Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

TIỂU LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỀ TÀI EBAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.96 KB, 45 trang )

BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

----------

TIỂU LUẬN
Môn : THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề tài: e Bay( www.eBay.com)

GVHD: Nguyễn Lê Kha
Họ và tên: Đinh Thị Mỹ Sáng
MSSV: 13092091
Lớp học: KQ8CT2 - Thứ 5 – T1- T3
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3, năm 2015


CHƯƠNG I: MƠ HÌNH KINH DOANH VÀ MƠ HÌNH LỢI NHUẬN CỦA
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Thế nào là mơ hình kinh doanh và mơ hình lợi nhuận của thương mại điện
tử
1.1. Mơ hình kinh doanh là gì?
Mơ hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hố (trong một số
trƣờng hợp đƣợc nói đến nhƣ các q trình kinh doanh) nhằm mục đích thu lợi
nhuận trên một thị trƣờng. Mơ hình kinh doanh là trọng tâm của một kế hoạch kinh
doanh. Kế hoạch kinh doanh là tài liệu mơ tả mơ hình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Một mơ hình kinh doanh thƣơng mại điện tử nhằm mục đích khai thác và
tận dụng những đặc trƣng riêng có của Internet và Web.
Các yếu tố cơ bản của một mơ hình kinh doanh
Một doanh nghiệp khi xây dựng một mơ hình kinh doanh trong bất cứ lĩnh
vực nào, khơng chỉ là thƣơng mại điện tử, cần tập trung vào tám yếu tố cơ bản là:
mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu, cơ hội thị trƣờng, mơi trƣờng cạnh tranh, lợi


thế cạnh tranh, chiến lƣợc thị trƣờng, sự phát triển của tổ chức và đội ngũ quản lý
(bảng 1).
Bảng 1. Các yếu tố cơ bản của mơ hình kinh doanh
Các yếu tố

Câu hỏi then chốt

Mục tiêu giá trị

Tại sao khách hàng nên mua hàng của doanh nghiệp?

Mơ hình doanh thu

Doanh nghiệp sẽ kiếm tiền nhƣ thế nào?

Cơ hội thị trƣờng

Thị trƣờng doanh nghiệp dự định phục vụ là gì? Phạm vi
của nó nhƣ thế nào?

Mơi trƣờng cạnh tranh

Đối thủ của doanh nghiệp trên thị trƣờng là những ai?

Lợi thế cạnh tranh

Những lợi thế riêng có của doanh nghiệp trên thị trƣờng
đó là gì?

Chiến lƣợc thị trƣờng


Kế hoạch xúc tiến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
nhằm thu hút khách hàng nhƣ thế nào?

Sự phát triển của tổ chức Các kiểu cấu trúc tổ chức mà doanh nghiệp cần áp dụng


để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình?
Đội ngũ quản lý

Những kinh nghiệm và kỹ năng quan trọng của đội ngũ
lãnh đạo trong việc điều hành doanh nghiệp?
Khi nghiên cứu các mơ hình kinh doanh, một số nhà kinh tế cho rằng chỉ cần
tập trung nghiên cứu hai nhân tố quan trọng nhất là mục tiêu giá trị và mơ hình thu
nhập. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, muốn đánh giá chính xác
các mơ hình, các kế hoạch kinh doanh hoặc để tìm hiểu nguyên nhân thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp cần xem xét tồn bộ các nhân tố trên.
1.2.

Mơ hình lợi nhuận ( mơ hình doanh thu) là gì?

Mơ hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi
nhuận, và mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tƣ. Chức năng của một tổ chức kinh
doanh là tạo ra lợi nhuận và thu đƣợc doanh lợi trên vốn đầu tƣ lớn hơn các hình
thức đầu tƣ khác. Bản thân các khoản lợi nhuận chƣa đủ để khẳng định sự thành
công của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đƣợc xem là kinh doanh thành
công cần tạo ra mức lợi nhuận lớn hơn các hình thức đầu tƣ khác. Bằng khơng,
doanh nghiệp khơng thể tồn tại.
Thí dụ, một doanh nghiệp bán lẻ sản phẩm, tủ lạnh chẳng hạn, khách hàng
thanh tốn bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng. Thƣơng vụ này tạo ra doanh thu cho

doanh nghiệp. Nếu khoản doanh thu này lớn hơn các chi phí hoạt động của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ thu đƣợc một khoản lợi nhuận. Tuy nhiên, để có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình, ngƣời bán tủ lạnh phải đầu tƣ vốn bằng
cách đi vay hoặc lấy từ khoản tiền tiết kiệm cá nhân. Khoản lợi nhuận mà ngƣời
bán hàng thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh tƣơng tự nhƣ trên chính là khoản
doanh lợi thu đƣợc trên vốn đầu tƣ bỏ ra và khoản doanh lợi này phải lớn hơn
khoản doanh lợi thu đƣợc nếu doanh nghiệp đầu tƣ vào những nơi khác nhƣ đầu tƣ
vào bất động sản hoặc gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.
Thực tế có nhiều mơ hình doanh thu thƣơng mại điện tử đƣợc áp dụng nhƣng
chủ yếu tập trung vào một (hoặc là sự phối hợp của một số) trong số các mơ hình
cơ bản sau: mơ hình quảng cáo, mơ hình đăng ký (subscription model), mơ hình
phí giao dịch, mơ hình bán hàng và mơ hình liên kết.


b. Vai trị của việc xác định mơ hình kinh doanh và mơ hình lợi nhuận của
doanh nghiệp hoạt động thương mại điện tử.
Ngày nay, việc mua sắm trực tuyến đã trở nên phổ biến với ngƣời tiêu dùng
Việt Nam. Hiện giao dịch thƣơng mại điện tử chiếm 2,5% GDP của Việt Nam,
tƣơng ứng với gần 2 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt tới 6 tỷ USD vào năm 2015( theo
báo Dân Trí, số ra ngày 12/12/2014). Với đặc điểm dân số trẻ và dễ thích nghi với
cơng nghệ thông tin, thị trƣờng thƣơng mại điện tử Việt Nam đƣợc đánh giá là một
"mảnh đất màu mỡ" nhiều tiềm năng phát triển trong tƣơng lai.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh hay thực hiện các hoạt động
thƣơng mại khác, đều rất cần thiết phải có hoạt động thƣơng mại điện tử. Bạn cần
quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình với một mức chi phí tiết
kiệm và muốn đƣa nó đến nhiều ngƣời cùng một lúc? Bạn có nhiều bài viết, tài
liệu, nhiều thông tin cần thiết cho học tập và cuộc sống, bạn muốn giúp đỡ mọi
ngƣời đồng thời kiếm tiền từ nó? Bạn muốn khách hàng biết nhiều hơn, đầy đủ hơn
và dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu về cơng ty cũng nhƣ là các sản phẩm của bạn?
… Bạn muốn tiếp cận khách hàng hơn? Bạn muốn nhiều hơn thế nữa?... Thƣơng

mại điện tử sẽ giúp bạn, sẽ giúp doanh nghiệp của bạn.
Chính vì thế mà việc xác định mơ hình kinh doanh và mơ hình lợi nhuận sẽ
giúp cho doanh nghiệp Thƣơng mại điện tử có thể phát triển một cách ổn định, bền
vững, tạo vị trí và chỗ đứng vững chắc trong thị trƣờng cũng nhƣ trong tâm trí
khách hàng.
c. Phân loại mơ hình kinh doanh và mơ hình lợi nhuận của kinh doanh Thương
mại điện tử.
MƠ HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Các bên tham gia thƣơng mại điện tử bao gồm chính quyền ( Government –
G), một thực thể kinh doanh nhƣ nhà máy, công ty, doanh nghiệp hay nhà bán lẻ (
Business – B) và ngƣời tiêu dùng ( Customer – C). Quan hệ giữa các đối tác này
hình thành nên các mơ hình kinh doanh sau: G2G, G2B, G2C, B2G,B2B, B2C,
C2G, C2B, C2C. Căn cứ vào tính chất của thị trƣờng và khách hàng, ngƣời ta tách
thƣơng mại điện tử thành ba loại hình chính: B2B, B2C, C2C. Chúng ta sẽ tìm hiểu
kỹ hơn về 3 loại hình này ở những nội dung dƣới đây.


