nhà khoa học ghi nhận một khối băng
3,5 triệu tấn tách ra, gây ra lũ băng từ dãy núi Mali trên đỉnh Kavkaz thuộc Nga.
Trong vòng 13 năm gần đây, số băng tan ở châu Âu tăng gấp đôi so với lượng băng
tan của 30 năm trước (1961-1990). Các số liệu quan trắc mực nước biển thế giới
cho thấy trong khoảng thời gian 40 năm (1962-2003), mực nước biển đã tăng thêm
7,2cm (trung bình mỗi năm tăng 1,8mm), riêng 10 năm cuối của khoảng thời gian

nêu trên (1993-2003) các số liệu đo đạc của vệ tinh NASA cho thấy xu thế biển
dâng đang gia tăng rất nhanh mực nước biển trung bình tăng thêm 3,1cm (mỗi năm
tăng 3,1mm).


-4-

Cả thế giới hiện có hơn một nửa trong số 7 tỷ người đang sống ở vùng duyên
hải với phạm vi chiều rộng 100km thuộc vùng ven bờ biển. Báo cáo phát triển con
người 2007/2008 của UNDP cảnh báo rằng nhiệt độ tăng lên từ 30C-40C, cacs quốc
P

P

P

P

đảo nhỏ và các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi mực nước
biển dâng lên khoảng 1,0m, Việt Nam sẽ có khoảng 22 triệu người bị mất nhà cửa;
vùng trũng Ai Cập có khoảng 6 triệu người mất nhà cửa và 4.500km2 đất ngập lụt; ở
P

P

Bangladesh có khoảng 18% diện tích đất ngập úng, tác động tới 70 triệu dân…
Trong báo cáo cũng cho rằng không chỉ những nước đang phát triển ảnh hưởng mà
những nước đã phát triển cũng không tránh khỏi tham họa biến đổi khí hậu. Trước
mắt, băng tan sẽ đe dọa hơn 40% dân số toàn thế giới. Mặt khác, biến đổi khí hậu sẽ
làm cho năng suất nông nghiệp giảm, thời tiết cực đoan tăng, thiếu nước ngọt trầm

trọng trên toàn thế giới, hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia tăng… Những nước như
Việt Nam, Bangladesh, Myanmar, Ai Cập… sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nguy cơ
bão lụt, thiên tai sẽ làm cho những nước này rất khó khăn để phát triển kinh tế, đẩy
lùi đói nghèo.
Theo Báo cáo của IPCC [37], danh sách 10 thành phố bị đe dọa nhiều nhất bởi
biến đổi khí hậu bao gồm Calcutta và Bombay của Ấn Độ, Dacca của Bangladesh,
Thượng Hải, Quảng Châu của Trung Quốc, TP.Hồ Chí Minh của Việt Nam,
Bangkok của Thái Lan và Yangon của Myanmar. Các nhà khoa học thế giới cũng
dự báo thủ đô Băng Cốc (Thái Lan) trong vòng 20 năm nữa sẽ bị ngập và hiện Thái
Lan không đủ thời gian để chuyển thủ đô sang nơi khác.
Trước nguy cơ nói trên, Liên Hợp Quốc đã kêu gọi tất cả các quốc gia trên thế
giới đồng tâm nhất trí để giải quyết vấn đề này. Theo các nhà khoa học, các giải
pháp hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu cần đi theo hai hướng sau: thứ
nhất là làm giảm tác động của BĐKH và thứ hai là thích ứng với BĐKH.
Nhật Bản là quốc gia có hệ thống công trình phòng chống thiên tai kiên cố
nhất thế giới nhưng với tốc độ mực nước biển dâng trung bình 4-8mm/năm, cùng
với gia tăng về tần suất xuất hiện và cường độ ác liệt của các trận bão thì nguy cơ
làm gián đoạn các hoạt động sản xuất sẽ rất cao. Theo tin từ các phương tiện thông


-5-

tin đại chúng: Bộ Môi trường Nhật Bản đã đề xuất với Chính phủ khoản ngân sách
trên 64,5 tỷ USD để đối phó với mực nước biển dâng cao do băng tan ở hai cực.
Các nhà khoa học Nhật Bản ước tính nếu mực nước biển tăng thêm 1 mét thì sẽ có
khoảng 90% số bãi biển của nước này sẽ bị “nuốt chửng”, sản lượng lúa sẽ giảm
50%... Các nguồn tin cũng cho biết Trung Quốc đang xem xét việc xây dựng hệ
thống đê kiên cố dọc suốt bờ biển của nước này, một kế hoạch được coi là xây dựng
một “Vạn lý trường thành” mới.
1.2.


Tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.1. Khái quát chung
Như đã giới thiệu khái quát ở phần mở đầu, Việt Nam là một trong 5 quốc gia
trên thế giới bị tác động nhiều nhất của hiện tượng BĐKH mà cụ thể là hiện tượng
nước biển dâng cao – hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát
thải khí nhà kính (KNK). Ông Bernard O’Callaghan là Điều phối viên chương trình
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã đưa ra bản báo cáo có nhan đề “Cuộc chiến
chống lại biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách” cho
biết: Nếu mực nước biển dâng cao như dự báo vào năm 2030 thì vùng đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ có khoảng 45% diện tích đất bị nhiễm mặn quá mức
cho phép, năng suất lúa sẽ giảm 9%. Nếu mực nước biển dâng cao 1 mét, phần lớn
ĐBSCL sẽ hoàn toàn ngập trắng nhiều thời gian dài trong năm.
Theo nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Thành
phố Hồ Chí Minh nằm trong danh sách 10 thành phố bị đe dọa nhiều nhất bởi
BĐKH (gồm Calcutta và Bombay của Ấn Độ, Dacca của Bangladesh, Thượng Hải,
Quảng Châu của Trung Quốc, TP.Hồ Chí Minh của Việt Nam, Bangkok của Thái
Lan, Yangon của Myanmar).
Theo bản báo cáo về phát triển con người 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt độ
trên trái đất tăng thêm 20C, thì khoảng 22 triệu người ở Việt Nam sẽ mất nhà cửa và
P

P

45% diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập chìm
trong nước biển.


-6-


Theo cảnh báo của IPCC, đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng cao thêm 1
mét sẽ ảnh hưởng đến 5% đất đai, 10% dân số, tác động đến 7% sản xuất nông
nghiệp, làm giảm 10% GDP của Việt Nam (nguồn: Dagupta.et.al.2007), riêng sản
xuất kinh tế biển sẽ giảm ít nhất 1/3 so với hiện nay (nguồn UNDP).
Còn theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), nếu nước biển dâng cao
1m, có tới 27% sinh cảnh tự nhiên quan trọng, 33% khu bảo tồn, 23% khu vực có sự
đa dạng sinh học chính của Việt Nam bị tác động.
Tại hội thảo “Đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực về biến đổi khí hậu cho
các tổ chức phi chính phủ”, các đại biểu xác nhận, nếu nước biển dâng cao 30cm thì
ĐBSCL sẽ có thể bị nhiễm mặn thêm 10km, nguy cơ mặn hóa ở ĐBSCL làm giảm
9% năng suất cây trồng vật nuôi vào năm 2030. Theo đánh giá của ông Vũ Thái
Trường thuộc Tổ chức CARE quốc tế Việt Nam, mỗi thập kỷ mực nước biển có thể
dâng 5cm, đến năm 2070 có thể dâng 69 cm, năm 2100 nước biển có thể sẽ dâng tới
khoảng 1 mét. Nếu nước biển dâng cao theo dự báo như vậy sẽ ảnh hưởng đến 12%
diện tích và 10,8% dân số khiến 22 triệu người mất nhà cửa và làm giảm 10% GDP.
Ông Trường nhấn mạnh: nếu nước biển dâng cao thêm 1 mét thì Đồng bằng Sông
Hồng (ĐBSH) sẽ bị ngập khoảng 5.000km2, ĐBSCL sẽ bị ngập 200.000 km2 dẫn
P

P

P

P

đến mất đất và giảm sản lượng lương thực tới 12% (5 triệu tấn) tại ĐBSH, ĐBSCL.
Nếu nhiệt độ tăng thêm 10C có thể làm giảm 5-20% sản lượng ngô và 10% sản
P


