Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CƠ SỞ THỰC TIỄN XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU LĨNH VỰC TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.38 KB, 106 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
CƠ SỞ THỰC TIỄN XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU LĨNH VỰC TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Mã số: CT2015-01-07

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Văn Hồi

Hà Nội - 2015


MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI

1. Cơ quan quản lý: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
2. Cơ quan thực hiện: Cục Bảo trợ xã hội
3. Thời gian thực hiện: năm 2015
4. Ban chủ nhiệm đề tài:
- Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Văn Hồi, Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội
- Thƣ ký đề tài: Ths. Nguyễn Thị Yến, Chánh Văn phòng Cục
- Thành viên Ban chủ nhiệm:
+ TS. Thái Phúc Thành, Phó Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội
+ TS. Nguyễn Ngọc Toản, Phó Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội
+ Ths. Tô Đức, Phó Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội
+ TS. Bùi Sỹ Tuấn, Trƣởng phòng Viện Khoa học LĐXH
+ CN. Lê Hồng Liên, Chuyên viên Cục Bảo trợ xã hội
5. Cơ quan phối hợp:
- Viện Khoa học Lao động - Xã hội
- Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội
6. Mục tiêu nghiên cứu


- Đƣa ra đƣợc các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu lĩnh vực trợ giúp xã
hội giai đoạn 2016-2020.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và
nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện.

1


MỤC LỤC

MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................... 3
Lời mở đầu............................................................................................................................... 4
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI........................................... 7
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................................... 7
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ
giúp xã hội ............................................................................................................................. 14
1.3. Phƣơng pháp luận xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội
.................................................................................................................................................. 19

1.4. Phƣơng pháp dự báo lĩnh vực trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 .............. 33
1.5. Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................................... 36
1.6. Bài học cho Việt Nam ................................................................................................ 37
CHƢƠNG II.THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ LĨNH VỰC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ................. 39
2.1. Tổng quan, các văn bản pháp quy về các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ
giúp xã hội ............................................................................................................................. 39
2.2. Thực trạng về xây dựng, thực hiện và theo dõi đánh giá các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ của lĩnh vực trợ giúp xã hội................................................................... 41

2.3. Đánh giá hiệu quả của mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ ........................................... 45
CHƢƠNG III.KHUYẾN NGHỊ CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............................................................ 66
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 2016-2020 ......................................................................... 66
3.2. Dự báo lĩnh vực nhu cầu trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 ....................... 70
3.3. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ các lĩnh vực trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016-2020 .................................................................................................................... 87
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ lĩnh vực trợ giúp xã hội ................................................................................................ 94
3.5. Đề xuất các giải pháp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện ........................................................................ 98
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 101

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện


BHYT

Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

LĐTBXH

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

NCT

Ngƣời cao tuổi

NKT

Ngƣời khuyết tật

TGĐX


Trợ giúp đột xuất

TGXH

Trợ giúp xã hội

UNDP

Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc

3


Lời mở đầu
Sau 5 năm thực hiện công cuộc đổi mới, năm 1991 Đảng ta đã công bố
cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong
cƣơng lĩnh đã khẳng định: "Chính sách xã hội đảm bảo và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập,
nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất... có chính sách bảo trợ và điều tiết
hợp lý thu nhập giữa các bộ phận dân cư, các ngành và các vùng". Tiếp đến,
trong Nghị quyết của Đại hội IX và Đại hội X cũng đã từng bƣớc cụ thể hoá
những chính sách ASXH, trong đó có chính sách TGXH và cứu trợ xã hội. Đặc
biệt tại Đại hội XI, Đảng ta đã làm rõ hơn quan điểm, định hƣớng và nội dung
cụ thể của từng chính sách ASXH. Nghị quyết của nhiệm kỳ Đại hội này đã chỉ
rõ: "Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, BHTN, trợ giúp và cứu
trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong
xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các
rủi ro trong đời sống... Chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp
dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tượng BTXH có
cuộc sống ổn định, hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn

lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu". Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 cũng đã nhấn mạnh: "Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày
càng mở rộng và hiệu quả... Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi xã hội và
không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công. Mở rộng các hình thức
CTXH, nhất là các đối tượng khó khăn...". Những quan điểm chiến lƣợc của
Đảng nêu trên diễn ra theo một lộ trình cụ thể và đƣợc cụ thể hoá trong các Nghị
quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Nghị định 67/2007, Nghị
định 13/2010 của Chính phủ... Có thể nói, đó là những quan điểm xuyên suốt và
luôn theo xu thế phát triển. Những quan điểm này vừa có tính toàn diện và đồng
bộ, vừa có tính chỉ đạo để nhà nƣớc đứng ra tổ chức thực hiện các chính sách
ASXH nói chung, trong đó có chính sách TGXH.

4


Tính đến tháng 12/2015 thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật , đến nay cả nƣớc đã thƣ̣c hiê ̣n trơ ̣ cấ p xã hô ̣i hàng
tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho tr ên 2,643 triệu đố i tƣơ ̣ng. Trong đó : 37.348
trẻ em mồ côi , 88.594 ngƣời đơn thân nuôi con thuộc hộ nghèo
ngƣời cao tuổi trên

, 1.480 ngàn

80 tuổi không có lƣơng hƣu , trơ ̣ cấ p BHXH , 896.644

ngƣời khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, 69.257 gia đình, cá nhân nhận chăm
sóc tại cộng đồng, 8.185 ngƣời nhiễm HIV thuộc hộ nghèo.
Để thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội, việc xác định đúng các mục tiêu
và nhiệm vụ cho từng giai đoạn là rất cần thiết, cũng đóng một vai trò quan trọng
trong việc giám sát hiệu quả hệ thống quản lý, đánh giá việc thực hiện chính sách

