Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc,
ngành xây dựng giao thông đã không ngừng phát triển nhanh chóng cả về chiều
sâu và chiều rộng, bớc đầu đạt đợc những thành tựu to lớn trong công cuộc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Bớc vào chặng đờng thứ hai đẩy
nhanh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, việc đầu t nâng cấp và xây dựng mới
các công trình giao thông đã và đang diễn ra với quy mô lớn. Điều này đã mở ra
cho các đơn vị trong ngành xây dựng giao thông nói chung và xây dựng cầu đ-
ờng nói riêng nhiều cơ hội mới. Tuy nhiên, đi liền với nó cũng là những thách
thức không nhỏ khi môi trờng cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt do
chính sách mở cửa thu hút đầu t của nớc ngoài cũng đang ngày càng đợc mở
rộng. Để có thể tồn tại và đứng vững ngay trên sân nhà, các doanh nghiệp xây
dựng cầu đờng không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình, trong đó việc kiểm soát chi phí là một trong những yếu
tố sống còn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong toàn bộ công
tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách hiệu
quả cho các nhà quản trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, qua quá trình thực tập tại Công ty cầu
I Thăng Long, đợc sự giúp đỡ của Tiến sỹ Nghiêm Văn Lợi và các cô chú, anh
chị tại phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng
Long cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đợc kết cấu gồm 3 phần:
- Phần I: Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty cầu I Thăng Long
- Phần III: Một số đánh giá và phơng hớng hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
PHần I
Đặc điểm chung của Công ty ảnh hởng đến
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cầu I Thăng Long thuộc tổng công xây dựng cầu Thăng Long,
nguyên là xí nghiệp cầu 202 đợc thành lập tháng 6 năm 1982 trên cơ sở hợp nhất
Công ty đại tu cầu I của cục quản lý đờng bộ và Công ty công trình 108 thuộc xí
nghiệp liên hiệp công trình 5.
Trong thời gian bao cấp kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Công ty trực
thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng công trình giao thông 2 (nay là khu quản
lý đờng bộ 2). Hiện nay, Công ty cầu I là thành viên của tổng Công ty xây dựng
cầu Thăng long, có trụ sở đóng tại Thịnh Liệt, Thanh Trì, Hà nội.
Công ty cầu I Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày
27/3/1993 theo quyết định số 506/TCLĐ của Bộ GTVT và là doanh nghiệp loại I
theo quyết định 338/TTG của Thủ tớng chính phủ có nhiệm vụ xây dựng công
trình giao thông nh : cầu đờng bộ, cầu đờng sắt, các loại cầu tàu biển, tàu
sông
Trong giai đoạn đầu từ năm 1983 đến năm 1991, Công ty gặp khá nhiều
khó khăn trong quản lý cũng nh tổ chức sản xuất do Công ty vừa mới thành lập,
lại gặp ngay sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc từ tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, những khó khăn bớc đầu càng làm cho đội ngũ lãnh đạo
và công nhân viên toàn thể Công ty thêm quyết tâm tìm ra con đờng phát triển
đúng đắn và phù hợp cho mình trong thời kì mới. Nhiều công trình do Công ty
thi công đã đợc đa vào sử dụng và đợc đánh giá cao đã là một động lực quan
trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
Giai đoạn từ năm 1991 đến nay, với những nỗ lực không ngừng trong hơn
10 năm đổi mới, bình quân mỗi năm Công ty thi công hoàn thành từ 7 đến 10
công trình gồm cầu, cảng và các công trình công nghiệp dân dụng. Tổng hợp
trong hơn 10 năm đổi mới Công ty đã xây dựng mới, đại tu sửa chữa, nâng cấp,
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
mở rộng 135 công trình với tổng chiều dài trên 10000 m cầu các loại, trong đó
có trên 100 công trình đã đa vào sử dụng có hiệu quả trong nhiều năm gồm: 18
cầu đờng sắt, 80 cầu đờng bộ và 10 cảng biển, cảng sông. Có thể nói là bất cứ
chủng loại công trình nào dù khó khăn gian khổ phức tạp đến đâu, Công ty cũng
đều thi công hoàn thành đúng và vợt tiến độ.