P

lượng lúa gạo. Khi năng suất sản lượng vật nuôi giảm thì tình hình dịch bệnh cũng
gia tăng, đa dạng sinh học trong lâm nghiệp cũng bị tác động mạnh mẽ.
Tại Hội thảo khoa học BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam tổ
chức tại Hà Nội từ ngày 26 đến 29/02/2008, nhiều nhà khoa học trong nước và quốc
tế đều có chung nhận định: nếu mực nước biển dâng lên 1m sẽ làm cho 1/5 diện tích
lãnh thổ bị ngập chìm trong nước, khoảng 22 triệu người dân sẽ bị mất nhà cửa và
đất đai canh tác. Riêng vùng ĐBSCL, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2 m đến
0,6m sẽ có 1.708km2 đất bị ngập ảnh hưởng tới hàng chục triệu người sinh sống.
P

P

Dưới đây làm tóm lược một số nhận định và kết quả nghiên cứu của một số nhà
khoa học trong nước đã trình bày tại Hội thảo:


-7-

- PGS.TS Trần Thục - Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và
Môi trường cho biết: “Chỉ cần nước biển dâng lên một mét chúng ta sẽ mất đi một
diện tích đất khoảng 15.000km2 – 20.000 km2 tại Đồng bằng sông Cửu Long”.
P

P

P

P


- Nhà khoa học Nguyễn Khắc Hiếu đã trình bày tóm tắt một số phác thảo kịch bản
BĐKH ở Việt Nam được trình bày trong các bảng 1.1; 1.2 và 1.3:
Bảng 1.1. Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm
1990)
Năm
Nhiệt độ tăng thêm (oC)
Mực nước biển tăng thêm (cm)
2010
0,3- 0,5
9
2050
1,1- 1,8
33
2100
1,5-2,5
45
Bảng 1.2. Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm oC so
với năm 1990)
P

P

P

Đông
Bắc

Năm


Tây
Bắc

2050

1,41

1,66

2100

3,49

4,38

Đồng
bằng BB

Tây
Nguyên

P

Bắc
Trung Bộ

Nam
Trung Bộ

1,44


1,68

1,13

1,01

1,21

3,71

3,88

2,77

2,39

2,80

Nam Bộ

Bảng 1.3. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm 1990(cm)
Năm
Kịch bản
A1F1
A2
A1B
B2
A1T
B1


2050

2100

13,7
12,5
13,3
12,8
12,7
13,4

39,7
33,1
31,5
28,8
27,9
26,9

Tính trung bình củ cả 6 kịch bản thì đến cuối thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình
của nước ta có khả năng tăng thêm 2,8oC, mực nước biển dâng cao thêm 37cm. Số
P

P

liệu nếu trên chưa tính đến sự tan băng mà chỉ tính đến sự dãn nở nước đại dương.
Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam theo Nguyễn Khắc Hiếu: i) Nhiệt độ ở các
vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam; ii) Nhiệt độ ở các vùng ven biển
tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa; iii) Đến cuối thế kỷ XXI nhiệt độ



-8-

trung bình của nước ta có thể tăng thêm từ 4,0 đến 4,5oC theo kịch bản cao nhất và
P

P

từ 2,0 đến 2,2 oC theo kịch bản thấp nhất.
P

P

Cũng tại Hội thảo khoa học nói trên, nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương
đã đến dự và đưa ra một số định hướng sau đây về những công việc càn phải làm để
đối phó và thích ứng với tình trạng BĐKH:
- Tổng kết, rút ra kinh nghiệm thành công và chưa thành công của cha ông ta
trong nhiều thế kỷ qua, được đẩy mạnh trong thời cận hiện đại trong việc ứng phó
với các loại “thiên tai” thường xuyên xảy ra ở các vùng đồng bằng thấp, vùng ven
biển;
- Xây dựng mạng lưới kênh mương rộng lớn phục vụ việc tưới và tiêu nước
cho đồng bằng;
- Gia cố hệ thống đề điều;
- Xây dựng các công trình hồ thủy điện – thủy lợi điều tiết ở thượng nguồn;
- Từng bước xây dựng tuyến đê biển từ Bắc vào Nam kết hợp xây dựng các
cống điều tiết thoát lũ và ngăn mặn ở các cửa sông;
- Xây dựng các công trình kè bờ chống sạt lở sông và biển;
- Nạo vét cửa sông, luồng vào cảng;
- Bơm thoát nước cưỡng bức đối với nạn úng, ngập sâu và ô nhiễm nặng tại
các vùng đất thấp ở đồng bằng và ven biển.

