Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

“ Nghiên cứu đề xuất giải pháp ổn định cửa sông và bờ biển khu vực cửa Đà Rằng thành phố Tuy Hòa – tỉnh Phú Yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 97 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, cơ quan,
các bạn bè đồng nghiệp, luận văn thạc sĩ kỹ thuật “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp
ổn định cửa sông và bờ biển khu vực cửa Đà Rằng thành phố Tuy Hòa – tỉnh
Phú Yên” đã hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô Trường Đại học Thủy lợi, Khoa công
trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình trong
suốt quá trình học tập, trang bị kiến thức mới nhất, tiên tiến nhất về khoa học kỹ
thuật công trình thủy lợi, đồng thời giúp tôi vững tin khi làm công tác nghiên cứu
khoa học.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Văn Huân đã tận tình giúp đỡ tác giả từ những bước đi
đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cứu, cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện Luận văn. Thầy đã luôn ủng hộ, động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt
nhất để tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ về mọi mặt của
đồng nghiệp thuộc Công ty tư vấn & chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy
lợi – Chi nhánh miền Nam.
TÁC GIẢ
Phạm Cao Mẫu


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài



8

1. Giới thiệu chung

8

2. Khái quát về khu vực nghiên cứu

8

II. Mục tiêu và cách tiếp cận

10

1. Mục tiêu

10

2. Cách tiếp cận & phương pháp nghiên cứu

10

III. Kết quả đạt được

10

IV. Nội dung của luận văn

10


Chương I: TỔNG QUAN
I.1 Điều kiện tự nhiên

11
11

I.1.1. Vị trí địa lý

11

I.1.2. Đặc điểm địa hình

11

I.2. Điều kiện địa chất khu vực

12

I.2.1. Địa tầng

12

I.2.2. Đặc tính cơ lý của đất

14

I.3 Đặc điểm khí tượng, khí hậu, thủy hải văn

14


I.3.1. Chế độ nhiệt

14

I.3.2. Nắng

15

I.3.3. Chế độ ẩm

15

I.3.4. Bốc hơi

15

I.3.5. Chế độ gió

16

I.3.6. Đặc điểm mưa trên lưu vực

16

I.3.7. Đặc điểm dòng chảy lưu vực sông Ba

17

I.3.8. Đặc điểm sóng biển và thủy triều


18

I.4. Diễn biến bồi lắng, xói lở cửa sông Đà Rằng

21


3
I.4.1. Hiện trạng khu vực nghiên cứu

21

I.4.2. Diễn biến bồi lắng hiện trạng khu vực nghiên cứu

23

I.5. Nhận xét chương I
Chương II: NGUYÊN NHÂN SẠT LỞ, BỒI LẮNG CỬA SÔNG ĐÀ RẰNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
II.1 Nguyên nhân gây bồi lắng cửa sông Đà rằng

28
29
29

II.1.1.Nguyên nhân nội sinh:

29


II.1.2. Nguyên nhân ngoại sinh

30

II.1.3.Mô hình hóa vận chuyển bùn cát

36

II.2 Các giải pháp công trình

44

II.2.1.Giải pháp tổng thể

44

II.2.2.Giải pháp kết cấu

56

II.3. Kết luận chương 2
Chương III: TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN CHỌN
III.1. Xác định mặt cắt đê, kè

67
68
68

III.1.1. Cao trình đỉnh kè thiết kế


68

III.1.2. Cao trình đỉnh chân kè thiết kế

71

III.1.3. Thân kè

72

III.1.4. Kết cấu công trình

74

III.2. Tính toán ổn định công trình

76

III.2.1.Tính toán ổn định mái dốc

76

III.2.2. Cơ sở lý thuyết tính toán ứng suất và biến dạng của đất nền

79

III.2.3. Kết qủa tính toán

81


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC


4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Địa hình vùng cửa sông Đà Rằng
Hình 2: Bản đồ hiện trạng 2011 vùng cửa sông Đà Rằng và các vị trí hố khoan
Hình 1.1: Mặt cắt hố khoan đại diện
Hình 1.2: Hoa sóng lấy từ số liệu gió đo tại trạm Tuy Hòa
Hình 1.3: Sơ đồ phân vùng mặt cắt tính toán bồi – xói ven biển cửa sông Đà Rằng
Hình 2.1: Sơ đồ phân bố trầm tích, phân bố dòng chảy và hướng vận chuyển bùn
cát cửa sông Đà Rằng
Hình 2.2: Mô hình tính toán bồi xói khu vực cửa Đà Rằng
Hình 2.3: Kết quả tính toán mực nước tại trạm Tuy Hoà
Hình 2.4: Diễn biến đường bờ trong trường hợp không có công trình
Hình 2.5: Diễn biến đường bờ trong trường hợp có công trình
Hình 2.6: Các bộ phận của mỏ hàn
Hình 2.7: Sơ đồ bố trí mỏ hàn
Hình 2.8: Sơ đồ một số dạng mỏ hàn (mặt bằng)
Hình 2.9: Sơ đồ bồi lắng giữa các mỏ hàn trong trường hợp  = 300  550
Hình 2.10: Sơ đồ bồi lắng giữa các mỏ hàn trường hợp sóng vuông góc với bờ

Hình 2.11: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA1
Hình 2. 12: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA2
Hình 2.13: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA3
Hình 2.14: So sánh lưu lượng tại cửa sông của 3 phương án 1,2 và 3
Hình 2.15: Biến động địa hình đáy ngoài cửa sông (MC3) của phương án 1,2 và 3
Hình 2.16: Biến động địa hình đáy tại cửa sông (MC6) của phương án 1,2 và 3
Hình 2.17: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA4
Hình 2.18: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA5
Hình 2.19: Trường dòng chảy và biến động địa hình đáy PA6
Hình 2.20: Biến động địa hình đáy ngoài cửa sông (MC3) của phương án 2,4,5,6
Hình 2. 21: Biến động địa hình đáy tại cửa sông (MC6) của phương án 2,4,5,6
Hình 2.22: Sơ đồ cấu tạo công trình thành đứng dạng trọng lực


