Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nhu cầu học bằng tài liệu tiếng anh của sinh viên trường đại học kinh tế đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-------0o0--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

ại

Đ
h

in

̣c k

ho

NHU CẦU HỌC BẰNG TÀI LIỆU TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ – ĐẠI HỌC HUẾ

́H



Mã số: SV2017-02-28


Lớp: K48B Quản Trị Kinh Doanh

Huế, 12/2017

́


Chủ nhiệm đề tài: Trần Thị Mai


Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------0o0--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

ại

Đ
in

̣c k

ho

NHU CẦU HỌC BẰNG TÀI LIỆU TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KINH TẾ – ĐẠI HỌC HUẾ

h

Mã số: SV2017-02-28

́H


(ký, họ tên)

́


Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Chủ nhiệm đềtài
(ký, họtên)

Huế, 12/2017


Đại học Kinh tế Huế

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Trần Thị Mai (K48B – Quản Trị Kinh Doanh)
2. Trần Thị Minh Trang (K48A – Kinh Doanh Thương Mại)
3. Trần Thị Thanh Hoài (K48C – Quản Trị Kinh Doanh)
4. Trương Minh Tuyn (K47B – Kinh Doanh Thương Mại)


ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́



Đại học Kinh tế Huế

ại

Đ

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
4. Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài ..........................................................................2
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề nhu cầu, nhu cầu học tập.............................4
1.1.1. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài......................................................4
1.1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu .......................................................................................4
1.1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu học tập ...............................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước ......................................................8
1.1.2.1. Nghiên cứu về nhu cầu .......................................................................................8
1.1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu học tập ..........................................................................8
1.2. Một số vấn đề về nhu cầu.......................................................................................9
1.2.1. Khái niệm nhu cầu.................................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu ................................................................................................10
1.2.3. Phân loại nhu cầu.................................................................................................11
1.2. Nhu cầu học tập ....................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm nhu cầu học tập ..................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu học tập ...................................................................................12
1.2.3. Mối quan hệ giữa nhu cầu học tập và nhu cầu nhận thức ...................................13
1.3. Sinh viên, hoạt động học tập của sinh viên ........................................................14
1.3.1. Sinh viên ..............................................................................................................14
1.3.2. Hoạt động học tập................................................................................................15
1.4. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................15
1.5. Áp dụng việc dạy tài liệu tiếng Anh trong chương trình giảng dạy bậc đại học trên
Thế giới..........................................................................................................................16
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................18
2.1 Giới thiệu chung về trường đại học Kinh Tế ......................................................18

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................18
2.1.2 Sứ mệnh – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi ...................................................................18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................19
2.2. Thực trạng giảng dạy bằng tài liệu tiếng Anh tại trường Đại học Kinh tế Huế20
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................21
2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu chính ....................................................................21
2.3.2. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................22
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................25

h

in

̣c k

ho

́H



́



Đại học Kinh tế Huế

ại

Đ


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................28
3.1. Mô tả mẫu..............................................................................................................28
3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy.....................................................................33
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...........................................................................40
3.3.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập ................................................................40
3.3.2. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc ............................................................43
3.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh
của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế ..............................................45
3.4.1. Mô hình hồi quy tổng quát .................................................................................45
3.4.2. Kiểm định hệ số tương quan...............................................................................46
3.4.3. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ................................................................47
a. Đánh giá mô hình hồi quy tuyến tính….…………………………………………..47
b. Kiểm định phân phối chuẩn…………………….. ....................................................49
c. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính………….. .....................................................50
d. Kiểm định đa cộng tuyến………………… ..............................................................51
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC BẰNG TÀI LIỆU
TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ ..................52
4.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ................................................................................52
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc học bằng tài liệu tiếng Anh tại trường Đại
học Kinh Tế Huế......................................................................................................52
4.2.1. Đối với bản thân mỗi sinh viên ...........................................................................52
4.2.2 Đối với giảng viên ................................................................................................53
4.2.3 Đối với tài liệu tiếng Anh .....................................................................................54
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................55
3.1. Kết luận.…………………………………………………………………………..54
3.2. Kiến nghị..……………………………………………………………………...…54
PHỤ LỤC..……………………………………………………………………………55

h


in

̣c k

ho

́H


́



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chọn mẫu phân tầng theo ngành học
Bảng 2.2: Chọn mẫu phân tầng theo khóa.
Bảng 3.1: Kiểm định mối liên hệ giữa Kết quả học tập của sinh viên gần đây và biến
Kết quả trung bình ở các môn học bằng tài liệu tiếng Anh đã đạt được của sinh viên.
Bảng 3.2: Kiểm định mối liên hệ giữa biến Kết quả trung bình của sinh viên ở các
môn học bằng tài liệu tiếng Anh và biến Mức độ tự tin để học các môn khác tương tự.
Bảng 3.3: Kiểm định mối liên hệ giữa biến Kết quả trung bình của sinh viên ở các
môn học bằng tài liệu tiếng Anh với biến Trình độ tiếng anh của sinh viên ở mức nào.

Đ

Bảng 3.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành kiểm định.


ại

Bảng 3.5. Kiểm định điều kiện phân tích EFA cho biến độc lập.
Bảng 3.6. Ma trận xoay nhân tố.

ho

Bảng 3.7. Nhân tố mới tác động đến nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh.

chung”.

in

̣c k

Bảng 3.8. Kiểm định điều kiện phân tích EFA cho 11 biến phụ thuộc trong “nhu cầu

Bảng 3.9. Ma trận tương quan giữa các biến.

h

Bảng 3.10. Mô hình hồi quy tóm tắt.



Bảng 3.11. Kết quả phân tích ANOVA.

́H

Bảng 3.12. Bảng kiểm định phân phối chuẩn của số liệu.


Bảng 3.14. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

i

́


Bảng 3.13. Bảng kết quả phân tích hồi quy đa biến.


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân loại sinh viên
Biểu đồ 3.2: Kết quả trung bình các môn học bằng tài liệu bằng tiếng Anh
Biểu đồ 3.3: Mức độ tự tin học các môn khác tương tự bằng tài liệu tiếng Anh
Biểu đồ 3.4: Kết quả học tập học kỳ gần đây của sinh viên
Biểu đồ 3.5: Chứng chỉ tiếng Anh của sinh viên đã đạt được
Biểu đồ 3.6: Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu

Đ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ại

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trường Đại học Kinh Tế – Đại học Huế

h


in

̣c k

ho

Sơ đồ 2.2:Mô hình nghiên cứu nhu cầu

́H


́

ii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TEFL

Teaching English as a Foreign Language
Đào tạo tiếng Anh như một ngoại ngữ

ESP

English for Specific Purposes
Tiếng Anh chuyên ngành


E

Existence needs
Nhu cầu tồn tại

R

Relatedness needs

G

Nhu cầu phát triển
Sinh viên

̣c k

BTSV

Growth needs

ho

SV

ại

Đ

Nhu cầu quan hệ


Bản thân sinh viên

in

Tài liệu

GV

Giảng viên

NT

Nhà trường

NCC

Nhu cầu chung

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

CBGD

Cán bộ giáo dục

CTTT

Chương trình tiên tiến


h

TL

́H


́


iii


Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

ại

Đ

1. Thông tin chung
1.1. Tên đề tài: Nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Huế
1.2. Mã số đề tài: SV2017-02-28
1.3. Chủ nhiệm đề tài: Trần Thị Mai

1.4. Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
1.5. Thời gian thực hiện: 1/2017 – 12/2017
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung

ho

h

 Mục tiêu cụ thể

in

̣c k

Đánh giá nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại học
Kinh Tế- Đại học Huế từ đó dựa vào tình hình thực tiễn điều tra và phân tích được để
xét xem có nên áp dụng phương pháp giảng dạy bằng tài liệu tiếng Anh cho sinh viên
tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế hay không.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh.



