Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TƯỚI BẰNG ĐỘNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
****************

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG TƯỚI BẰNG ĐỘNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
****************

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG TƯỚI BẰNG ĐỘNG LỰC
CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC


MÃ SỐ: 60-62-30

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM NGỌC HẢI

Hà Nội – 2011


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Công tác thuỷ lợi giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển nông
nghiệp nói riêng và đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Cho đến nay, trên
cả nước ta đã hình thành nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi lớn, vừa và nhỏ; với 110
hệ thống thuỷ lợi lớn (có diện tích phục vụ lớn hơn 2000 ha) và 794 hệ thống thuỷ lợi
vừa (có diện tích phục vụ 200÷2000ha) và rất nhiều các hệ thống thuỷ lợi nhỏ khác.
Trong đó, hệ thống trạm bơm gồm trên 10.000 trạm bơm lớn với các loại
máy bơm khác nhau, với tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là 250MW, phục vụ
tiêu là 300MW. Có khoảng hơn 5000 hồ chứa các loại với tổng dung tích trữ nước
trên 35,798 tỷ m3, gồm 26 hồ chứa phục vụ phát điện có dung tích tích trữ là 27,12
P

P

tỷ m3, 2460 hồ chứa thuỷ lợi có dung tích lớn hơn 200.000 m3 và hàng ngàn hồ
P

P


P

P

chứa nhỏ với tổng dung tích trữ là 8,22 tỷ m3. Ngoài ra, còn có gần 5000 cống tưới
P

P

tiêu lớn, 126.000 km kênh mương, cùng với hàng vạn công trình trên kênh khác.
Nước ta có số lượng các công trình thuỷ khá lơn nhưng hiệu quả hoạt động
của công trình chưa cao, chưa đúng với năng lực thiết kế, chưa tương xứng với đầu
tư. Trước tình hình đó nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách để nâng cao
hiệu quả khai thác của các hệ thống công trình thuỷ lợi. Với quan điểm nâng cao
hiệu quả khai thác công trình thuỷ lợi hiện có là biện pháp hàng đầu, nhằm phát huy
năng lực phục vụ của các hệ thống công trình thuỷ lợi trong việc đáp ứng yêu cầu
nước cho phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng trong điều kiện
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của công trình
thuỷ lợi chưa được đánh giá một cách chính xác, để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp về kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc thù của các vùng miền. Vì vậy việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của hệ thống công trình thuỷ lợi là một khâu rất quan trọng
trong quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thuỷ lợi.
Cho đến nay, ở Việt nam chưa có một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ nào đánh giá
hiệu quả hoạt động của các công trình thuỷ lợi. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra là phải

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



2

lập một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công trình thuỷ lợi. Trong
luận văn này chỉ xin xét tới các hệ thống tưới bằng động lực.
2. Mục đích của Đề tài
Nghiên cứu đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống công trình thuỷ lợi đầu mối là trạm bơm. Sau đó sử dụng hệ thống chỉ tiêu
này để đánh giá hiệu quả hoạt động của trạm bơm Trịnh Xá.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận mục tiêu và chiến lược phát triển bền vững các dự án phát triển tài
nguyên nước
- Đánh giá nhanh, điều tra, khảo sát và kiểm nghiệm thực tế
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Đưa ra cơ sở khoa học lập hệ thống chỉ tiêu
- Đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống công
trình thuỷ lợi đầu mối là trạm bơm
- Áp dụng đánh giá hiệu quả hoạt động của trạm bơm Trịnh Xá

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CTTL TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phát triển hệ thống thuỷ lợi trên thế giới
Theo đánh giá của Liên hiệp quốc, trong thế kỷ 20 dân số thế giới tăng lên 3
lần trong khi tài nguyên nước được khai thác tăng lên 7 lần. Với tốc độ tăng dân số
như hiện nay, dân số thế giới được dự báo là 8 tỷ người năm 2020 và 10 tỷ vào năm
2050. Như vậy, nhu cầu về nước sẽ tăng 650% trong vòng 30 năm tới. Đến năm
2025 sẽ có trên 3,5 tỷ người trên hành tinh sống trong điều kiện khan hiếm nước.
Áp lực dân số cao, nhu cầu đảm bảo lương thực cho con người ngày càng
lớn. Người ta cũng dự đoán rằng 80% lương thực đáp ứng cho con người là sản
phẩm của nền nông nghiệp được tưới. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thuỷ lợi
được coi như là một biện pháp quan trọng hàng đầu. Trong gần 5 thập kỷ qua, tưới
nước được quan tâm đáng kể, diện tích tưới trên thế giới ngày càng được mở rộng.
Trong vòng 50 năm diện tích tưới trên thế giới đã tăng hơn 300%: Năm 1950 diện
tích tưới đạt 96 triệu ha; đến năm 2000 diện tích tưới đạt xấp xỉ 300 triệu ha.
Cũng theo số liệu của FAO, 73% diện tích tưới trên thế giới là của các nước
đang phát triển (trong đó có Việt nam). Tuy nhiên, diện tích được tưới này mới chỉ
chiếm 21% đất trồng trọt của các nước này.
Gần 700 triệu người trong vùng Châu Á- Thái Bình Dương vẫn chưa có nước
uống an toàn và vùng này thường phải chịu rất nhiều thiên tai liên quan đến nước
(gây ra tử vong cho khoảng 62.000 người mỗi năm ở thời kỳ 2001 – 2005)
Châu á cũng là châu lục phát triển tưới lớn nhất trên thế giới, chiếm khoảng
50% diện tích tưới toàn thế giới. Sự phát triển tưới ở các nước Châu á Thái Bình
Dương thể hiện ở bảng 1-1.

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



4

Bảng 1.1: Phát triển tưới ở Châu Á Thái Bình Dương (Đơn vị 1000 ha)
TT

Tên các nước

I

Các nước đang phát triển:

1

Bangladesh

2

Bhutan

3

China

4

1965

1970

572


1.058

1975

1980

1.335

1985

1.639

1990

2.073

2.933
34

38.250

40.478

42.665

45.388

44.461


47.837

Dem.Kampuchea

753

89

89

89

90

92

5

DPR.Korea

500

500

900

900

1.070


1.420

6

Fiji

1

1

1

1

7

India

8

26.510

30.420

33.590

39.350

43.150


43.050

Indonesia

4.150

4.280

4.855

5.418

7.059

7.600

9

Iran

4.900

5.200

5.913

4.968

5.740


5.750

10

Laos

15

17

42

115

119

122

11

Malaysia

245

255

307

370


334

342

12

Mongolia

23

35

42

77

13

Myanmar

14

Nepal

15

Pakistan

16


753

839

977

999

1.085

1.008

86

181

232

230

650

1.000

12.043

12.958

13.601


14.680

15.620

16.500

Philippines

958

1.150

1.098

1.300

1.430

1.560

17

Rep.Korea

702

993

1.061


1.150

1.220

1.355

18

Srilanka

341

465

480

525

583

520

19

Thailand

1.768

1.960


2.415

3.015

3.822

4.300

20

Việt Nam

500

680

1.060

1.542

1.770

1.840

93.046

101.523

110.664


221.844

130.319

137.341

Cộng
II

Các nước phát triển

21

Australia

1.274

1.476

1.472

1.500

1.620

1.900

22

Japan


3.123

2.836

3.282

3.250

2.931

2.847

23

New Zealand

93

111

150

166

256

280

4.490


4.423

4.904

4.916

4.807

5.027

Châu á Thái bình Dương

97.536

105.946

115.568

126.760

135.126

142.368

Các nước khác

59.701

66.243


72.906

83.566

89.094

95.053

Toàn thế giới

157.237

172.189

188.474

210.326

224.220

237.421

Cộng

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



5

1.1.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ lợi trên thế giới
Nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp, và kết quả cho biết là hiệu quả tưới ở hầu hết các hệ thống thuỷ
lợi chỉ đạt khoảng 25-35%; hầu hết các hệ thống thuỷ lợi không được đầy đủ kinh
phí để chi cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng công trình. Chính vì vậy mà cơ
sở hạ tầng của các hệ thống thuỷ lợi càng ngày càng bị xuống cấp, và dẫn đến hiệu
quả tưới ngày càng giảm đi. Ngân hàng Thế giới, các ngân hàng phát triển khác và
một số nước đã đầu tư xây dựng nhiều hệ thống thuỷ lợi lớn. Xuất phát từ hiện trạng
hoạt động của các hệ thống, có nhiều ý kiến đối lập nhau về việc có nên đầu tư thêm
cho các hệ thống thuỷ lợi mới hay không. Ai cũng nhận thấy sự cần thiết phải đầu
tư nhiều hơn cho hệ thống thuỷ lợi, cả đầu tư xây dựng hệ thống mới, cải tạo hoặc
hiện đại hoá hệ thống hiện có, nhưng nên đầu tư như thế nào. Đối với hệ thống thuỷ
lợi, nếu chỉ đánh giá hiệu quả hệ thống bằng một chỉ tiêu như tổng sản lượng sản
phẩm nông nghiệp thu được khi có tưới hoặc không tưới, hoặc thậm chí một vài chỉ
tiêu khác nữa cũng không thể đánh giá đầy đủ được công tác vận hành của hệ thống.
Chuyên gia về môi trường có thể quan tâm đến dòng chảy trên sông, kênh và ngăn
chặn sự suy giảm khối lượng và chất lượng nước; Chuyên gia xã hội có thể quan
tâm nhiều về vấn đề xã hội; Chuyên gia kinh tế có thể chỉ quan tâm đến hiệu quả
đầu tư, trong khi nhà nông học có thể tập trung vào năng suất cây trồng trên mỗi
hecta, v.v.
Định nghĩa về hiệu quả tưới của Viện quản lý nước quốc tế (IWMI) như sau:
“Hiệu quả tưới của hệ thống là mức độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra
đối với hệ thống đó”. Bất kỳ một hệ thống tưới nào cũng cần phải đạt được các mục
tiêu đề ra đối với sản xuất nông nghiệp. Về căn bản, các hệ thống tưới góp phần
tăng sản lượng nông nghiệp nhưng cũng phải đối mặt với những vấn đề như thời
gian hoàn vốn dài, phân phối nước không đồng đều, hiệu quả sử dụng nước thấp và
các vấn đề về môi trường liên quan.
Các nước đang phát triển có tốc độ phát triển dân số cao, tốc độ phát triển đô

thị và thu nhập cũng tăng nhanh là áp lực đối với việc cung cấp nước, và cần thiết
phải tiếp tục tăng năng suất và sản lượng lương thực. Vì vậy, các nước đang phát
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


6

triển cần phải tìm cách phát triển lương thực với yêu cầu sử dụng lượng nước như
trước hoặc ít hơn. Có ba nguyên tắc cơ bản để thực hiện, đó là:
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng nước;
2. Giảm mức độ suy giảm chất lượng nước;
3. Giảm úng ngập, sình lầy gây mặn hoá.
Ba yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý nước mặt ruộng phải được cải thiện,
đòi hỏi phải cải thiện chất lượng và độ tin cậy của dịch vụ phân phối nước.
Một hệ thống tưới dù là lớn hay nhỏ thì việc đánh giá hiệu quả tưới là rất cần
thiết để đánh giá xem hệ thống có đạt được các mục tiêu ban đầu đề ra hay không.
Đánh giá hiệu quả tưới giúp cung cấp những thông tin cần thiết về vận hành hệ
thống tới người quản lý và người hưởng lợi, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống. Đánh giá hiệu quả tưới cũng là cơ sở quan trọng để quyết định phương án
đầu tư nâng cao hiệu quả công trình. Ngoài ra đánh giá hiệu quả tưới còn giúp cho
việc so sánh hiệu quả tưới của các hệ thống với nhau xem hệ thống nào có hiệu quả
hoạt động tốt hơn.
1.2. CÁC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HIỆN CÓ TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Qui trình đánh giá nhanh (RAP)
1.2.1.1. Giới thiệu RAP
RAP do FAO và Trung tâm đào tạo và Nghiên cứu về Tưới (ITRC) Đại học
Bách Khoa Bang California xây dựng để giúp các nhà quản lý bắt đầu giai đoạn
hiện đại hóa trước tiên với những người lãnh đạo nhóm sử dụng nước.