đã ban hành. Đồng thời qua đó các cơ quan chức năng có thể dự báo xu hƣớng
biến động đối với các lĩnh vực liên quan, trên cơ sở đó để tiếp tục nghiên cứu xây
dựng và ban hành các quyết định quản lý hoặc tham mƣu cho Chính phủ, Quốc
hội ban hành Luật, các văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, đúng đắn và phù hợp
với thực tế khách quan trên cơ sở các bằng chứng thực tiễn.
Những năm vừa qua thực hiện trợ giúp xã hội, giảm nghèo ở nƣớc ta đã
đƣợc cải thiện nhiều về cả số lƣợng và chất lƣợng, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản và
có những đóng góp lớn vào quá trình đề ra chính sách của Nhà nƣớc về công tác
an sinh xã hội và xoá đói giảm nghèo. Công tác xã hội mặc dù là một lĩnh vực
mới, nhƣng bƣớc đầu cũng đã hình thành một số chỉ tiêu phản ánh lĩnh vực này.
Qua rà soát, có thể thấy trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và giảm nghèo, hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đƣợc ban hành
theo Thông tƣ số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội đã bao gồm: 3 chỉ tiêu thống kê quốc gia, 7 chỉ tiêu do Bộ
ban hành để công bố và 2 chỉ tiêu do Bộ ban hành phục vụ việc đánh giá, dự báo
tình hình, hoạch định chiến lƣợc, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc và của ngành LĐTBXH trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu
thông tin của các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin. Các chỉ tiêu này
5


đều thuộc các lĩnh vực trợ giúp xã hội và giảm nghèo, phân theo tỉnh, thành phố
với kỳ công bố hàng năm, do Cục Bảo trợ xã hội thu thập, tổng hợp và quản lý.
Để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội , Bộ Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội đã bƣớc đầu xây dựng các mục tiêu và nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015 và
cập nhật đƣợc hê ̣ thố ng chỉ tiêu giám sát , đánh giá liên quan đến trợ giúp ngƣời
khuyết tâ ̣t, ngƣời cao tuổ i , đố i tƣơ ̣ng bảo trơ ̣ xã hô ̣i , hộ nghèo, các cơ sở bảo trợ
xã hội, trợ giúp đột xuất theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP (nay là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013), Nghị định số 68/2008/NĐ-CP, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP về
việc hƣớng dẫn thực hiện Luật ngƣời cao tuổi, Nghị định 28/2012/NĐ-CP về

việc hƣớng dẫn thực hiện Luật ngƣời khuyết tật... Tuy nhiên, những mục tiêu,
nhiệm vụ, hệ thống chỉ tiêu hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ khả năng
thu thập chỉ tiêu; thiếu một số chỉ tiêu thống kê; chƣa thống nhất trong cách hiểu
hay cách tính trên cùng một chỉ tiêu. Tiêu thức phân tổ của các chỉ tiêu trong hệ
thống chỉ tiêu thống kê phải bảo đảm yêu cầu thông tin chi tiết phân theo ngành
kinh tế, thành phần kinh tế (đối với một số chỉ tiêu liên quan), vùng và tỉnh. Đối
với các chỉ tiêu xã hội cần phân tổ theo giới tính, dân tộc, thành thị, nông thôn
và các tiêu thức chất lƣợng khác.
Nhƣ vậy, thực hiện đề tài khoa học “Cơ sở thực tiễn xây dựng mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020” là một phần quan
trọng để đánh giá lại các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về trợ giúp xã hội trong
thời gian qua, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cho giai đoạn mới và tìm ra
những giải pháp khắc phục đƣợc những hạn chế còn đang tồn tại, hƣớng đến
thay đổi, điều chỉnh bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về trợ giúp xã hội
theo yêu cầu tại Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI “Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh
xã hội toàn dân,bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở,
nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập,
bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân”.
6


CHƢƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Mục tiêu trợ giúp xã hội
Theo ILO "An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các
thành viên của mình thông qua một số biện pháp đƣợc áp dụng rộng rãi để

đƣơng đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc
suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thƣơng tật do lao
động, mất sức lao động, tuổi già hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em".
Trong quá trình nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của hệ thống an
sinh xã hội ở Việt Nam theo các giai đoạn lịch sử, cũng nhƣ nghiên cứu về hệ
thống an sinh xã hội của các nƣớc, có thể rút ra đƣợc những vấn đề có tính phổ
biến nhất, chung nhất, bao quát nhất, tiến bộ nhất về khái niệm an sinh xã hội để
sử dụng cho Việt Nam nhƣ sau: An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nƣớc và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ suy
giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sức khoẻ
cho cộng đồng, thông qua các hệ thống mạng lƣới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trợ giúp đặc biệt, trợ giúp xã hội và ngƣời nghèo.
Về lý thuyết, trên thế giới cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống
nhất về trợ giúp xã hội. Tuy nhiên, trợ giúp xã hội ở Việt Nam đƣợc hiểu nhƣ
sau:" Trợ giúp xã hội là sự hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật của Chính phủ và của
cộng đồng, bao gồm trợ giúp bằng tiền mặt, trợ giúp khẩn cấp và chăm sóc xã
7


hội trên cơ sở đối tượng hưởng lợi không phải đóng góp để giúp đỡ cho cá
nhân, gia đình gặp rủi ro có thể duy trì mức sống tối thiểu theo quy định của
pháp luật".
Mục tiêu là phƣơng hƣớng, kết quả cần đạt đƣợc trong khoảng thời gian
nhất định của một tổ chức hay một cá nhân nào đó.
Ví dụ: Đổi mới và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội là một trong những
mục tiêu trọng tâm Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đề ra trong giai đoạn