́H

- Xác định nhu cầu, phương pháp, cách tiếp cận của sinh viên về việc học bằng tài
liệu tiếng Anh

́



- Đánh giá được thực trạng, mức độ hiểu biết, khả năng học các môn chuyên ngành
bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Kinh Tế Huế.
- Định hướng phương pháp, cách tiếp cận, nghiên cứu tài liệu tiếng Anh hiệu quả.
3. Tính mới và sáng tạo
Khám phá được các yếu tố ảnh hưởng đến Nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh
của sinh viên. Bên cạnh các yếu tố về “ý hướng”, “ý muốn”, “ý định” thuộc cái vốn có
của con người mà nhu cầu học tập ở đây còn ảnh hưởng bởi các yếu tố từ môi trường
bên ngoài, bao gồm yếu tố thuộc về Giảng viên, yếu tố thuộc về kiến thức trong tài
liệu tiếng Anh đó có.
4. Các kết quả nghiên cứu thu được
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên
trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế. Thông qua phỏng vấn chuyên gia bằng
iv


Đại học Kinh tế Huế

bảng hỏi định tính và khảo sát nhu cầu cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Huế bằng bảng hỏi.(Các yếu tố có thể làm tăng nhu cầu cũng như có thể làm suy
giảm nhu cầu ở sinh viên).
- Giải pháp để đáp ứng nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh ở mức cao của sinh
viên, bao gồm các giải pháp đến Bản thân sinh viên, Giảng viên, Kiến thức trong
tài liệu tiếng Anh được áp dụng.
5. Các sản phẩm của đề tài
Sản phẩm khoa học: Bài đăng Kỷ yếu Hội nghị Nghiên Cứu Khoa Học Sinh Viên
Sản phẩm ứng dụng: Báo cáo phân tích
6. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và

khả năng áp dụng của đề tài

ại

Đ

Đối với giáo dục và đào tạo: Có thể tiến hành rộng rãi phương thức giảng dạy
bằng tài liệu tiếng anh cho sinh viên Kinh tế. Đồng thời nếu thí điểm ở trường đại học
Kinh tế có hiệu quả thì tùy vào tình hình của các trường Đại học, Cao đẳng khác để áp
dụng một cách linh hoạt phương pháp này để phù hợp hơn và hiệu quả hơn.

ho

Ngày ……. tháng ….. năm 20….
Sinh viên chịu trách nhiệm
chính của đề tài

h

in

̣c k

Ngày ……. tháng ….. năm 20….
Giáo viên hướng dẫn

́H


́


v


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Chúng ta đang sống trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Vậy nên
việc mở rộng kiến thức, bắt kịp thời đại là một trong những yêu cầu bức thiết và vô
cùng quan trọng. Để đạt được những điều này, nguồn nhân lực được xem như là một
nhân tố quyết định. Nguồn nhân lực này đòi hỏi phải được trang bị những kiến thức,
kỹ năng toàn diện đặc biệt là trình độ ngoại ngữ - chiếc chìa khóa quan trọng của thời
đại.

ại

Đ

Trong giao tiếp, giáo dục, ứng dụng khoa học kỹ thuật hay cả trong nghệ thuật,
nhiều người trên thế giới đã chọn học tiếng Anh để làm phương tiện mở cánh cổng tri
thức. Các nhà khoa học, ngôn ngữ học và cả những người thực hành giảng dạy đều
mong muốn nghiên cứu tìm ra cách tiếp cận ngôn ngữ này với những quan điểm hiện
đại, để vừa hiểu được bản chất vấn đề vừa khai thác những phương pháp tích cực
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Trong xu hướng chung về đào tạo tiếng Anh như
một ngoại ngữ (Teaching English as a Foreign Language - TEFL), đã có nhiều nghiên
cứu đề cập việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành (English for Specific Purposes ESP) cùng những thách thức về chương trình, tài liệu, phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập loại hình tiếng Anh có tính chuyên biệt này. Xét về lý thuyết,
việc đào tạo phải đạt được mục tiêu quy mô lớn về số lượng và đạt chuẩn về chất
lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu của một đối tượng đào tạo đông đảo trong xã hội, và

nhằm tạo ra những sản phẩm đào tạo có chất lượng thật sự - có nghĩa là người học sẽ
vận dụng tốt những kiến thức có được từ việc nghiên cứu tài liệu bằng tiếng anh trong
công việc của họ sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, thực tế đào tạo kiến thức cho sinh viên
bằng tài liệu tiếng Anh trong thời gian qua bộc lộ những khó khăn và hạn chế về nhiều
mặt; dẫn đến việc nhiều cơ sở đào tạo không đạt được những mục tiêu mong muốn khi
đầu tư cho công tác này.

h

in

̣c k

ho

́H



́


Để đạt được cả mục tiêu giao tiếp lẫn sử dụng trong công việc về sau thì việc sử
dụng tài liệu tiếng Anh cho việc học là một hướng đi đang được lựa chọn tại nhiều
trường Đại Học. Tuy nhiên, sinh viên sử dụng tài liệu tiếng Anh để học các môn
chuyên ngành là một thách thức không nhỏ đối với họ bởi có sự khác biệt giữa năng
lực và trình độ tiếng Anh của từng người. Và còn phụ thuộc vào phương pháp giảng
dạy, truyền đạt của thầy (cô) đến sinh viên. Mặt khác trong quá trình học sinh viên
phải lao động gấp đôi, một mặt vừa tiếp thu kiến thức chuyên môn mà nhiều phần còn
khó hiểu ngay cả khi được giảng bằng tiếng Việt, một mặt vừa phải hiểu và học nội

dung đó bằng tiếng Anh. Nếu không có phương pháp và tiếp cận phù hợp thì cả mục
tiêu nâng cao năng lực ngoại ngữ cũng như hiểu được các kiến thức chuyên ngành sẽ
không đạt được. Đối với trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, việc tìm hiểu, làm rõ
1


Đại học Kinh tế Huế

nội dung nhu cầu học tập bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên, phân tích thực trạng,
những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này nhằm kích thích tinh thần học tập của các
sinh viên trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng và mang tính thời sự.
Chính vì những lý do đó việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhu cầu học bằng tài liệu
tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế” là hết sức cấp
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Huế từ đó dựa vào tình hình thực tiễn điều tra và phân tích được để
xét xem có nên áp dụng phương pháp giảng dạy bằng tài liệu tiếng Anh cho sinh viên
tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế hay không.