RAP là một bộ qui trình có hệ thống để chẩn đoán những hạn chế và mức độ
hoạt động và dịch vụ trong một hệ thống tưới. RAP cung cấp cho những cán bộ có
đủ năng lực một bức tranh rõ ràng về những chỗ cần cải thiện và hỗ trợ ưu tiên
trong các bước cải thiện. Hơn nữa, RAP cũng đưa ra các chỉ số ban đầu, các chỉ số
này có thể được sử dụng như các tiêu chuẩn để so sánh những cải thiện trong quá
trình hoạt động sau khi thực hiện kế hoạch hiện đại hóa.
RAP nguyên bản do (ITRC) xây dựng vào những năm giữa thập kỷ 90 trong
một chương trình nghiên cứu do World Bank tài trợ về đánh giá tác động đến hoạt
động giới thiệu, kiểm soát hiện đại và thực hành quản lý trong tưới (FAO,1999). Từ
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


7

khi giới thiệu, RAP đã được FAO, World Bank và các chuyên gia tưới khác sử dụng
thành công để đánh giá các dự án ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và Bắc Phi.
Năm 1999 với sự tham gia của FAO/IPTRID (Chương trình Quốc tế về Công
nghệ và Nghiên cứu về Tưới và Tiêu) /World Bank báo cáo Thực hành quản lý và
kiểm soát nước hiện đại trong tưới – tác động đối với hoạt động (FAO, 1999)
(Modern water control and management practices in irrigation– impact on
performance (FAO, 1999)) đã được xuất bản. Báo cáo đưa ra những giải thích về
RAP và cũng đưa ra các kết quả của RAP trong 16 dự án tưới quốc tế.
Các chỉ số hoạt động chính từ RAP giúp có được nhận thức và thực trạng, do
đó tạo điều kiện đưa ra các quyết định liên quan đến:
+ Tiềm năng bảo tồn nước trong một dự án;
+ Các điểm yếu chính trong hoạt động dự án, quản lý dự án, tài nguyên và
phần cứng;
+ Các hoạt động hiện đại hóa cụ thể có thể đưa ra để cải thiện hoạt động dự án.

RAP thực hành sử dụng trên bảng máy tính (Excel) với 12 bảng tính bên
trong. Người điều tra sẽ nhập số liệu thu thập được vào các bảng này.
1.2.1.2. Các chỉ số bên ngoài
Các chỉ số bên ngoài đối với các dự án tưới là tỷ số hoặc phần trăm. Các chỉ
số bên ngoài so sánh đầu vào và đầu ra của một hệ thống tưới nhằm mô tả hoạt
động tổng thể của hệ thống. Các chỉ số này biểu thị hiệu quả ở các dạng khác nhau,
ví dụ hiệu quả sử dụng nước, năng suất cây trồng và kinh phí. Các chỉ số bên ngoài
không đưa ra một chi tiết nào về các quá trình bên trong dẫn đến những sản phẩm
này và cái gì cần thực hiện để cải thiện hoạt động. Tuy nhiên, chúng có thể được sử
dụng để so sánh hoạt động của các dự án tưới khác nhau cả quốc gia và quốc tế. Sau
khi các chỉ số này được tính toán thì chúng có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn
để đánh giá các tác động của hiện đại hóa đến cải thiện hoạt động tổng thể. Các chỉ
số bên ngoài như sau:
1) Hiệu quả hiện tại
U

+ Hiệu quả chuyển nước của kênh (cho là mất nước do ngấm, tràn và dòng
chảy ra cuối kênh)
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


8

+ Hiệu quả tưới mặt ruộng
2) Diện tích
U

+ Diện tích canh tác được tưới

+ Diện tích cây trồng được tưới (bao gồm các vụ cây trồng)
+ Hệ số sử dụng đất
3) Nguồn nước bên ngoài chảy vào vùng tưới
U

+ Nước mặt chảy từ bên ngoài vào hệ thống (Tổng lượng tại đầu kênh chính)
+ Tổng lượng mưa toàn phần trong khu vực hệ thống (lượng mưa trên diện
tích tự nhiên)
+ Lượng mưa hiệu quả tới các ruộng được tưới (không bao gồm lượng rửa mặn)
+ Lượng nước ngầm hàng năm khai thác để tưới trong hệ thống
+ Tổng nguồn nước cấp từ bên ngoài - bao gồm lượng mưa toàn phần và
lượng nước ngầm khai thác để tưới, nhưng không bao gồm lượng hồi qui
+ Tổng lượng nước từ bên ngoài tưới cho vùng hệ thống
4. Nguồn nước "bên trong"
U

+ Nước mặt hồi qui do nông dân hoặc Cty KTCTTL khai thác trong vùng hệ thống
+ Tổng lượng nước ngầm do nông dân khai thác trong vùng hệ thống
+ Tổng lượng nước ngầm do Cty khai thác và sử dụng trong vùng hệ thống
+ Tổng lượng nước tưới hàng năm do Cty khai thác để phục vụ tưới
+ Tổng lượng nước ngầm khai thác để tưới
+ Tổng lượng nước ngầm do Cty khai thác và sử dụng cho vùng tưới, loại trừ
lượng nước ngầm do nông dân khai thác (tránh tính hai lần)
+ Ước tính tổng lượng nước mặt bên trong + nước ngầm
5. Nước tưới phân phối đến người sử dụng
U

+ Nguồn nước sẵn có được cho là có chung hiệu quả chuyển tải
+ Phân phối lượng nước tưới từ bên ngoài đến người sử dụng - sử dụng hiệu
quả tưới hiện tại.

+ Tất cả nguồn nước tưới khác cung câp cho người sử dụng (nước mặt hồi
qui + tất cả giếng bơm nước, với hiệu quả chuyển tải như đã nêu, sử dụng 100% cho
nông dân bơm và phân phối nước mặt)
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


9

+ Tổng lượng nước tưới phân phối cho người sử dụng (nguồn nước mặt từ bên
ngoài, nguồn nước bên trong và nguồn nước bơm từ giếng), đã trừ đi hệ số vận chuyển
+ Tổng lượng nước tưới (bên trong + bên ngoài) - cho cho giá trị trung gian
+ Hiệu quả sử dụng nước trên toàn bộ hệ thống
6. Nhu cầu thực của nước tưới mặt ruộng
U

+ ET của cây trồng được tưới trong hệ thống (lượng bốc thoát hơi cây trồng)
+ Lượng nước cần tưới (ET - mưa hiệu quả)
+ Nước tưới cần để kiểm soát độ mặn (giá trị thực)
+ Nước tưới cần cho các hoạt động đặc biệt
+ Tổng các nhu cầu nước tưới thực (ET – mưa hiệu quả + kiểm soát độ mặn
+ các hoạt động đặc biệt)
7. Các giá trị khác
U

+ Tổng lưu lượng dòng chảy tại đầu kênh chính
+ Lưu lượng lớn nhất tại đầu kênh chính trong năm nay
+ Nhu cầu tưới thực tế cao nhất ở mặt ruộng, bao gồm cả nhu cầu đặc biệt
+ Nhu cầu tưới lớn nhất, bao gồm tất cả các tổn thất