2016-2030.
Mục tiêu trợ giúp xã hội: Là phƣơng hƣớng, kết quả cần đạt đƣợc của các
tổ chức hay cá nhân nhằm giúp đỡ nhóm cộng động hay cá nhân những nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống trong khoảng thời gian nhất định nào đó (chủ yếu hƣớng
vào nhóm cƣ dân thiệt thòi, yếu thế thƣờng dễ bị tổn thƣơng. Họ không có khả
năng bảo đảm đƣợc nhu cầu tối thiểu của cuộc sống do bị rơi vào hoàn cảnh rủi
ro, éo le bất thƣờng).
Ví dụ : Mục tiêu tổng quát ngành LĐTBXH giai đoạn năn 2016-2020
Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội đa dạng, toàn diện, bảo đảm bền vững, công bằng bình đẳng, tạo
nền ổn định thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an
toàn xã hội.
1.1.2. Chỉ tiêu trợ giúp xã hội
- Chỉ tiêu thống kê (quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật thống kê) là tiêu chí
mà biểu hiện bằng số, nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ
lệ của hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
- Chỉ tiêu trợ giúp xã hội là tiêu chí mà biểu hiện bằng số, nó phản ánh
quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ kết quả hoạt động của các tổ
8


chức hay cá nhân nhằm giúp đỡ nhóm cộng động hay cá nhân những nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống (chủ yếu hướng vào nhóm cư dân thiệt thòi, yếu thế
thường dễ bị tổn thương. Họ không có khả năng bảo đảm được nhu cầu tối thiểu
của cuộc sống do bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro, éo le bất thường) trong điều kiện
không gian và thời gian cụ thể.
Ví dụ: Chỉ tiêu kế hoạch trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020
- 100% các đối tƣợng bảo trợ xã hội đủ điều kiện đƣợc hƣởng trợ cấp xã

hội hàng tháng; 85% các đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận tối thiểu một
trong các dịch vụ xã hội, năm 2016 khoảng 81%.
- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Đến năm 2020 có 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt đƣợc trợ giúp, năm 2016 khoảng 86%; 85% xã, phƣờng, thị trấn đạt tiêu
chuẩn xã phƣờng, thị trấn phù hợp với trẻ em, năm 2016 khoảng 80%.
1.1.3. Phân tổ chỉ tiêu trợ giúp xã hội
a) Khái niệm
Phân tổ chỉ tiêu trợ giúp xã hội là căn cứ vào một hay một số tiêu thức
để tiến hành phân chia các đơn vị, các hoạt động về trợ giúp xã hội thành các
tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất,
khác tổ thì khác nhau về tính chất.
b) Ý nghĩa
- Dùng phân tổ để chọn ra các đơn vị điều tra (nhất là trong điều tra chọn
mẫu).
- Phân tổ thống kê là phƣơng pháp cơ bản của tổng hợp thống kê. Phân tổ
thống kê là cơ sở và là một phƣơng pháp phân tích thống kê.
c) Tác dụng của phân tổ thống kê
Với ý nghĩa của phân tổ đã nêu trên, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn
xã hội mà phân tổ thống kê có tác dụng sau đây:
9


- Phân tổ thống kê nghiên cứu các loại hình trợ giúp xã hội (phân tổ phân
loại):
Bất kì một xã hội nào cũng bao gồm nhiều loại đối tƣợng cần đƣợc trợ
giúp. Chẳng hạn xã hội Việt Nam hiện tại bao gồm nhiều loại đối tƣợng cần
trợ giúp khác nhau nhƣ: Trẻ mồ côi; Ngƣời cao tuổi, trẻ em tàn tật, ngƣời tâm
thần .. và các đối tƣợng bị thiên tai, bệnh tật mà cuộc sống khó khăn cần trợ
giúp
Sự vận động và trợ giúp xã hội nhƣ thế nào, phụ thuộc vào vị trí, vai trò

và xu hƣớng phát triển đặc điểm của từng loại đối tƣợng. Khi nghiên cứu đặc
điểm của các đối tƣợng cần trợ giúp xã hội cần nêu rõ: Có bao nhiêu loại đối
tƣợng? Đối tƣợng gì? Tỷ lệ mỗi loại đối tƣợng? Mối quan hệ giữa các loại đối
tƣợng? Xu hƣớng phát triển của các loại đối tƣợng?
1.1.4. Nhiệm vụ trợ giúp xã hội
Nhiệm vụ trợ giúp xã hội là công việc trợ giúp xã hội phải hoàn thành
trong một khoảng thời gian nhất định do một tổ chức hay cá nhân nào đó giao
cho.
Ví dụ: Nhiệm vụ trợ giúp xã hội đƣợc Bộ giao cho Cục Bảo trợ xã hội giai
đoạn 2016 - 2020:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội đã ban hành; từng bƣớc
mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng chính sách trợ giúp xã hội, nâng dần mức trợ cấp
xã hội thƣờng xuyên và mức nuôi dƣỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội
phù hợp với khả năng ngân sách nhà nƣớc. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
trợ giúp xã hội phù hợp với thực tiễn đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Cải cách hệ
thống chi trả chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm chi trả kịp thời, đúng đối tƣợng
và thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công chuyên nghiệp.
- Chủ động ứng phó với tình hình diễn biến phức tạp của thiên nhiên, thời
tiết cực đoan nhằm bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời dân trong mọi điều kiện.
Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm ngƣời dân bị thiệt hại khi gặp rủi
10


ro, thiên tai đƣợc hỗ trợ kịp thời để ổn định cuộc sống. Nghiên cứu, xây dựng mô
hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động
xấu của thiên tai, nhất là hỗ trợ ngƣời yếu thế, trẻ em trong các trƣờng hợp khẩn
cấp; hƣớng dẫn ngƣời dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp
thiên tai.
- Củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch
nhằm hình thành hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, đáp