Bên cạnh những thành tích đạt đợc trong sản xuất kinh doanh, công ty
cũng đã tích cực hởng ứng và tham gia nhiều công tác xã hội. Với những đóng
góp cả về kinh tế và xã hội của mình, Công ty đã vinh dự đợc Nhà nớc phong
tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kì đổi mới năm 2000 và cùng với
nhiều Huân chơng lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cầu I Thăng Long la doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao
thông với các chuyên ngành cụ thể sau:
- Xây dựng các công trình giao thông
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Gia công cơ khí và sửa chữa máy thi công
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ
- Gia công, chế sửa cấu kiện thép, sản xuất cấu kiện bê tông
- Thi công nền móng các công trình XDCB
- Vận tải phục vụ xây dựng công trình
2. Địa bàn hoạt động
Trong những năm qua, với những cố gắng nỗ lực trong việc đầu t đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bằng sự năng động, sáng tạo,
Công ty đã tích cực mở rộng địa bàn hoạt động của mình với 21 tỉnh, thành từ
biên giới địa đầu cực Bắc của Tổ quốc đến các tỉnh miền Trung và miền Nam
Trung Bộ. Tên tuổi của Công ty đã gắn liền với nhiều địa danh, nhiều công trình
giao thông cầu cống, sân bay, bến cảng có quy mô tầm cỡ trải rộng trên khắp
các tỉnh, thành phố từ biên giới địa đầu của Tổ quốc đến các tỉnh miền Trung,
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Nam Trung Bộ nh: cầu Tràng Tiền, cảng Khuyếch Lơng, cụm cầu đờng sắt Nam
Thăng Long Hà nội Hiện nay, Công ty đang tiến hành thi công các công trình:
cảng Nghi Sơn, cầu Đá Sao, cầu Hồ Kiều 2, cầu Khanh, cầu Nậm Pô, cầu Kim
Tân
3. Quy trình công nghệ
Đây là đặc điểm có ảnh hởng quan trọng đến việc hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm của Công ty. Đối với một doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm xây lắp nói chung và cầu đờng nói riêng nh Công ty cầu I Thăng Long,
quy trình công nghệ thờng khá phức tạp, một công trình bao gồm nhiều hạng
mục công trình, mỗi một hạng mục lại gồm nhiều bớc công việc với yêu cầu về
kỹ thuật rất chặt chẽ. Do đó, các chi phí phát sinh tơng đối đa dạng, đòi hỏi phải
theo dõi ghi chép đầy đủ, đúng đối tợng thì mới có thể chính xác đợc.
Quy trình sản xuất của Công ty thờng tuân theo một quy trình chung nh
sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
* Giai đoạn 1: Đấu thầu và ký hợp đồng kinh tế
* Giai đoạn 2: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật và lập kế hoạch thi công
Trên cơ sở khảo sát, thu thập số liệu về những yếu tố ảnh hởng đến thiết
kế thi công nh đặc điểm địa hình cao thấp, vị trí địa lý , phòng kỹ thuật sẽ tiến
hành thiết kế bản vẽ thi công của công trình, đồng thời căn cứ vào điều kiện
trong hợp đồng kinh tế, giá trị dự toán của công trình và điều kiện thi công của
từng khu vực, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch về tiến độ thi công qua từng giai
đoạn.
* Giai đoạn 3: Tổ chức thi công bao gồm các bớc công việc sau:
4
Đấu thầu và ký
kết hợp đồng
kinh tế
Khảo sát, thiết
kế kỹ thuật và
lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu và
bàn giao công
trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
- Chuẩn bị thi công: trong bớc này bao gồm những công việc nh giao
nhận mặt bằng, bố trí thực địa (dựng lán trại cho cán bộ công nhân viên, chuẩn
bị điện, nớc phục vụ cho công tác thi công, tiến hành san lắp mặt bằng, làm
hàng rào cho công trình, làm các sân bãi), tập kết xe, thiết bị thi công.
- Thực hiện thi công: Tiến hành thi công từng hạng mục công trình theo
kế hoạch đã đề ra. Ví dụ nh các bớc làm cầu bao gồm các bứoc sau:
+ Đắp bờ vây ngăn nớc để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn
nớc.
+ Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu
+ Đổ bê tông móng mố trụ cầu.
+ Lắp dầm cầu.
+ Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Hoàn thiện thi công: hoàn thiện những hạng mục công việc sau cùng để
có thể bàn giao, đa công trình vào sử dụng. Ví dụ, hoàn thiện việc thi công cầu
bao gồm: Làm đờng lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, rãnh nớc, đèn đờng,
đèn cầu.