8. Các chỉ tiêu ngoại lai hàng năm hoặc một lần cho toàn hệ thống
U

+ Lưu lượng tưới mặt lớn nhất vào kênh của năm nay - lit/giây-ha
+ Tỉ số cấp nước tương đối của phần diện tích được tưới/tổng diện tích khu
tưới = (tổng nguồn nước cấp từ bên ngoài/(ET đồng ruộng trong mùa gieo trồng +
nước rửa mặn - mưa hiệu quả))
+ Hiệu quả tưới hàng năm cho toàn khu tưới = [100 x (ET cây trồng+ nước
rửa mặn - mưa hiệu quả)/lượng nước mặt để tưới + lượng nước ngầm để tưới)]
+ Hiệu quả tưới mặt ruộng = [Etcây trồng - mưa hiệu quả + nước rửa
mặn]/[tổng lượng nước phân phối cho người sử dụng] x 100
+ Năng lực chuyển tải tương đối của kênh = (Nhu cầu tưới thực lớn nhất
trong tháng)/(năng lực kênh chính)
+ Lưu lượng thực tế tương đối của kênh = (Nhu cầu nước thực lớn nhất trong
tháng)/(tốc độ dòng chảy lớn nhất của kênh chính)
+ Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


10

+ Tổng giá trị sản lượng nông nghiệp hàng năm
1.2.1.3. Các chỉ số bên trong
Các chỉ số bên trong đánh giá định lượng các quá trình bên trong (đầu
vào[tài nguyên được sử dụng] và đầu ra [dịch vụ tới những người sử dụng ở hạ lưu]
của một dự án tưới. Các chỉ số bên trong liên quan đến các qui trình vận hành, quản
lý và thiết lập thể chế, phần cứng của hệ thống, dịch vụ phân phối nước, v.v... Các
chỉ số này cần thiết để hiểu thấu đáo về các quá trình ảnh hưởng đến dịch vụ phân

phối nước và hoạt động tổng thể của hệ thống. Như vậy, các chỉ số này cung cấp
những vấn đề nội tại có thể hoặc sẽ được thực hiện để cải thiện dịch vụ phân phối
nước và hoạt động tổng thể (các chỉ số bên ngoài)
Dịch vụ và mô hình vận hành
U

1) Dịch vụ phân phối nước thực tế tới từng đơn vị dùng nước (ví dụ: ruộng
hoặc trang trại)
2) Kế hoạch trong dịch vụ phân phối nước tới đơn vi sử dụng nước (ruộng
hoặc trang trại)
3) Dịch vụ phân phối nước thực tế tại các kênh mặt ruộng trong hệ thống do
nhân viên thuộc công ty vận hành
4) Kế hoạch phân phối nước tại đầu kênh mặt ruộng do nhân viên công ty
vận hành
5) Dịch vụ phân phối nước thực tế từ kênh chính tới kênh cấp 2
6) Kế hoạch phân phối nước từ kênh chính tới đầu các kênh cấp 2
7) Mô hình điều hành hệ thống kênh thuộc các nhân viên công ty
Kênh chính
U

8) Đánh giá về công trình của các công trình điều tiết (Kênh chính)
9) Đánh giá về các cống lấy nước từ kênh chính
10) Các hồ chứa cung cấp hoặc điều tiết trên kênh chính
11) Chỉ số đánh giá thông tin liên lạc trên kênh chính
12) Đánh giá tình hình bảo dưỡng chung cho kênh chính
13) Chỉ tiêu đánh giá vận hành kênh chính
Kênh cấp 2
U

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật


Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


11

14) Đánh giá chỉ tiêu công trình của các cống điều tiết (Kênh cấp hai)
15) Đánh giá chỉ tiêu công trình lấy nước, dẫn nước trên kênh cấp 2 (chủ yếu
cống đầu kênh cấp 3)
16) Chỉ tiêu các hồ, đầm điều tiết trên các kênh cấp hai
17) Chỉ tiêu đánh giá thông tin liên lạc trên các kênh cấp hai
18) Chỉ tiêu đánh giá các điều kiện chung cho kênh cấp hai
19) Chỉ tiêu đánh giá vận hành kênh cấp hai
Kênh cấp 3
U

20) Chỉ tiêu đánh giá về các công trình điều tiết (Kênh cấp ba)
21) Đánh giá chỉ tiêu công trình lấy nước, dẫn nước trên kênh cấp 3 (chủ yếu
cống đầu kênh cấp 4, mặt ruộng)
22) Chỉ tiêu các hồ, đầm điều tiết trên các kênh cấp 3
23) Chỉ tiêu đánh giá thông tin liên lạc trên các kênh cấp 3
24) Chỉ tiêu đánh giá các điều kiện chung cho kênh cấp 3
25) Chỉ tiêu đánh giá vận hành kênh cấp 3
Ngân sách, nhân viên, WUAs
U

26) Chỉ tiêu đánh giá ngân sách WUAs
27) Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhân viên
28) HTX/Hội người dùng nước(WUA)
29) Đánh giá mức độ di chuyển và qui mô vận hành của một nhân viên

30) Đánh giá mức độ sử dụng máy tính để tính tiền và quản lý lưu trữ
31) ứng dụng máy tính để tính toán điều hành kênh mương
Các chỉ tiêu chưa được tính toán ở các phần trên
U

32) Khả năng của dịch vụ phân phối nước hiện tại tới từng đơn vị thửa
ruộng, để hỗ trợ các biện pháp tưới động lực
33) Những thay đổi cần thiết để hỗ trợ các biện pháp tưới động lực
34) Sự phức tạp trong việc nhận và phản hồi các thông tin. Việc này không
cần tự động.
Các chỉ tiêu đặc biệt
U

35) Mật độ cửa xả
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


12

36) Cửa xả/Người vận hành
37) Tính thiếu kế hoạch trong việc điều hành trên kênh chính
38) Tính thiếu kế hoạch trong việc đều hành các kênh cấp 2
39) Tính thiếu kế hoạch trong điều hành cấp kênh nội đồng
1.2.1.4. Nhận xét qui trình đánh giá nhanh (RAP)
Khi thực hiện hợp lý với những người có trình độ, RAP có thể cung cấp
nhanh và có giá trị bên trong về nhiều khía cạnh của thiết kế và vận hành dự án
tưới. Hơn nữa, cấu trúc của nó cung cấp một đánh giá dự án có hệ thống mà có thể
làm cho người đánh giá đưa ra các kiến nghị thực tế để cải thiện.