- Những công trình có quy mô lớn, xây dựng bền vững lâu dài như hệ thống
công trình “chung sống với lũ” ở đồng bằng Cửu Long, tuyến đê biển Bắc-Nam cần
được hoạch định có căn cứ khoa học về tuyến, về nền móng, để những công việc
được thực hiện ngày nay còn được tiếp nối thuận lợi cho nhiều thế hệ mai sau.
Ngày 9/9/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức công bố ba kịch
bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam trong thế kỷ XXI theo các trường hợp
phát thải trung bình, thấp và cao. Theo đó, nếu thế giới phát thải ít, ý thức bảo vệ
môi trường của con người tốt thì thực tế có thể diễn ra theo kịch bản phát thải thấp.
Khi đó, nhiệt độ của năm 2100 chỉ tăng từ 1,4oC đến 1,7 oC tùy theo từng vùng. Tuy
P

P

P

P

nhiên, nếu dân số tăng nhanh, nếu các nước tiếp tục gia tăng sự phát thải thì kịch


-9-

bản phát thải cao rất có thể sẽ trở thành hiện thực. Khi đó, nhiệt độ có thể tăng từ
2,1 oC cho đến 3,6 oC, tức là mức tăng gấp đôi kịch bản phát thải thấp.
P

P

P


P

Kịch bản nước biển dâng cũng đã được xây dựng theo các kịch bản phát thải
thấp – trung bình – cao. Theo đó, vào giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng
thêm lần lượt là 28cm – 30cm – 33cm và đến cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng
thêm từ 65cm - 75cm - 100cm so với thời kỳ 1980-1999.
Theo kịch bản trung bình, tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất
cả các vùng của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng
giảm. Theo tính toán, nếu kịch bản trung bình xảy ra vào giữa thế kỷ XXI mực nước
biển có thể dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỷ này, mực nước biển có thể
dâng thêm khoảng 75cm so với thời kỳ 1980-1999. Kịch bản cũng cho biết: tại TP.
Hồ Chí Minh nếu nước biển dâng thêm 65cm thì phạm vị ngập là 128km2 chiếm 6%
P

P

diện tích; dâng 75cm ngập 204 km2 chiếm 10% và nếu dâng 100cm thì diện tích
P

P

ngập lên tới 473 km2, chiếm 23% diện tích thành phố. Tại Đồng bằng sông Cửu
P

P

Long: nếu nước biển dâng 65cm thì diện tích ngập là 5.133 km2, chiếm 12,8%; nếu
P

P


dâng 75cm, ngập 7.580 km2, chiếm 19%; dâng 100cm thì diện tích ngập là 15.116
P

P

km2, chiếm 37,8% diện tích vùng đồng bằng.
P

P

1.2.2. Một số công trình khoa học đã nghiên cứu có liên quan đến tiêu nước và
biến đổi khí hậu ở Việt Nam
1) Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Châu Á: Báo cáo của Việt Nam (ADB, 1994) [43]
do Viện Quy hoạch Thủy lợi chủ trì thực hiện, được tài trợ từ Ngân hàng phát triển
Châu Á. Tham gia cùng thực hiện nghiên cứu còn có các chuyên gia nghiên cứu từ
10 cơ quan nghiên cứu Việt Nam như Viện Khí tượng Thủy văn, Trường Đại học
Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi, Trường Đại học Tổng hợp. Nghiên cứu cũng
nhận được tư vấn trực tiếp từ IPCC và các chương trình của Liên hợp quốc như
UNEP, UNDP, UN/ESCAP, UNCRD, WB. Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai
lưu vực sông Hồng – Thái Bình và sông Cửu Long, gồm có i) Tác động của biến
đổi khí hậu đối với các điều kiện tự nhiên và xã hội ở Việt Nam, ii) Các lựa chọn
chính sách đối phó với biến đổi khí hậu, iii) Chiến lược ứng phó của quốc gia.