*Giai đoạn 4: Nghiệm thu, thử tải trọng cầu và bàn giao công trình
Các bớc kỹ thuật công nghệ xây dựng cầu nhìn tổng thể thì không nhiều
nhng chi tiết lại rất nhiều và đòi hỏi giám sát kĩ thuật rất chặt chẽ. Ví dụ nh vật
liệu phải đợc thử cờng độ, tiêu chuẩn kĩ thuật có xác nhận của cơ quan chuyên
môn là phù hợp với yêu cầu thiết kế thì mới đợc sử dụng, qua mỗi bớc quy trình
công nghệ phải nghiệm thu kĩ thuật chặt chẽ, nh đổ bê tông trụ cầu thì nghiệm
thu đào đất móng trụ đạt yêu cầu mới đổ bê tông thân trụ, bê tông thân trụ có
cấp phối phải giống mẫu bê tông đã làm mẫu đi thử ( thử mẫu phải có cơ quan
chuyên trách xác nhận); sau móng trụ, thân trụ là mũ trụ, mũ trụ thờng có yêu
cầu kỹ thuật cao hơn nh mác bê tông, thép xá mũ, và nghiệm thu cốt thép sau đó
mới đổ bê tông, bảo dỡng bê tông.
Với quy trình sản xuất trên, Công ty đang tiến hành thi công với phơng
thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy trong đó lao động thủ công
ngày càng chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá trị của các công trình (8-10%).
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
III. Tổ chức sản xuất kinh doanh
1.Mô hình tổ chức quản lý
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
6
Giám đốc
Đội cầu 2
Đội cầu 5
Đội cầu 7
Đội cầu 8
Đội cầu 11
Đội cầu12Đội cầu 6
.
.
Đội cầu 1
Phòng
Vật tư
Phòng
Thiết bị
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kĩ thuật
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giámđốc
Đội cơ giới
Đội xây
dựng
Xưởng cơ
khí
Đội thiết bị
Ban chỉ Đạo
Phòng
Y tế
Giám đốc
Phòng
TCLĐHC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ
Đứng đầu công ty là ban giám đốc, dới đó là các phòng ban chức năng,
các phân xởng, các tổ đội sản xuất và các bộ phận liên quan trực thuộc sản xuất.
Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc: Giám đốc công ty vừa là đại diện cho Nhà nớc, vừa đại
diện cho cán bộ công nhân viên, quản lý công ty theo chế độ một thủ
trởng, có quyền quyết định điều hành hoạt động của công ty theo
đúng kế hoạch, chính sách Pháp luật của Nhà nớc và nghị quyết của
đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể
lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Giám đốc đại diện cho toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phó giám đốc: Hiện nay công ty có 4 phó giám đốc, là những ngời giúp
việc cho giám đốc về một số lĩnh vực theo sự phân công của giám đốc nh phó
giám đốc phụ trách về kĩ thuật, về vật t, thiết bị, kế hoạch và tổ chức nhân sự.
Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những nhiệm vụ đ-
ợc giao.
Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật,
phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức lao động tiền lơng, phòng vật t, phòng
máy móc thiết bị và phòng y tế.
Mỗi phòng do một trởng phòng lãnh đạo và có từ 1 đến 2 phó phòng giúp
việc định biên cụ thể của từng phòng do giám đốc công ty căn cứ và chức năng,
nhiệm vụ cụ thể và tình hình thực tế của cán bộ công nhân viên để bó trí với
tổng số cán bộ công nhân viên các phòng ban tối đa không quá 60 ngời.
- Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản công tác thống kê kế hoạch của toàn công
ty.Với chức năng trên, phòng kế hoạch thống kê chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc công ty và nhiệm vụ chủ yếu là: lập kế hoạch trình duyệt với giám
đốc, tổng công ty hàng quý, hàng năm cùng với các phòng có liên quan nh:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
phòng kĩ thuật, phòng vật t thiết bị, phòng tổ chức lao động hành chính, phòng
kế toán để xác định kế hoạch thi công các công trình, hạng mục công trình cho
các đơn vị thi công đồng thời hớng dẫn cho các đơn vị thuộc công ty lập kế
hoạch sản xuất hàng năm, điều động, và phân phối lực lợng thi công đảm bảo
cho toàn công ty hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, cùng đó theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch của các đơn vị, chỉ đạo nghiệp vụ toàn bộ hệ thống kế hoạch
thống kê từ công ty đến các đơn vị, hoàn thành tốt các chức năng giám đốc
giao.