5
Hình 2.23: Sơ đồ cấu tạo công trình dạng thành đứng có kết cấu cọc cừ
Hình 2.24: Các dạng mặt cắt ngang đê mái nghiêng
Hình 2.25: Cắt ngang mỏ hàn đá đổ ở Pháp
Hình 2.26: Cắt ngang mỏ hàn nhiều loại vật liệu
Hình 2.27: Cắt ngang mỏ hàn có 1 phần sóng tràn
Hình 2.28: Cắt ngang mỏ hàn không có sóng tràn
Hình 2.29: Sơ đồ vai và tường đỉnh
Hình 2.30: Các dạng lăng thể chân mái dốc
Hình 2.31: Các khối bê tông dị thường
Hình 2.32: Khối Tetrapod
Hình 2.33: Khối Dolos
Hình 2.34: Mỏ hàn túi địa kỹ thuật
Hình 3.1: Bản đồ bố trí công trình
Hình 3.2: Mặt cắt ngang kè biển
Hình 3.3: Sơ họa mặt bằng và cắt dọc kè mỏ hàn

Hình 3.4: Mặt cắt ngang kè mỏ hàn


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu cơ lý của đất khu vực nghiên cứu
Bảng 1.2: Phân phối dòng chảy theo tháng dạng bình quân
Bảng 1.3: Tần suất lưu lượng đỉnh lũ tại các trạm thủy văn lưu vực sông Ba
Bảng 1.4: Lượng bồi xói khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng từ 08/2002 - 08/2003
Bảng 1.5: Lượng bồi xói khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng (08/2003 - 6/2004)
Bảng 1.6: Lượng bồi xói khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng (08/2003 - 7/2008)
Bảng 2.1: Số cơn bão và tần suất ảnh hưởng đến dải ven biển Việt Nam từ 1961 2006
Bảng 2.2: Đường kính trung bình cấp hạt (d50) và độ chọn lọc (So) của trầm tích
vùng ven biển cửa sông Đà Rằng
Bảng 2.3: Độ đục trung bình tháng, năm nhiều năm tại trạm Củng Sơn
Bảng 2.4: Lưu lượng đỉnh lũ Qmax(m3/s) và lưu lượng bùn cát lớn nhất Rmax(kg/s) tại
trạm Thủy văn Củng Sơn từ 1981 đến 2000
Bảng 2.5: Kết quả tính toán vận chuyển bùn cát dọc bờ
Bảng 2.6: Kết quả tính toán vận chuyển bùn cát qua cửa theo hướng ngang bờ
Bảng 2.7: Kết quả tính toán bồi xói trung bình trong một năm khu vực cửa Đà Rằng
Bảng 2.8: Các phương án đập ngăn bùn cát
Bảng 2.9: Tổng lượng bùn cát theo các PA1 và PA2
Bảng 3.1: Tần suất đảm bảo mực nước triều tính toán thiết kế
Bảng 3.2: Mực nước triều tại trạm Phú Lâm


7

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
E

Hướng Đông (East)

MC

Mặt cắt

N

Hướng Bắc (North)

NE

Hướng Đông Bắc (North East)

NW

Hướng Tây Bắc (North West)

PA

Phương án

S

Hướng Nam (South)

SE


Hướng Đông Nam (South East)

SW

Hướng Tây Nam (South West)

W

Hướng Tây (West)

HK

Hố khoan


8

PHẦN MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
1. Giới thiệu chung:
Dải ven biển Trung Bộ kéo dài trên 1000 km, là nơi tập trung dân cư và
nhiều khu kinh tế ven biển quan trọng khác. Trong những năm gần đây, tình hình
biến động hình thái dải ven biển tại khu vực trên đang diễn ra theo chiều hướng bất
lợi như lũ lớn, cửa sông di động, bồi lắng và xói lở, gây ra những thiệt hại nặng nề.
Đặc biệt vào mùa cạn, các cửa sông bị bồi lấp làm ách tắc giao thông thủy, ngăn trở
tàu thuyền ra vào, gây ảnh hưởng không tốt tới các hoạt động đánh bắt hải sản.
Ngoài ra, sự bồi lấp cửa sông còn hạn chế dòng chảy vào mùa lũ, tăng cường lũ lụt
làm gián đoạn các hoạt động kinh tế, thiệt hại mùa màng, nuôi trồng thủy sản, đánh
bắt cá. Tại những khu vực bị xói lở, dân cư phải di dời đến nơi khác để sinh sống.

Khu vực cửa sông là nơi chịu ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố động lực và thuỷ
thạch động lực biển và sông nên biến động mạnh mẽ nhất. Các yếu tố động lực và
thuỷ thạch động lực có ảnh hưởng quyết định tới hình thái vùng cửa sông là dòng
chảy và lượng bùn cát từ thượng nguồn sông cũng như sóng, dòng ven, dòng triều từ
biển vào. Các quá trình động lực biển như sóng, dòng ven và dòng triều sẽ gây ra
quá trình vận chuyển bùn cát dọc bờ và ngang bờ, cũng như nạo vét lòng sông.
Do đó, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp ổn định cửa sông và bờ biển khu
vực cửa sông Đà rằng, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với đời sống người dân trong khu vực này.
2. Khái quát về khu vực nghiên cứu:
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, nằm giữa 12o42’36” đến
13o41’28” vĩ độ Bắc và từ 108o40’40” đến 109o27’47” kinh độ Đông. Phía bắc giáp
tỉnh Bình Định, nam giáp tỉnh Khánh Hoà, tây giáp tỉnh Đắc Lắc & Gia Lai, đông
giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên: 5.045km2. Địa hình ở đây thấp dần từ tây sang
đông với 3 dạng địa hình chính là núi, trung du, đồng bằng và vùng ven biển. Cửa
sông Đà Rằng nằm trên địa phận thị xã Tuy Hòa – tỉnh Phú Yên và là cửa sông
chính của hệ thống sông Ba – một trong những hệ thống sông lớn nhất vùng Nam
Trung bộ với diện tích lưu vực là 13.900 km2.
Dòng chính sông Ba dài khoảng 380 km, được bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc
Rô cao 1240 m và chảy qua 4 tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc, Kon Tum và Phú Yên. Ở phần
thượng nguồn, lòng sông hẹp, nhưng bắt đầu từ trạm thủy văn Củng Sơn – cách cửa
sông Đà Rằng khoảng 40 km, lòng sông được mở rộng và được gọi bằng cái tên địa
phương là sông Đà Rằng. Lòng sông Đà Rằng hàng năm luôn bị biến động (bồi -