- 10 -

Tác động của biến đổi khí hậu được xem xét và đánh giá định lượng tương đối
chi tiết, cụ thể cho nông nghiệp, tài nguyên nước, hệ sinh thái ngập mặn, lâm
nghiệp, hệ thống năng lượng, sức khỏe cộng đồng và cơ sở hạ tầng. Kết quả nghiên

cứu đã đề xuất các chính sách đối phó với biến đổi khí hậu bao gồm các giải pháp:
i) Thích ứng; ii) Kiểm kê phát thải khí nhà kính từ các nguồn năng lượng, các hoạt
động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ; iii) Giảm thải khí nhà
kính trong các ngành công nghiệp năng lượng, xây dựng, giao thông vận tải, nông
nghiệp, lâm nghiệp.
2) Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho công ước chung của Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003) [31] đã kiểm kê phát thải khí
nhà kính của Việt Nam năm 1994, đề xuất các phương án giảm thải khí nhà kính.
Một trong những nội dung chính của Thông báo là tính toán dự báo các tác động
của biến đổi khí hậu toàn cầu đến tài nguyên nước cho 7 vùng lãnh thổ Việt Nam
dựa trên kết quả dự báo của CSIRO. Kịch bản sử dụng trong Thông báo được phân
thành hai nhóm: kịch bản về biến đổi nhiệt độ và kịch bản về biến đổi lượng mưa.
Liên quan đến lưu vực sông Hồng – Thái Bình có vùng Tây Bắc + Việt Bắc và vùng
ĐBBB. Thông báo cũng dự báo tác động vủa BĐKH đến các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải. Thông báo cũng đề xuất xây
dựng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
nghiên cứu.
3) Báo cáo sơ bộ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến vùng hạ du và ven biển
lưu vực sông Hồng – Thái Bình (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2008) [47]. Kết quả
nghiên cứu đánh giá sơ bộ cho thấy BĐKH sẽ tác động rất mạnh đến toàn bộ hệ
thống lưu vực sông Hồng – Thái Bình như sau: Đến năm 2020 với mực nước biển
dâng thêm 0,17cm cùng với tăng lượng mưa trên lưu vực dẫn đến hệ số tiêu trung
bình toàn vùng đạt khoảng 18 l/s/ha, diện tích bị úng khoảng 300.000 ha phân bổ ở
khu vực đồng bằng ven biển. Cũng với trường hợp mực nước biển dâng thêm
0,17cm thì tác động làm dâng mực nước lũ chỉ thể hiện rõ ở khu vực gần cửa sông
(trung bình 35 km tính từ cửa sông), hệ thống đê sông vẫn đảm bảo, riêng đê sông


- 11 -


Trà Lý có mực nước lũ xấp xỉ cao trình đỉnh đê cần có biện pháp nâng cao trình và
củng cố đê. Do có hệ thống đê sông và đê biển bao quanh nên diện tích ngập theo
các phương án nước biển dâng (dâng lên +0,5m và dâng lên +1,0m) chủ yếu nằm
trong phạm vi bãi sông (không được các tuyến đê bảo vệ):
- Trường hợp dâng lên +0,5m: vùng bán ngập là 33.105 ha, vùng ngập hoàn toàn là
15.168 ha;
- Trường hợp dâng lên +1,0m: vùng bán ngập là 43.433 ha, vùng ngập hoàn toàn là
28.904 ha.
Báo cáo đã đánh giá tác động đến từng vấn đề cấp nước, tiêu thoát nước,
phòng chống lũ cùng với đề xuất các giải pháp ứng phó, thích nghi. Phạm vi ngập
mức độ ngập cũng được cung cấp qua các bản đồ.
4) Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành hệ thống liên hồ chứa Hòa Bình, Thác
Bà, Tuyên Quang phục vụ cấp nước trong mùa cạn cho hạ du lưu vực sông Hồng –
Thái Bình (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2007) [51]. Sản phẩm của quy trình là đảm
bảo vận hành hệ thoonga liên hồ chứa lớn Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang và hệ
thống công trình khai thác nguồn nước vùng hạ du lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
5) Dự án Quy hoạch phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng (Viện Quy hoạch Thủy
lợi, 2000) [44]. Giải pháp phòng chống lũ đề xuất cho ĐBSH bao gồm: i) Các
phương án hồ chứa cắt lũ thượng nguồn, công trình vận hành chống lũ hạ du; ii)
Xác định nhiệm vụ phòng chống lũ cho các hồ chứa lớn như Hòa Bình, Thác Bà,
Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu; iii) Xác định hiệu quả các công trình khống chế
dòng chảy như cống Đào, âu Quần Liêu, các đập Đò Hàn, Sông Hóa cũng như các
khu phân lũ chậm lũ lớn trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
6) Đề tài khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch và giải pháp nâng cấp các
hệ thống thủy lợi vùng ven biển Đồng bằng Sông Hồng nhằm thích ứng với biến đổi
khí hậu [54] do Viện Quy hoạch Thủy lợi chủ trì thực hiện từ năm 2009. Dự kiến đề
tài sẽ hoàn thành vào cuối năm 2010 với kết quả được như sau: i) Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của nước biển dâng do BĐKH đến tiêu thoát nước vùng ĐBSH; ii) Đề