Kinh nghiệm chỉ ra rằng RAP không phù hợp để thu thập các số liệu về kinh
tế. Các số liệu như tổng kinh phí của một dự án, trên đơn vị thu nhập, và qui mô các
đơn vị quản lý trang trại thông thường không có sẵn trong hầu hết các dự án được
FAO (1999) mô tả.
Một yếu tố cần thiết để áp dụng thành công RAP là sự đào tạo hợp lý của
những người đánh giá. Ngay cả khi RAP có tài liệu rõ ràng cũng cần đào tạo đầy đủ
cho các chuyên gia quản lý tài nguyên nước có kinh nghiệm. Các chương trình RAP
thành công yêu cầu:
+ Những người đánh giá cần được đào tạo trước về tưới;
+ Đào tạo cụ thể về các kỹ thuật RAP;
+ Theo sát sự hỗ trợ và rút kinh nghiệm khi người đánh giá bắt đầu đi thực địa.
Một RAP sẽ thành công nếu kết hợp các bảng soạn thảo trên máy tính được
chuyển tới các dự án tưới của địa phương để điền thông tin vào. Người đánh giá
phải hiểu được tính logic đằng sau tất cả các câu hỏi, và họ phải học cách tiếp tục
làm rõ khi thu thập các dữ liệu. Về lý tưởng, nếu 2 người có trình độ hoàn thành
một bản RAP về một dự án tưới đơn lẻ, thì các chỉ số do cả 2 người tính toán sẽ rất
giống nhau.
1.2.2. Tại các nước khác
1.2.2.1. Hội thảo vùng Châu Á Thái Bình Dương
Tháng 5 năm 1994 hội thảo vùng Châu á Thái Bình Dương về “Đánh giá
hiệu quả tưới trong phát triển nông nghiệp bền vững” tại Băngkok các chuyên gia
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


13

đã nhất trí về các thông số đánh giá hiệu quả tưới, tuy rằng mỗi nước có mục tiêu
đánh giá khác nhau tuỳ theo điều kiện của hệ thống tưới khác nhau.

Các thống số để đánh giá hiệu quả tưới được chia thành nhóm như sau:
1) Hệ thống phân phối nước (bao gồm công trình trên kênh):
+ Hiệu quả vận chuyển nước ở các cấp kênh
+ Hiệu quả phân phối nước
+ Bồi lắng và cỏ rác
2) Hiệu quả tưới mặt ruộng:
+ Hệ số quay vòng đất
+ Hiệu ích tưới
+ Hiệu quả sử dụng nước
3) Hiệu quả môi trường trong hệ thống tưới
+ Mức độ nhiễm mặn, kiềm hoá
+ Chất lượng nước mặt, nước ngầm
+ Ngập úng
+ Cỏ dại trong kênh có nước đọng
4) Hiệu quả xã hội:
+ Lao động
+ Sở hữu ruộng đất
+ Giới trong hoạt động tưới
+ Sự thoả mãn của nông dân
5) Hiệu quả về sử dụng đa mục tiêu
6) Hiệu quả về kinh tế
Một số chỉ tiêu và thông số hiệu quả tưới còn chưa rõ ràng trong việc đo đạc
hoặc tính toán. Quy trình tổ chức đánh giá, xác định vị trí đo đạc, thời gian đo...
cũng chưa được cụ thể hoá trong các tài liệu có liên quan. Đây chính là yếu tố hạn
chế việc áp dụng đánh giá hiệu quả của hệ thống tưới.
1.2.2.2. Pakistan và Srilanka
Năm 1993, IWMI đã có nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả hệ thống phân
phối nước của dự án tưới Pakistan và Srilanka.
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật


Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


14

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới được các chuyên gia của IWMI và Sri
Lanka sử dụng là:
+ Chỉ tiêu lượng nước dùng trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác;
+ Năng suất cây trồng;
+ Thu nhập trên 1 ha đất canh tác;
+ Sản lượng trên 1 m3 nước tưới
P

P

+ Sự công bằng trong phân phối nước ở đầu và cuối nguồn nước
1.2.2.3. Ấn Độ:
Năm 1989 ấn Độ đã cho ra đời 2 ấn phẩm “Tiêu chuẩn đo đạc quản lý vận
hành hệ thống tưới” và Giám sát đánh giá hệ thống tưới”. Tiếp sau đó các chuyên
gia ấn Độ và IWMI đã tiến hành đánh giá hệ thống tưới Sirsa có sự trợ giúp của
công nghệ viễn thám và các mô hình thuỷ lực; đánh giá hệ thống tưới Bhakra với
sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Để nâng cao hiệu quả tưới nói chung và cụ thể là đảm bảo độ tin cậy trong
việc phân phối nước cho người sử dụng, nhiều hệ thống tưới ở ấn Độ, cả hệ thống
đang hoạt động và hệ thống mới xây dựng đã tiến hành nâng cao quản lý nước bằng
cách quan trắc và điều hành các công trình và các thông số từ xa. ở hầu hết các hệ
thống đều chọn một đoạn kênh đang hoạt động làm dự án mẫu để nghiên cứu và
phân tích lợi ích do cải thiện hệ thống quản lý nước và sau đó sẽ mở rộng cho vùng
rộng hơn.
1.2.2.4. Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất trên thế giới, nông nghiệp là
ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực. 70% tổng
sản lượng lượng thực, 80% sản lượng bông, 90% sản lượng rau được tạo ra từ diện
tích nông nghiệp được tưới. Hiện nay cũng chưa có được một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tưới tiêu chuẩn. Tuy nhiên thấy được tầm quan trọng phải đánh
giá hiện trạng hoạt động của các hệ thống thuỷ lợi, trong các năm 1993-1994 Trung
Quốc đã tiến hành đánh giá 195 hệ thống tưới lớn với 3 mức đánh giá:
+ Mức 1: Đánh giá kết cấu công trình hoặc kênh mương
+ Mức 2: Đánh giá toàn bộ hệ thống
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


15

+ Mức 3: Đánh giá cải tạo nâng cấp hệ thống
Kết quả đánh giá cho thấy 70% công trình đầu mối bị xuống cấp hoặc
trong tình trạng nguy hiểm, 16% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang chỉ có
4% hoạt động bình thường. Đối với kênh mương 60% chuyển nước tốt, 21% xuống
cấp nghiệm trọng, 9% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang. Đối với các trạm
bơm 36% mất khả năng làm việc, 32% xuống cấp hoặc trong tình trạng nguy hiểm.
1.2.2.5. Malaysia
Với mục tiêu sản xuất lượng thực đáp ứng tối thiểu 65% nhu cầu lương thực
trong nước, chính phủ Malaysia đã thấy được tầm quan trọng phải đánh giá hiệu quả
tưới của hệ thống và tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác của
các hệ thống này. Từ những năm 1990 đã bắt đầu đánh giá ở 8 vùng trọng điểm lúa
với nội dung chính là đánh giá hiệu quả sử dụng nước. Trong quá trình đánh giá các
chỉ tiêu đã được sử dụng như: tỷ lệ cấp nước tương đối, hiệu quả tưới, chỉ tiêu sử
dụng nước, hệ số quay vòng đất… IWMI đã có nghiên cứu ở Kerian năm 1991 cho

thấy chỉ số hiệu quả dùng nước từ 0.035 đến 0.271 kg/m3, trung bình 0.12kg/m3,
trong khi đó theo tài liệu của FAO với hệ thống tưới cho lúa việc sử dụng nước có
hiệu quả chỉ số này nằm trong khoảng từ 0.7-1.1kg/m3.
1.2.2.6. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ
thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
Theo tài liệu của FAO – 1994
Với x: quan trọng; xx: rất quan trọng