ứng tốt hơn nhu cầu của đối tƣợng bảo trợ xã hội theo hƣớng phát hiện sớm, can
thiệp, trợ giúp kịp thời những ngƣời dân có vấn đề xã hội; tiếp nhận đối tƣợng
trong trƣờng hợp khẩn cấp, ngắn hạn; hỗ trợ chăm sóc và phục hồi đối tƣợng tại
gia đình, cộng đồng.
- Khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia của mọi thành phần
trong xã hội vào việc đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội cho ngƣời
dân. Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo phi Chính phủ, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận để hỗ trợ, chăm sóc đối tƣợng dựa vào cộng
đồng, tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn
định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
Ví dụ: Nhiệm vụ cụ thể trƣớc mắt cần giải quyết ngay
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp; cung cấp số liệu chính xác cho nghiên
cứu và hoạch định chính sách an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về an sinh xã hội và trợ giúp xã hội.
- Cần tập trung xây dựng đề cƣơng khung đánh giá Luật ngƣời khuyết tật,
Luật ngƣời cao tuổi, Chƣơng trình hành động quốc gia về ngƣời cao tuổi để thống
nhất hƣớng dẫn các địa phƣơng, thời gian hoàn thành chậm chất là tháng 5/2015.
- Đối với các tỉnh, thành cần chỉ đạo các huyện rà soát đối tƣợng bảo trợ xã hội
thuộc Nghị định số 136/2013/NĐ-CP để dự tính tổng kinh phí tăng thêm, dự kiến

11


số đối tƣợng còn lại cần phải tăng thêm kinh phí là bao nhiêu để thống nhất thực
hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP , chỉ đạo tổng hợp báo cáo trƣớc tháng 7/2015.
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ:
Trong kế hoạch, mục tiêu là cái đích phát triển mà các địa phƣơng, các
ngành muốn đạt đƣợc sau một thời gian cụ thể của kỳ kế hoạch (thƣờng từ 1 - 5
năm). Mục tiêu là sự cụ thể hóa tầm nhìn vào thực tế, là câu trả lời cho câu hỏi

“Tỉnh/ngành chúng ta muốn đi đến đâu?”, trực tiếp hƣớng đến giải quyết những
vấn đề phát triển lớn mà địa phƣơng đang gặp phải khi xây dựng kế hoạch phát
triển.
Mục tiêu thƣờng bao gồm mục tiêu tổng quát (hay mục tiêu chung) và
mục tiêu cụ thể, đƣợc đo lƣờng (định tính và định lƣợng) bằng các chỉ tiêu.
Ví dụ: "Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước được nâng cao";
”Tốc độ phát triển kinh tế trung bình hàng năm đạt 7,5%”; "Mức thu nhập bình
quân đầu người hàng năm đạt 45 triệu đồng vào năm 2015”...
Mục tiêu trợ giúp xã hội là thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội cụ thể, rõ
ràng mà ngƣời nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên
cứu. Mục tiêu trợ giúp xã hội có thể đo lƣờng hay định lƣợng đƣợc. Nói cách
khác, mục tiêu trợ giúp xã hội là nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho
việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đề ra và là điều mà kết quả phải đạt đƣợc.
Mục tiêu trợ giúp xã hội trả lời câu hỏi “trợ giúp cái gì cho xã hội?”.
Chỉ tiêu trợ giúp xã hội: Mục tiêu là đích để đến, chỉ tiêu là số lƣợng
đƣợc giao nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hai cái này nó hỗ trợ cho nhau để đạt đƣợc
cái đích mà đối tƣợng cần hƣớng tới. Chỉ tiêu là đơn vị hoặc phƣơng pháp, cách
thức cân đong đo đếm đánh giá mục tiêu.
Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu về trợ giúp xã hội thôi thì chƣa đủ đóng
vai trò định hƣớng cho kế hoạch trợ giúp xã hội, vì kế hoạch cần chỉ rõ nhƣ thế
nào là đạt/vƣợt hay chƣa đạt mục tiêu đề ra. Muốn vậy, mục tiêu cần đi kèm với
chỉ tiêu. Đó là sự lƣợng hoá ý đồ kế hoạch thành một con số cần phấn đấu đạt
12


đến tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do đó, cấu trúc của một chỉ
tiêu phải bao gồm (1) tên chỉ tiêu; (2) con số định lƣợng; (3) không gian phản
ánh; (4) đối tƣợng phản ánh và (5) thời gian đo lƣờng. Trong một bối cảnh cụ
thể, ba nội dung sau trong cấu trúc chỉ tiêu có thể đều đƣợc mọi ngƣời hiểu
thống nhất thì không nhất thiết phải nêu ra, nhƣng 2 nội dung đầu bắt buộc phải