- 12 -

xuất được quy hoạch và giải pháp nâng cao các hệ thống thủy lợi vùng ven biển
ĐBSH nhằm thích ứng với BĐKH.
7) Bộ Nông nghiệp và PTNT với sự hỗ trợ của Cơ quan Liên hợp quốc đã xây dựng
một chương trình đối phó với tình trạng lũ, ngập lụt ở ĐBSCL bao gồm các khoản
đầu tư để xây hệ thống thoát nước, hệ thống đê, kênh mương xung quanh các khu
dân cư cùng với việc phục hồi các khu rừng ngập mặn ven biển.
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung về các công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Tương tự với tình hình chung của thế giới, hầu hết các công trình khoa học đã
công bố rộng rãi ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào dự báo kịch bản BĐKH toàn cầu
và nước biển dâng. Hầu hết các công trình đều sử dụng dự báo của IPCC, UNDP,
WB có đề cập đến vùng Nam Á và Việt Nam nhưng ở mức độ sơ bộ trên phạm vi
rộng. Khái quát về các công trình khoa học công nghệ liên quan đến giải pháp hạn
chế và thích ứng với BĐKH toàn cầu đã công bố ở nước ta trong thời gian qua cho
thấy những vấn đề sau đây có liên quan đến đề tài này vẫn chưa được giải quyết:
-

Chưa nghiên cứu chi tiết đến diễn biến điều kiện khí tượng thủy văn, đặc biệt

là diễn biến dòng chảy các lưu vực sông ở Việt Nam;
-

Chưa nghiên cứu chi tiết đến diễn biến chế độ dòng chảy vùng cửa sông ven

biển (chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều) cho các lưu vực sông ở Việt Nam trong
đó có lưu vực sông Hồng – Thái Bình;
-


Chưa có công trình khao học nào nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của

nước biển dâng đến ngập lụt và biện pháp phòng chống trên các sông lớn thuộc
Thành phố Hải Phòng.
1.3.

Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.3.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Hải Phòng thành phố ven biển, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng-Thái Bình
là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km. Lãnh thổ của Hải


- 13 -

Phòng nằm trong phạm vi tọa độ địa lý từ 200 30’39’’– 210 01 ;15’’ vĩ độ Bắc, từ
P

P

P

P

106023’29’’ – 107008’39’’ kinh độ Đông và được giới hạn bởi:
P

P


P

P

-

Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh.

-

Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình.

-

Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương.

-

Phái Đông giáp biển Đông.

Tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là 1.519,2 km2, Dân số năm 2008 là
P

P

1.845,9 nghìn người, mật độ dân số tại các quận 1.215 người/km2, tại các huyện là
P

P


870 người/km2.
P

P

Vùng nghiên cứu nằm ở khu vực đất liền thuộc 6 huyện (Thủy Nguyên, An
Dương, An Lão, Kiến thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 7 quận (Hồng Bàng, Ngô
Quyền, lê Chân, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh) với diện tích tự nhiên :
1.192,9 km2.
P

P

* Đặc điểm địa hình, địa chất:
Địa hình thành phố Hải Phòng rất đa dạng. Phía Bắc là vùng trung du với
những đồng bằng xen đồi núi chiếm khoảng 5% diện tích thành phố. Các dải đồi
chủ yếu tập trung ở phía Bắc huyện Thủy Nguyên có độ cao phổ biến từ 40 – 100m.
Tuy nhiên có nơi cao hơn 100m là Núi Đèo 146m, Phi Liệt 146m, Mỏ Vịt 116m,
Mã Chàng 114m, Doãn Lại 109m, Hạ Côi 108m. Phía Nam có địa hình thấp và
bằng phẳng, chiếm khoảng 85% diện tích thành phố, trải ra trên các huyện Vĩnh
Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Đồ Sơn, An Dương, phía Nam huyện Thủy Nguyên và nội
thành Hải Phòng với cao độ trung bình là 0,8 – 1,2 m, trong vùng đồng bằng có một
số đồi núi mồ côi như Núi Voi, Xuân Sơn, Phù Liễn, Kha Lâm, Núi Đối và Đồ Sơn.
Hải Phòng thuộc miền uốn nếp Việt – Trung có cấu trúc phức nếp lồi Quảng
Ninh ở phần Đông Bắc và võng địa hào Hà Nội ở phần Tây Nam, ranh giới giữa 2
cấu trúc này là đứt gẫy sâu Kiến An, gần trùng với trục sông Văn Úc, kéo dài theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam ra biển, vòng sát ngoài quần đảo Long Châu.
Trong quá trình phát triển địa chất, một số hiện tượng địa động lực hiện đại ở
vùng Hải Phòng chi phối sự hình thành và biến đổi vùng đất Hải Phòng là hiện



- 14 -

tượng Kaster tạo ra các hang động ngầm kèm theo các dòng suối khoáng ngầm ở
Cát Bà và ở tầng đá vôi nằm sâu khoảng 700m dưới địa phận Tiên Lãng. Hiện
tượng xói lở diễn ra mạnh ở vùng đất ven biển chịu sự tương tác giữa biển và lục
địa ở Cát Hải, Tiên Lãng và mỏm Đông Nam đảo Đình Vũ và hiện tượng tích tụ
trầm tích do lượng phù sa được các sông mang lại.
Hải Phòng có 2 tầng nước ngầm trong lớp trầm tích đệ tứ. Tầng thứ nhất nằm
trong các lớp sét pha bùn cát, thấu kính cát trong lớp sét chiều dày trung bình 18 m.
Tầng thứ hai nằm giữa lớp sét và tầng đá gốc. Tầng thứ nhất chỉ có vai trò ảnh
hưởng đến địa chất công trình. Tầng thứ hai nhiễm mặn không có giá trị cấp nước
và sâu từ 20 - 40 m. Mực nước ngầm cách mặt đất từ 0,5 - 2,0 m. Mực nước hạ thấp
không nhiều trong mùa khô (tháng 11- 4) và dâng cao trong mùa mưa (tháng 5 - 10)
nguồn bổ sung cho nước ngầm còn do hệ thống tưới nông nghiệp. Mực nước thuỷ
triều có ảnh hưởng tới mực nước và chất lượng nước ngầm vùng ven bờ.
1.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế
1.3.2.1. Dân số
Hải Phòng chia thành 15 đơn vị hành chính bao gồm 7 quận (Hồng Bàng,
Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn) và 8 huyện ngoại
thành (Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát
Hải, Bạch long Vĩ). Theo thống kê, tính đến năm 2008 dân số Hải Phòng là
1.845.900 người.
Vùng nghiên cứu bao gồm 7 quận và 6 huyện ngoại thành (trừ 2 huyện Cát
Hải và Bạch Long Vĩ). Dân số năm 2008 là 1.816.230 người. Trong đó dân thành
thị 809.600 người, chiếm 44,6% dân số toàn vùng nghiên cứu.
Mật độ dân cư tập trung không đồng đều trong khu vực nội thành, quận Lê
Chân có mật độ cao nhất 15.802 người/km2, thấp nhất quận Hải An 809 người/km2.
P