9
xói) và tồn tại nhiều bãi bồi giữa sông. Đặc biệt, địa hình vùng cửa sông ven biển
luôn bị biến động sau mỗi mùa bão lũ, gây ảnh hưởng lớn đến giao thông thủy, thoát
lũ và phát triển kinh tế. So sánh hai bản đồ địa hình vùng cửa sông Đà Rằng năm
1997 và năm 2008 (hình 1), có thể thấy khu vực cửa sông được mở rộng, nhưng bãi

phía trước cửa sông trở nên nông hơn, cửa sông ngày càng thu hẹp lại.

a) Năm 1997

b) Năm 2008

Hình 1: Địa hình vùng cửa sông Đà Rằng
Đến năm 2011 địa hình khu vực nghiên cứu đã có những thay đổi nhất định
so với các năm trước đó (hình 2). Do vậy cần phải được nghiên cứu về sự thay đổi
phức tạp của lòng sông với các nguyên nhân xói lở, bồi lắng và đưa ra hướng xử lý
phù hợp.

Hình 2: Bản đồ hiện trạng 2011 vùng cửa sông Đà Rằng và các vị trí hố khoang


10
II. Mục tiêu và cách tiếp cận:
1. Mục tiêu:
- Xác định được thực trạng bồi lắng và các nguyên nhân gây nên bồi lấp khu
vực cửa Đà rằng
- Đề ra được giải pháp chống bồi lấp cửa ra của sông Đà Rằng hợp lý có tính
khả thi.
- Đề xuất kết cấu cho các giải pháp trên.
2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận: Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay
trong các lĩnh vực cửa sông ven biển; toàn diện, khu vực nghiên cứu không thể tách
rời lưu vực sông Ba; dựa trên quan điểm phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá, thống kê số liệu, tài liệu nghiên cứu thu thập
và thực đo.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp mô hình toán để xác định các yếu tố thủy động lực khu vực
nghiên cứu; Ứng dụng các phần mềm tin học như AutoCAD, Geo-slope/W,
Microsoft Office… trong tinh toán thiết kế công trình cũng như trong soạn thảo văn
bản.
- So sánh và đối chiếu các TCVN, QCVN đã ban hành.
III. Kết quả đạt được
- Đánh giá được hiện trạng, phân tích nguyên nhân bồi lắng cửa sông Đà rằng
- Đề ra các giải pháp kết cấu thích hợp nhằm tránh tình trạng bồi lắng ở cửa
sông.
- Tuyến và mặt cắt hợp lý cho công trình tại cửa sông. Tính toán thiết kế điển
hình cho đoạn kè bờ, mỏ hàn.
IV. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu khẳng định tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu cần đạt
được khi thực hiện đề tài, các cách tiếp cận và phương pháp thực hiện để đạt được
các mục tiêu đó. Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc, phần phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương chính.
Chương I: TỔNG QUAN
Chương II: NGUYÊN NHÂN SẠT LỞ, BỒI LẮNG CỬA SÔNG ĐÀ RẰNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Chương III: TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN CHỌN


11

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1. Điều kiện tự nhiên:
I.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Ba là một trong những lưu vực lớn nhất khu vực miền Trung,
với tổng diện tích lưu vực là 13.900 km², đây cũng là lưu vực lớn nhưng nằm trọn

trong lãnh thổ Việt Nam. Lưu vực có tọa độ địa lý lý từ 12035' đến 14038' vĩ độ Bắc
và từ 108000' đến 109055' kinh độ Đông. Phía bắc giáp lưu vực sông Trà Khúc, phía
tây và nam giáp lưu vực sông Cái (Nha Trang) và sông Srepk, phía đông giáp lưu
vực sông Kone, sông Kỳ Lộ và Biển Đông. Diện tích lưu vực sông Ba thuộc phân
giới ba tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk và Phú Yên với tổng diện tích đất nông nghiệp trên
350 ngàn ha và tổng dân số trên lưu vực khoảng 1,5 triệu người. Sông Ba là dòng
sông lớn có chiều dài 374 km, bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Rô (Kon Tum) cao 1.549
m chảy qua tỉnh Kon Tum và Gia Lai theo hướng bắc nam, bắt đầu chuyển sang
hướng tây bắc - đông nam từ huyện Krông Pa của Gia Lai rồi chảy theo hướng từ
tây sang đông trên địa phận tỉnh Phú Yên, cuối cùng đổ vào biển Đông ở cửa biển
Đà Rằng ngay thành phố Tuy Hòa.
I.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt bởi dãy Trường Sơn, có
thể phân chia lưu vực thành 5 vùng địa hình sau:
1. Vùng núi
Vùng núi chiếm 60% diện tích toàn lưu vực, địa hình rất phức tạp hầu hết là
núi cao rừng rậm, nằm kẹp hai bên thung lũng tạo ra thành mảng kéo dài từ thượng
nguồn về đến hạ lưu. Độ cao bình quân trong vùng (600 – 800)m, độ dốc địa hình từ
thoải đến rất dốc. Nhiều nơi núi kéo dài ra đến các sông suối chia cắt thung lũng
thành những khu riêng biệt như khu An Khê, Cheo Reo, Phú Túc, vùng núi cao
trong lưu vực là nơi sinh Thuỷ của hầu hết các sông suối.
2. Vùng thung lũng
Do yếu tố địa hình của vùng núi đã tạo thành một dải liên tục ở phía Đông
vòng lên phía Bắc tiếp xúc với Bình nguyên phía Tây tại đây có những dải núi phân