Đ

Mục tiêu cụ thể

ại

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh.

ho


- Xác định nhu cầu, phương pháp, cách tiếp cận của sinh viên về việc học bằng tài
liệu tiếng Anh

̣c k

in

- Đánh giá được thực trạng các môn chuyên ngành bằng tài liệu tiếng Anh của sinh
viên trường Đại học Kinh Tế Huế.
- Định hướng phương pháp, cách tiếp cận, nghiên cứu tài liệu tiếng Anh hiệu quả.

h
́H



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

́


- Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu học bằng tài liệu tiếng Anh của sinh viên trường Đại
học Kinh Tế - Đại học Huế
- Đối tượng khảo sát: Sinh viên đã học, sinh viên chưa học bằng tài liệu tiếng Anh tại
trường Đại học Kinh tế Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trường Đại học Kinh tế Huế.
- Thời gian: Từ 1/2017 - 12/2017

4. Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài

2


Đại học Kinh tế Huế

STT

1

2

Các nội dung, công việc

(bắt đầu-kết
thúc)

thực hiện chủ yếu
Xây dựng cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận để viết đề tài

01/2017 –
02/2017

Xác định các yếu tố ảnh
Nghiên cứu định tính:
hưởng đến Nhu cầu học
Phỏng vấn chuyên gia

bằng tài liệu tiếng Anh của
(giảng viên và sinh viên)
sinh viên

Đ

03 –04/2017

- Xác định mức nhu cầu học

ại
ho

Khảo sát sinh viên bằng
bảng hỏi và Xử lý số liệu

bằng tài liệu tiếng Anh của
sinh viên.
- Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu học
bằng tài liệu tiếng Anh của
sinh viên

5/2017 –
9/2017

h

in


̣c k

3

Thời gian

Sản phẩm



- Giải pháp để đáp ứng nhu

́H

cầu học bằng tài liệu tiếng
Anh ở mức cao của sinh
viên, bao gồm các giải
pháp đến Bản thân sinh
viên, Giảng viên, Kiến
thức trong tài liệu tiếng
Anh được áp dụng.

́


4

Đề xuất các giải pháp

5


Hoàn thiện đề tài, chỉnh
sửa và in ấn
Nghiệm thu và bảo vệ đề tài

10/2017 –
11/2017

12/2017

3


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề nhu cầu, nhu cầu học tập
Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu học tập của sinh viên trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay với tư cách là động lực thúc đẩy sinh viên học tập, nâng
cao nhận thức, góp phần tạo ra của cải vật chất cho chính sinh viên và cho sự phồn
vinh của toàn xã hội nên cần thiết phải điểm qua các nghiên cứu đã được tiến hành
trong và ngoài nước về vấn đề nhu cầu cũng như nhu cầu học tập.
1.1.1. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu
- Nghiên cứu của các nhà tâm lý học phương Tây

Đ

ại


Nhu cầu với tư cách là một hiện tượng tâm lý chi phối một cách mạnh mẽ đời
sống tâm lý cũng như hành vi của con người được nhiều ngành khoa học nghiên cứu
và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống như quản lý, kinh doanh,
giáo dục... Trong tâm lý học phương Tây, vấn đề nhu cầu được khá nhiều công trình
nghiên cứu đề cập tới, trong đó có thể kể đến một số lý thuyết tiêu biểu sau:

̣c k

ho

+ Lý thuyết phân cấp nhu cầu:

h

in

A.Maslow (1908- 1966), một nhà tâm lý theo trường phái tâm lý học nhân văn
là tác giả của thuyết này. Khác với S.Freud đề cao cái vô thức đặc biệt là bản năng tình
dục của con người, A.Maslow cố gắng lý giải và chứng minh rằng tính xã hội nằm
ngay trong chính bản tính của con người. Ông phân nhu cầu của con người thành 5 loại
theo thang bậc từ thấp đến cao: 1. nhu cầu sinh lý, 2. nhu cầu an toàn, 3. nhu cầu về sự
liên kết và chấp nhận, 4. nhu cầu được tôn trọng, 5. nhu cầu hiện thực hóa cái tôi. Hệ
thống nhu cầu của con người được xác định theo sơ đồ hình tháp, trong đó các nhu cầu
cơ bản và ở cấp thấp nằm ở dưới đáy còn các nhu cầu ở cấp cao hơn nằm ở trên đỉnh
thang. Quá trình hình thành các nhu cầu tuân theo nguyên tắc: trước khi các nhu cầu
bậc cao phát huy vai trò động lực thì bản thân các nhu cầu bậc thấp (sinh học) ở con
người cần phải được thỏa mãn và chỉ khi chúng được thỏa mãn, tính cấp bách của
chúng giảm đi thì những động cơ bổ sung của hoạt động là các nhu cầu ở trình độ tiếp
theo mới xuất hiện.


́H



́


Đánh giá về lý thuyết của Maslow nhà tâm lý học người Nga B.Ph. Lomov
trong cuốn Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học cho rằng "Tháp
Maslow" bao gồm cả những nhu cầu có nguồn gốc sinh học và xã hội, thế nhưng "đặc
điểm của các mức độ nêu trên hết sức vô định hình. Điều đó nảy sinh do Maslow đưa
ra nhu cầu của một cá nhân trừu tượng, tách nó ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội, đặt
nhu cầu cá nhân nằm ngoài mối liên hệ với xã hội". Và cũng theo Lomov thì lý thuyết
4


Đại học Kinh tế Huế

này chưa lí giải được "trong những điều kiện xã hội nào nhu cầu đó được thỏa mãn và
những nguyên nhân chuyển tiếp nào từ mức độ này sang mức độ khác... ông không
khắc phục sự đối kháng giữa cá nhân và xã hội được phổ biến trong tâm lý học phương
Tây" lúc đó.
Mặc dù còn có hạn chế song cần phải thừa nhận lý thuyết của Maslow là một
trong những lý thuyết về nhu cầu được nhắc đến nhiều nhất trong các sách giáo khoa
và tài liệu tham khảo tâm lý học đồng thời được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống
xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý, sản xuất, tham vấn... Các doanh nghiệp rất
quan tâm ứng dụng lý thuyết này trong thực tiễn thể hiện ở việc chăm lo đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người lao động (cả vật chất và tinh thần), cải thiện mối quan hệ giữa
con người với con người nhằm thúc đẩy năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao

lợi nhuận cho đơn vị mình.