có. Ví dụ: trong chỉ tiêu “tỉ lệ ngƣời khuyết tật trong cả nƣớc đƣợc trợ giúp xã
hội trên 80% vào năm 2020”, nội dung chỉ tiêu là “tỷ lệ trợ giúp xã hội”, con số
định lƣợng là “trên 80%”, không gian phản ánh là “cả nƣớc”, đối tƣợng phản
ánh là “ngƣời khuyết tật” và thời gian đo lƣờng là “năm 2020”.
Chỉ tiêu có thể đƣợc phản ánh bằng 2 cách: cách thứ nhất là thể hiện sự
thay đổi so với kỳ gốc hoặc kỳ báo cáo (ví dụ, tăng gấp đôi so với năm X) hoặc
giá trị tuyệt đối cần đạt đƣợc tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. Con số
định lƣợng có thể đƣợc biểu đạt bằng số tuyệt đối hoặc tỷ lệ. Nhƣ vậy, chỉ tiêu
luôn gắn liền với một con số nhất định và một khung thời gian nhất định. Con số
này đƣợc nhà kế hoạch xác định ngay từ khi lập kế hoạch, dựa trên kết quả phân
tích thực trạng, dự báo tƣơng lai và cân nhắc hợp lý các yếu tố tác động đến việc
thực hiện kế hoạch. Cần lƣu ý rằng, để có thể quản lý theo kết quả thì số lƣợng
chỉ tiêu không nên quá nhiều và cần chú trọng hơn đến các chỉ tiêu ở cấp mục
tiêu trung gian/mục tiêu cụ thể (nhất là đối với các kế hoạch ở cấp cao).
Chỉ số là một thƣớc đo không mang giá trị tự thân, nhƣ “tỷ lệ ngƣời cao
tuổi trên 85 tuổi”, “tỷ lệ ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng”. Các chỉ số này chỉ có
giá trị thực tế theo định kỳ đƣợc cơ quan thống kê thu thập số liệu và đo lƣờng.
Do đó, giá trị của chỉ số sẽ thay đổi sau mỗi thời kỳ đƣợc đo lƣờng, trong khi giá
trị của chỉ tiêu đƣợc cố định từ đầu (chỉ thay đổi khi nhà kế hoạch quyết định
điều chỉnh mục tiêu).
Một khác biệt nữa giữa chỉ tiêu và chỉ số là một chỉ tiêu/mục tiêu có thể
đƣợc đo lƣờng bằng nhiều chỉ số, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngƣời theo dõi,
đánh giá. Các chỉ số đều đƣợc xác định tƣơng ứng với các cấp mục tiêu, trong
đó chia làm 2 loại chỉ số chính là chỉ số thực hiện và chỉ số kết quả. Chỉ số thực
13


hiện quan tâm đến việc liệu các đầu vào (nhân, tài, vật lực) và các hoạt động
(các nhiệm vụ, qui trình) có tuân theo đúng ngân sách đã dự trù hay kế hoạch và
lịch trình các hoạt động đã xây dựng hay không. Chỉ số kết quả tập trung vào đo

lƣờng mức độ đạt đƣợc các cấp mục tiêu (đầu ra, kết quả trung hạn và tác động)
có đúng nhƣ chỉ tiêu dự kiến hay không. Ngoài ra, còn có các chỉ số để đánh giá
nhƣ chỉ số đo lƣờng hiệu quả, hiệu lực của kế hoạch hay chỉ số đo lƣờng mức độ
rủi ro trong thực hiện kế hoạch. Ở đây không loại trừ trƣờng hợp một chỉ tiêu
đƣợc đo đúng bằng một chỉ số. Trong trƣờng hợp này, chỉ số sử dụng sẽ chính là
nội dung của chỉ tiêu (nhƣng không có phần định lƣợng và mốc thời gian). Ví
dụ, chỉ tiêu “tỷ lệ đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc trợ giúp xã hội đến năm 2020
đạt 100%” có thể đƣợc theo dõi bằng chỉ số “tỷ lệ trợ giúp xã hội qua các năm”.
Nhiệm vụ trợ giúp xã hội là việc làm phải thực hiện để đạt đƣợc các mục
tiêu, chỉ tiêu trợ giúp xã hội đã đặt ra.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ trợ giúp xã hội
Mô hình 1: Các yếu tố tác động tới mục tiêu TGXH
Các tổ chức CT, XH

Kinh tế, VH, XH

Biến đổi khí hậu

Nhà nƣớc,
thể chế và
chính sách

Mục tiêu
TGXH

Hệ thống TGXH

Môi trƣờng


Thiên tai

14


Mô hình 2: Các yếu tố tác động tới chỉ tiêu TGXH
Nhà nƣớc

Nguồn lực công nghệ
thông tin, tin học

Nguồn nhân lực
thống kê

Phƣơng pháp thống kê,
phân tổ, chỉ tiêu

Lựa chọn chỉ tiêu

Hệ thống thu thập thông tin

Các
chỉ tiêu
TGXH

Mô hình 3: Các yếu tố tác động tới nhiệm vụ TGXH
HỆ THỐNG
TGXH

Trợ giúp thƣờng

xuyên

Đối tƣợng ƣu tiên

Trợ giúp
khẩn cấp

Nhiệm
vụ
TGXH

Chăm sóc xã
hội

Địa bàn ƣu tiên

Nguồn lực
15


1.2.1. Hệ thống thể chế chính sách TGXH
Những thể chế Nhà nƣớc tác động trực tiếp đến đời sống xã hội nói chung
và các đối tƣợng cần đƣợc TGXH nói riêng. Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể của
quyền lực công phải công khai, minh bạch hoạt động của mình với toàn thể xã hội
và công chúng đặc biệt với hoạt động TGXH. Thể chế Nhà nƣớc gắn liền các
chính sách TGXH. Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội của Việt Nam đã từng
bƣớc đƣợc hoàn thiện và phát triển. Nhiều đạo luật, nghị định, quyết định, chƣơng
trình, đề án về trợ giúp xã hội đƣợc Quốc hội, Chính phủ ban hành... Nhờ đó đã
góp phần hỗ trợ các đối tƣợng yếu thế vƣợt qua các rủi ro, ổn định cuộc sống, hòa
nhập cộng đồng. Tuy nhiên, hệ thống trợ giúp xã hội tại Việt Nam còn phân tán

và thiếu tính liên kết đòi hỏi phải có sự đổi mới trong thời gian tới.
Sau gần 30 năm thực hiện, hệ thống chính sách trợ giúp xã hội của Việt
Nam đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và phát triển. Về mặt thể chế đã xây dựng
đƣợc hệ thống văn bản pháp luật, chính sách tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện
tốt chính sách trợ giúp xã hội. Đến nay, đã có trên 10 bộ luật, luật; 7 pháp lệnh
và hơn 30 nghị định, quyết định của Chính phủ; hơn 40 thông tƣ, thông tƣ liên
tịch và nhiều văn bản có nội dung liên quan quy định khuôn khổ pháp luật,
chính sách trợ giúp xã hội. Trong đó có những văn bản quan trọng nhƣ Luật
Ngƣời cao tuổi; Luật Ngƣời khuyết tật; Luật Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em; Luật Phòng chống bạo lực gia đình; Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội.
1.2.2. Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tạo đà cho việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội
Đảng và Nhà nƣớc xây dựng phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con
ngƣời, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng nhằm thúc
đẩy hệ thống An sinh xã hội cơ bản đƣợc đảm bảo, hệ thống an sinh xã hội và
16