- Phòng kĩ thuật: có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác tổ
chức và thi công, theo dõi quản lý về kĩ thuật, chất lợng công trình đặt dới sự
chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách công tác kĩ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thiết kế kĩ thuật các công trình, lập
phơng án thiết kế kết hợp với các phòng ban liên quan, lập dự trữ vật t, thiết bị,
máy móc, tiến độ thi công các công trình, chỉ đạo biện pháp thi công, an toàn kĩ
thuật, an toàn lao động, thiết kế kĩ thuật xây dựng cơ bản, các công trình phục
vụ cho thi công công trình chính, nghiệm thu kĩ thuật, thờng xuyên tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lợng công trình từ khâu vật t, kết cấu bán sản phẩm đến
hoàn thiện công trình.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: Chức năng chủ yếu là tham mu
cho giám đốc công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về công tác nhân sự,
giáo dục cho toàn công ty dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
- Phòng vật t: Tham mu cho giám đốc về lĩnh vực vật t, tổ chức khai
thác, cung ứng, dự trữ vật t, có nhiệm vụ cân đối, điều hoà quản lý vật t, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Phòng thiết bị: Có chức năng tham mu cho giám đốc công ty về lĩnh
vực thiết bị máy móc, tổ chức khai thác, cung ứng thiết bị máy móc phục vụ cho
thi công đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Phòng kế toán tài chính (phòng tài vụ): có chức năng tham mu cho
giám đốc về công tác tài chính trên cơ sở chính sách Nhà nớc quy định. Công
tác tài chính kế toán của công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
nh: xin cấp các loại vốn theo quy định, quản lý cấp phát các loại quỹ, quản lý
vốn lu động, vốn cố định nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, chế độ quản lý vật t,
hạch toán kinh tế, quyết toán công tác đầu t mua sắm tài sản cố định và nguồn
vốn (quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ BHXH ) và làm tròn các nhiệm vụ
khác do giám đốc giao.
- Phòng y tế: chức năng chính là công tác phòng bệnh, chữa bệnh, tổ
chức điều trị, tổ chức đi điều dỡng, nghỉ ngơi nhằm nâng cao sức khỏe cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên.
2.Tổ chức sản xuất
Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty ảnh hởng lớn đến việc xác
định cách thức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp. Với mỗi cách thức tổ chức sản xuất khác nhau sẽ tạo ra những địa điểm
phát sinh chi phí khác nhau, yêu cầu về cung cấp thông tin khác nhau từ đó tác
động đến việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí khác nhau, yêu cầu về quản lý
từng loại chi phí cũng khác nhau dẫn đến việc xây dựng các tài khoản chi tiết
khác nhau phù hợp với nhu cầu theo dõi chi phí của từng doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty cầu I Thăng Long không áp dụng phơng thức khoán
trong việc tổ chức sản xuất. Mọi việc chỉ đạo thi công tại các công trình đều
nằm dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và các phòng ban chức năng thông
qua các Ban chỉ đạo đặt tại các công trình lớn và các khu vực sản xuất. Thông
thờng, trởng Ban chỉ đạo do các phó giám đốc Công ty phụ trách. Các Ban chỉ
đạo này sẽ thay mặt Giám đốc trực tiếp tổ chức và điều hành sản xuất ngay tại
hiện trờng, đảm bảo công trình đợc thi công hoàn thành đúng tiến độ và theo
đúng yêu cầu kĩ thuật. Các Ban chỉ đạo đều có t cách pháp nhân không đầy đủ,
đợc mở tài khoản chuyên chi tại các ngân hàng địa phơng tạo thuận tiện trong
việc nghiệm thu thanh toán khối lợng công trình trong phạm vi quyền hạn cho
phép. Hiện nay, công ty có một số ban chỉ đạo nh sau:
- Ban chỉ đạo miền Trung (Huế)
- Ban chỉ đạo Lào cai, Lai Châu, Thanh Hoá
- Ban chỉ đạo cầu Đá Bạc, cảng Nghi Sơn, cầu Tạ Khoa
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Công ty có 12 đội cầu di chuyển cơ động theo công trình, có nhiệm vụ
đảm bảo thi công các công trình theo hợp đồng công ty kí kết dới sự chỉ đạo
trực tiếp của các ban chỉ đạo đặt tại các công trình.
Bên cạnh 12 đội cầu, công ty còn có 2 đội thiết bị thi công, 1 đội cơ giới,
1 đội xây dựng và 1 xởng cơ khí với những chức năng nh sau:
- Xởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, gia công dầm
cầu, rivê, bulông để cung cấp cho các công trình phục vụ thi công mà không
bán ra ngoài.