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


16

Bảng 1.2 Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
TT

Thông số

1

Sự thích hợp của hệ thống tưới
- Tính công bằng
- Hiệu suất
- Mức độ tin cậy
Hiệu quả các công trình
Hiệu quả sử dụng mặt ruộng
- Hiệu ích tưới
- Hệ số quay vòng đất

- Sản phẩm
Môi trường
- úng
- Thoái hoá đất
- Nước ngầm
- Tiêu nước
- Cỏ dại
- Sức khoẻ cộng đồng
Xã hội
- Sở hữu đất
- Sự di chuyển chỗ ở của nông dân
- Sự thoả mãn của nông dân
- Hội dùng nước
Sử dụng tổng hợp nguồn nước
- Thuỷ sản
- Nước trong thành phố
- Vận tải
Kinh tế:
- Tự túc tài chính
- Tỷ số B/C

2
3

4

5

6


7

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Thái
Lan

Việt
Nam

xx
xx
xx
x
xx
xx
xx
xx
xx

x
x
xx
xx
xx
x
x
x
x


x
xx
xx
x
x
xx
xx
xx
x
xx
xx
x
x
xx
x
xx
xx
xx

xx
x
xx
xx
xx
x
xx
xx
xx
x
x

xx
xx

Lào

Phili
pin

xx
xx
xx
xx
x
xx
xx
xx
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x

x
x
x
xx
xx
xx

xx
xx
x
x
xx
xx
x
xx
x
x
x
x
x
xx
x
x
xx
xx
x
xx
xx
xx
xx

x
x
xx
xx
xx

Trung
Quốc

Indo
nesia

xx
x
xx

xx
xx
xx
xx

xx

Mala
ysia

xx
x
x


x

xx
xx
xx

xx
xx
x
xx
x
xx

x
x
x
xx
x
xx

x

x

xx
x
xx
xx

x

x

x
xx
x
xx

xx

xx
x

xx
xx
xx

Ấn
Độ

xx
x
xx
xx
xx
xx
xx
xx
xx
x
x

xx
x
x
x
x
xx
x
xx
x
xx
x

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

Myan
mar

Ne
pal

x
x

x
xx
x

Paki
stan


x
x

x
xx
x

x

x

x
x
x

xx
x
x
x

xx
xx
xx
xx
x
xx
xx
xx
x
xx

xx
xx
xx
xx
x
x

x
x

xx
x
xx
xx

xx
xx
X
xx

x

xx
x
x
xx
xx
xx

x


xx

xx
x

Hàn
Quốc

x
xx
x
xx
x
x
xx
x
xx
xx
x
xx
xx
xx
xx
x
xx
xx
xx
xx
x

x
xx
xx
xx

Bang
lades

xx
xx
xx
xx
xx
xx
xx
xx
xx
xx
x
x
xx
xx
xx
x

Bhut
an

Sri
lanka


x
x
x

xx
xx
xx
xx
x
x
x
x
x
xx
xx
x
xx
xx
xx
x

xx
x
x
x

x
x
xx

xx

x
xx
xx
x

x
x
x

x
x

xx
xx

xx
x

xx
x
x
xx
x
x
x

x


x
x
xx
x


17

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CTTL VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình phát triển thuỷ lợi ở Việt Nam
1.3.1.1. Hiện trạng đầu tư xây dựng thuỷ lợi
Đã xây dựng 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ chứa dung tích trên 0.2 triệu
m3, hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa có tổng công
suất bơm 24,8x106m3/h, hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
P

P

P

P

Đã xây dựng 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao và
hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè và nhiều hồ chứa lớn tham gia chống lũ
cho hạ du, các hồ chưa lớn thuộc hệ thống sông Hồng có khả năng cắt lũ 7 tỷ m3,
nâng mức chống lũ cho hệ thống đê với con lũ 500 năm xuất hiện một lần. Tổng
năng lực của các hệ thống đã bảo đảm tưới trực tiếp 3,45 triệu ha, tạo nguồn cho
1,13 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn 1,6 triệu
ha; cấp và tạo nguồn cấp nước 5-6 tỷ m3/năm cho sinh hoạt, công nghiệp, du lịch,
P


P

dịch vụ...; Cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 70-75% tổng số dân.
1.3.1.2. Những tồn tại chính
a. Thuỷ lợi chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của các đô thị lớn: 5 tỉnh,
thành phố lớn đang bị ngập lụt nặng do ngập triều (TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà
Mau, Hải Phòng và Vĩnh Long). Thành phố Huế và các đô thị khu vực Trung Bộ,
ngập úng do lũ. Thành phố Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng sông Hồng ngập
úng nặng do mưa.
b. Các công trình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, mặc dù cũng đã đầu tư
xây dựng nhiều hồ chứa thượng nguồn kết hợp hệ thống đê dưới hạ du nhưng hiện
nay hệ thống đê biển, đê sông và các cống dưới đê vẫn còn nhiều bất cập, phần lớn
đê chưa đủ mặt cắt thiết kế, chỉ chống lũ đầu vụ và cuối vụ, chính vụ (miền Trung),
các cống dưới đê hư hỏng và hoành triệt nhiều.
Hiện tượng bồi lấp, xói lở các cửa sông miền Trung còn diễn ra nhiều và
chưa được khắc phục được.
c. Nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để đổ vào kênh gây ô
nhiễm nguồn nước trong hệ thống thủy lợi: Bắc Đuống, Sông Nhuệ...

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


18

d. Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và nuôi trồng thủy sản làm thay đổi
diện tích và cơ cấu sự dụng đất tạo ra những yêu cầu mới đối với công tác thuỷ lợi.
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, thành thị, nhu cầu tiêu thoát tại nhiều khu