phúc lợi xã hội phát triển khá đồng bộ, đặc biệt là trong vấn đề giảm nghèo, giải
quyết việc làm, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, chính sách ƣu đãi ngƣời có
công, trợ giúp xã hội, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, tạo điều kiện để ngƣời
dân đƣợc tiếp cận nhiều hơn các dịch vụ về văn hóa, y tế và giáo dục.
1.2.3. Biến đổi khí hậu (BĐKH)
Biến đổi khí hậu có tác động to lớn đến nền kinh tế, khí hậu, môi trƣờng
và đời sống xã hội, nhƣ lũ lụt, khô hạn miền Trung, ngập mặn đồng bằng sông
Cửu Long ảng hƣởng lớn đến đời sống nhân dân đặc biệt đến các đối tƣợng
ngƣời yếu thế trong xã hội, họ cần phải đƣợc trợ giúp xã hội và dẫn đến ảnh

hƣởng trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội.
Một xã hội có đƣợc xem là phát triển bền vững hay không, ngoài yếu tố ổn
định kinh tế, chính trị thì an sinh xã hội cũng đƣợc xem là nhân tố cốt yếu vì nó
liên quan trực tiếp đến đời sống dân sinh. Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến ASXH
đó là: Toàn cầu hóa, thất nghiệp và nghèo đói; Môi trƣờng, thảm họa, sinh thái,
biến đổi khí hậu; Dịch bệnh, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tham nhũng; Chiến
tranh, khủng bố, bất bình đẳng xã hội… ASXH ở nƣớc ta tập trung vào 03 nhóm
trụ cột, đó là (1) BHXH, BHYT; (2) Ƣu đãi xã hội và (3) Bảo trợ xã hội. Phát
triển BHXH, BHYT thực hiện mục tiêu bao phủ BHXH cho mọi ngƣời lao động
và BHYT toàn dân tạo nên một lƣới ASXH chủ động, tích cực, hiệu quả và vững
chắc nhất. Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội (trong đó coi trọng trợ giúp xã
hội) nhằm tạo cho các đối tƣợng yếu thế, dễ tổn thƣơng có cơ hội khắc phục hoặc
giảm bớt hậu quả rủi ro để tự vƣơn lên đảm bảo cuộc sống của mình, sớm trở lại
hòa nhập với đời sống chung của cộng đồng. Việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ trợ giúp xã hội phải nằm trong tổng thể của hệ thống an sinh xã hội. Nó
đƣợc xác định theo năm hoặc cho cả giai đoạn, thông thƣờng đƣợc xác định trong
văn kiện Đại hội Đảng, Chƣơng trình, Nghị quyết thƣờng kỳ của Chính phủ và
Bộ ngành, cụ thể trong kế hoạch 5 năm và hàng năm. Căn cứ vào tình hình kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, mục tiêu chung của cả giai đoạn, Chính phủ có những ƣu
tiên tập trung riêng. Do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tăng
17


trƣởng kinh tế toàn cầu thấp… đã tác động không thuận đến nền kinh tế Việt
Nam. Những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế cùng với những mặt trái của chính
sách hỗ trợ tăng trƣởng đã làm cho lạm phát tăng cao (năm 2010 lạm phát tăng
11,75%, năm 2011 tăng vọt lên 18,13%), ảnh hƣởng không nhỏ đến ổn định kinh
tế vĩ mô, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và tăng trƣởng kinh tế...
Trƣớc tình hình đó, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định:
“Tạo bƣớc tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh

xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân”.
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng khóa
XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 cũng nhấn mạnh:
“Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tƣợng thụ
hƣởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thƣờng xuyên
phù hợp với khả năng ngân sách nhà nƣớc. Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp
với điều kiện kinh tế-xã hội làm căn cứ xác định ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng
trợ giúp xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp
hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát triển mô hình chăm sóc ngƣời có hoàn cảnh
đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tƣ nhân vào triển
khai các mô hình chăm sóc ngƣời cao tuổi, trẻ em mồ côi, ngƣời khuyết tật, nhất
là mô hình nhà dƣỡng lão”.
1.2.4. Nguồn lực thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ TGXH
Để phát triển lĩnh vực TGXH cần sử dụng rất nhiều nguồn lực nhƣ: Con
ngƣời, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, công nghệ thông tin… Nhƣng nguồn
lực quan trọng nhất, có tính quyết định nhất là con ngƣời. Mục tiêu nhanh về
đích cần có đội ngũ lãnh đạo, quản lý chuyên gia và nhân viên giỏi thực hiện.
Phát triển nguồn nhân lực TGXH có đủ kỹ năng và trình độ để đáp ứng yêu cầu
trong lĩnh vực TGXH là điều kiện tiên quyết. Các mục tiêu trợ giúp, xóa đói
giảm nghèo... cho các đối tƣợng xã hội cũng không thể thực thi nếu thiếu kinh
phí, công nghệ thông tin, thu thập và xử lý dữ liệu. Các yếu tố này ảnh hƣởng
đến kết quả đầu ra của mục tiêu và nhiệm vụ.
18


1.3. Phƣơng pháp luận xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội
1.3.1. Phương pháp luận xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trợ giúp xã hội
Khung phân tích để xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ:
Hình 3 Quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ
MỤC ĐÍCH


MỤC TIÊU CỤ
THỂ 1

MỤC TIÊU CỤ
THỂ 2

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 2

Nhiệm vụ 1, 2,..
....