12
tán độc lập tiến sát ra sông cao độ thấp nhất từ đỉnh xuống 2 bên. Dòng chính sông
Ba đã hình thành nên những thung lũng độc lập kéo dài từ An Khê đến Phú Túc. Địa
hình vùng này nhìn chung tương đối bằng phẳng, tập trung thành các cánh đồng lớn

nằm dọc hai bên bờ sông.
3. Vùng cao nguyên
Có dạng địa hình của cao nguyên Gia Lai thuộc khu vực Mang Yang Chư Sê
cao độ phổ biến từ (300 – 500)m. Địa hình khu vực lượn sóng và hình rẻ quạt nhưng
bằng thoải ở bề mặt trên diện rộng.
4. Vùng gò đồi
Đây là vùng địa hình trung gian giữa miền núi và đồng bằng hoặc giữa miền
núi và thung lũng. Chủ yếu tập trung ở An Khê, Sơn Hoà, hạ lưu sông Hinh và lưu
vực sông KRông và H.Năng. Vùng này có nhiều đồi gò thấp nhỏ xen kẽ thỉnh
thoảng có nơi tương đối bằng phẳng và khá rộng có khả năng phát triển cây hoa màu
và cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là đồng cỏ chăn thả.
5. Vùng đồng bằng
Tập trung ở hạ lưu sông Ba, đất màu mỡ và bằng phẳng cao độ phổ biến từ (5
– 7)m. Đây là vùng trọng điểm kinh tế cũng đồng thời là vùng trọng điểm lúa của
lưu vực sông Ba và miền Trung.
I.2. Điều kiện địa chất khu vực:
I.2.1. Địa tầng:
Dựa theo tài liệu theo dõi hiện trường và kết quả chỉnh lý tài liệu thí nghiệm
trong phòng, địa tầng khu vực khảo sát từ trên xuống dưới đến độ sâu 10m gồm 2
lớp, được mô tả cụ thể như sau:
Lớp 1: Cát hạt mịn đến hạt vừa, màu xám, xám trắng, xám nâu, lẫn vỏ sò san
hô, trạng thái xốp.
Lớp phân bố trên bề mặt, dọc theo bờ biển, bờ sông hiện tại. Bề dày của lớp
thay đổi từ 6,0m đến 7,7m. Thành phần của lớp là cát hạt mịn đến hạt vừa, màu
xám, xám trắng, xám nâu, lẫn vỏ sò san hô, trạng thái xốp. Số búa SPT của lớp thay
đổi từ 6 đến 11.
- Giá trị SPT trung bình: 7


13

- Độ kết: xốp
- Sức chịu tải quy ước R0 = 0,51 kG/cm2
TRỤ HỐ KHOAN HK1 - BOREHOLE LOG HK1
Công trình : KHU VỰC CỬA SÔNG ĐÀ RẰNG
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp ổn định các cửa sông ven biển miền Trung
Vị trí - Area: Phú Yên
Ngày
20/9/2009
Cao độ - Ground E.L: +2.80m
Độ sâu - Total boring length :
10.0m
Máy khoan
XY- 1
Khoan bởi: TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI HÀ NỘI
X,Y
Toạ độ - Coordinate

tả
đất
đá
Observation
Kết qủa SPT Mặt cắt
Cao độ - Độ sâu Độ sâu - Depth
SPT results Ký hiệu
và cấu Tên đất recordMô tả
Depth
Level
(số búa-N) địa tầng
trúc LK Name of Description of
soil

Symbol
material
m
m
m
0.0

0

-1.0

1 1.0-1.2

-2.0

2

-3.0

3 3.0-3.2

656

7

657
LỚP 1

-4.0


4 4.0-4.45

-5.0

5

-6.0

6

-7.0

7

-8.0

8 8.0-8.2

9

-10.0

10

9
(7.0)

7

8.5-8.95

-9.0

Cát hạt mịn đến
hạt vừa, màu
xám, xám trắng,
xám nâu, lẫn vỏ
sò san hô, trạng
thái xốp

658

8
Sét pha, màu nâu,
nâu đen, xám
LỚP 2
nâu, lẫn vỏ sò,
trạng thái dẻo
chảy đến chảy

(3.0)

10
KẾT THÚC HK

Hình 1.1. Mặt cắt hố khoan đại diện
Lớp 2: Sét pha, màu nâu, nâu đen, xám nâu, lẫn vỏ sò, trạng thái dẻo chảy
đến chảy.
Lớp phân bố liền kề dưới lớp 1. Bề dày của lớp thay đổi từ 2,3m đến 4,0m.
Thành phần là sét pha, màu nâu, nâu đen, xám nâu, lẫn vỏ sò, trạng thái dẻo chảy
đến chảy, Số búa SPT của lớp thay đổi từ 2 đến 4.



14
- Giá trị SPT trung bình: 3
- Độ kết: chảy
- Sức chịu tải quy ước R0 = 0,63 kG/cm2
I.2.2. Đặc tính cơ lý của đất
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu cơ lý của đất khu vực nghiên cứu
Lớp đất

Lớp 1

Lớp 2

0.0

0.0

Hạt cát thô(%)

4.0

15.0

Hạt cát vừa(%)

22.0

10.0


Hạt cát mịn(%)

67.0

28.0

Hạt bụi (%)

5.0

31.0

Hạt sét (%)

0.0

16.0

Giới hạn chảy Wch (%)

-

30.0

Giới hạn lăn Wd

-

18.0


Chỉ số dẻo Id

-

12.0

Độ sệt B

-

1.25

Độ ẩm W (%)

16.0

33.0

Khối lượng riêng tự nhiên w (g/cm3)

1.55

1.61

-

1.21

2.63


2.70

Độ rỗng n (%)

-

55.17

Hệ số rỗng (e0)

0.963

-

-

72.41

Góc ma sát trong tự nhiên o

18.40’

15.06

Lực dính tự nhiên C (kG/cm2)

-

0.126


Chỉ tiêu
Hạt sỏi sạn (%)

Khối lượng riêng khô k (g/cm3)
Tỷ trọng ()

Độ bão hòa G (%)

I.3. Đặc điểm khí tượng, khí hậu, thủy hải văn:
I.3.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ không khí trong lưu vực sông Ba có xu hướng tăng dần từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông và từ cao xuống thấp. Nhiệt độ bình quân hàng năm
ở vùng thượng lưu là (21,5 –23,5) 0C vùng trung lưu là (25 – 26) 0C vùng hạ lưu là
(26 – 27) 0C .