B2B
B2B là viết tắt của thuật ngữ Business To Business – mơ hình kinh doanh
thƣơng mại điện tử trong đó giao dịch xảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp với
nhau, giữa các nhà máy sản xuất và công ty phân phối, giữa công ty sản xuất và
công ty cung ứng nguyên vật liệu, giữa hai công ty thƣơng mại thuộc loại hình
B2B.
Giao dịch của các cơng ty với nhau thƣờng đƣợc bắt đầu từ các giao tiếp dữ
liệu điện tử (EDI), trong đó có giao tiếp qua các sàn giao dịch điện tử. Về thanh
tốn, trong mơ hình dạng B2B, việc thanh toán đƣợc thực hiện trên cơ sở quyết
tốn vào cuối kỳ và có thể thực hiện theo phƣơng thức truyền thống mà vẫn không
làm giảm ý nghĩa của nó.
Có nhiều kiểu mơ hình B2B cho các kiểu kinh doanh khác nhau, trong đó

đặc trƣng có các mơ hình sau:
 Mơ hình bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối (cịn gọi là hình thức bán
hàng trực tiếp cho nhà bán lẻ).
Ví dụ, nhà nhập khẩu khi nhập hàng hóa từ nƣớc ngồi về trong nƣớc có thể
giao cho các đại lý, bán sản phẩm của mình chia hoa hồng hay đại lý ủy quyền,…
hoặc trƣờng hợp nhà máy sản xuất nƣớc uống phân phối cho các cơ sở nhận ủy
thác khác bán các sản phẩm của mình…
Mơ hình này đƣợc xây dựng giữa hoạt động kinh doanh thực tế giữa nhà bán
bn và nhà bán lẻ. Nó có đầy đủ chức năng nhƣ là tìm kiếm hàng hóa, đặt hàng,
giao hàng, vận tải. Mơ hình hữu hiệu với số lƣợng hàng lớn, trong kỳ giao hàng
nhiều lần, có việc đối lƣu hàng hóa hay thanh tốn, tạm ứng nhiều lần.
 Mơ hình bán hàng thơng qua hệ thống các đại lý. Nó hỗ trợ cho doanh
nghiệpquản lý hệ thống đại lý của mình và kiểm sốt hàng hóa tại từng thời điểm
mong muốn. Đồng thời nó cũng cho phép các đại lý hỗ trợ nhau khi bán hàng.
Chẳng hạn nhƣ khách hàng đến Nguyễn Kim của Hồ Chí Minh mua máy giặt
nhƣng muốn giao hàng ở Nha Trang thì tất nhiên sẽ nhận đƣợc hàng mình cần ở
Nha Trang bởi có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đại lý cùng một doanh
nghiệp. Cuối kỳ, hai đại lý sẽ thực hiện việc bù trừ doanh thu cho nhau. Các dữ
liệu về hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thốngđại lý sẽ đƣợc cập nhật vào dữ
liệu chung để cơng ty có thể căn cứ vào đó điều chỉnh kế hoạch giao hàng, bổ sung


cho kế hoạch tiếp thị cũng nhƣ hoạch định các phƣơng án kinh doanh. Thực chất
của mơ hình này là doanh nghiệp xây dựng một catalogue chung, các thành viên
tùy theo chức năng sẽ đƣợc chia sẻ catalogue đó. Mơ hình này có thể sử dụng cho
cả kiểu mua đứt, bán đoạn nhƣng nhiều lần. Hai điều kiện để áp dụng hình thức
này là các đại lý chia sẻ thơng tin chung theo những quy định riêng của doanh
nghiệp và hoạt động lâu dài.
 Mơ hình mua hàng thơng qua tập hợp các nhà cung cấp.
Mơ hình này có cơng nghệ ngƣợc lại với mơ hình bn bán qua đại lý. Ở

đây các đại lý sẽ xây dựng catalogue riêng, sau đó tập trung lại tạo thành catalogue
chung.
Mơ hình này đƣợc sử dụng để liên kết các nhà cung cấp nhỏ lẻ lại thành một
nhà cung cấp lớn, từ đó tạo sức mạnh xâm nhập thị trƣờng. Thị trƣờng rộng lớn đó
sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các đại lý có liên quan, có mặt hàng gần gũi,
bổ sung cho nhau, thu hút đƣợc nhiều khách hàng và doanh thu, cũng nhƣ là uy tín
và sự thuận tiện chung cho khách hàng và nhà cung cấp. Tất nhiên, chúng ta sẽ
nhìn thấy nhiều bất cập ở mơ hình này nhƣng nhìn chung, với mơ hình này, lợi ích
vẫn là nhiều hơn cả.
 Mơ hình hỗn hợp mở rộng- extended site
Mơ hình này sử dụng trong việc cần đáp ứng và quản lý khách hàng đến từ
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Với mơ hình này, doanh nghiệp có thể tạo
ra nhiều site theo địa lý, theo từng loại khách hàng, theo mặt hàng, theo phân khúc
thị trƣờng. Đặc điểm của hình thức này tuy nhiều site nhƣng tại đó mỗi site tạo ra
có thể chọn lựa một nhóm con của catalogue và chỉ phần đƣợc chọn mới đƣợc hiển
thị. Điều này có tác dụng rất lớn. Doanh nghiệp tạo ra nhiều chiến lƣợc để sản
phẩm luôn sẵn sàng đối với khách hàng, mặt khác, tuy chúng ta có nhiều site trình
diễn khác nhau nhƣng khách hàng ln thấy nó nhƣ là một site riêng biệt, tạo sự
tập trung và tin tƣởng của khách hàng cũng nhƣ là tính chun nghiệp trong hoạt
động kinh doanh.
Mơ hình kinh doanh kiểu mở rộng này là một mơ hình vơ cùng tối ƣu, cho
phép doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà cung cấp dịch vụ
nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc bí mật kinh doanh của mình. Nhƣ vậy, doanh nghiệp có
thể tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và tăng hiệu quả. Doanh nghiệp cũng sẽ kinh


doanh và tập trung vào việc kinh doanh của mình vì những địi hỏi về cơ sở kỹ
thuật thƣơng mại điện tử đã có những đơn vị chuyên đảm nhận thực hiện.
 Mơ hình bán đấu giá
Bán đấu giá nhằm xác định tiềm năng thị trƣờng của một sản phẩm hoặc xác

định một mức giá đối với một sản phẩm. Đơi khi nó cịn là một cơng cụ xúc tiến
thƣơng mại cho doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp chúng ta có các hình thức
bán đấu giá nhƣ sau:
 Open cry – tất cả ngƣời tham gia biết thông tin của nhau
 Scaled bid – thông tiN của ngƣời tham gia đấu giá chỉ có ngƣời quản trị biết
đƣợc.
 Dutch – ngƣời quản trị sẽ đặt gía và thơng báo đến các thành viên để lấy ý
kiến của họ. Thông thƣờng sẽ đặt ra một giá cao sau đó giảm đến khi có
ngƣời chấp nhận mua.
Chúng ta có các tổ chức đấu giá trực tuyến nhƣ: ebay. com, paddle8.com,
daugiatphcm.com.
 Mơ hình gọi thầu
Việc tổ chức đấu thầu là một quá trình cơng phu, địi hỏi phải tìm hiểu kỹ
càng và có sự tham gia của Nhà nƣớc. Khi gọi thầu, nhà gọi thầu cơng bố gói thầu
đó dành cho doanh nghiệp hạng nào và chủ các doanh nghiệp đó muốn tham gia.
Các nhà thầu tải hồ sơ trên mạng để nghiên cứu, tại thời điểm mở thầu, các nhà
thầu chỉ gửi qua mạng đến bản chào gửi và các điều kiện khác theo quy định của
hồ sơ thầu.
Mơ hình này chiếm tới 92%- 95%( từ 2003- 2005) doanh số Thƣơng mại
điện tử trên toàn cầu và ngày càng trở nên phổ biến. Mơ hình đã giúp hỗ trợ rất
nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kinh doanh với các doanh nghiệp
nƣớc ngồi dựa trên các lợi ích mà nó đem lại. Một trong những mơ hình điển hình
trên thế giới đã thành cơng trong hoạt động theo mơ hình B2B là Alibaba.com của
Trung Quốc.
Nếu xét so với B2C(chúng ta sẽ tìm hiểu dƣới đây), khối lƣợng tổng thể của
giao dịch B2B là cao hơn nhiều so với khối lƣợng giao dịch B2C. Lý do chính là
trong một chuỗi cung ứng thơng thƣờng sẽ có nhiều giao dịch B2B liên quan đến
tiểu thành phần nguyên liệu, và chỉ có một giao dịch B2C, đặc biệt là bán thành
phẩm đến khách hàng cuối cùng. Ví dụ, một nhà sản xuất cà phê thì họ cần phải có



các nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất cà phê. Họ cần hạt cà phê, sữa tƣơi,
sữa bột, đƣờng…. với một số lƣợng lớn, B2B chính là mơ hình đƣợc sử dụng để họ
giao dịch với các đối tác của mình. B2B cũng đƣợc sử dụng trong bối cảnh truyền
thông và phối hợp làm việc. Họ sử dụng các công cụ tƣơng tự nhƣ trong kinh
doanh để nhân viên có thể kết nối với nhau, khi truyền thơng tin diễn ra giữa các
nhân viên, điều này có thể đƣợc gọi là " B2B " truyền thông. Một số trang web
thƣơng mại của Việt Nam:






www.ecvn.gov.vn
www.vnemart.com
www.gophatdat.com
www.vietoffer.com
www.thuonghieuviet.com

Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng (đặc biệt chu
trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng –
vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển giao các chứng từ gửi
hàng) và quản lý thanh tốn (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS). Tại Việt
Nam có một số nhà cung cấp B2B trong lĩnh vực IT “khá nổi tiếng” là FPT, CMC,
Tinh Vân với hàng loạt các dự án cung cấp phần mềm. Các địa chỉ đấu giá nổi
tiếng:
DoveBid
(www.dovebid.com),
WorldCall

Exchange
www.worldcallexchange.com) và U- Bid – It.com.
Việc bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) phải bao gồm cả các yếu tố nhƣ
đàm phán về giá cả, việc giao nhận hàng và xác định quy cách, các đặc tính kỹ
thuật của sản phẩm.
Bên cạnh đó, các cơng ty khi bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) cần phải
đảm bảo rằng các hệ thống của họ có thể giao tiếp đƣợc với nhau mà không cần sự
can thiệp trực tiếp của con ngƣời dẫn đến nhu cầu phải tích hợp hệ thống của
doanh nghiệp bán hàng và doanh nghiệp mua hàng.
B2C (Business to Consumer)
B2C đƣợc hiểu là thƣơng mại giữa các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng,
liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hố hữu hình (nhƣ
sách, các sản phẩm tiêu dùng...) hoặc sản phẩm thơng tin hoặc hàng hố về ngun
liệu điện tử hoặc nội dung số hoá nhƣ phần mềm, sách điện tử và các thông tin,
nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Đây cũng đƣợc coi là mơ hình kinh doanh có tốc


độ tăng trƣởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến, có sức lan tỏa mạnh và đƣợc
xã hội chú ý. Các doanh nghiệp khi lần đầu tiên xâm nhập thì trƣờng thƣờng lựa
chọn hình thức này, đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thái dễ nhận
ra nhất của mơ hình này là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.
B2C đƣợc ứng dụng thành công ở nhiều doanh nghiệp, chúng ta thấy đƣợc
những điểm mấu chốt đem lại thành cơng cho mơ hình này. Đó là:
 Một website thành cơng phải có sự thu hút và duy trì sự quan tâm của ngƣời
tiêu dùng: giao diện đẹp, thuận tiện cho ngƣời tiêu dùng, thông tin phong phú…,
dễ dàng để khách hàng tìm hiểu, so sánh giá cả và đặt mua hàng. Một khi khách
hàng của chúng ta thấy hài lòng và thu hút, họ sẽ trở thành một thành phần quảng
cáo cho doanh nghiệp và là khách hàng trung thành của chúng ta. Đây chính là lợi
thế để doanh nghiệp có chỗ đứng về sau.
 Các đối tƣợng nhƣ học sinh, sinh viên, nhân viên văn phịng, những ngƣời ít

có thời gian mua sắm và thƣờng xuyên online… chính là một thị trƣờng tiềm năng
cho doanh nghiệp.
 B2C phù hợp với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ. Chúng ta biết rằng,
ngày nay, ngƣời tiêu dùng càng trở nên thông minh và nhanh nhạy hơn trong nền
kinh tế thị trƣờng, họ có nhu cầu cao về sản phẩm không chỉ về chất lƣợng mà còn
về giá cả phải phù hợp và tiết kiệm nhất. Các cơng ty TMĐT, thực hiện vai trị
trung gian sẽ đáp ứng điều này, mang đến những thông tin nhanh nhất, hiệu quả và
chính xác nhất đồng thời có địa chỉ liên lạc để ngƣời tiêu dùng không cần tốn nhiều
cơng sức mà vẫn có thứ mình ƣng ý nhất.
 Đồng thời, chúng ta nhận thấy rằng, thế giới công nghệ và hình thức B2C
chính là nơi mang lại phần lớn thu nhập cho doanh nghiệp thông qua bán quảng
cáo, bán quyền truy cập, trả tiền theo lần xem…
Những điều cần chú ý khi bắt tay vào kinh doanh theo mơ hình B2C là: giúp
khách hàng thấy đƣợc những thứ họ cần, giúp họ thanh toán đƣợc dễ dàng nhất,
cung cấp dịch vụ tốt nhất, luôn đổi mới thông tin cung cấp, đừng bắt khách của
cúng ta phải đợi khi họ đã nhấn nút mua hàng, hãy quảng cáo cho website của
chúng ta đến khách hàng và tối ƣu hóa các công cụ của trang web.
Một trong những công ty kinh doanh thành cơng trên thế giới theo mơ hình
này là Amazon.com, eBay.com. Alibaba.com với việc kinh doanh bán lẻ, đấu giá
quốc tế qua mạng các sản phẩm nhƣ sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử,


phần mềm và các sản phẩm gia đình. Bên cạnh đó, các địa chỉ nhƣ More.com là
một địa chỉ thƣơng mại trực tuyến về các sản phẩm y tế và làm đẹp, đã sử dụng giỏ
mua sắm điện tử cho phép khách hàng xem, mua sắm và sắp đặt việc giao hàng.
Hay Moviefone.com sử dụng mạng Internet để cải tiến dịch vụ khách hàng khơng
trực tuyến của nó. Qua trang web, các khách hàng có thể truy xuất các vé xem
phim … sử dụng công nghệ giỏ mua hàng để bán vé, một hệ thống cơ sở dữ liệu
cao cấp để lƣu trữ dữ liệu khách hàng và lƣu kho và một cơ sở hạ tầng hỗ trợ mạnh
mẽ cho các hoạt động trên Internet của nó. Ngồi ra cịn có một số trang khác nhƣ:

www.etoys.com,www.eddiebauer.com và www.cdnow.com
Những năm gần đây, thói quen của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đối với mua
hàng online có sự chuyển biến rõ rệt, nắm bắt đƣợc sự thay đổi này hàng loạt các
website kinh doanh theo mơ hình B2C ra đời mà đáng chú ý là
Lazada.vn, choviettructuyen.com. Với nguồn vốn khổng lồ, Lazada đổ bộ vào thị
trƣờng Việt Nam nhƣ 1 “cơn sóng” từ việc tuyển ngƣời cho đến chi tiền cho quảng
cáo. Lazada đã thực tiếp thêm sóng cho thị trƣờng TMDT Việt Nam 1 lần nữa lại
bùng dậy. Tận dụng sự tác động của Lazada đối với thị trƣờng, các đại gia khác
cũng nhanh chân tham gia vào thị trƣờng B2C nhƣ choviettructuyen.com,
liulo.com, beyeu.com, lamdieu.com, nhanh.com.vn, chon.vn, 123.com.vn, các siêu
thì trực tuyến: Shopnow.com và www.DealShop.com., BottomDollar.com v.v….
Các công ty thƣơng mại điện tử này bán trực tiếp đến khách hàng, họ không
chỉ cạnh tranh với nhau trong thị trƣờng điện tử mà cịn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp bn bán offline nhƣ các siêu thị. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
cần khơng ngừng đổi mới, sáng tạo về hình thức lẫn tác phong, sự chuyên nghiệp
cũng nhƣ là sự nhanh nhạy thị trƣờng của mình.
Một doanh nghiệp hồn tồn có thể áp dụng cả hai mơ hình B2B và B2C vào
hoạt động kinh doanh. Xét trên góc độ thƣơng mại truyền thống một doanh nghiệp
có thể vừa tiến hành bán buôn và bán lẻ thông qua các hệ thống phân phối hoặc các
cơng ty con của mình. Mặt khác cũng có doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh với các doanh nghiệp khác (nhƣ đặt hàng từ các đối tác để mua nguyên vật
liệu...) để sản xuất hàng hoá và bán lẻ cho khách hàng. Chính vì vậy, doanh nghiệp
hồn tồn có thể ứng dụng cả hai mơ hình B2B và B2C vào trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo cách thức phù hợp nhất với họ.
C2C( Customer To Customer)