P

P

Mật độ dân cư trung bình toàn tỉnh là 1.215 người/km2.
P

P

P


- 15 -

Bảng 1.4. Hiện trạng dân số 2008 của thành phố Hải Phòng
TT

Huyện, quận

Toàn thành phố

Vùng nghiên cứu

Diện tích
(km2)

Dân số
( 103 người)

Diện tích

(km2)

Dân số
( 103 người)

P

P

P

P

P

P

P

Mật độ
(người/km2)
P

P

1

Hồng Bàng

14.4


112.0

14.4

112.0

7.779

2

Ngô Quyền

11.1

161.4

11.1

161.4

14.542

3

Lê Chân

12.7

200.7


12.7

200.7

15.802

4

Kiến An

29.5

94.8

29.5

94.8

3.214

5

Hải An

104.8

84.8

104.8


84.8

809

6

Đồ Sơn

42.5

50.5

42.5

50.5

1.188

7

Dương Kinh

45.8

46.4

45.8

46.4


1.013

8

Thuỷ Nguyên

242.7

308.0

242.7

308.0

1.269

9

An Dương

97.5

150.6

97.5

150.6

1.545


10 An Lão

114.9

130.4

114.9

130.4

1.135

11 Kiến Thuỵ

107.5

130.0

107.5

130.0

1.209

12 Tiên Lãng

189.0

157.2


189.0

157.2

832

13 Vĩnh Bảo

180.5

189.4

180.5

189.4

1.050

14 Cát Hải

323.1

29.3

91

3.2

0.37


114

1.519,2

1.845,9

15 Bạch Long Vĩ
Tổng

1.192,9

P

1.816,2

1.215

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng
* Hiện trạng dân sinh vùng bảo vệ.
Phạm vi vùng bảo vệ là toàn bộ diện tích đất đai và các cơ sở hạ tầng, dân cư
gồm 7 quận và 6 huyện ngoại thành (trừ 2 huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ) của
thành phố Hải Phòng có diện tích 119.290 ha, gồm 5 vùng chính sau :
1. Vùng 1: Vùng hữu Đá Bạch - tả sông Cấm : Gồm toàn bộ huyện Thủy
Nguyên có 35 xã và 2 thị trấn, có diện tích 24.270 ha.
2. Vùng 2: Vùng hữu Cấm - tả Lạch Tray : Gồm các quận Hồng Bàng, Ngô
Quyền, Lê Chân, Hải An và huyện An Dương, có diện tích 24.050 ha.


- 16 -


3. Vùng 3: Vùng hữu Lạch Tray - tả Văn Úc : Gồm các quận Kiến An, Dương
Kinh, Đồ Sơn và huyện An Lão, Kiến Thụy, có diện tích 34.020 ha.
4. Vùng 4: Vùng hữu Văn Úc - tả Thái Bình : Gồm toàn bộ huyện Tiên Lãng
có 22 xã và 1 thị trấn, có diện tích 18.900 ha.
5. Vùng 5: Vùng hữu Thái Bình - tả Hoá : Gồm toàn bộ huyện Vĩnh Bảo có
29 xã và 1 thị trấn, có diện tích 18.050 ha.
Bảng 1.5. Dân số năm 2008 phân theo vùng bảo vệ
Tên vùng bảo vệ

Vùng

Diện tích tự nhiên

Dân số 2008

(ha)

(người)

1

Hữu Đá Bạch, tả sông Cấm

24.270

308.000

2


Hữu Cấm, tả Lạch Tray

24.050

709.500

3

Hữu Lạch Tray, tả Văn Úc

34.020

452.100

4

Hữu Văn Úc, tả Thái Bình

18.900

157.200

5

Hữu Thái Bình, tả Hoá

18.050

189.400


119.290

1.816.200

Tông

1.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Vùng nghiên cứu có diện tích tự nhiên là 118.799,6 ha trong đó đất nông
nghiệp là 56.998,45 ha, chiếm 46,5% diện tích tự nhiên. Đất đang dùng vào lâm
nghiệp là 5.341,5 ha, chiếm 8,6% diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng là 7.655.66
ha bao gồm đất đồi núi, mặt nước, sông suối và đất khác chưa được khai thác sử
dụng, trong đó có 2.044,7 ha đất bằng có khả năng khai thác sử dụng vào nông
nghiệp thủy sản.


×