15
Tháng có nhiệt độ cao nhất ở thượng lưu và trung lưu thường vào tháng 4,
nhiệt độ đạt từ (24 – 28) 0C ở hạ lưu thường vào tháng 6, tháng 7 (28 – 29)0C. Tháng
có nhiệt độ thấp nhất trên toàn lưu vực vào tháng 1 {vùng núi (19 – 22) 0C, thung
lũng và đồng bằng (22 – 23) 0C}.
I.3.2. Nắng
Trên lưu vực sông Ba hàng năm có 2.380 đến 2.480 giờ nắng/năm. Thời kỳ
nắng nhiều nhất ở thượng lưu và trung lưu là tháng 3 từ 275 – 280 giờ nắng/tháng, ở
hạ lưu rơi vào tháng 5 là 278 giờ/tháng. Tháng có giờ nắng ít nhất thường rơi vào
giữa tháng mùa mưa và chỉ đạt khoảng 120 giờ/tháng.
I.3.3. Chế độ ẩm
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa.
Độ ẩm tương đối trung bình năm trên lưu vực sông Ba từ 80 – 84%. Độ ẩm cao nhất
vào tháng X, XI và nhỏ nhất vào tháng III, IV ở vùng thượng lưu vào tháng VII,

VIII ở vùng hạ lưu.
Vào các tháng mùa mưa độ ẩm bình quân tháng trên lưu vực sông Ba có thể
đạt 80-90%. Các tháng mùa khô chỉ đạt dưới mức 75%. Độ ẩm không khí thấp nhất
trên lưu vực có thể xuống tới mức 15-20%. Riêng Plei Ku vào ngày 8/2/1978 đã
quan trắc được trị số độ ẩm thấp nhất chỉ 3%.
I.3.4. Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi bình quân năm trên toàn lưu vực vào khoảng 1.4001.420 mm. Lượng bốc hơi lớn nhất là vùng trung lưu 1712,4 mm (tại Cheo Reo),
vùng thượng lưu khoảng 1469,5 mm (An Khê), vùng hạ lưu thấp nhất (1324,3 mm).
Thời kỳ bốc hơi lớn nhất ở thượng lưu và trung lưu vào tháng 3 đến tháng 4 lượng
bốc hơi từ 150 - 230 mm/tháng, lượng bốc hơi nhỏ nhất thường vào tháng 10 đến
tháng 11 với lượng bốc hơi từ 65 - 85 mm/tháng. Ở hạ lưu sông Ba lượng bốc hơi
lớn nhất vào tháng 6, tháng 7 với lượng bốc hơi khoảng 160 – 220 mm/tháng. Bốc
hơi nhỏ nhất vào tháng 10 đến tháng 12 với lượng bốc hơi khoảng 50 – 80
mm/tháng.


16
I.3.5. Chế độ gió
Do sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình và hướng của các dãy núi cao làm cho
lưu vực sông Ba chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính thổi tới. Từ tháng 5 đến
tháng 9 hướng Tây và Tây Nam. Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau hướng Đông và
Đông Bắc, vùng thượng và hạ lưu sông Ba tốc độ gió thường lớn hơn vùng trung
lưu. Nguyên nhân là vùng trung lưu bị các dãy núi cao che khuất nhiều. Còn vùng
thượng và hạ lưu khá thuận lợi cho việc đón các hướng gió.
Tốc độ gió trung bình hàng năm vùng thượng lưu và hạ lưu có thể đạt 2,3 2,4 m/s. Tốc độ gió lớn nhất vùng thượng lưu là 23 m/s (An Khê) và ở hạ lưu là 36
m/s (Tuy Hoà). Trong khi đó ở trung lưu chỉ đạt 20 m/s (Cheo Reo). Bão thường
xuất hiện từ biển Đông.
Vùng cửa sông Đà Rằng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa gồm hai mùa
gió chính trong năm: gió mùa đông và gió mùa hạ. Về mùa đông, gió mùa đông vấp
phải chướng ngại núi đã gây ra mưa rất nhiều trên vùng thấp ven biển và sườn Đông

Trường Sơn. Theo số liệu gió thống kê tại trạm Tuy Hòa từ 1988 đến 2007, vào thời
kỳ đầu mùa đông, là thời kỳ có những xoáy thấp và những cơn bão muộn hoạt động
ở các vĩ độ thấp thuộc khu vực Biển Đông, gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế với
tần suất khoảng 40%; tốc độ gió từ 2 đến 3 m/s chiếm trên dưới 10%. Vào mùa hè,
tại trạm Tuy Hòa, gió hướng Tây và Tây Nam chiếm ưu thế với tần suất tổng cộng
khoảng 43%, tần suất lặng gió lên tới 27%. Vào mùa chuyển tiếp từ hè sang đông
(tháng 8 và 9), hướng gió phân tán, trong đó hướng tây có tần suất trội hơn. Trong
các đặc trưng khí hậu, gió là thông số quan trọng nhất gây xói bờ và biến dạng bờ
biển. Gió có thể tác động trực tiếp như tạo thành các đụn cát, mài mòn và phá hủy
đường bờ. Ngoài ra, gió còn là nhân tố động lực quan trọng nhất tạo sóng và dòng
chảy ven bờ gây xói lở, phá hoại đường bờ.
I.3.6. Đặc điểm mưa trên lưu vực
Do đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu đã làm cho chế độ mưa trên lưu
vực sông Ba là khá phức tạp. Trong khi vùng thượng lưu và trung lưu đã là mùa
mưa thì vùng hạ lưu đang còn thời kỳ khô hạn. Khi thượng lưu và trung lưu kết thúc