ại

Đ

Từ góc độ tiếp cận của thuyết phân cấp nhu cầu Maslow có thể thấy nhu cầu
học tập của gia đình nằm trên một phổ khá rộng, từ bậc thang nhu cầu an toàn ở gần
cuối tháp cho tới các bậc thang phía trên như nhu cầu về sự liên kết và chấp nhận, nhu
cầu về sự tôn trọng, nhu cầu hiện thực hóa cái tôi.

ho

h

in

̣c k

Giáo sư tâm lý học người Mỹ Clayton Alderfer (1969) sau một loạt các nghiên
cứu đã xây dựng nên thuyết ERG. Thuyết này cho rằng hành động của con người bắt
nguồn từ nhu cầu song cùng một lúc họ có thể theo đuổi cả ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu
tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển, chứ không nhất thiết phải theo trật tự từ
thấp đến cao như trong lý thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow.

́H



Nhu cầu tồn tại (E: Existence needs):bao gồm những đòi hỏi vật chất tối cần

thiết cho sự tồn tại của con người, nhóm nhu cầu này có nội dung giống nhu cầu sinh
lý và an toàn của tác giả Maslow.

́


Nhu cầu quan hệ (R: Relatedness needs): là những đòi hỏi về những quan hệ và
tương tác qua lại giữa các cá nhân, nhu cầu quan hệ bao gồm nhu cầu xã hội và một
phần nhu cầu được tôn trọng.
Nhu cầu phát triển (G: Growth needs): là đòi hỏi bên trong mỗi con người cho
sự phát triển mỗi cá nhân, nó bao gồm nhu cầu tự thể hiện và một phần nhu cầu tự
trọng (tự trọng và tôn trọng người khác).
Những lý thuyết về nhu cầu của các học giả phương Tây đều thừa nhận tính
chất xã hội của nhu cầu, coi trọng nhu cầu tinh thần của con người. Tuy nhiên, họ chưa
chỉ ra được cơ chế hình thành cũng như nguyên tắc của việc hình thành và phát triển
nhu cầu.
- Nghiên cứu của các nhà tâm lý học Xô Viết
Nghiên cứu nhu cầu trong nghiên cứu tâm lý con người, dòng phái tâm lý học
này lấy triết học mác xít, chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương
5


Đại học Kinh tế Huế

pháp luận trong nghiên cứu tâm lý con người. Vấn đề nhu cầu được các nhà tâm lý học
Hoạt động quan tâm xem xét theo các hướng sau:
D.N.Uznatze - tác giả của thuyết tâm thế - là người đã khám phá ra sự liên quan
giữa nhu cầu với hành vi của con người, tương ứng với mỗi kiểu hành vi là một loại
nhu cầu cơ bản. Sự tích cực của con người do nhu cầu tạo ra; nhu cầu xác định xu
hướng và tính chất của hành vi, giữa nhu cầu và hành vi có mối quan hệ mật thiết nên

Uznatze đã dựa vào nhu cầu để phân loại các hành vi của con người thành những hành
vi có nguồn gốc bên ngoài và những hành vi có nguồn gốc bên trong. Cũng theo
Uznatze thì đồng thời với những nhu cầu mang tính bản năng sinh vật như đói, rét, tình
dục... (còn gọi là những nhu cầu bậc thấp), ở con người còn có những nhu cầu bậc cao,
đó là những nhu cầu trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ. Vấn đề là ở chỗ đối với mỗi người
thì nhu cầu này hay nhu cầu khác mang tính ưu thế và áp đảo.

ại

Đ

Đặc biệt hơn, xuất phát từ quan điểm của C.Mác coi bản chất của con người là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhà tâm lý học X.L.Rubinxtêin lại cho rằng nhu cầu
của con người thể hiện sự liên kết, nhu cầu có thể bị tác động bởi hoàn cảnh bên ngoài,
tức là những yếu tố của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi nhu cầu, có thể
theo xu hướng làm tăng nhu cầu và cũng có thể làm hạn chế nhu cầu. Nhu cầu là sự
đòi hỏi về "cái gì đó" nằm ngoài chủ thể. "Cái gì đó" chính là đối tượng của nhu cầu,
có khả năng đem lại sự thỏa mãn nhu cầu thông qua hoạt động của chủ thể. Theo
Rubinxtêin, quá trình hình thành và phát triển một nhu cầu cụ thể luôn có sự tham gia
của ý thức ở những mức độ khác nhau và trải qua một số giai đoạn như sau:

h

in

̣c k

ho

Ý hướng




́H

Là bước khởi đầu của nhu cầu. Ở mức độ này, nhu cầu chưa được phản ánh đầy
đủ, rõ ràng vào ý thức mà chủ thể mới chỉ ý thức được trạng thái thiếu hụt của bản thân
về một cái gì đó nhưng chưa ý thức đầy đủ về đối tượng và khả năng thỏa mãn nhu
cầu. Điều này thúc đẩy chủ thể tích cực tìm kiếm đối tượng và phương thức thỏa mãn
để giải quyết nó. Khi chủ thể tự trả lời được câu hỏi "thiếu hụt về cái gì" thì lúc đó nhu
cầu đã chuyển sang mức độ cao hơn, đó là ý muốn.

́


Ý muốn
Ở giai đoạn này, chủ thể đã ý thức được đối tượng chứa đựng khả năng thỏa
mãn nhu cầu, mục đích hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Nghĩa là, chủ thể đã ý thức
cả về đối tượng của nhu cầu và cả mục đích, động cơ hoạt động nhằm thỏa mãn nhu
cầu tuy nhiên vẫn tiếp tục tìm kiếm các phương thức và điều kiện thỏa mãn nhu cầu.
Khi cách thức thỏa mãn nhu cầu được chủ thể ý thức đầy đủ thì nhu cầu sẽ chuyển
sang mức độ cao hơn nữa, đó là ý định.
Ý định

6


Đại học Kinh tế Huế

Đến giai đoạn này, chủ thể ý thức đầy đủ cả về đối tượng lẫn cách thức, điều kiện

nhằm thỏa mãn nhu cầu, xác định rõ khuynh hướng của nhu cầu và sẵn sàng hoạt
động. Nhu cầu đã có hướng và đã được “động cơ hóa”, xuất hiện tâm thế sẵn sàng hoạt
động để thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu trở thành sức mạnh nội tại thúc đẩy mạnh mẽ chủ
thể hoạt động nhằm thỏa mãn nó. Đồng thời, lúc này chủ thể có khả năng hình dung về
kết quả của hoạt động.

Đ

Qua đó, Rubinxtêin cho rằng để tồn tại và phát triển con người luôn phải hoạt động
nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định. Một lần nữa khẳng định, nhu cầu tất yếu phải
kéo theo hành động. Nhu cầu của con người vừa mang tính tích cực vừa mang tính thụ
động. Tính tích cực của nhu cầu thể hiện: nhu cầu thúc đẩy chủ thể tích cực hoạt động
tìm kiếm các cách thức, phương tiện, đối tượng để thỏa mãn nó. Tính thụ động thể
hiện ở chỗ khả năng thỏa mãn nhu cầu lệ thuộc vào chính thế giới đối tượng tồn tại
trong hiện thực khách quan. Tính tích cực của nhu cầu thể hiện cao hay thấp là phụ
thuộc vào các mức độ của nhu cầu (ý hướng, ý muốn, ý định).