Thƣơng mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thƣơng mại
giữa các cá nhân và ngƣời tiêu dùng, nó phụ thuộc vào trình độ tiếp cận với thƣơng
mại điện tử của từng cá nhân tham gia giao dịch cũng nhƣ là những nhận thức và

nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nói chung trong xã hội.
Loại hình thƣơng mại điện tử này đƣợc phân loại bởi sự tăng trƣởng của thị
trƣờng điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các
cơng ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp
khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trƣờng mới.
Mơ hình thƣơng mại giữa các ngƣời tiêu dùng là cách mà ngƣời tiêu dùng có
thể sử dụng để bán các hàng hố của mình cho ngƣời tiêu dùng khác với sự giúp đỡ
của một doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Thí dụ điển hình nhất của loại hình
kinh doanh này là cơng ty eBay.com, một nhà tạo thị trƣờng rất nổi tiếng trong lĩnh
vực thƣơng mại B2C.
Trƣớc đây, để bán các hàng hoá bỏ đi hoặc hàng hoá đã qua sử dụng, ngƣời
tiêu dùng phải bán chúng cho những ngƣời thu mua đồ cũ, cho những cửa chuyên
mua bán đồ cũ hoặc bán chúng ở những thị trƣờng chuyên biệt nhƣ chợ đồ cũ hay
“chợ trời”. Từ khi loại hình đấu giá trực tuyến ra đời, ngƣời tiêu dùng khơng cần
mang hàng hố muốn bán tới các chợ đồ cũ mà chỉ cần gửi các thông tin về chúng
tới những nhà đấu giá trực tuyến nhƣ eBay.com. Ngƣời mua cũng sẽ truy cập vào
website của eBay để xem và trả giá hàng hoá. Sau khi ngƣời mua và ngƣời bán
thống nhất với nhau về giá và các điều kiện thƣơng mại khác, quá trình mua bán
cũng sẽ đƣợc thực hiện trực tiếp thông qua những phƣơng tiện mà eBay cung cấp
và những ngƣời tiêu dùng này hồn tồn khơng cần thiết phải gặp gỡ nhau trong
suốt quá trình giao dịch. Tuy nhiên, họ sẽ phải trả cho eBay khoản hoa hồng theo tỉ
lệ nhất định.
Trong trƣờng hợp không muốn tham gia đấu giá, ngƣời tiêu dùng vẫn có thể
tìm mua các hàng hố đã qua sử dụng khi ghé thăm website Half.com, nơi những
ngƣời tiêu dùng khác bán hạ giá để thanh lý các hàng hoá dƣ thừa nhƣ sách báo,
phim ảnh, băng đĩa nhạc và các chƣơng trình trị chơi. Khác với eBay, giá cả của
tất cả các hàng hoá bán tại Half thƣờng đƣợc ấn định trƣớc, ít khi thực hiện đấu
giá. Khoản hoa hồng các bên mua bán phải trả cho Half thƣờng là 15% giá trị giao
dịch cộng thêm một phần chi phí vận chuyển hàng hố.



Dù mỗi loại hình doanh nghiệp trên đây đều có những đặc điểm riêng, song
cơ hội và khả năng phát triển của chúng là rất lớn bởi rất nhiều ngƣời tiêu dùng ở
mọi nơi trên thế giới muốn bán đi các hàng hoá dƣ thừa hoặc những hàng hoá đã
qua sử dụng trong khi nhiều ngƣời khác lại có nhu cầu mua các hàng hố đó thay
vì phải bỏ ra nhiều tiền để mua các hàng hoá mới. Cả hai đối tƣợng này đều cần
đến các doanh nghiệp nhƣ eBay và Half nói trên.
Loại hình thƣơng mại điện tử này tới theo các dạng:
 Đấu giá trên một trang web xác định
 Hệ thống hai đầu P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua mạng
nhƣ Yahoo, Skype,Window Messenger,AOL ...
 Quảng cáo phân loại tại một cổng (rao vặt)
Tại Việt Nam thì chƣa tất cả các hình thức này ở mọi loại dạng, đi đến đâu
cũng thấy quảng cáo rao vặt, rao bán, rao mua, trao đổi.... Chúng ta có thể đƣa ra
các website do Bộ Thƣơng mại xếp hạng để có cơ hội thăm quan.
1. www.chodientu.com
2. www.heya.com.vn
3. www.1001shoppings.com
4. www.saigondaugia.com
5. www.aha.com.vn
6. Ngoài các trang web trên phải kể đến thị trƣờng trên mạng Trái Tim Việt
Nam.
Nếu coi Ebay là tƣợng đài của C2C thế giới thì Trái Tim Việt Nam đáng coi
là tƣợng đài C2C ở Việt Nam.
Ngoài ra, chúng ta có thể tìm hiểu thêm các mơ hình phổ biến khác. Đó là:
B2G (Business to Government)
Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ đƣợc hiểu chung là
thƣơng mại giữa các doanh nghiệp và khối hành chính cơng. Nó bao hàm việc sử
dụng Internet cho mua bán cơng, thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan
tới chính phủ. Hình thức này của thƣơng mại có hai đặc tính:

 Thứ nhất, khu vực hành chính cơng có vai trị dẫn đầu trong việc thiết lập
thƣơng mại điện tử;


 thứ hai, ngƣời ta cho rằng khu vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến
các hệ thống mua bán trở nên hiệu quả hơn.
Các chính sách mua bán trên mạng giúp tăng cƣờng tính minh bạch của q
trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay kích cỡ của thị trƣờng Thƣơng mại điện tử
B2G nhƣ là một thành tố của tổng thƣơng mại điện tử thì khơng đáng kể, khi mà hệ
thống mua bán của chính phủ cịn chƣa phát triển.
Mơ hình kinh doanh ngang hàng (peer-to-peer - P2P)
Tƣơng tự loại hình kinh doanh giữa các ngƣời tiêu dùng, mơ hình kinh
doanh ngang hàng (P2P) cũng hoạt động với mục tiêu liên kết những ngƣời sử
dụng, cho phép họ chia sẻ các tệp tin và các tài nguyên khác trên máy tính mà
khơng cần truy cập vào một máy chủ chung. Điểm nổi bật của loại hình P2P là cho
phép các cá nhân có thể tự mình tạo lập các thơng tin hữu ích để những cá nhân
khác sử dụng bằng cách kết nối họ với nhau trên Web. Điểm khác biệt cơ bản so
với loại hình C2C là P2P không liên kết những ngƣời sử dụng với mục đích mua
bán hàng hố, dịch vụ mà chủ yếu là để chia sẻ các thông tin và các loại tài nguyên
khác. Tuy nhiên, nhƣ chúng ta đã biết, việc trao đổi và chia sẻ các thông tin ngang
hàng là một cơng nghệ rất phổ biến, đã có từ khá lâu, vì vậy vấn đề đặt ra đối với
các doanh nghiệp loại này là bằng cách nào để có thể thu đƣợc lợi nhuận. Chẳng
hạn nhƣ trƣờng hợp của website âm nhạc MP3.com. MP3 cho phép những ngƣời
yêu nhạc chia sẻ và tải xuống miễn phí các bài hát dạng MP3 tại website
MP3.com.
Song song với việc cho truy cập và tải các bài hát miễn phí, MP3.com cũng
cho phép các ca sĩ và ban nhạc ít tên tuổi hoặc chƣa đƣợc biết đến lƣu trữ miễn phí
những bài hát, bản nhạc của mình. Bằng cách này, họ có thể hy vọng những ngƣời
yêu nhạc sẽ khám phá và biết tới mình khi truy cập và tìm kiếm thơng tin trên
website này. Tất nhiên MP3.com không phải là một website phi lợi nhuận. Thu

nhập của MP3.com có đƣợc từ các hợp đồng quảng cáo và các khoản phí mà ngƣời
sử dụng phải trả khi tải một số tài nguyên từ website xuống. Ngồi ra, MP3.com có
thể nhận đƣợc các khoản tài trợ từ những nhà sản xuất và kinh doanh băng đĩa nhạc
nhƣ Vivendi Universal chẳng hạn.
MƠ HÌNH DOANH THU ( LỢI NHUẬN) CỦA DOANH NGHIỆP


Trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, mọi việc, mọi hoạt động, lao
đơng, kinh doanh hay giải trí, học tập, chúng ta đều cần có cơng nghệ thơng tin và
đặc biệt là thƣơng mại điện tử. Hoạt động này mang lại cho chúng ta vơ vàn những
lợi ích q giá mà khơng ai có thể phủ nhận đƣợc. Chúng ta khá hài lòng với các
hoạt động thƣơng mại, vui thích tận hƣởng các dịch vụ và chƣơng trình miễn phí,
thỏa mãn với các bài quảng cáo mới, hiệu quả và tiết kiệm… hay hạnh phúc khi
đƣợc gặp mặt, nói chuyện vói ngƣời thân, bạn bè thơng qua các ứng dụng miễn
phí… Các cụm từ nhƣ Facebook, Google, Twittle. Zalo, Skype, Gmail, Yahoo!,…
và nhiều những địa chỉ mua sắm trực tuyến khác.
Một số trong số đó hồn tồn miễn phí cho ngƣời dùng, nhƣng chắc chắn
rằng đằng sau đó là cả một cổ máy kiếm tiền khổng lồ, cùng điểm qua những mơ
hình kinh doanh mang lại lợi nhuận của những công ty internet.
Xây dựng các web – catalogue
Đây là mơ hình áp dụng từ mơ hình đặt hàng qua thƣ và mở rộng từ mơ hình
truyền thống. Thơng qua mơ hình này, ngƣời bán sẽ dễ dàng thiết lập hình ảnh
thƣơng hiệu mình và gởi các thơng tin, thơng điệp, nội dung đến khách hàng tiềm
năng một cách cụ thể, đấy đủ và tiết kiệm hơn và chuyên nghiệp hơn so với một số
hình thức marketing khác. Nếu nhƣ với cách làm các catologe truyền thống, các
doanh nghiệp phải in ấn tốn kém nhiều chi phí và khó khăn trong việc bảo quản,
đƣa đến tay ngƣời tiêu dùng và sẵn có khi ngƣời tiêu dùng cần đến, thì việc xây
dựng các web – catologue đã khắc phục đƣợc điều này. Bạn cần biết thơng tin về
hàng hóa hay sản phẩm nào đó của doanh nghiệp, các mặt hàng hiện hữu, giá cả
nhƣ thế nào chỉ cần vào website của doanh nghiệp đó và tìm hiểu, dễ dàng, thuận

tiện và nhanh chóng. Đặc biệt, đây chính là nơi khách hàng tiềm năng và trung
thành của doanh nghiệp đến, nhu cầu của họ tự nhiên sẽ xuất phát hành động giao
dịch, cơng ty khơng gặp nhiều khó khăn trong việc đi tìm và xác định khách hàng
mục tiêu, phân khúc thị trƣờng, phù hợp với từng đặc điểm và doanh nghiệp có thể
linh hoạt trong quản lý, tìm hiểu thơng tin khách hàng, nhu cầu của khách hàng
nhiều hơn, thống kê và dự đoán kết quả, hoạch định chiến lƣợc tốt hơn.
Với mơ hình này, chúng ta thƣờng bắt gặp ở các doanh nghiệp, nhà bán lẻ
giảm giá. Một vài nhà bán lẻ giảm giá khởi đầu nhƣ là bán lẻ trực tuyến, ví dụ
overstock.com. Các nhà bán lẻ truyền thống hiện nay bắt đầu sử dụng mơ hình lợi
nhuận Web catalog: costco.com, kmart.com, target.com, walmart.com.


Ngồi ra kênh này cịn nhiều ƣu điểm hơn, đó là chúng ta cịn có thể đa kênh
marketing bằng việc cho phép nhiều khách hàng có thể đạt đƣợc giá thấp hơn. Ví
dụ về kênh marketing nhƣ:
• Physical stores Cửa hàng vật lý
• Web sites
• Catalogs qua thƣ hay catalogs kèm với báo
Hay bổ sung tính cá nhân. Nhiều cơng ty áp dụng mơ hình lợi nhuận Web
catalog. Họ trƣng bày hình ảnh áo quần phân theo loại chi tiết về giá, kích cỡ, màu
sắc, kiểu dáng. Nếu khách hàng muốn thử áo quần trực tuyến, khách hàng đặt hàng
qua Web site ở mụcTrợ giúp mua sắm trên Web( ví dụ nhƣ: landsend.com; Lands’
End Live (1999)
Bên cạnh đó, một vài sites cung cấp dịch vụ chat qua đánh máy hay video.
Với dịch vụ này, ngƣời mua sắm cá nhân có thể tìm hiểu sở thích và gửi đề nghị
đến cơng ty, những ý kiến và phản hồi của mình.
Trên web – catalogue, mơ hình ảo khác cũng xuất hiện: Cho phép khách
hàng thử quần áo bằng hình ảnh đồ hoạ xây dựng từ số đo khách hàng, gửi mẫu
màu vải đến khách hàng; nếu khách hàng khơng thuận ý, có các chính sách trả lại
hàng hố cho cơng ty. Đây chính là yếu tố cực kỳ nổi bật từ dịch vụ này.

So với chi phí mà các hình thức Marketing truyền thống bỏ ra thì việc xây
dựng các trang web và catalogue tiết kiệm và hiểu quả hơn nhiều. Các doanh
nghiệp cần tập trung tìm hiểu và đầu tƣ nhiều hơn cho vấn đề này để thu đƣợc
nhiều lợi nhuận cao nhất.. Đồng thời với việc xây dựng các trang web cá nhân, bản
thân cũng có thể kiếm thu nhập từ các hoạt động quảng cáo, các mối quan hệ và
nhiều những lợi ích vơ hình khác.
Quảng cáo (Advertising)
Quảng cáo Thƣơng Mại Điện Tử (TMĐT) là hoạt động giới thiệu và chào
bán sản phẩm, dịch vụ thông qua hệ thống điện tử nhƣ Internet và mạng máy tính
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ đến với đối tác, khách hàng,
thu hút sự chú ý và mua sắm của giới tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế cho các doanh nghiệp. Có thể kể đến một số trang web thƣơng mại điện tử nhƣ:


vatgia.com, cungmuavn.com, rongbay.com, 5giay.vn, … Hằng ngày chúng ta đều
thấy các mẫu quảng cáo này có mặt khắp các trang điện tử.
Đây là mơ hình kinh doanh truyền thống nhất, nhƣng hiện nay đã có nhiều
cải tiến trong mơ hình này. Khi mà những công cụ chặn quảng cáo đã đến đƣợc tay
ngƣời sử dụng thì mơ hình này cũng bắt buộc phải thay đổi với những phƣơng
pháp sáng tạo hơn, gây chú ý đƣợc với ngƣời dùng hơn.
Áp dụng mơ hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website
với các nội dung hữu ích hoặc để các đối tác đƣa các thông tin kinh doanh, giới
thiệu các sản phẩm hay các dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí
từ các đối tƣợng quảng cáo này. Các website quảng cáo nhƣ vậy có thể thu hút sự
chú ý của nhiều ngƣời và đối với những đối tác có nhu cầu đặc biệt, doanh nghiệp
có thể thu các mức phí cao hơn. Thí dụ tiêu biểu cho mơ hình này là cơng ty
Yahoo.com, một công ty mà doanh thu chủ yếu thu đƣợc từ việc kinh doanh quảng
cáo, cụ thể là bán các dải băng (banner) quảng cáo. Đây là một trong các mơ hình
doanh thu cơ bản trên Web.
Điểm qua một số loại hình trong mơ hình này:

 Display Ads (những quảng cáo dƣới dạng banner, hình ảnh động…), nhƣ
Yahoo!, Google;
 Search Ads (quảng cáo trên những cỗ máy tìm kiếm), nhƣ Google, Bing;
 Text Ads (quảng cáo bằng những đoạn văn bản thuần túy) nhƣ Google,
Facebook;
 Video Ads (quảng cáo bằng những đoạn video hay flash động) nhƣ Youtube,
Google;
 Audio Ads (quảng cáo bằng những đoạn ghi âm mô tả về thƣơng hiệu) nhƣ
Saavn;
 Promoted Content (quảng cáo bằng cách lan truyền những nội dung, tạo ra
hiệu ứng lan truyền) nhƣ Twitter, Facebook;
 Recruitments Ads (quảng cáo những thông tin tuyển dụng) nổi bật nhất là
mạng xã hội dành cho những ngƣời đã đi làm: Linkedin;
 Email Ads (quảng cáo chạy trên những hộp thƣ mail điện tử) nhƣ Yahoo,
Google;