17
mùa mưa thì vùng hạ lưu vẫn còn thời kỳ mưa lớn. Mùa mưa ở vùng thượng lưu và
trung lưu thường đến sớm từ tháng 5 kết thúc từ tháng 10 hoặc tháng 11. Thời gian
mưa 6-7 tháng. Trong khi đó mùa mưa vùng hạ lưu đến muộn và ngắn từ tháng 9
đến tháng 12.
I.3.7. Đặc điểm dòng chảy lưu vực sông Ba
a) Phân mùa dòng chảy
Trên lưu vực sông Ba, mùa lũ xuất hiện đồng thời với mùa gió thịnh hành:
gió mùa Đông Nam và gió mùa Tây Nam. Nhìn chung mùa lũ thường xuất hiện
muộn hơn mùa mưa 1 tháng, tuy nhiên tuỳ thuộc địa hình và các yếu tố khí tượng –
thuỷ văn khác mà mùa lũ ở từng khu vực có thể không tuân thủ hoàn toàn quy luật
trên.
Mùa kiệt kéo dài 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8) lượng dòng chảy chiếm 25

– 35 % lượng nước cả năm. Tháng có lượng nước nhỏ nhất là tháng 3 hoặc tháng 4
và chỉ đạt 1,3 – 1,5 % lượng nước cả năm. Tháng 6 hàng năm thường có đỉnh lũ phụ
do mưa đầu mùa gây nên.
Cũng như mưa, dòng chảy sông ngòi không những biến động theo không
gian mà còn theo thời gian và được biểu thị theo phân phối dòng chảy năm dạng
bình quân – biểu thị dưới dạng phần trăm dòng chảy tháng (%) như bảng 1.2.
Bảng 1.2: Phân phối dòng chảy theo tháng dạng bình quân
Trạm
An
Khê
Kon
Tum
Củng
Sơn
Sông
Hinh

I

II

III

IV

V

Qtbtháng (%)
VI
VII VIII IX


X

XI

XII

5.19 3.46 2.56 1.82 2.46 3.77 4.9

6.7

6.25 4.4

13.5 15.5 19.2 9.78 8.17

4.02 3.32 3.6

4.5

7.4

3.96 2.23 1.59 0.89 2.85 1.27 1.9

6.19 30.2 17.2 7.32

14.4 12

14.24 11.46 33.6

5.62 3.06 1.71 1.26 2.15 1.63 2.64 1.15 2.41 13.6 45.1 19.1



18

b) Dòng chảy lũ trên dòng chính sông Ba
Mưa lũ trên lưu vực sông Ba thường xảy ra vào tháng IX-XI vì thời kỳ này
trên lưu vực bị chi phối bởi mưa dông do gió mùa mùa hạ hướng Tây Nam kết hợp
dải hội tụ nhiệt đới. Cũng thời gian này do bão từ biển Đông đổ vào đất liền gặp dải
Trường Sơn ngăn cản tạo thành vùng áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn cho lưu vực,
lượng mưa và cường độ mưa trên lưu vực tăng lên mạnh mẽ vượt qua cường độ
thấm, khả năng trữ nước trong đất đạt mức bão hoà do đó lũ trong thời gian này là lũ
lớn nhất trong năm.
Bảng 1.3: Tần suất lưu lượng đỉnh lũ tại các trạm thủy văn lưu vực sông Ba
Tên trạm
An Khê
Củng Sơn
Sông Hinh

Từ…
đến
77-02
77-02
78-91

Qtbmax
(m3/s)
1152
6571
2288


0.5%
2949
21653
5540

1%
2742
19130
5159

Qmaxp (mm)
1.5%
2%
2616
2523
17936 16852
4926
4754

5%
2208
13957
4170

10%
1942
11613
3674

I.3.8. Đặc điểm sóng biển và thủy triều

a) Thuỷ triều
Thuỷ triều tại khu vực thuộc chế độ nhật triều không đều. Hàng tháng có từ
18 đến 22 ngày nhật triều. Thời kỳ triều cường thường xuất hiện nhật triều, khi triều
kém thường xuất hiện bán nhật triều. Biên độ triều trung bình là 1.50 ± 0.20 m. Khi
triều cường, độ cao mực nước là 1.70 m, khi triều kém độ cao triều là 0.50 m. Thời
gian triều dâng thường kéo dài hơn thời gian triều rút. Vận tốc dòng triều không lớn,
vào khoảng 20 ÷ 30 cm/s. Vào mùa mưa thuỷ triều chỉ gây ảnh hưởng tối đa đến
khoảng 4 km trong sông. Vào mùa khô, lưu lượng dòng chảy nhỏ, triều truyền xa
hơn.
b) Sóng
Độ cao sóng tương đương vào tháng 5 theo hướng đông bắc là 0,77m, theo
hướng đông là 0,89m. Khi truyền vào bờ độ cao sóng ít suy giảm, độ cao sóng ven
bờ đối với sóng đông bắc khoảng 0,6m - 0,7m, đối với sóng hướng đông khoảng
0,7m - 0,8m. Độ cao sóng tương đương ngoài khơi theo hướng đông nam là 1,04m
và theo hướng nam là 0,94m. Sự phân bố trường sóng ở phía nam và phía bắc vùng


19
nghiên cứu thấy rõ sự khác biệt, điều này do hướng sóng ngoài khơi hợp với đường
bờ một góc nhỏ. Do tác động của gió mùa đông bắc, vào tháng 11 sóng hướng đông
bắc là hướng sóng chủ đạo khu vực này. Độ cao sóng tương đương khu vực ngoài
khơi theo hướng này là 1,26m, theo hướng đông là 1,02m và theo hướng đông nam
là 0,86m. Không thấy sóng hướng nam xuất hiện trong thời gian này. Độ cao sóng
ven bờ do sóng hướng đông và đông bắc truyền vào khoảng 1m, do sóng đông nam
truyền vào khoảng 0,5m - 0,6m. Khu vực phía bắc vùng nghiên cứu, do ảnh hưởng
của một số đảo ngoài khơi, độ cao sóng vào bờ giảm rõ rệt, sự phân bố trường sóng
trong các vùng còn lại ít thay đổi. (xem hình 1.2)


20


Hình 1.2: Hoa sóng lấy từ số liệu gió đo tại trạm Tuy Hòa[4]