ại

Tóm lại, qua việc phân tích quan điểm của các nhà tâm lý học mác xít về nhu
cầu có thể thấy một số điểm nổi bật sau:

ho

h

in

̣c k


Nhu cầu của con người bao giờ cũng có đối tượng. Khi nhu cầu gặp gỡ đối
tượng có khả năng thỏa mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy cá nhân
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Nhu cầu chính là nguồn gốc của tính tích cực hoạt
động của con người. Nghiên cứu nhu cầu phải gắn với hoạt động cụ thể. Nhu cầu được
nảy sinh và phát triển trong quá trình con người hoạt động và tương tác với môi
trường.



́H

Bất kì nhu cầu nào cũng có một nội dung cụ thể tùy theo nó được thỏa mãn
trong những điều kiện nào và theo phương thức nào. Hay khác đi, nội dung và tính
chất của nhu cầu phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện và và phương thức thỏa mãn nó.

́


1.1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu học tập

Nhà giáo dục học K.D.Usinxki khẳng định nhu cầu học tập là cơ sở duy nhất và
vững chắc cho mọi sự học tập có hiệu quả. Ông cho rằng muốn hình thành và phát
triển nhu cầu học tập phải tác động vào tự ý thức của người học làm thay đổi từ nhận
thức, thái độ đến xây dựng thói quen tích cực.
J.A.Comenxki cho rằng cần phải lôi cuốn, kích thích người học vào chính bản
thân. Ông rất coi trọng vai trò của nhu cầu học tập của người học đối với hiệu quả dạy
học nói chung và học tập nói riêng. Theo ông để hình thành phát triển nhu cầu học tập
ở người học thì việc dạy học cũng như người giáo viên phải làm thế nào để hấp dẫn
người học, từ đó lôi cuốn, thúc đẩy họ tích cực, chủ động với vai trò là chủ thể của
hoạt động học tập.


7


Đại học Kinh tế Huế

L.I.Bozovich cho rằng nhu cầu học tập được hình thành và phát triển rất sớm ở
trẻ. Ngay từ khi còn nhỏ, con người đã bị hấp dẫn bởi hiện thực khách quan, bởi những
điều mới mẻ và lạ lẫm so với kinh nghiệm của trẻ. Trẻ luôn có ham muốn khám phá,
hiểu biết thế giới xung quanh. Nhu cầu học tập của trẻ được phát triển từ thấp đến cao.
Ở mức độ cao, nhu cầu là động lực thúc đẩy trẻ học tập chiếm lĩnh tri thức và thỏa mãn
nó. Bozovich là người có công xây dựng nền móng trong nghiên cứu nhu cầu học tập.
Nghiên cứu về nhu cầu học tập của các tác giả kể trên chủ yếu tập trung vào
nhu cầu học tập, khám phá những tri thức mới trong nhà trường.
1.1.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về nhu cầu
Ở Việt Nam hiện có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề nhu cầu, cả về mặt lý
luận cũng như thực tiễn. Có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu sau:

Đ

ại

Về mặt lý luận, trong các tài liệu tâm lý học đại cương, nhiều tác giả đã bàn
luận về nhu cầu ở một số khía cạnh: khái niệm, phân loại, vai trò của nhu cầu... (Phạm
Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành,...).
Các tác giả chủ yếu dựa trên quan điểm của tâm lý học hoạt động khi xem xét nhu cầu
với tư cách là thành tố nằm trong tiểu cấu trúc xu hướng của nhân cách, là nguồn gốc
của tính tích cực hoạt động của con người.


̣c k

ho

h

in

Về mặt thực tiễn, có thể kể đến các nghiên cứu của tác giả Lã Thị Thu Thủy
(2006) với "Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ", Hà Thị Bình Hòa với
"Nhu cầu thông tin của khách thể tuyên truyền", Lê Thanh Hương (2001) với "Động
cơ thành đạt trong nghiên cứu khoa học của cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa
học xã hội và nhân văn Quốc gia"...

́H



1.1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu học tập

́


Một số nghiên cứu về nhu cầu học tập có liên quan đến đề tài như sau:

Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và mối quan hệ của nó với tính tích cực nhận
thức của sinh viên hai trường Đại học Sư phạm và Đại học Bách Khoa thành phố Hồ
Chí Minh, tác giả Võ Thị Ngọc Châu (1999) trong luận văn của mình đã chỉ ra ảnh
hưởng của nhu cầu thành đạt đến tính tích cực nhận thức của sinh viên và đưa ra một
số biện pháp giáo dục nhu cầu thành đạt và tính tích cực nhận thức cho sinh viên.

Tác giả Nguyễn Văn Luỹ khi nghiên cứu trên khách thể là 62 em học sinh tiểu
học học kém và 170 em có học lực từ trung bình trở lên tại địa bàn thành phố Đà Nẵng
cũng xác định một số đặc điểm nhu cầu nhận thức của học sinh học kém bậc tiểu học
đồng thời đề xuất biện pháp tác động sư phạm để nâng cao mức độ phát triển nhu cầu
nhận thức ở các em qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

8


Đại học Kinh tế Huế

Trong luận án "Nhu cầu học tập của sinh viên sư phạm", tác giả Hoàng Thị Thu
Hà (2002) đã nghiên cứu làm rõ mức độ nhu cầu học tập của sinh viên Đại học sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh ở ba mức độ: ý hướng, ý muốn, ý định, trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp tác động sư phạm nâng cao mức độ nhu cầu học tập cho người
học.

ại

Đ

Ngoài ra có luận án của tác giả Trần Thị Thìn (2004) nghiên cứu thực trạng
động cơ học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An và đề ra một số
phương hướng giáo dục động cơ học tập cho sinh viên sư phạm, kiểm định hai tác
động với mục đích tăng cường động cơ học tập, đặc biệt là động cơ liên quan trực tiếp
đến hoạt động học tập, học nghề của sinh viên. GS.TS. Nguyễn Ngọc Phú và các tác
giả của cuốn Tâm lý học Sư phạm Quân sự đã đề cập đến động cơ học tập của các sĩ
quan quân đội bắt đầu từ khởi nguồn xây dựng các nhu cầu học tập đúng đắn của các:
nhu cầu mong muốn tiến bộ, trưởng thành; nhu cầu mong muốn phát triển, hoàn thiện
nhân cách; học viên nhu cầu nhu cầu sống, chiến đấu, phục vụ cho sự nghiệp quân đội,

xây dựng và bảo vệ tổ quốc; nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến
tới làm chủ tri thức khoa học; nhu cầu nắm vững và làm chủ nghề nghiệp quân sự mà
mình sẽ theo đuổi.

̣c k

ho

Tóm lại,

h

in

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về nhu cầu, nhu
cầu học tập song chủ yếu gắn với một lĩnh vực đã quá quen biết trong tâm lý học Việt
Nam, đó là chuyên ngành tâm lý học Sư phạm.