- Đội cơ giới: Có nhiệm vụ điều hành xe vận tải, máy thi công phục vụ
cho việc thi công các công trình. Đây là đội có số lợng công nhân cao nhất, bao
gồm nhiều tổ máy thi công luôn sẵn sàng phục vụ kịp thời cho tất cả các công
trình theo điều động của cấp trên.
- Đội xây dựng: có chức năng xây dựng các công trình nội bộ nh xây
mới, sửa chữa các kho, lán trại, các công trình tạm phục vụ cho thi công các
công trình.
- Đội thiết bị thi công: phục vụ thiết bị để thi công các công trình, 2 đội
thiết bị này chịu sự điều động trực tiếp của phòng thiết bị, căn cứ vào sự chỉ đạo
của giám đốc.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu tập trung.
Theo hình thức này, tại các đội cầu đóng tại công trình, xởng cơ khí, đội cơ giới
và đội đội thiết bị thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà toàn bộ mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty đều đợc tiến hành tập trung tại phòng kế
toán. Kế toán trởng là ngời trực tiếp quản lý và chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong
phòng kế toán. Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Chức năng bộ phận của từng bộ phận phòng kế toán
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tr-
ớc ban lãnh đạo (giám đốc) công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành và tổ
chức công việc trong phòng, hớng dẫn hạch toán, chỉ đạo hoạt động của toàn bộ
phòng tài chính kế toán, giúp giám đốc kí kết các hợp đồng kinh tế đồng thời có
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiên
vốn
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
vật tư
Kế toán
Lương
BHXH
KPCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Thống
kê đội
Thống
kê đội
Thống
kê đội
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
nhiệm vụ báo cáo tài chính và tham mu cho giám đốc về những vấn đề thuộc
lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Định kì lập các báo cáo tài chính theo
yêu cầu của Bộ tài chính. Đồng thời phải tiến hành tập hợp chi phí và giá thành
theo từng hạng mục công trình, công trình, xác định doanh thu, thuế phải nộp và
tính lỗ lãi, sau đó xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân đối hay không và có
trách nhiệm báo cáo với kế toán trởng để kế toán trởng ký và đa cho giám đốc
duyệt.
- Kế toán tiền vốn: Theo dõi các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của Công ty.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình vật t thu mua và sử dụng
vật t cho các công trình, phản ánh vào sổ sách có liên quan đến phần vật t.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với ngời
bán, với đơn vị chủ đầu t và tình hình trả vốn vay.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm,
khấu hao, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ tính lơng
và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty,
đảm bảo đúng chế độ và tơng xứng với công việc.
- Thống kê đội: Có nhiệm vụ ghi sổ chi tiết cho các chi phí sản xuất phát
sinh tại đội, có trách nhiệm thu thập chứng từ, chính xác các chứng từ gốc phát
sinh theo theo từng công trình, hạng mục công trình, định kì sẽ chuyển về phòng
kế toán của Công ty.
- Thủ quỹ: Công ty có 2 thủ quỹ, 1 thủ quỹ ở phòng kế toán tài chính của
công ty ở Hà nội, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày, quản lý két tiền mặt
cho toàn công ty. Còn 1 thủ quỹ ở Huế có nhiệm vụ giám sát và quản lý tiền cả
công ty trong khu vực miền Trung.
2.Hình thức tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
* Chế độ kế toán áp dụng:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc, công ty hiện đang áp dụng chế
độ kế toán trong doanh nghiệp Nhà nớc theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC
ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ Kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
* Hệ thống chứng từ:
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống chứng từ cả về biểu mẫu và phơng
thức luân chuyển theo chế độ của Nhà nớc đã ban hành. Điều này đảm bảo cho
công tác hạch toán kế toán tuân thủ đúng chế độ, thuận lợi cho công tác kiểm
tra, đối chiếu.
* Hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản của công ty hiện nay đang áp dụng về cơ bản cũng
tuân theo hệ thống tài khoản thống nhất do chế độ kế toán của Nhà nớc quy định
cho các doanh nghiệp xây lắp.
*Hình thức ghi sổ:
Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo đó, hệ thống sổ
kế toán sử dụng bao gồm:
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ do các
kế toán phần hành lập, kế toán tổng hợp sẽ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Các chứng từ gốc, sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn
cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các Báo cáo Tài
chính.
*Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Bên cạnh đó, Công ty cũng có những báo cáo quản trị phục vụ cho yêu
cầu nội bộ nh các báo cáo nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng,
báo cáo giá trị sản lợng, báo cáo doanh thu, báo cáo thu chi tiền mặt Những
báo cáo này không cố định mà sẽ đợc cung cấp theo yêu cầu của ngời sử dụng
thông tin (ban lãnh đạo công ty) nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ
15
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Quan hệ đối chiếu
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán khác
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cầu I Thăng Long
I. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói chung và xây dựng
cầu đờng nói riêng, sản phẩm của Công ty cầu I Thăng Long là kết quả của một
quy trình công nghệ phức tạp, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn
chiếc. Địa điểm phát sinh chi phí thờng cách xa nhau do các công trình không
tập trung ở một nơi mà phân tán ở các khu vực khác nhau. Với đặc điểm này,
Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những công trình, hạng
mục công trình cụ thể. Điều này đã tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản
xuất đợc dễ dàng và chính xác.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a. Đối tợng tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, Công ty cũng xác định đối tợng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Điều này là hoàn toàn
hợp lý vì các công trình thờng xa nhau, việc thi công ở mỗi công trình cũng t-
ơng đối độc lập.
Hiện nay, phần lớn các công trình mà Công ty thi công đều có thời gian
sản xuất dài (trên 1 năm). Công trình chỉ có thể đa vào sử dụng khi đã hoàn
thành toàn bộ chứ không thể tách ra từng bộ phận nên Công ty xác định kì tính
giá thành theo quý. Theo đó, khi một hạng mục công trình hoặc từng phần việc
xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho
khối lợng sản phẩm đợc nghiệm thu và thanh toán. Từng phần việc này có thể là
một trụ cầu, hay một chiếc dầm bê tông cốt thép dự ứng lực đã đợc lập dự toán
chi phí.
b. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Công ty sử dụng phơng pháp tính giá giản đơn để tính giá thành các công
trình. Theo phơng pháp này, giá thành công trình đợc xác định nh sau:
Z = D
Đk
+ C - D
Ck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
D
Đk
, D
Ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ lệ
khá lớn (60-70%) trong kết cấu giá trị sản phẩm. Do vậy trong quá trình sản
xuất kinh doanh, những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t là tơng đối lớn,
liên tục. Công tác kế toán nguyên vật liệu đợc tổ chức nh thế nào nhằm cung
ứng, sử dụng, quản lý và dự trữ vật t một cách chặt chẽ, kịp thời và khoa học đặt
ra nh một vấn đề tất yếu nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả.
Là một doanh nghiệp xây lắp với sản phẩm chủ yếu là những công trình
cầu, cảng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu
nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm nh cát, đá, xi măng, sắt thép, bê tông
đúc sẵn...Các chi phí nguyên vật liệu chính đợc bộ phận kế hoạch xây dựng định
mức chi phí và cũng đợc tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển nh đá mài, sơn, phụ
gia...
- Chi phí nhiên liệu: là những chi phí về nhiên liệu dùng để nấu nhựa rải
đờng...
Việc cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp do phòng vật t của Công ty tiến
hành. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do
phòng kỹ thuật đề ra, phòng vật t sẽ lên kế hoạch cung ứng vật t cho từng công
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
trình trong từng giai đoạn. Tại mỗi công trình, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch
thi công đã đề ra lập bảng dự trù nguyên vật liệu. Bảng dự trù này này sau khi đ-
ợc Ban chỉ đạo thông qua và giám đốc duyệt, phòng vật t sẽ tiến hành cung ứng
vật t cho các công trình theo nhu cầu sử dụng từng giai đoạn. Một số nguyên vật
liệu mua về mặc dù đợc dùng ngay cho sản xuất nhng Công ty vẫn làm thủ tục
nhập xuất kho đầy đủ để có thể thực hiện việc quản lý, kiểm soát vật liệu đợc
chặt chẽ.
2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản
621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình. Chi phí này đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
theo giá trị thực tế xuất kho của từng loại vật liệu. Tại Công ty, trị giá nguyên
vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Theo ph-
ơng pháp này, trị giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Đơn giá thực tế bình quân=
Giá thực tế vật liệu =
xuất kho
Số lợng vật liệu x
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
Ví dụ:
Tại kho Thảo Long, tình hình nhập xuất tồn vật liệu Đá 1x2 nh sau:
Đầu tháng 12/2003, tồn 26 m
3
, đơn giá là 114795,145 đồng
Trong tháng, nhập 454,7 m
3
, đơn giá là 114000đồng
26 x 114795,145 + 454,7 x 114000
Đơn giá thực tế bình quân= = 114043,008 đ
Trong tháng 12, xuất 461,7 m
3.