Nhiệm vụ 1, 2,..

Nhiệm vụ 1, 2,..

Nhiệm vụ 1,
2,..

Hình 4. Mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của lĩnh vực
trợ giúp xã hội
MỤC ĐÍCH NGÀNH
LAO ĐỘNG-TBXH
Các mục tiêu, chỉ tiêu,

nhiệm vụ TGXH
Các giải pháp, chính
sách
Chia theo lĩnh vực
TGXH

Chƣơng trình,
Dự án

Văn bản
pháp luật

Cấp quốc gia

Cấp quốc gia

Cấp Bộ

Cấp Bộ

Cấp Địa phƣơng

Cấp Địa phƣơng

Hộ gia đình

19


Để xác định đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ TGXH chúng ta phải đi từ chiến

lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện và khả năng của đất nƣớc trong giai
đoạn tới. Và để có đƣợc mục tiêu chúng ta cần có các chỉ tiêu cụ thể. Do vậy các
phần sau đề tài tập trung đi vào nghiên cứu xác định các chỉ tiêu trợ giúp xã hội.
A. Nhận dạng chỉ tiêu
Trên cơ sở phân tích đánh giá mục tiêu đặt ra đối với công việc TGXH
trong giai đoạn 2016- 2020. Qua đó lƣợng hóa (số hóa) các giá trị cần thực hiện
quá trình này cần phân tích một cách khoa học và phải khả thi. Do vậy cần phải
phân tích đánh giá thực trạng về TGXH. Để qua đó lựa chọn giá trị các chỉ tiêu
phản ánh đƣợc kết quả công tác TGXH, căn cứ vào phân tích các yếu tố tác
động đến chỉ tiêu đó, đánh giá khả năng tác động và năng lực hiện tại của hệ
thống TGXH, kết hợp với sự phân tổ hợp lý để bảo đảm các chỉ tiêu đó đáp ứng
đƣợc mục tiêu đặt ra đồng thời phải khả thi.
- Mỗi chỉ tiêu TGXH phản ánh nội dung mặt lƣợng trong mối liên hệ với
mặt chất về một khía cạnh, một đặc điểm nào đó của hiện tƣợng.
- Đặc trƣng về lƣợng biểu hiện bằng những con số cụ thể, khác nhau trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể, có đơn vị đo lƣờng và phƣơng pháp tính
đã quy định.
Chỉ tiêu TGXH đƣợc phân loại thành chỉ tiêu thống kê khối lƣợng và chỉ
tiêu thống kê chất lƣợng. Chỉ tiêu thống kê khối lƣợng phản ánh quy mô về
lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu. Ví dụ: Số ngƣời cao tuổi đƣợc trợ giúp... Chỉ
tiêu chất lƣợng phản ánh các đặc điểm về mặt chất của hiện tƣợng nhƣ trình độ
phổ biến, mức độ tốt xấu và quan hệ của các tiêu thức. Ví dụ: Số trẻ em khuyết
tật vận động đƣợc trợ giúp chỉnh hình, phục hồi chức năng.
Căn cứ để đánh giá cũng nhƣ xây dựng chỉ tiêu TGXH chính là chất
lƣợng và đƣợc phản ánh qua 6 tiêu thức gồm: tính phù hợp, tính chính xác, tính
kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích và tính chặt chẽ; đồng thời bảo
đảm tính so sánh quốc tế.
20



a) Tính phù hợp: Tính phù hợp của số liệu TGXH đƣợc thể hiện qua mức
độ đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng. Đánh giá mức độ phù hợp của
số liệu thống kê phụ thuộc vào nhu cầu khác nhau và hay thay đổi của ngƣời
dùng tin. Cơ quan thống kê không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của ngƣời dùng
tin, mà phải xác định những loại số liệu nào cần biên soạn nhằm giải quyết bất
cập giữa nhu cầu thông tin đa dạng với nguồn lực có hạn để sao cho đáp ứng tối
đa nhu cầu của ngƣời sử dụng.
b) Tính chính xác: Tính chính xác của số liệu thể hiện qua mức độ phản
ánh sát thực các hiện tƣợng kinh tế, xã hội của các chỉ tiêu TGXH. Không thể
đòi hỏi số liệu thống kê phản ánh đúng hiện tƣợng vì thông tin thống kê dùng để
tính toán luôn chứa đựng sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Những sai số ảnh
hƣởng đến tính chính xác của số liệu thống kê diễn ra trong quá trình thu thập
thông tin nhƣ: phạm vi thu thập, cách lấy mẫu và trong quá trình tính toán,...
c) Tính kịp thời: Tính kịp thời của số liệu TGXH biểu thị độ trễ về thời
gian giữa thời kỳ hay thời điểm số liệu thống kê phản ánh với thời điểm công bố
số liệu. Luôn có sự đánh đổi giữa tính chính xác và tính kịp thời của số liệu
TGXH, yêu cầu số liệu càng nhanh thì độ chính xác của số liệu càng kém. Nói
cách khác, tính kịp thời luôn ảnh hƣởng tới tính chính xác của số liệu thống kê.
d) Khả năng tiếp cận: Khả năng tiếp cận của số liệu TGXH thể hiện mức
độ dễ dàng để có đƣợc số liệu từ cơ quan thống kê. Khả năng tiếp cận thể hiện ở
hai khía cạnh: Mức độ dễ dàng để có thể xác minh số liệu thống kê cần có; tính
phù hợp của các phƣơng thức tiếp cận số liệu.
e) Khả năng giải thích: Khả năng giải thích của số liệu TGXH phản ánh
mức độ sẵn có của những thông tin bổ sung và các bảng giải trình cần thiết để
giúp cho ngƣời dùng tin hiểu và sử dụng số liệu một cách chính xác và hợp lý,
bao gồm: khái niệm của chỉ tiêu; các phƣơng pháp phân loại đang áp dụng;
phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin; phƣơng pháp luận dùng trong tính toán
chỉ tiêu và chỉ rõ mức độ chính xác của số liệu và thông tin thống kê.
21