Và cịn nhiều hình thức quảng cáo kiếm lợi nhuận khác: Classified, Featured
Listings, Location-based offers mà những “ông lớn” này đóng vai trị xây dựng nên
một Ads network, kết nối nhu cầu quảng cáo của các Advertiser đến những ngƣời
dùng cuối (User). Có nhiều cách tính chi phí quảng cáo nhƣng chủ yếu là hai cách
sau: CPC( Cost – per- Click) hay PCA(Cost – per- Action).
Quảng cáo TMĐT có thể tiết kiệm nguồn chi phí lớn cho các chủ kinh doanh
vì khơng phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian, công sức nhƣ hoạt động
Marketing trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn các trang web thƣơng
mại điện tử uy tín, có lƣợng truy cập lớn để đặt banner hình ảnh hoặc đăng tin
quảng cáo khơng giới hạn về số lƣợng và thời gian. Nếu khách hàng có nhu cầu về
sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị kinh doanh cung cấp, họ sẽ truy cập vào website để
xem các thông tin cần thiết và liên hệ để mua hàng.
Thu phí cho nội dung, th bao

Mơ hình này là một mơ hình kinh doanh hoạt động dựa trên việc cung cấp
miễn phí các dịch vụ/sản phẩm với các chức năng cơ bản, nhƣng thu phí nếu ngƣời
sử dụng muốn sử dụng các chức năng cao cấp hơn (premium) của dịch vụ/sản
phẩm.
Đây có lẽ mà mơ hình đang đƣợc ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay. Ý tƣởng
đến từ việc quảng cáo những sản phẩm miễn phí (với những tính năng đƣợc tinh
gọn), và bắt buộc ngƣời dùng phải nâng cấp lên phiên bản cao cấp trả phí để đƣợc
sử dụng những tính năng độc đáo hơn. Phần lớn những sản phẩm dịch vụ phần
mềm (mà hay gọi bằng thuật ngữ SaaS – Software as a Service) áp dụng mơ hình
này. Đơn cử nổi bật nhất là Dropbox với việc cho phép ngƣời dùng sử dụng 2GB
dung lƣợng lƣu trữ trực tuyến, nhƣng sẽ tính phí nếu ngƣời dùng muốn nâng cấp
nhiều hơn.
Lợi ích to lớn của mơ hình cính là giảm phí marketing, kiếm tiền bằng Ads
và data(Evernote, Mint), cơ hội tiếp cận ngƣời dùng. Còn nhiều ví dụ phổ biến
khác nhƣ: Evernote, Google Drive, Linkedin, Prezi, Skype,…
Trở ngại lớn nhất của mơ hình kinh doanh này là khách hàng thƣờng cảm
thấy gƣợng ép khi phải thanh toán cho các nội dung trên Web. Để giải quyết vấn


đề này các nội dung doanh nghiệp đƣa ra phải thực sự là những khoản giá trị gia
tăng cao và cần hạn chế ngƣời đăng ký sao chép những nội dung truy cập đƣợc.
Cụ thể các công ty sở hữu thông tin hay quyền thông tin, họ áp dụng Web
nhƣ là cơ chế phân phối rất hiệu quả và sử dụng mơ hình lợi nhuận nội dung số,
bán quyền truy cập thông tin mà công ty sở hữu. Với mô hình này, các nội dung về
luật pháp, hàn lâm, kinh doanh, và công nghệ cũng đƣợc đăng tải và thu đƣợc
nhiều lợi ích từ việc đăng tải đó. Điển hình nhƣ: LexisNexis: cung cấp các dịch vụ
thông tin cho luật sƣ và cơ quan thực thi luật pháp cho các sự kiện, thông tin đa
dạng khác, các vụ kiện tụng …. Dịch vụ tập hợp thông tin hàn lâm cho phép mua
và bán lại quyền trong các gói dịch vụ thuê bao cho trƣờng học, thƣ viện, công ty,
các tổ chức phi lợi nhuận. Đơn cử có

Dow Jones cung cấp các ấn phẩm xuất bản trực tuyến dành cho kinh doanh,
các tờ báo và tạp chí,…,
Factiva: , thuê bao cho các cá nhân với
mục đích nghiên cứu kinh doanh, tìm việc làm, hay phân tích đầu tƣ
Sách điện tử có thể đọc hay nghe, có sẵn với nhiều thiết bị: Amazon’s
Kindle , Barnes & Noble’s Nook, Kobo Glo, iTunes và Google play bán
sách và nhạc… Sách giấy và sách điện tử sẽ cùng tồn tại trong nhiều năm tới
Nền công nghiệp thu âm chậm theo việc kinh doanh trực tuyến: Amazon
MP3, Apple’s iTunes, Google Play là các cửa hàng lớn nhất
Dịch vụ thuê bao nghe nhạc trực tuyến: Pandora Internet Radio, Spotify,
Rhapsody
Khó khăn, phức tạp là: Khơng cửa hàng nào cung cấp toàn bộ nhạc hay các
cửa hàng quảng bá cho định dạng tập tin nhạc riêng cho mình, một vài nhạc
sĩ/công ty thu âm với cửa hàng riêng hay tẩy chay bán hàng trực tuyến.
Phần mềm Digital Rights Management (DRM).Mục đích cắt giảm ăn cắp
nhạc
Có thể bán hay cho thuê trực tuyến
Video trực tuyến, cho phép tải về hay xem trực tuyến
Trong quá khứ, các video thƣờng có : Kích cỡ tập tin nhỏ, lo ngại về chiếm
lĩnh doanh thu của các kênh khác, chịu ảnh hƣởng nhiều bởi công nghệ về thiết bị.


Với mơ hình này, cách khắc phục các vấn đề là: Công nghệ mới cải thiện truyền tải
tập tin nhanh hơn, hiệu quả và thu hút hơn, công ty đƣa phân phối trực tuyến thành
chiến lƣợc lợi nhuận và công nghệ truyền tải video trở thành công khai. Cụ thế,
chúng ta có các đại diện: Netflix( cho phép truy cập trực tuyến, cho thuê DVD qua
thƣ), các show truyền hình có sẵn trực tuyến: Hulu, TV, YouTube.
Cùng tìm hiểu một số dịch vụ khác đang phổ biến rộng rãi và đạt hiệu quả
cao của mơ hình này.
 Skype cho phép sử dụng dịch vụ thoại miễn phí đối với những ngƣời sử

dụng application (với chất lƣợng khá tốt) và thu tiền đối với các dịch vụ
Premium (Voice over Internet)
 Flickr cho phép upload ảnh miễn phí với số lƣợng tối đa là 200 tấm ảnh và
dung lƣợng không quá 20MB/tháng. Nếu nâng cấp lên Pro, ngƣời sử dụng
có thể upload ảnh không giới hạn về bandwidth và storage size.
 Newsgator miễn phí cho các ứng dụng đọc RSS trên web nhƣng nếu bạn
muốn đồng bộ với outlook hay mobile phone thì phải trả thêm tiền.
 Webroot và các ứng dụng diệt virus khác trên mạng cho phép quét virus
miễn phí nhƣng nếu bạn muốn diệt, bạn phải trả tiền. BKAV cho phép sử
dụng miễn phí phiên bản BKAV Home nhƣng yêu cầu phải trả tiền nếu
muốn đƣợc Live Update.
Nhƣng tính ƣu việt của mơ hình này cịn phải xem xét tùy sản phẩm.
Thu phí dịch vụ
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh đƣợc
tiến hành trên cơ sở xây dựng một website liên kết - hợp tác với các doanh nghiệp
sản xuất hay các nhà phân phối. Doanh thu của doanh nghiệp thu đƣợc là các
khoản phí tham khảo (hay phí liên kết kinh doanh) (referral fee) hoặc một khoản
phần trăm trên doanh thu của các hoạt động bán hàng thực hiện trên cơ sở các liên
kết giới thiệu trên, chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp của cơng ty MyPoints.com.
MyPoints liên kết website của mình với các nhà sản xuất và các nhà phân phối nhƣ
Kmart, Barnes & Noble Booksellers, Marriott, Macy's, Hollywood Video, Olive
Garden... Mỗi hội viên của MyPoints (cũng là khách hàng tiềm năng của các đối
tác) có một tài khoản "điểm" để lƣu giữ "điểm thƣởng" và họ tích luỹ điểm bằng


cách thực hiện các yêu cầu của MyPoints: đọc các thƣ chào hàng, trả lời các câu
hỏi điều tra, thực hiện hoạt động mua bán trực tuyến... Điểm thƣởng của khách
hàng có thể đổi lấy các phần thƣởng nhƣ băng đĩa nhạc, sách vở, quần áo, vé máy
bay, phiếu mua hàng... và MyPoints sẽ thu đƣợc các khoản phí từ các đối tác hay
hƣởng phần trăm trên giá trị các giao dịch mua bán đƣợc thực hiện.

