Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

KẾT HỢP TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHI DẠY BÀI: LUYỆN TẬP ANKIN – LỚP 11 – BAN CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.53 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BẾN TRE

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

TÊN SÁNG KIẾN:
“KẾT HỢP TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHI
DẠY BÀI: LUYỆN TẬP ANKIN – LỚP 11 – BAN CƠ BẢN”

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: TRẦN THỊ HƯƠNG BÌNH
MÃ SÁNG KIẾN

:

Vĩnh Phúc, tháng 02 năm 2019
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................... 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN .................. 4
1. Lời giới thiệu: ..................................................................................................... 4
2. Tên sáng kiến: .................................................................................................... 5
3. Tác giả sáng kiến:............................................................................................... 5
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:............................................................................... 5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: .............................................................................. 6
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: .............................................................. 6
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ............................................................................ 6
7.1.Về
nội


dung
của
...............................................................................6

sáng

kiến:

7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: ............................................................... 7
7.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:............................................................... 7
7.4. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 8
7.5. Thiết kế bài giảng: ......................................................................................... 8
7.6. Ra các bài tập kiểm tra kết qủa hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh:…
19
7.7. Kết quả thực nghiệm: .......................................................................................
20
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):.....................................................
20
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ...................................................
20
10. Đánh giá lợi ích thu được:................................................................................
22
10.1. Theo ý kiến của tác giả: ................................................................................
22
10.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ................................................................
22
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: ............................................................................................................
23
2



KẾT LUẬN: ..................................................................................................... 24
PHỤ LỤC 1: …………..………………………………………………............. 26
PHỤ LỤC 2: …………………………………..………………………….…… 28
LỚP ĐỐI CHỨNG: ………………………..…………………….……………. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ………………………………………………...….. 31

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

HS
GV
PP
PPDH
BĐTD
THPT
CNTT
SKKN

CTPT
CTCT
đktc

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Học sinh
Giáo viên
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Bản đồ tư duy
Trung học phổ thông
Công nghệ thông tin
Sáng kiến kinh nghiệm
Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Điều kiện tiêu chuẩn

3



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU:
Trong xu thế hội nhập, công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo đang
diễn ra một cách cơ bản, toàn diện từ bậc tiểu học đến bậc đại học, từ mục tiêu,
nội dung chương trình đến phương pháp, hình thức dạy học, nhằm mục đích
phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, phát huy năng lực của người học.
Trong các phương pháp dạy học đổi mới được các giáo viên quan tâm
gần đây nhất phải kể đến: Trò chơi dạy học, bản đồ tư duy, hoạt động nhóm...
Đặc điểm của những trò chơi được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy
học phải tuân thủ theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp
dạy học, nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm,
lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương
thức hoạt động và phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức,
thẩm mĩ, pháp luật, khoa học ngôn ngữ… cải thiện và phát triển thể chất, tức là
tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi tham gia chơi .
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Đó còn là công cụ đồ họa nối các hình ảnh
có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
Theo tài liệu tham khảo và hỏi ý kiến đồng nghiệp thì hầu hết các giáo
viên đều chỉ áp dụng 1 trong 2 phương pháp hoặc dùng trò chơi dạy học
hoặc dùng bản đồ tư duy kết hợp 1 số phương pháp dạy học khác.
Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức các trò chơi, các em dễ có xu hướng bị cuốn
hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ học, làm giờ học kém
hiệu quả. Còn nếu chỉ sử dụng bản đồ tư duy thì những học sinh có khả năng
suy luận chậm sẽ không bắt kịp với bài giảng của giáo viên, coi bản đồ tư