g) Tính chặt chẽ: Tính chặt chẽ của số liệu TGXH phản ánh mức độ kết
hợp số liệu từ các nguồn khác nhau để đƣa vào cùng một lƣợc đồ số liệu rộng
hơn theo thời gian. Vì vậy tính chặt chẽ đòi hỏi cơ quan thống kê phải sử dụng
thống nhất các khái niệm, phân loại chuẩn và phƣơng pháp luận trong toàn bộ hệ
thống thống kê. Trƣớc hết là phải bảo đảm tính hệ thống về mặt nội dung trong
toàn bộ hệ thống trong quá trình hoạt động của ngành LĐTBXH. Từ tính hệ
thống về nội dung, dẫn đến tính hệ thống về hình thức biểu hiện. Tính hệ thống
về hình thức, ngƣợc lại giúp cho ngƣời ta biểu thị và nhận ra đƣợc tính hệ thống
trong nội dung của chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu bảo đảm có hai thành phần chính; Tên chỉ tiêu (thuật
ngữ chỉ tiêu) và giá trị chỉ tiêu (nội hàm).
Hình 5. Sơ đồ cấu tạo chỉ tiêu
Chỉ tiêu

Giá trị chỉ tiêu

Tiêu chí phân tổ của chỉ tiêu

Giá trị tiêu chí phân tổ

Giá trị chỉ tiêu đƣợc xác định bởi các yếu tố: Đơn vị, cách tính (công thức
tính), phƣơng pháp thu thập (báo cáo, điều tra chọn mẫu..); kỳ hạn thu thập.
Tóm lại, mỗi chỉ tiêu trong các lĩnh vực trợ giúp xã hội cần đảm bảo các
thông tin sau:
- Tên chỉ tiêu
- Mục đích, ý nghĩa
- Cách xác định chỉ tiêu:
+ Xác định trực tiếp qua công thức tính
+ Xác định gián tiếp thông qua các yếu tố khác

22


- Phƣơng pháp:
+ Thành phần
+ Phân tích, thống kê
+ Chuyên gia
- Phạm vi: Cấp quốc gia; Bộ ngành, địa phƣơng, chƣơng trình, hoạt động
- Phân tổ theo: Mục tiêu chung, lĩnh vực, tiểu lĩnh vực
- Tần suất
- Nguồn số liệu.
B. Cách thức tổ chức thực hiện
- Khung khổ pháp lý
- Nguồn lực: Kế hoạch và thực tiễn
- Qui trình thực hiện
- Bộ máy tổ chức
- Hạ tầng cơ sở (trang thiết bị, khả năng kết nối, phần mềm quản lý,..)
C. Xây dựng phƣơng pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống chỉ tiêu trợ giúp
xã hội
Các yêu cầu đảm bảo chất lƣợng hệ thống thông tin:
- Chính xác - Phù hợp – Toàn diện – Đo lƣờng – Đơn giản – Khách quan –
Cụ thể - Sát thực và cập nhật
- Phân tổ chỉ tiêu
- Độ tin cậy chỉ tiêu
- Thời gian và đƣợc cập nhật
- Mức độ đầy đủ của hệ thống chỉ tiêu
- Mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý của các cấp.
C1. Cơ sở khoa học phân tổ thống kê các chỉ tiêu TGXH
23



Phân tổ chỉ tiêu trợ giúp xã hội là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để
tiến hành phân chia các đơn vị các hoạt động về trợ giúp xã hội thành các tổ và
tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở
khác tổ thì khác nhau về tính chất.
Ý nghĩa:
- Dùng phân tổ để chọn ra các đơn vị điều tra (nhất là trong điều tra chọn
mẫu).
- Phân tổ thống kê là phƣơng pháp cơ bản của tổng hợp thống kê. Phân tổ
thống kê là cơ sở và là một phƣơng pháp phân tích thống kê.
C1.1. Tác dụng của phân tổ thống kê trong xây dựng các chỉ tiêu TGXH
Với ý nghĩa của phân tổ đã nêu trên, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn
xã hội mà phân tổ thống kê có tác dụng sau đây:
- Phân tổ thống kê nghiên cứu các loại hình trợ giúp xã hội (phân tổ phân
loại):
Bất kì một xã hội nào cũng bao gồm nhiều loại đối tƣợng cần đƣợc trợ
giúp. Chẳng hạn xã hội Việt Nam hiện tại bao gồm nhiều loại đối tƣợng cần
trợ giúp khác nhau nhƣ: Trẻ mồ côi; Ngƣời cao tuổi, trẻ em tàn tật, ngƣời tâm
thần .., và các đối tƣợng bị thiên tai, bệnh tật mà cuộc sống khó khăn cần trợ
giúp
Sự vận động và trợ giúp xã hội nhƣ thế nào, phụ thuộc vào vị trí, vai trò
và xu hƣớng phát triển đặc điểm của từng loại đối tƣợng. Khi nghiên cứu đặc
điểm của các đối tƣợng cần trợ giúp xã hội ngƣời ta phải nêu rõ: Có bao nhiêu
loại đối tƣợng? Đối tƣợng gì? Tỷ lệ mỗi loại đối tƣợng? Mối quan hệ giữa
các loại đối tƣợng? Xu hƣớng phát triển của các loại đối tƣợng?
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu trên, chỉ có thể thực hiện đƣợc thông qua
phân tổ thống kê.
- Phân tổ thống kê nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể (phân tổ kết cấu):
24



×