Giá trị thực tế của số vật liệu xuất kho
này là:
114043,008 x 461,7 = 52653656.79 đ
18
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL mua trong kỳ
Số lợng VL tồn đầu kỳ+ Số lợng VL mua trong kỳ
26 + 454,7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ cho các công trình
- Hợp đồng kinh tế và biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua
nguyên vật liệu, gia công, chế biến vật liệu cho từng công trình, hoá đơn giá trị
gia tăng mua nguyên vật liệu.
- Các chứng từ khác có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu đợc Công ty cung ứng và đã tiến hành
nhập tại kho của mỗi công trờng, khi có nhu cầu xuất vật t thi công, khi cần có
nguyên vật liệu đa vào sản xuất, tổ trởng tổ sản xuất báo với bộ phận thủ kho để
xuất kho vật t theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ vào số lợng vật liệu xuất
kho thực tế để lập Phiếu xuất kho sau đó cùng với tổ trởng tổ sản xuất ký
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập riêng cho mỗi lần xuất và đợc lập thành
3 liên: 1 liên lu làm chứng từ gốc tại phòng vật t Công ty giữ, 1 liên thủ kho giữ
định kỳ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ hạch toán, 1 liên giao cho ngời
lĩnh vật t.
Biểu số 1: Hợp đồng kinh tế
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu I Thăng Long
Số: ../ HĐKT
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà nội,ngày 5 tháng 10 năm 2003
Hợp đồng mua bán hàng hoá
V/v mua bán vật liệu xây dựng thi công cầu Nậm Pô- Lai Châu
- Căn cứ
- Căn cứ
Hôm nay, ngày 5/10/2003, chúng tôi gồm:
1. Bên A: Công ty cầu I Thăng Long
Ông : Nguyễn Văn Thuỷ Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Thịnh Liệt- Thanh Trì- Hà nội
Điện thoại: 023829779- 04 8615017
Tài khoản số: 7301.0036I- Tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Mã số thuế:01.001.04323-1
2. Bên B: Doanh nghiệp XD t nhân Trờng Thọ
Ông: Bùi Văn Thọ Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số nhà 05- Phố 7- P. Mờng Nhé- Lai Châu
Tài khoản số: 7301 33E tại Ngân hàng ĐT &PT tỉnh Lai Châu
Sau khi nghiên cứ hai bên bàn bạc & thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các
điều khoản sau:
Điều 1: Bên B bán cho bên A những mặt hàng sau:
STT Tên vật liệu XD ĐVT Khối lợng
Đơn giá
( đ/m3)
Thành tiền
(đồng)
1 Đá hộc m3 29 80 000 2 320 000
2 Đá 1x2 m3 327,4 180 000 58 932 000
3 Cát m3 143,4 50 000 8 170 000
Tổng cộng 68 422 000
Điều 2:
Đại diện bên A Đại diện bên B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Khối lợng vật liệu trong các hợp đồng mua bán có thể đợc thực hiện một
lần hay nhiều lần tuỳ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng. Sau mỗi lần
nhập vật liệu về, hai bên thực hiện lập biên bản bàn giao khối lợng thực hiện.
Đồng thời bên B lập hoá đơn giá trị gia tăng giao cho bên A.