vực tăng lên nhanh chóng.
e. Mâu thuẫn quyền lợi, thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành, địa phương
nên công trình chưa phát huy hiệu quả phục vụ đa mục tiêu. Nhiều công trình hồ
chứa lớn trên dòng chính có hiệu quả cao về chống lũ, phát điện, cấp nước đã được
nghiên cứu, đề xuất trong các quy hoạch thủy lợi nhưng sau này do yêu cầu cấp
bách về năng lượng nên nhiệm vụ của công trình tập trung chủ yếu vào phát điện
mà bỏ qua dung tích phòng lũ cho hạ du (chi phí đầu tư xây dựng công trình, giải
phóng mặt bằng, tái định cư rất lớn).
f. Một số hệ thống thuỷ lợi có hiệu quả thấp do vốn đầu tư hạn chế nên xây
dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ. Nhiều công trình chưa được tu bổ, sửa chữa kịp thời
nên bị xuống cấp, thiếu an toàn.
g. Việc thực thi Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Đê
điều và Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão còn xem nhẹ.
h. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa tương xứng với cơ sở
hạ tầng hiện có, nhất là các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
i. Nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ, phân bố không hợp lý, thiếu hụt
nghiêm trọng kỹ sư thủy lợi ở địa phương, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu điều tra
mẫu trên phạm vi 5 tỉnh thành toàn quốc:
- Ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tập trung trên 70% lực lượng lao động thuỷ
lợi được đào tạo, trong khi đó ở các tỉnh vùng núi phía Bắc, Tây nguyên và duyên
hải miền Trung chiếm tỷ lệ rất nhỏ (nhất là ở các huyện và xã), có huyện không có
kỹ sư thuỷ lợi phụ trách công tác thuỷ lợi.
- Theo số liệu thống kê, trình độ kỹ sư thuỷ lợi/1 vạn dân ở Hà Nội là 1,64,
thành phố Hồ Chí Minh 0,89, Hà Giang 0,56, Quảng Bình 0,09 và Đăk Lăk là 0,21.

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



19

1.3.2. Biến đổi khí hậu và thách thức đối với ngành thuỷ lợi nước ta
1.3.2.1. Biến đổi khí hậu
Trong 10 năm qua, các yếu tố khí hậu Việt Nam có nhiều biến đổi: Số trận
bão hàng năm vào ven biển nước ta tăng 0,4 trận.
Theo kịch bản của Bộ Tài Nguyên và Môi trường: Đến năm 2010 nhiệt độ
trung bình năm tăng khoảng 2,3oC (so với trung bình thời kỳ 1980-1999). Tính
P

P

chung cho cả nước, lượng mưa năm tăng khoảng 5% (so với thời kỳ 1980-1999).
Theo đánh giá của ADB, đến năm 2070, dòng chảy vào tháng cao điểm của
sông Mekong dự báo tăng 41% ở đầu nguồn và 19% ở vùng đồng bằng. Còn vào
các tháng mùa khô, dòng chảy giảm khoảng 24% ở thượng nguồn và 29% ở vùng
Đồng Bằng. Dòng chảy mùa kiệt ở lưu vực sông Hồng giảm 19%; mực nước lũ có
thể đạt cao trình +13,24 xấp xỉ cao trình đỉnh đê hiện nay +13,40 (Báo cáo Viện
Quy hoạch Thuỷ lợi). Điều đó có nghĩa là khả năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt
trong mùa khô đều trở nên khắc nghiệt hơn.
Do chế độ mưa thay đổi cùng với qúa trình đô thị hoá và công nghiệp hoá
dẫn đến nhu cầu tiêu nước gia tăng đột biến, nhiều hệ thống thuỷ lợi không đáp ứng
được yêu cầu tiêu, yêu cầu cấp nước. Cùng với tác động của biến đổi khí hậu,
nguồn nước sạch sẽ trở nên khan hiếm, có khoảng 8,4 triệu người Việt Nam thiếu
nước ngọt vào năm 2050.
Nếu mực nước biển dâng 0,75-1,0m, ngoài 5 thành phố lớn như đã nói ở trên
sẽ bị ngập úng do triều thì hầu hết các thành phố ven biển khác sẽ bị ngập triều, đặc
biệt là các ấp, xã ở ĐBSCL. Về mùa lũ, vào những năm lũ lớn khoảng 90% diện
tích của ĐBSCL sẽ bị ngập lũ với thời gian khoảng 4-5 tháng.
Hai khu vực được đánh giá có nguy cơ ngập triều gây mặn nặng nhất là Bến

Tre và Cà Mau. Theo dự báo của ADB, diện tích ngập triều thường xuyên có thể ở
trên mức 20% và khoảng 20 triệu người bị ảnh hưởng đến nơi ở. Cũng do nước biển
dâng, chế độ dòng chảy sông suối sẽ thay đổi theo hướng bất lợi, các công trình
thuỷ lợi sẽ hoạt động trong điều kiện khác với thiết kế, làm cho năng lực phục vụ của
công trình giảm.

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


20

Nước biển dâng làm mặn xâm nhập sâu vào nội địa, các cống hạ lưu ven
sông sẽ không có khả năng lấy nước ngọt vào đồng ruộng (xem Hình 1); vào mùa
khô sẽ có khoảng trên 70% diện tích ĐBSCL sẽ bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn
hơn 4g/l.
Mực nước biển dâng làm hệ thống đê biển hiện tại có nguy cơ tràn và vỡ đê
ngay cả khi không có các trận bão lớn. Ngoài ra, do mực nước biển dâng cao làm
chế độ dòng chảy ven bờ thay đổi gây xói lở bờ.
Vùng đồng bằng sông Hồng hiện có khoảng 55 hệ thống thủy nông, thủy lợi
vừa đảm bảo tưới cho 765.000 ha (trong đó, tưới lúa mùa khoảng 580.000 ha, màu
và cây công nghiệp dài ngày 7.000 ha), diện tích được tiêu khoảng 510.000 ha. Tuy
nhiên, các công trình tiêu nước vùng ven biển hiện nay hầu hết đều là các hệ thống
tiêu tự chảy; khi mực nước biển dâng lên, việc tiêu tự chảy sẽ hết sức khó khăn,
diện tích và thời gian ngập úng tăng lên tại nhiều khu vực.
Vùng miền trung khoảng 5.500 ha sẽ bị ngập, thời gian ngập lũ sẽ dài hơn, lũ
đén sẽ khốc liệt hơn và dòng chảy kiệt sẽ suy giảm đáng kể.
Đối với hệ thống đê sông, đê bao và bờ bao, mực nước biển dâng cao làm
cho khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm, kéo theo mực nước các con sông dâng

lên, kết hợp với sự gia tăng dòng chảy lũ từ thượng nguồn sẽ làm cho đỉnh lũ tăng
thêm, uy hiếp sự an toàn của các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ
bao ở các tỉnh phía Nam.
1.3.2.2. Nhu cầu nước và khả năng cân bằng nước trong tương lai
Nhu cầu nước: Tổng nhu cầu nước năm 2000 khoảng 78 tỷ m3, năm 2010
P

P

khoảng 103 tỷ m3, năm 2020 khoảng 122 tỷ m3 và lưu lượng duy trì môi trường sinh
P