́H



Nhu cầu học tập của cá nhân nói chung và sinh viên nói riêng hiện nay được
nhiều tác giả coi là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp
Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu riêng về
vấn đề này với tư cách là một công trình nghiên cứu chuyên sâu còn rất ít ỏi.

1.2.1. Khái niệm nhu cầu

́



1.2. Một số vấn đề về nhu cầu

Nhu cầu được xem là một thành tố cơ bản thuộc nhóm xu hướng, nằm trong cấu
trúc nhân cách của cá nhân. Trong tâm lý học có nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm nhu cầu.
Từ điển Tâm lý học do tác giả Nguyễn Khắc Viện chủ biên định nghĩa nhu cầu
là: "Điều cần thiết để tồn tại và phát triển. Được thỏa mãn thì dễ chịu, thiếu hụt thì
khó chịu, căng thẳng, ấm ức"
GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn quan niệm: "Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con
người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển"

9


Đại học Kinh tế Huế

Trong tài liệu Tâm lý học quân sự, GS.TS. Nguyễn Ngọc Phú đưa ra định
nghĩa: "Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, khách quan, biểu hiện sự cần thiết về một
cái gì đó cần phải được thỏa mãn của con người trong cuộc sống và hoạt động".

ại

Đ

Tác giả A.G.Côvaliôp đã đề cập đến vấn đề nhu cầu với tư cách là nguồn gốc
tính tích cực hoạt động của con người. Theo ông, nhu cầu và sự thỏa mãn các nhu cầu
của con người là động cơ thúc đẩy hoạt động, điều chỉnh hành vi của từng cá nhân và
của cả tập thể nói chung. Từ góc độ tâm lý học xã hội, Côvaliôp quan niệm "Nhu cầu

là sự đòi hỏi của nhóm xã hội muốn có những điều kiện sống và phát triển nhất định...
Nhu cầu quy định xu hướng lựa chọn các ý nghĩ, các rung cảm và ý chí của quần
chúng, nó qui định hoạt động xã hội của giai cấp hoặc của tập thể". Ông cũng nhấn
mạnh nhu cầu của con người là đa dạng, nó mang tính lịch sử và gắn liền với nền sản
xuất xã hội, với sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong xã hội. Nhu cầu của
con người vô cùng phong phú và đa dạng. Sự phát triển của con người, loài người là
quá trình đáp ứng những nhu cầu, đồng thời cũng là quá trình nảy sinh những nhu cầu
ngày càng mới. Tuy nhiên, nhu cầu chỉ được coi là tích cực khi việc đáp ứng chúng
giúp cho con người phát triển về nhân cách.

ho

1.2.2. Đặc điểm nhu cầu

h

in

̣c k

Trên cơ sở phân tích và tiếp thu quan điểm của các nhà nghiên cứu về nhu cầu,
chúng tôi tán thành định nghĩa của tác giả Côvaliôp khi xem xét nhu cầu với tư cách là
một hiện tượng tâm lý xã hội. Đây là quan niệm khá hợp lý, đầy đủ về nhu cầu của con
người và chúng tôi dựa trên quan điểm này khi xem xét nhu cầu học bằng tài liệu tiếng
Anh của sinh viên trường Đại học Kinh Tế Huế.



́H


Tính đối tượng: Theo X.L.Rubinxtein thì nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng.
Đối tượng của nhu cầu nằm ngoài chủ thể, tồn tại một cách khách quan đồng thời chứa
đựng khả năng thoả mãn nhu cầu xong đối tượng đáp ứng nhu cầu chỉ bộc lộ ra khi
chủ thể tiến hành hoạt động, nhờ vậy mà nhu cầu có được tính đối tượng và chính bản
thân vật thể được nhận biết nghĩa là được chủ thể hình dung, tư duy lại trở thành động
cơ có chức năng thúc đẩy, hướng dẫn hoạt động.

́


Tính chu kì: Khi một nhu cầu nào đó được thỏa mãn không có nghĩa là nó sẽ
chấm dứt hẳn nếu con người vẫn sống, phát triển trong những điều kiện và phương
thức sinh hoạt như cũ. Những nhu cầu về ăn mặc, học tập, giao tiếp với người khác
thường xuyên tái diễn với tính chất chu kì trong cuộc sống tuy nhiên mỗi lần tái hiện là
nhu cầu lại được củng cố và phong phú thêm.
Về phương thức thỏa mãn nhu cầu ở con người thì nhu cầu được thoả mãn
thông qua hoạt động và chỉ có thông qua hoạt động có đối tượng thì nhu cầu mới được
cụ thể hoá về mặt tâm lí và mới được thoả mãn. Do đó, nhu cầu luôn có mối quan hệ
mật thiết với động cơ. Mỗi loại nhu cầu cụ thể được thoả mãn trong quá trình tiến hành
hoạt động tương ứng. Từ nhu cầu đến thỏa mãn nhu cầu thường thông qua nhiều khâu
10


Đại học Kinh tế Huế

trung gian và có sự chuyển hóa phức tạp. Trong quá trình sống, con người đã chế tạo
ra các công cụ lao động để tác động vào thiên nhiên, cải tạo thiên nhiên và bắt nó phải
thỏa mãn nhu cầu của chính mình. Hơn nữa, xã hội càng phát triển thì các nhu cầu của
con người ngày càng phong phú và đa dạng, được mở rộng và không ngừng tăng lên
về mặt số lượng và chất lượng. Nhu cầu của con người và mức độ thỏa mãn chúng phụ

thuộc rất nhiều vào nền sản xuất của xã hội và rất nhiều yếu tố khác như: thói quen,
phong tục, tập quán cũng như trạng thái riêng của từng chủ thể.

ại

Đ

Nhu cầu và hoạt động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhu cầu là điều kiện
bên trong của hoạt động và luôn gắn liền với hoạt động có đối tượng của chủ thể.
Cùng với sự phát triển của khoa học- kĩ thuật và công nghệ, nhu cầu về vật chất của
con người mỗi ngày một cao hơn nhưng không phải là vô hạn còn nhu cầu về văn hóa
tinh thần lại tăng lên, không có giới hạn. Không những thế, con người có khả năng
nhận thức được đầy đủ nhu cầu của mình (nội dung, đối tượng, phương thức thỏa mãn
nó). Trước khi thực hiện hành động nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình, con
người thường đối chiếu nó với các chuẩn mực (đạo đức, pháp luật...), từ đó tự điều
khiển, điều chỉnh hành động của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.

ho

1.2.3. Phân loại nhu cầu

̣c k

Nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng. Các nhà tâm lý học đã căn cứ
vào các tiêu chí khác nhau để phân loại nhu cầu của con người.

h

in


Căn cứ vào điều kiện tồn tại của đối tượng nhu cầu chia thành nhu cầu vật chất
và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của cơ thể
con người (nhu cầu về thức ăn, nhà ở, quần áo để chống rét...). Chính nó thúc đẩy hoạt
động lao động và sáng tạo của con người, làm ra của cải vật chất, tạo cơ sở của toàn bộ
lịch sử tồn tại của loài người. Nhu cầu tinh thần có liên quan trực tiếp tới những đòi
hỏi về cái đẹp (cách cư xử giữa người và người... sao cho hợp đạo lý), có nguồn gốc
sâu xa từ trong nền văn minh. Chẳng hạn, nhu cầu về nghệ thuật (âm nhạc, hội họa,
kiến trúc...).