Biểu số 2:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 12/10/2003
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp t nhân XD Trờng Thọ
Địa chỉ: Mờng Nhé Tỉnh Lai Châu
Điện thoại: Số tài khoản: 7301 33E
Họ tên ngời mua hàng: Trịnh Văn Thủy
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
Đại chỉ: Thịnh Liệt Thanh Trì- Hà nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản . Ms: : 7301.0036I
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lợng
Đơn giá
( đ/m3)
Thành tiền
(đồng)
1 Đá hộc m3 29 80 000 2 320 000
2 Đá 1x2 m3 327,4 180 000 58 932 000
3 Cát m3 143,4 50 000 8 170 000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 5%
68 422 000
3 421 100
Cộng 71 843 100
Số tiền bằng chữ: Bảy mơi mốt triệu tám trăm bốn mơi ba nghìn một trăm đồng chẵn.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
Tại Công ty, hầu hết nguyên vật liệu mua về (vật liệu chính cho thi công)
đợc xuất thẳng đến công trờng để thi công. Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu, kế toán vẫn tiến hành lập phiếu nhập kho, sau đó sẽ lập phiếu
xuất kho sử dụng vật liệu. Tuy nhiên, trong những phiếu xuất kho này chỉ theo
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
dõi về mặt số lợng. Chỉ tiêu giá trị chỉ tính đợc vào cuối kỳ khi kế toán tính ra
giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
Phiếu xuất kho
Ngày14 tháng 12 năm 2003 Số : 234
Nợ: 621
Có : 152
Họ tên ngời nhận hàng: Ông Nguyễn Vũ Phan
Địa chỉ: Đội cầu 7
Lý do xuất kho: Gia công cọc nhồi- Trụ T1 cầu Nậm Pô
Xuất tại kho: Nậm Pô
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật t
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Que hàn 4 ly kg 40 40 7397,8 295 912
2 Khí Ô xy chai 14 14 29 524 413 336
3 Thép F 22 A2 kg 314 314 6285,7 1 973 709
Cộng 2 682 957
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm tám mơi hai nghìn chín trăm năm
mơi bảy đồng.
Xuất, ngày 14 tháng12 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê xuất vật t cho các
công trình (biểu số 4).
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Bảng kê xuất vật t( trích)
Năm 2003
Đơn vị: Đồng
TT Tên vật t ĐVT Đơn giá Số lợng Thành tiền TK
Kho
xuất
Tháng
Công
trình
Đá mài 125 viên 13 619 8. 108 952 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Chổi quét sơn cái 1 750 16. 28 000 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Keo Epoxi hộp 7 300 50. 365 000 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Đá 1x2 m3 58 285 5. 291 425 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Thép 12 CT5 kg 6 049 30. 181 470 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Thép 8 CT5 kg 6 084 220. 1 338 480 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
XMPC 40 kg 691 3 000. 2 073 000 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn chống gỉ kg 14 796 20. 295 920 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn ghi kg 18 996 20. 379 920 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn nhũ kg 22 432 2. 44 864 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
. ..
Ngời lập Kế toán trởng
* Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối quý, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật t cho từng công
trình, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công
trình, hạng mục công trình
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Biểu số 5
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu I Thăng Long
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
quý IV/ 2003
TT Công trình 1 521 1 522 1523 Cộng 152 153 153(50%) Tổng
1
Cầu Hạnh Phúc 61 304 450 2 189 643 8 371 060 129 065 323 153 033
129 218 356
2 Cầu Thuận An 647 983 059 309 854 237 11 662 324 1 703 785 417 7 118 673
1 710 904 090
3
Cầu Tạ Khoa 150 794 499 216 411 437 36 321 247 697 494 070 1 042 000 1 390 000
699 926 070
4
Cầu Kim Tân 515 562 156 130 916 460 43 023 056 1 223 647 482 2 940 000
1 226 587 482
5
Cầu Giẽ 101 968 301 17 494 605 19 187 571 247 238 245 715 803 1 238 080
249 192 128
6 Cầu Nậm Pô 151 132 531 37 817 542 14 236 435 211 951 588 7 030 613
218 982 201
7 Cầu Làng Ngòn 67 391 338 5 927 832 147 620 131 449 844 342 828
131 792 672
8
Cầu A1 1 204 100 966 96 162 503 99 171 522 2 506 161 316 8 425 631 2 300 000
2 516 886 947
..
Cộng
11 594 144 757 482 895 528.8 1 081 066 159 16 518 949 219 119 809 055 156 754 798.4 16 795 513 072
Ngời lập
Kế toán trởng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ khác có liên
quan kế toán lập các chứng từ ghi sổ xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho thi công vào cuối quý.
Biểu số 6
Công ty cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2003 Số : 4119
Đơn vị : Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Số tiền Ghi chú
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp quý IV
621 152
16 518 949 219
Tổng cộng
16 518 949 219
Ngời lập Kế toán trởng
Căn cứ các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công
trình, hạng mục công trình và các chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Sổ này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Biểu số 7
Ngời lập Kế toán trởng
Sổ chi tiết TK 621
Năm 2003
Công trình: Cầu Nậm Pô
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số d đầu quý IV
0
BPBổ 31/12 Chi phí nguyên vật liệu 152 211 951 588
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp 154 211 951 588
Phát sinh quý IV
211 951 588
Số d cuối quý IV
0
25