P

P

P

thái hạ du trong mùa khô khoảng 4.300 m3/s. Dự báo nhu cầu nước:
P

P

+ Nông nghiệp: năm 2010 tăng 11-12 % so với năm 2000, năm 2020 tăng
khoảng 12 % so với năm 2010.
+ Sinh hoạt: năm 2010 tăng 90-100% so với năm 2000, năm 2020 tăng 60-70
% so với năm 2010.
+ Công nghiệp: năm 2010 tăng 70-80% so với năm 2000, năm 2020 tăng 4050% so với năm 2010.
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật


Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


21

+ Chăn nuôi: năm 2010 tăng 50-60% so với năm 2000 và năm 2020 tăng 2535% so với năm 2010.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu nước: Tổng nhu cầu nước năm 2000 chỉ bằng 910% tổng lượng dòng chảy mặt, năm 2010 bằng 12-13%, năm 2020 bằng 15-16%
tổng lượng dòng chảy mặt. Như vậy về tổng lượng dòng chảy năm vẫn có thể thoả
mãn nhu cầu nước ở mức an toàn nhưng về mùa khô, hầu hết các lưu vực đều rất
thiếu nước.
1.3.3. Các giải pháp phát triển thuỷ lợi thích ứng với biến đổi khí hậu
1.3.3.1. Quan điểm phát triển thuỷ lợi
a. Phát triển thuỷ lợi đảm bảo phát triển biền vững, đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội, làm cơ sở để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại
hoá, thâm canh cao, đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.
Khai thác sử dụng nước hợp lý, đa mục tiêu, thống nhất theo lưu vực sông và
hệ thống công trình thủy lợi. Khai thác sử dụng đi đôi với bảo vệ, chống suy thoái,
cạn kiệt, bảo vệ môi trường nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai: bão, lụt, lũ, lũ quét,
hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, sạt lở...
c. Quản lý, khai thác sử dụng và phát triển nguồn nước đảm bảo các yêu cầu
trước mắt và không mâu thuẫn với nhu cầu phát triển trong tương lai.
d. Chú trọng phát triển thuỷ lợi cho miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới,
hải đảo, nhất là những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước.
e. Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nước phải luôn gắn với nhu cầu sử
dụng nước ngày càng tăng, tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước ngày càng
mạnh mẽ.
1.3.3.2. Mục tiêu phát triển thuỷ lợi
a. Mục tiêu chung
+ Đảm bảo ổn định an toàn dân cư cho các thành phố, các vùng, miền, đặc

biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, Tây
Nguyên...

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


22

+ Phát triển thủy lợi theo hướng bền vững, hiện đại hoá, tăng mức đảm bảo
cấp nước cho các ngành kinh tế; đảm bảo sản xuất nông nghiệp ổn định, an ninh
lương thực quốc gia; đảm bảo 3,8 triệu ha đất canh tác lúa hai vụ.
+ Chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, từng
bước thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b. Mục tiêu đến năm 2020
+ Cấp nước phục vụ dân sinh kinh tế.
+ Tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường nước.
+ Chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, đảm bảo phát
huy trên 90% năng lực thiết kế.
+ Đưa trình độ khoa học công nghệ thủy lợi đạt mức trung bình của Châu Á
vào năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đạt trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới.
1.3.3.3. Giải pháp chung
- Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến
hệ thống công trình thủy lợi.
- Nghiên cứu, áp dụng các chỉ tiêu thiết kế nhằm nâng cao mức đảm bảo cấp
nước, tiêu thoát nước, chống lũ thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, từng bước xây dựng các công trình ngăn sông lớn.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông bảo

đảm an toàn cho dân sinh và sản xuất.
- Xây dựng các chương trình nâng cấp các hệ thống thủy lợi phục vụ cấp
nước, tiêu thoát nước, đảm bảo an toàn công trình.
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ khoa học tiên tiến hạn chế
tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, nước biển dâng gây ra.
1.3.4. Thực trạng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay
1.3.4.1. Hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách.
T
9
3

Cùng với các cơ quan quản lý nhà nước, quá trình phát triển thuỷ lợi trong
những năm qua đã hình thành 2 khu vực quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi :
Khu vực các doanh nghiệp nhà nước quản lý các hệ thống lớn bao gồm các công
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


23

trình đầu mối, trục dẫn chính và các kênh đến xã. Khu vực nông dân tự quản lý các
công trình nhỏ và hệ thống kênh mương trong nội bộ xã.
Đến nay, cả nước có 172 doanh nghiệp nhà nước với gần 20000 cán bộ công
nhân, trong đó có 1800 cán bộ đại học và trên đại học. Những năm qua, các doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi đã cố gắng trên cả 3 nội dung của
công tác quản lý là quản lý công trình, quản lý nước và quản lý kinh tế. Nhưng hầu
hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng tài chính khó khăn, công trình xuống
cấp, đời sống của người lao động thấp dẫn đến hiệu quả khai thác chưa cao.
Khu vực nông dân tự quản, trước đây khi còn các hợp tác xã nông nghiệp

kiểu cũ, các hợp tác xã đều có các đội thuỷ nông chuyên trách làm nhiệm vụ dẫn
nước và sửa chữa công trình trong phạm vi hợp tác xã. Các đội thuỷ nông phối hợp
với các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi thành mạng lưới khép kín từ đầu
mối đến mặt ruộng. Sau khi chuyển đổi cơ chế, người nông dân tự chủ sản xuất kinh
doanh trên ruộng đất được giao quyền sử dụng. Các đội thuỷ nông thuộc các hợp tác
xã nông nghiệp cũ gần như tan rã. Do nhu cầu tất yếu phải có sự hợp tác với nhau
của những hộ cùng hưởng nước từ một con kênh, ở nhiều nơi nông dân tự tổ chức
nhau lại dưới nhiều hình thức như: Hợp tác xã dùng nước, hiệp hội dùng nước, tổ
đường nước, ban quản lý công trình… Có nơi, nông dân đứng ra nhận khoán chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý vận hành hệ thống trên mặt ruộng. Nhìn chung tổ chức
dùng nước cơ sở hiện nay còn lúng túng cũng hạn chế hiệu quả của các công trình
thuỷ lợi.
Về cơ chế chính sách trong quản lý vận hành, cùng với pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi đã có nghị định về thuỷ lợi phí 112/HĐBT, Nghị định
56/CP về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, thông tư liên tịch 90/TCNN
hướng dẫn chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ
lợi…Nhưng cơ chế tài chính của các doanh nghiệp vẫn không đảm bảo. Hầu hết các
doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đều rơi vào tình trạng thu không đủ chi,
nhưng việc cấp bù thực hiện không đầy đủ. Ở những địa phương quan tâm và khả
năng ngân sách khá việc cấp bù chỉ được một phần. Ở những địa phương khó khăn
việc cấp bù không được thường xuyên. Theo tính toán, muốn đảm bảo hệ thống các
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


×