Hay là trƣờng hợp các nhà quảng cáo lôi kéo khách hàng từ những ngƣời
dùng truy cập vào một blog, hoặc website có lƣợng truy cập cao qua những chiến
dịch liên kết về nội dung hay truy cập vào các chƣơng trình game, du lịch, đặt tour,
vé du lịch trực tuyến. Lúc đó những ngƣời chủ của blog, website (gọi là publihser)
sẽ kiếm đƣợc hoa hồng khi ngƣời dùng truy cập về website của nhà quảng cáo
(advertiser) hoặc là đã chuyển đổi thành khách hàng của advertiser. Ví dụ: Các
blogger viết đánh giá về MotoG và khi đó ngƣời sử dụng sẽ đƣợc điều dẫn đến
những chiến dịch khuyến mãi của Flipkart thông qua những đƣờng dẫn liên kết,
hay là sản phẩm Doublelink.net tại Việt Nam.
Các công ty cung cấp dịch vụ Web thu phí dựa trên giá trị dịch vụ, khơng
phải là dịch vụ môi giới, không dựa trên số lƣợng và độ lớn của giao dịch hay dịch
vụ game trực tuyến thu lợi nhuận từ quảng cáo, trả tiền để chơi game, phí th bao
Tuy nhiên với hình thức này, chúng ta cũng cần phải lƣu ý một vài giới hạn
sử dụng. Luật liên bang ngăn cấm hành nghề vƣợt mức đối với các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe: hành nghề khơng giấy phép có thể gia tăng, lo ngại về quyền
riêng tƣ của bệnh nhân/khách hàng, trang CopeToday.com: Tƣ vấn trực tuyến cho
bệnh nhân Mỹ. Bên cạnh đó, trang martindale.com mang nội dung là danh bạ luật
sƣ Martindale-Hubbell phiên bản trực tuyến.

Thu phí giao dịch
Thu phí dịch vụ dựa vào số lƣợng và độ lớn của giao dịch. Dịch vụ cá nhân
trƣớc đây đƣợc cung cấp bởi nhân viên nhƣng hiện nay, chúng ta có thể thơng qua
mạng lƣới thƣơng mại điện tử để giao dịch, nhanh chóng và thuận tiện hơn. Với
hình thức này, cần xác định chuỗi giá trị. Các Web sites cung cấp thông tin về giao
dịch gồm có hai bộ phận:
– Ngắt trung gian (trung gian (nhân viên) đƣợc loại bỏ)


– Nối lại trung gian
Các công ty môi giới chứng khốn có hai vịng ngắt trung gian. Ban đầu, các

mơi giới thu phí rất cao, cạnh tranh bằng cách cung cấp tƣ vấn chất lƣợng. Từ
1970s các quy định nới lỏng luật lệ dẫn đến môi giới giảm giá. Ở vịng 1: các mơi
giới chứng khốn bị ngắt trung gian từ chuỗi giá trị cơng nghiệp . 1990s: Vịng 2
của ngắt bỏ trung gian khi môi giới giảm giá đối diện với cạnh tranh từ các công ty
trực tuyến. Môi giới giảm giá và môi giới truyền thống đƣa vào hệ thống giao dịch
chứng khốn mới và thơng tin trên Web sites. Các cơng ty mơi giới thốt khỏi suy
thối kinh tế vào 2008 cung cấp các dịch vụ trực tuyến là chính yếu, ví dụ: TD
Ameritrade.
Với các cơng ty mơi giới bảo hiểm thì có cơng ty mơi giới Quotesmith cung
cấp chính sách Internet niêm yết giá cho cơng chúng (1996). Ở đây các nhân viên
bảo hiểm độc lập: bị ngắt trung gian. Thơng tin về chính sách, so sánh, doanh thu
bảo hiểm trên Web sites điển hình có InsWeb.com, insurance.com, Web site
progressive.com. Cung cấp niêm yết giá của sản phẩm đối thủ cạnh tranh nổi bật
là: The General (General Automobile Insurance Services) Web site
Các trang web giao dịch về vé xem sự kiện hiện cũng đang là một mảng nổi
bật của giao dịch thƣơng mại điện tử. Web cho phép các nhà làm sự kiện bán vé
xem từ vị trí ảo (trực tuyến) cho khách hàng khắp thế giới, các đại lý trực tuyến thu
phí trên mỗi vé bán đƣợc điển hình nhƣ: ticketmaster.com. Hay Web tạo ra thị
trƣờng vé thứ cấp (StubHub.com, TicketsNow.com) cũng thực hiện các giao dich
điện tử sôi nổi. Chúng môi giới kết nối ngƣời giữ vé và ngƣời muốn mua vé và thu
phí cho vé đƣợc bán lại cho ngƣời khác, mua vé theo blocks. Web tạo ra thị trƣờng
dễ tìm thấy, giúp ngƣời mua và ngƣời bán đàm phán
Dịch vụ ngân hàng và tài chính trực tuyến: khơng có sản phẩm vật lý, dễ
dàng cung cấp qua Web, thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiêm đƣợc nhiều chi phí,
tuy nhiên hiện nay đang chậm phát triển vì lo ngại bảo mật. Hƣớng giải quyết của
vấn đề này là cần: sử dụng uy tín và nhận dạng của ngân hàng hiện tại, dần dần
tăng, phổ biến các dịch vụ trực tuyến cho nhân viên và đến ngƣời tiêu dùng thông
qua hƣớng dẫn đào tạo, nghiệp vụ và có nhiều chƣơng trình bảo mật hiện đại.



Mơ hình lợi nhuận đại lý lữ hành: thu phí trợ giúp giao dịch. Các Sites lữ
hành tạo ra lợi nhuận thơng qua: phí hoa hồng, phí quảng cáo qua Web site (mơ
hình lợi nhuận quảng cáo - phí). Các Websites lữ hành nổi tiếng nhƣ:
• travelocity.com (based on Sabre)
• expedia.com (Microsoft subsidiary)
• orbitz.com (consortium of major U.S airlines
Mơ hình hỗn hợp Thuê bao – quảng cáo
Doanh nghiệp theo mô hình này thu đƣợc doanh thu từ việc bán hàng hố,
dịch vụ và thơng tin cho khách hàng. Chúng ta có nhiều thơng tin, tài liệu, dữ liệu
cần thiết và muốn kiếm thu nhập từ nó chúng ta có thể thu phí cho nội dung, th
bao đó. Những dữ liệu quý giá về khách hàng tiềm năng đã trở nên rất có giá trị
trong thời đại kỹ thuật số hiện nay. Rất nhiều cơng ty chun biệt trong việc tìm
kiếm danh sách những khách hàng tiềm năng và bán lại cho bên thứ 3. Đồng thời,
bằng việc cung cấp dữ liệu nâng cao và thu phí đăng ký thuê bao, lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Các doanh nghiệp nhƣ Amazon.com bán sách,
băng đĩa nhạc và các sản phẩm khác; DoubleClick.net thu thập các thông tin về
những ngƣời sử dụng trực tuyến, sau đó bán các thơng tin này cho các doanh
nghiệp khác; và Salesforce.com bán các dịch vụ quản lý lực lƣợng bán hàng trên
Web. Ngƣời thuê bao trả phí và chấp nhận một vài quảng cáo nhƣng ít quảng cáo
hơn sites quảng cáo - trợ giúp và mức độ thành cơng khác nhau. Ví dụ: The Wall
Street Journal, The New York Times.
Có hai loại phổ biến ở mơ hình này, đó là:
ESPN
– Hƣởng lợi từ thƣơng hiệu kinh doanh truyền hình cáp
– Bán quảng cáo; cung cấp thơng tin miễn phí
– Mơ hình hổn hợp bao gồm quảng cáo và lợi nhuận thuê bao (lợi nhuận
thuê bao của ngƣời đăng ký đọc tin)
• Consumers Union (ConsumerReports.org)