21
I.4. Diễn biến bồi lắng, xói lở cửa sông Đà Rằng:
Đà Rằng là cửa sông chính của hệ thống sông Ba thuộc thành phố Tuy Hoà,
tỉnh Phú Yên và là một trong những hệ thống sông lớn nhất vùng Nam Trung bộ với
diện tích lưu vực là 13.900 km2. Dòng chính sông Ba dài khoảng 380 km, được bắt
nguồn từ đỉnh núi Ngọc Tụ cao 1240 m và chảy qua 4 tỉnh là: Gia Lai, Đắk Lắk,
Kon Tum và Phú Yên. Ở phần thượng nguồn, lòng sông hẹp, nhưng bắt đầu từ trạm
thủy văn Củng Sơn cách cửa sông Đà Rằng khoảng 40 km, lòng sông được mở rộng.
Trong những năm qua, cửa sông Đà Rằng luôn bị biến động mạnh mẽ do hiện
trượng xói lở - bồi tụ bờ biển, bồi lấp luồng vào cảng, gây ảnh hưởng lớn đến giao
thông thủy, thoát lũ và phát triển kinh tế.
Trong năm, cửa sông Đà Rằng thường được mở rộng trong 3 – 4 tháng mùa lũ
và thu hẹp trong các tháng còn lại. Ngoài ra, cửa sông bị biến động từ năm này qua
năm khác, trong khi cảng cá Tuy Hoà là nơi tiếp nhận sản lượng cá ngừ đánh bắt xa
bờ lớn nhất miền Trung. Do vậy, xác định nguyên nhân xói lở - bồi tụ khu vực cửa
sông Đà Rằng là rất cần thiết và cấp bách.
I.4.1. Hiện trạng khu vực nghiên cứu:
Bờ biển thuộc tỉnh Phú Yên dài khoảng 80 km hiện nay đang bị sạt lở khá
mạnh. Toàn tỉnh có 4 huyện ven biển trong đó có 12 xã đang trong tình trạng bị sạt
lở khá trầm trọng.
Bờ biển tỉnh Phú Yên kéo dài theo hướng Bắc - Nam, thẳng với hướng sóng
gió. Vật chất cấu tạo bờ chủ yếu là cát, riêng khu vực Vũng Chao bờ được cấu tạo
bằng cuội, sỏi; khu vực vũng Xuân Đài - Xuân Thọ - Thị trấn Sông Cầu bờ được
cấu tạo bằng đất pha sét. Toàn tỉnh có 16 đoạn bị sạt lở với tổng chiều dài bị sạt lở
là 20,75 km. Như vậy tính trung bình khoảng 3,8 km bờ biển lại có một đoạn bị sạt
lở và tổng chiều dài các đoạn bị sạt lở chiếm 26% tổng chiều dài bờ biển của tỉnh.

Đối với khu vực bờ biền khu vực thành phố Tuy Hòa năm 2000 sạt lở 1,2km
tại xã An Phú, những khu vực khác bị sạt lở mạnh như Hoà Hiệp Trung (Đông
Hoà); Xuân Hải, thị trấn Sông Cầu (Sông Cầu); An Ninh Đông, An Hoà, An Phú
(Tuy An).


22
Hiện trạng sạt lở bờ đang xảy ra ở nhiều nơi đã có gia cố chống sạt lở bằng
công trình và các biện pháp chống sạt lở khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp
phòng chống này chỉ có ở một số khu vực, có những khu vực vừa có kè, cọc, trồng
cây, một số khu vực chỉ có kè hoặc cọc hoặc trồng cây, song cũng có khu vực chưa
có công trình phòng chống nào
Khu vực có các giải pháp phòng chống: Xuân Hải, thị trấn Sông Cầu (Sông
Cầu); An Hoà, An Chấn (Tuy An).
Khu vực chưa có giải pháp phòng chống nào: Bao gồm An Ninh Đông (Tuy
An); Xuân Phương (Sông Cầu); Hoà Hiệp Bắc, Hoà Tân Đông (Đông Hoà).
Sau đây là số đoạn đã có các công trình phòng chống là:
+ Số đoạn bị sạt lở đã có kè là 5 đoạn
+ Số đoạn bị sạt lở đã được trồng cây là 10 đoạn
+ Số đoạn bờ đã được đóng cọc là 4 đoạn
+ Số đoạn bờ có liên quan đến cửa sông, lạch, vụng là 8 đoạn
 Phân cấp diễn biến sạt lở: Nếu xét diễn biến qúa trình sạt lở từ năm 1930 đến
nay thì có thể phân ra làm 5 thời kỳ:
+ Từ năm 1930 đến năm 1949 không có
+ Từ năm 1950 đến năm 1969 không có
+ Từ năm 1970 đến năm 1979 có 2 đoạn
+ Từ năm 1980 đến năm 1989 có 2 đoạn
+ Từ năm 1990 đến năm 2000 có 12 đoạn. Trong thời kỳ này qúa trình sạt lở
chủ yếu xảy ra từ năm 1995 trở lại đây, riêng năm 2000 bị sạt lở thêm 4 đoạn.
Ở Phú Yên quá trình sạt lở xảy ra mạnh nhất ở bờ biển của xã Xuân Hải (Sông

Cầu) dài khoảng 7 km thường xuyên bị sạt, chỉ trong vòng 1995 đến 2000 qúa trình
sạt lở đã làm cho bờ biển lùi sâu vào trong đất liền 30 m, đặc biệt là mùa mưa bão
năm 1999 khu vực này đã bị sạt một đoạn bờ dài trên 500 m làm sập 25 ngôi nhà
dân xây khá kiên cố, phá hoại nhiều các công trình dân sinh kinh tế khác.
Qua số liệu về hiện trạng sạt lở của tỉnh Phú Yên chúng tôi thấy: Quá trình sạt