́H



́


Căn cứ vào chủ thể của nhu cầu, phân chia thành nhu cầu cá nhân và nhu cầu
xã hội. Nhu cầu cá nhân là nhu cầu của một cá nhân riêng lẻ còn nhu cầu xã hội là nhu
cầu của một nhóm người như một chỉnh thể thống nhất. Nhu cầu của cá nhân gắn chặt
với cá tính của mỗi người.
Căn cứ vào các mức độ của nhu cầu phân thành nhu cầu bậc thấp (nhu cầu vật
chất) và nhu cầu bậc cao (nhu cầu tinh thần). Điển hình cho cách phân loại này là nhà
tâm lý học nhân văn người Mỹ A.Maslow. Khi phân chia các mức độ của nhu cầu, ông
đã xem xét nhu cầu của con người theo hình thái phân cấp và sắp xếp chúng theo thứ
tự tăng dần từ thấp đến cao là: nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu về sự liên
kết và chấp nhận, nhu cầu về sự tôn trọng và nhu cầu hiện thực hóa bản thân.
11


Đại học Kinh tế Huế


Một quan điểm khác của tác giả I.A.Gidarian lại phân chia nhu cầu của con
người, một mặt, thành những nhu cầu thực tế, nhu cầu hợp lý, nhu cầu, tự nhiên; mặt
khác, là nhu cầu hư ảo, nhu cầu giả tạo, nhu cầu sai lệch được hình thành do giáo dục
sai lệch, do thói quen xấu...
Trên thực tế, khó có thể tách biệt một cách rạch ròi các nhu cầu vì đối với con
người, dù là nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần thì chúng đều có bản chất xã hội và
chịu sự qui định của những điều kiện xã hội- lịch sử nhất định. Cùng với sự phát triển
của lịch sử, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phát triển không ngừng.
1.2. Nhu cầu học tập
1.2.1. Khái niệm nhu cầu học tập
Nhu cầu học tập là đòi hỏi tất yếu cần được bồi dưỡng, trau dồi các tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo cần thiết để con người có thể tồn tại và phát triển trong xã hội.

Đ

ại

Nhu cầu học tập phản ánh sự thiếu hụt của cá nhân về kiến thức, kĩ năng mới và
phương thức chiếm lĩnh nó vào trong ý thức của chủ thể học tập. Con người sẽ không
ngừng học tập nếu bản thân họ thực sự có nhu cầu học tập. Nhu cầu học tập là thành
phần cơ bản của động cơ học tập, thúc đẩy tính tích cực và có ảnh hưởng quyết định
đến họat động học tập nâng cao trình độ của con người, giúp họ thích nghi với sự phát
triển nhanh chóng của xã hội.

̣c k

ho

h


in

Nhu cầu học tập thực chất là nhu cầu về kiến thức, về sự mở mang vốn hiểu biết
của con người, có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của họ trong xã hội và cho cả
sự phát triển của xã hội. Trên cơ sở nhu cầu học tập sẽ làm nảy sinh nhu cầu nhận
thức, nhu cầu về sự thành đạt, tự khẳng định bản thân trong cuộc sống và công việc.
Nhờ có nhu cầu học tập thúc đẩy mà con người luôn hăng say hoạt động, đấu tranh
vượt qua mọi khó khăn để giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề của cuộc sống.

́H



́


Nhu cầu học tập được hình thành trên cơ sở con người nhận thức được vai trò,
mục đích, ý nghĩa của sự học đối với bản thân. Nhu cầu học tập có liên quan đến
những giai đoạn phát triển khác nhau của nhân cách. Vì vậy, để hình thành và phát
triển nhu cầu học tập của con người cần phải làm cho nó chuyển từ trạng thái tiềm ẩn
sang trạng thái hoạt động.
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu học tập
Nhu cầu học tập là trạng thái thiếu hụt của con người đối với các tri thức, kinh
nghiệm trong cuộc sống. Nhu cầu học tập được hình thành trên cơ sở những yêu cầu,
đòi hỏi của thực tiễn đời sống và được bộc lộ thông qua tính sẵn sàng tham gia hoạt
động nhận thức, qua sự tích cực tìm tòi kiến thức. Nhu cầu học tập là động lực thúc
đẩy con người hiện thực hóa mối quan hệ với thế giới xung quanh trên phương diện là
một thành viên của loài người. Nhu cầu học tập của con người được xem xét trên cơ sở
12



Đại học Kinh tế Huế

một số đặc điểm cơ bản là tính đối tượng, tính chu kì và phương thức thỏa mãn nhu
cầu.
Đối tượng của nhu cầu học tập: tâm lý học hoạt động khẳng định nhu cầu bao
giờ cũng mang tính đối tượng. Là một nhu cầu tinh thần của con người, đối tượng của
nhu cầu học tập chính là "cái gì đó" ngoài cá nhân, nằm trong nền văn hóa xã hội, có
khả năng thỏa mãn nhu cầu đó và khi được phản ánh trong đầu óc con người thì nó trở
thành động cơ thúc đẩy họ tích cực hoạt động vươn tới chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hộilịch sử của loài người. Hay nói cách khác nhu cầu học tập được hiện thực hóa ra bên
ngoài thông qua động cơ học tập. Nhu cầu học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhu
cầu nhận thức, với động cơ học tập của con người và như A.N.Leonchiev đã khẳng
định: "sự phân tích các nhu cầu về mặt tâm lý học không thể nào tránh khỏi không
chuyển thành sự phân tích các động cơ".

ại

Đ

Nhu cầu học tập không tồn tại một cách tự thân vì chúng không phải là thực thể
mà là hiện tượng tâm lý đặc trưng của con người, chúng phải hiện thân vào một thực
thể khác là đối tượng của hoạt động học tập. Do đó khi phân tích nhu cầu học tập
không thể tách nó khỏi bản thân hoạt động học tập cũng như đối tượng của hoạt động
học tập. Nhu cầu học tập là một trong những nhu cầu xã hội đặc trưng của con người,
được nảy sinh trên cơ sở chủ thể ý thức đầy đủ những đòi hỏi khách quan của xã hội
đối với sự tồn tại và phát triển bản thân với tư cách là một nhân cách trưởng thành.