– Thuần tuý là site thuê bao - trợ giúp
– Tổ chức phi lợi nhuận với khơng có quảng cáo
– Thơng tin miễn phí
Một số ví dụ điển hình:
 Dữ liệu ngƣời dùng: Linkedin (nhờ đó các cơng ty tuyển dụng (headhunter)
có thể tìm đƣợc những ứng viên phù hợp), tailieu.com.vn, ..
 Dữ liệu tìm kiếm: Google, (nhờ đó nắm rõ đƣợc mối quan tâm của khách
hàng để tập trung khai thác), yahoo!.
 Dữ liệu để đánh giá so sánh (Benchmarking service): Comscore (cung cấp
 Phân tích thị trƣờng: MarketsandMarkets
Mơ hình miễn phí nhiều người, miễn phí ít người
Đây là một hình thức thu lợi nhuận vơ cùng thơng minh và lơi cuốn. Hình
thức này áp dụng đối với các dịch vụ mang tính chất giải trí, có khả năng nhân bản
lớn, mang tính chất xã hội, tập thể. Chúng ta đƣợc miễn phí khi tiếp cận nó với số
lƣợng nhỏ, hạn chế hay thƣởng thức nó chung với mọi ngƣời. Nếu nhƣ bạn muốn
đƣợc sử dụng nó trọn vẹn hơn, hồn chỉnh và chất lƣợng cao hơn thì bạn phải mua
nó, đăng ký bản quyền với nó, nạp thẻ để có đƣợc nó nhƣ tailieu.com,
mp3.zing.vn… Các nhà quản trị tuy thu lợi nhuận trên con số thấp, nhƣng không
hẳn là họ sẽ có doanh thu thấp. Gỉa xử chỉ thu phí 5% trong tổng chi phí 100%
nhƣng là với số lƣợng là 1000.000 ngƣời trong tổng số 1000.000.000 ngƣời truy
cập, họ cũng đã thu đƣợc một số lƣợng lớn lợi nhuận từ con số mang 5% kia.
Ngƣời mua nó sẽ chỉ thấy chi phí và cái giá mình trả là nhỏ và khơng là gì so với
cái mình cần nhƣng đó đã là tất cả những thứ mà các nhà quản trị thực hiện hình
thức này. Doanh thu, uy tín, chỗ đứng, vị thế và tƣơng lai sau này của doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng, thị trƣờng… đó là những điều mà hình thức này
mang lại cho doanh nghiệp.
Hình thức này xuất phát từ sự khác biệt giữa sản phẩm vật lý (hàng hố
thơng thƣờng) và sản phẩm số: tính nhân bản của sản phẩm số. Đồng thời chi phí
cho 1 đơn vị sản phẩm thì cao ở sản phẩm thơng thƣờng và Chi phí cho 1 đơn vị
sản phẩm rất nhỏ ở sản phẩm số. Từ đó dẫn đến mơ hình lợi nhuận rất khác nhau



– Cung cấp sản phẩm cơ bản cho nhiều ngƣời miễn phí
– Tính phí cho các sản phẩm chun biệt
• Ví dụ: Tài khoản e-mail của Yahoo
• Logic ngƣợc lại cho sản phẩm thơng thƣờng: sản phẩm mẫu
miễn phí để lơi kéo mua hàng (kẹo mẫu)
Ngồi ra, hiện nay chúng ta cịn có thêm các hình thức khác nhƣ:
Tài trợ - Ủng hộ (Sponsorship/Donation)
Rất nhiều dịch vụ internet đƣợc tài trợ bởi chính phủ hoặc là những quỹ lớn,
ví dụ nhƣ Khan Academy đƣợc tài trợ bởi Quỹ Gates Foundation của Bill Gates và
Google
Ngồi ra, Wikipedia sử dụng mơ hình kêu gợi sự đóng góp nhỏ từ ngƣời
dùng để hỗ trợ wikipedia duy trì, và những sản phẩm tiện ích mở rộng cho các
trình duyệt (browser extension) cũng áp dụng mơ hình kêu gọi đóng góp.
Bán lại (Build to sell)
Thật sự đây khơng hẵn là một mơ hình tạo ra doanh thu, nhƣng hiện nay có
rất nhiều ví dụ cho trƣờng hợp này. Hầu hết đều nỗ lực để xây dựng, lôi kéo ngƣời
dùng mà chƣa quan tâm nhiều đến việc tạo ra dòng tiền, và rồi cuối cùng đƣợc bán
lại cho những ơng lớn.
Những ví dụ điển hình mà chắc hẳn nhiều ngƣời đã nghe: Candy Crush
Saga, WhatsApp…
Việc phân tích mơ hình tạo ra doanh thu của một cơng ty là một bƣớc quan
trọng mà các nhà phân tích tài chính phải thực hiện. Điển hình nhƣ vấn đề gây
tranh cãi gần đây là vụ mua lại 19 tỉ đơ Whatsapp của Facebook, mà ngƣời ta cịn
hồi nghi khi mà mơ hình tạo ra doanh thu của Whatsapp chỉ là Subscription với
Margin cực thấp (chỉ $0.99/năm), ngƣời ta cứ dự đốn rằng mơ hình kinh doanh sẽ
chuyển qua hƣớng quảng cáo mới đủ phản ánh đƣợc hết con số 19 tỉ mà Mark
Zuckerberg đã bỏ ra.



CHƯƠNG II: CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ EBAY
1. Lịch sử hình thành cơng ty
1.1. Sự ra đời của eBay
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông
tin, cuộc sống của con ngƣời chúng ta ngày càng phát triển và thành công rực rỡ.
Là một công dân mới với những kiến thức mới và sự bắt nhịp theo tốc độ phát triển
của xã hội, chúng ta đã quen thuộc với các thiết bị công nghệ thông tin, với các
ứng dụng thú vị, hấp dẫn, bổ ích, tiện lợi và đặc biệt chúng ta cịn có thể kinh
doanh và kiếm đƣợc nguồn thu nhập từ nó.
Nhiều con ngƣời với chí lớn, tƣ tƣởng lớn, đã nhận thấy đƣợc tiềm năng,
cũng nhƣ là sự lớn mạnh của khoa học kỹ thuật. Họ đã nhanh chóng tiếp nhận và
xác lập những vùng đất mới màu mỡ và vững chắc cho riêng mình. Những gã
khổng lồ, những ông lớn bất khả chiến bại dần dần xuất hiện trên thế giới thƣơng
mại điện tử kỳ diệu. Những cái tên nhƣ Google, Yahoo!, Facebook, Amazon, eBay
chính là bằng chứng tiêu biểu nhất và sáng giá nhất cho sự phát triển vƣợt bậc này.
Mỗi tập đồn đều có chiến lƣợc, mục tiêu và hình thức phát triển khác nhau.
Với eBay, chúng ta sẽ nhận thấy chân dung của một công ty Thƣơng mại điện tử
hoạt động theo mơ hình đấu giá trực tuyến, sở hữu website đấu giá trực tuyến lớn
nhất và thành công nhất trong giới Thƣơng mại điện tử – ebay.com(năm 2013).
eBay là chiếc cầu nối gần 200 triệu ngƣời mua và bán trên toàn cầu, là cái “chợ
quốc tế kỳ lạ ” nơi ngƣời ta mua bán hơn 50,000 chủng loại hàng hóa, với trị giá
hàng hóa giao dịch lên tới 1.6 USD mỗi giây. Dù bạn là ai, bạn ở đâu, bạn nhƣ thế
nào, chỉ cần bạn muốn, bạn cần, bạn thích, bạn đều có thể tìm đến eBay để tìm
thấy thứ mình cần, mình muốn sở hữu với những mức giá bất ngờ.
Thật là một nơi lý tƣởng, eBay xuất hiện giúp chúng ta dễ dàng hơn và thoải
mái, thuận tiện hơn rất nhiều. Vậy, cha đẻ hay nguồn gốc hình thành của eBay là
nhƣ thế nào? Tại sao eBay lại xuất hiện và thành cơng nhƣ thế?
Lịch sử hình thành của tập đồn eBay là một điều bất nhờ đối với nhiều
ngƣời. Nó bắt nguồn từ một câu chuyện hết sức giản dị, từ một sở thích của một

phụ nữ mà ngƣời sáng lập của eBay - Pierre Omidyar đính hơn. Bà là một nhà


×