23
lở - bồi tụ diễn ra khá phức tạp, song quá trình sạt lở chiếm ưu thế. Quá trình sạt lở
diễn ra với qui mô, cường độ, tốc độ khác nhau ở các khu vực và ngày càng gia
tăng. Quá trình sạt lở chủ yếu xảy ra ở những đoạn bờ biển thẳng với hướng sóng
gió, vật chất cấu tạo bờ chủ yếu là những vật liệu bở rời và các khu vực chưa có các
công trình gia cố phòng chống.
I.4.2. Diễn biến bồi lắng hiện trạng khu vực nghiên cứu:
- Trên cơ sở các số liệu thực đo địa hình tại luồng tàu vào cảng Đà Rằng kết
hợp với các tài liệu thu thập được như bản đồ địa hình UTM, tỷ lệ 1:25.000, các ảnh
vệ tinh chụp vào các thời kỳ khác nhau,... đề mục đã phân tích lựa chọn các tài liệu
đại diện cho các thời kỳ có chế độ động lực thay đổi mạnh tại vùng ven biển cửa
sông Đà Rằng để so sánh. Sau đó đề mục đã tiến hành đánh giá quá trình bồi - xói
địa hình đáy ven bờ biển và biến động luồng tàu vào cửa Đà Rằng theo các đợt khảo
sát.
- Dựa theo đặc điểm hình thái luồng lạch vùng cũng như để thuận lợi cho việc
so sánh, đánh giá sự biến đổi luồng tàu vào cửa Đà Rằng và quá trình bồi, xói địa
hình đáy ven bờ biển Đà Rằng, khu vực nghiên cứu được chia thành ba vùng khác
nhau (hình 1.2).
- Vùng 1: là luồng cửa sông Đà Rằng được tính từ cửa sông ra đến đường đẳng
sâu -15 m.
- Vùng 2: là khu vực bờ trái cửa sông Đà Rằng được tính từ đường bờ ra đến
đường đẳng sâu -15 m.



24

Hình 1.3: Sơ đồ phân vùng mặt cắt tính toán bồi – xói ven biển cửa sông Đà Rằng
- Vùng 3: là khu vực bờ phải cửa sông Đà Rằng được tính từ đường bờ ra đến
đường đẳng sâu -15m.
- Vùng 4: là vùng trong sông Đà Rằng từ cửa Đà Rằng về ngã ba sông Đà
Rằng và sông Chùa.
1.Tình hình bồi, xói từ tháng 08/2002 đến tháng 08/2003
Trong một năm địa hình đáy khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng bồi lên với
tốc độ khá lớn, nhất là khu vực phía trái và phía phải của luồng. Cụ thể:
- Vùng trong sông có cao trình đáy thay đổi từ - 3,5  - 6 m. Kết quả tính toán
cho thấy khu vực này hầu như bồi hoàn toàn trừ khu vực gần ngưỡng cửa sông có
hiện tượng xói nhẹ. Mức độ bồi xói trung bình trong cả đoạn sông nghiên cứu là
0,34m, do đó tổng lượng bồi trên cả vùng là 905.487 m3, như vậy tốc độ bồi trung
bình theo tháng trong giai đoạn nghiên cứu khoảng 75.457 m3/tháng.
- Vùng luồng cửa sông Đà Rằng trong giai đoạn nghiên cứu có xu hướng xói
mạnh hơn bồi, nhất là vùng ngưỡng cửa sông, nơi xói nhất của luồng đạt trên 3m,
ngược lại khi ra gần đến đường đẳng sâu 8 m của khu vực luồng lại có hiện tượng
bồi nhẹ. Trong cả giai đoạn nghiên cứu mức độ bồi xói trung bình của cả luồng là 0,49m với tổng lượng bồi xói trong cả khu vực là - 409.806 m3.


25
Bảng 1.4: Lượng bồi xói khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng từ 08/2002 - 08/2003

Diện tích
TT

Vùng 1
(m2)


1

Trong sông

2

Xói đáy lớn
nhất

Bồi đáy
lớn nhất

 xói- max (m) bồi - max (m)

Bồi - xói
trung bình

Tổng lượng

(m)

Wbồi - xói (m3)

bồi xói

1.279.374

-2,34


1,75

0,34

435.305

Luồng

831.432

-2,81

1,90

-0,49

-409.806

3

Bờ trái

704.229

-0,40

1,91

0,53


373.724

4

Bờ phải

752.513

-0,69

3,09

0,68

506.264

Tổng:

905.487

Ghi chú: (+) là bồi; (-) là xói.
- Vùng bờ trái và bờ phải của cửa Đà Rằng trong giai đoạn từ 8/2002 đến
8/2003 cũng có xu hướng bồi mạnh hơn là xói. Mức độ bồi xói trung bình của cả
vùng bờ trái là 0,53 m, vùng bờ phải là 0,68 m. Tổng lượng bồi xói của vùng bờ trái
là 373.724 m3, trung bình đạt 31.142 m3/tháng, tổng lượng bồi xói của vùng bờ phải
là 506.264 m3, trung bình đạt 42.188 m3/tháng (bảng 1.4).
Như vậy, có thể thấy khu vực ven biển cửa sông Đà Rằng hầu như được bồi
nên rất nhiều trong giai đoạn từ tháng 8/2002 đến 8/2003, nơi được bồi cao nhất đạt
khoảng 3m, khu vực xói trong giai đoạn này nằm ở ngưỡng cửa sông Đà Rằng.
2. Tình hình bồi, xói từ tháng 08/2003 đến tháng 06/2004

Trong khoảng thời gian này khu vực nghiên cứu có hiện tượng bồi xói xen kẽ.
- Vùng trong sông: Kết quả tính toán bồi xói cho thấy trong giai đoạn nghiên
cứu này, khu vực trong sông có tốc độ bồi mạnh ở gần ngưỡng cửa sông, nơi được
bồi mạnh nhất đạt tới 2,91m. Mức độ bồi xói trung bình trong cả vùng là 0,14m, do
đó tổng lượng bồi của khu vực nghiên cứu là 1.763.846m3.
- Vùng luồng của khu vực nghiên cứu trong giai đoạn này có xu hướng xói nhẹ
ở gần ngưỡng cửa sông ra đến đường đẳng sâu -8m, nơi xói mạnh nhất đạt mức -


×