̣c k


ho

h

in

Tính chu kì: Nhu cầu học tập của con người có tính ổn định được thể hiện bằng
chu kì xuất hiện của nó. Chu kì xuất hiện càng liên tục, với mật độ càng dày thì độ ổn
định càng cao. Nhu cầu của con người được thỏa mãn và củng cố thông qua hoạt động,
nhu cầu học tập cũng vậy, nó được thỏa mãn thông qua hoạt động học tập. Nhu cầu
học tập của con người có tính "không no" tức là sau khi được thỏa mãn thì nó lại tiếp
tục xuất hiện nhưng ở những lần xuất hiện sau lại ở mức độ cao hơn. Sở dĩ như vậy là
do xã hội càng phát triển thì khối lượng tri thức và kinh nghiệm càng đa dạng và phong
phú, chính điều này tạo ra sự thiếu hụt trong vốn kinh nghiệm cá nhân, đòi hỏi họ phải
tích cực hoạt động để bù đắp lại. Nhu cầu học tập được nảy sinh, hình thành và phát
triển thông qua hoạt động và đến lượt mình lại trở thành động cơ thúc đẩy con người
hoạt động chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới.

́H



́


Phương thức thỏa mãn nhu cầu học tập: nhu cầu học tập cũng như bất kì nhu
cầu khác của con người, phải được thoả mãn thông qua hoạt động. Hoạt động nhằm
thoả mãn nhu cầu học tập được biểu hiện bằng những phương tiện và hình thức khác
nhau như: học tập trong nhà trường, vui chơi, tự học, giải trí, lao động...
1.2.3. Mối quan hệ giữa nhu cầu học tập và nhu cầu nhận thức

Trong luận án nghiên cứu nhu cầu nhận thức của học sinh học kém bậc tiểu
học, tác giả Nguyễn Văn Lũy nhận định "nhu cầu nhận thức được hiểu là trạng thái
thiếu hụt một cái gì đó trong lĩnh vực nhận thức. Nhu cầu nhận thức được phản ánh
13


Đại học Kinh tế Huế

vào ý thức dưới dạng cảm giác thiếu thốn thông tin. Đối tượng của nhu cầu nhận thức
là những kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới chưa từng có trong hệ thống kinh
nghiệm của cá nhân"
Nhu cầu học tập và nhu cầu nhận thức đều là những nhu cầu tinh thần của con
người. Và theo tác giả, bản thân khái niệm hoạt động nhận thức có nội hàm rộng hơn
so với khái niệm hoạt động học tập. Hoạt động nhận thức là quá trình con người nhận
biết và hiểu biết thế giới khách quan còn hoạt động học tập, theo nghĩa rộng nhất, là
học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng. Từ góc độ tâm lý học thì "hoạt động học
là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt
động nhất định, những giá trị". Hoạt động học tập trong tâm lý học sư phạm thường
gắn với giáo dục nhà trường và được hình thành nhờ phương pháp nhà trường. Hoạt
động học tập được coi là một dạng của hoạt động nhận thức của con người.

Đ

ại

Khi cá nhân tham gia hoạt động học tập thì nhu cầu nhận thức sẽ phát triển lên
thành nhu cầu học tập. Khi đối tượng của hoạt động học (tri thức và phương thức lĩnh
hội tri thức) được cá nhân cảm nhận ý nghĩa của nó đối với mình và trở thành động cơ
thúc đẩy họ tích cực học tập thì có thể nói đối tượng thỏa mãn nhu cầu nhận thức đồng

thời cũng là đối tượng của nhu cầu học tập, nhu cầu nhận thức lúc này trở thành nhu
cầu học tập. Đó là khi xem xét nhu cầu nhận thức của cá nhân trong phạm vi hoạt động
học tập ở nhà trường còn nếu nhìn nhận ở bình diện chung thì nhu cầu nhận thức có
nội dung đối tượng phong phú hơn so với nhu cầu học tập do phạm vi đối tượng của
hoạt động nhận thức rộng hơn so với hoạt động học tập.

h

in

̣c k

ho



1.3. Sinh viên, hoạt động học tập của sinh viên

́H

1.3.1. Sinh viên

́


Khái niệmSinh viên (SV): Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tin “
Students” nghĩa là người làm việc học tập nhiệt tình, tìm kiếm và khai thác kiến thức.
Trông tiếng Việt thuật ngữ “sinh viên” dùng để chỉ những người đang học ở bậc đại
học. Vì vậy khái niện sinh viên được hiểu như sau: Sinh viên là những người đã
trưởng thành về thể chất, xã hội tâm lý và vượt qua một kỳ thi tuyển với yêu cầu cao,

mag tính chất quốc gia, ngành nghề rõ ràng.
- Đặc điểm học tập của sinh viên
+ Hoạt động: Là một tổ hợp tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thõa mãn một
nhu cầu nhất định và chính kết quả hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể.
+ Đặc điểm hoạt động của SV: 1/ Chuẩn bị và đặc trưng về nghề nghiệp tương lai
2/ Có kế hoạch. Thời hạn
3/ Đòi hỏi sự nổ lực đọc lập trí tuệ cao
14


Đại học Kinh tế Huế

1.3.2. Hoạt động học tập
Sự học tập là trường hợp riêng của nhận thức, là sự lĩnh hội hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mới thông qua sự huấn luyện, giảng dạy chính quy và hoạt động thực
tiễn hàng ngày của con người. Học tập luôn là quá trình nhận thức tích cực. Bản chất
của quá trình học tập là nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Tuy nhiên, cũng cần phân biệt giữa học ngẫu nhiên với hoạt động học.
Việc nắm vững tri thức, kinh nghiệm, cách hình thành kĩ năng, kĩ xảo cũng như
các phương thức hành vi khác thông qua việc thực hiện các hoạt động trong cuộc sống
hàng ngày gọi là học ngẫu nhiên. Còn hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con
người, được điều khiển bởi mục đích tự giác, là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới, những phương thức hành vi mới. Có thể nói, hoạt động học tập là một sự nhận
thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên.

Đ

ại

Hoạt động học tập: Là hoạt động đặc trưng của con người, được điều khiển bởi

mục đích tự giác nhằm lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, hình thành và
phát triển nhân cách.

ho

h

in

̣c k

Hoạt động học tập của Sinh viên: Là một hoạt động nhận thức cơ bản của SV,
được thực hiện dưới sự hướng đãn của giảng viên. Nhằm nắm vững hệ thống kiến
thức, Kỹ năng về một loại nghề nghiệp nào đó, làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp
tương lai bao gồm cả hoạt động trên lớp và ngoài lớp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và
nghiệp vụ trình độ cao. Ngoài những đặc điểm chung, hoạt động học tập của sinh viên
có những đặc điểm: Tính chuyên nghiệp, đọc lập cao, sáng tạo, thực tiễn.

́H

Tài liệu



1.4. Tài liệu tiếng Anh

́


Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan,

tổ chức, cá nhân. (Điều 2, Luật lưu trữ 2011)
Tài liệu là phương tiện bảo đảm thông tin cho quản lý và sản xuất. Theo nghĩa
rộng, tài liệu cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động xã hội loài người, giúp loài người
ghi nhớ những tri thức và kinh nghiệm trong quá trình sống, làm việc và đấu tranh bảo
vệ quyền lợi của mình. Tài liệu hình thành khi các ký tự, chữ viết xuất hiện. (theo thư
viện quốc gia Việt Nam).
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu,
sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi
hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi
ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác.

15


×