duy là những hình vẽ phức tạp...
4


Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường trung học phổ thông là cấp học
cuối cùng của bậc học phổ thông. Hoàn chỉnh tất cả các khâu mà giáo dục phổ
thông đặt ra để đạt được mục tiêu cấp học, hình thành cho thế hệ trẻ nhân cách
sống mà xã hội yêu cầu. Đó là lớp thanh niên có kiến thức cơ bản phổ thông vững
chắc về tự nhiên, xã hội. Biết tư duy sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, có
kỹ năng làm việc và biết cách ứng xử trong cuộc sống; có nhân sinh quan duy vật
biện chứng, biết yêu thương đồng loại, chan hoà với mọi người. Một bộ phận
thanh niên này sẽ được đào tạo nghề để trở thành những công nhân kỹ thuật lành
nghề cung cấp cho các ngành kinh tế - văn hoá - xã hội của đất nước.
Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre là những học sinh đã tốt
nghiệp trung học cơ sở, đủ điều kiện xét tuyển, trúng tuyển và đang học tập tại
các trường trung học phổ thông. Họ có độ tuổi phổ biến từ 15 tới 18 (không kể
một số trường hợp đặc biệt); gồm học sinh các khối: lớp 10, lớp 11, lớp 12; thể
chất tốt, học lực khá; nhạy cảm với cái mới và những tác động khách quan; hiểu
biết xã hội còn ít; khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ, vất vả hạn chế; một số
học sinh, điều kiện sống nhiều khó khăn...
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ học tập, trên cơ sở giới thiệu hướng
dẫn của giáo viên. Hoạt động học của học sinh trung học phổ thông Bến Tre có
thể diễn ra dưới sự chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của
giáo viên và các lực lượng quản lý giáo dục, đó là lúc người học là chủ thể nhận
thức tích cực, tiến hành những hoạt động học tập để lĩnh hội kiến thức theo sự
dẫn dắt của giáo viên.
Khó khăn của giáo viên khi dạy các bài luyện tập là lượng kiến thức
cần ôn tập nhiều, cả lí thuyết và bài tập, nhận thấy tâm lí của học sinh cứ nghĩ
đến bài luyện tập là sợ phải lên bảng, giờ học sẽ căng thẳng hơn, dẫn đến khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh không tốt.

Từ những thực trạng đó, để xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và
trò, sự hứng thú học tập, rèn khả năng tư duy, suy luận, tính logic ...của học
sinh. Tôi nhận thấy, nếu kết hợp được cả 2 phương pháp sử dụng trò chơi dạy
học và bản đồ tư duy, nhất là trong các giờ luyện tập sẽ:
- Góp phần giúp học sinh hứng thú học tập hơn với việc học mà chơi,
chơi mà học, đồng thời củng cố khắc sâu kiến thức bộ môn hóa học, khả năng
tư duy tốt cho các môn học khác.
- Giáo viên sẽ chịu khó tìm tòi các phương pháp dạy học, các trò chơi kết
hợp bản đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng chính giờ dạy của mình, hơn thế
nữa sẽ có cơ hội tiếp cận công nghệ thông tin nhiều hơn, khả năng giao lưu học
hỏi được mở rộng. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của nước nhà.
2. TÊN SÁNG KIẾN: “Kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi
dạy bài: Luyện tập ankin – Lớp 11 - Ban cơ bản”
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Trần Thị Hương Bình
5


- Địa chỉ: Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên –Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0982 549 998
- Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Trần Thị Hương Bình
- Địa chỉ: Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên –Vĩnh Phúc
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
- Lĩnh vực giảng dạy hóa học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học: Dùng kết
hợp cả trò chơi dạy học và BDTD vào các giờ học luyện tập.
- Nghiên cứu sự hứng thú học tập, rèn khả năng tư duy, suy luận, tính
logic... của học sinh THPT với mục đích giúp học sinh lĩnh hội kiến thức chủ

động, sáng tạo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học
cho thực tiễn đổi mới nâng cao chất lượng dạy - học của các trường trung học phổ
thông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời là tài liệu tham khảo cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, cơ quan quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ:
-Sau một số năm giảng dạy:
+ Năm 2014-2015: Thử nghiêm với hai lớp 11A6, 11A7.
+ Năm 2015-2016: Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A7.
+ Năm 2016-2017: Ứng dụng với hai lớp 11A1, 11A2.
+ Năm 2017-2018: Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A5.
+ Năm 2018-2019: Ứng dụng với hai lớp 11A2, 11A3.
-Thời gian ứng dụng và kết quả của đế tài: Từ tháng 1/2015 – 2/2019.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN:
7.1.Về nội dung của sáng kiến:
Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề:
- Đặc điểm của những trò chơi được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy học
phải tuân thủ theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học,
nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên HS tìm kiếm, lĩnh hội tri thức,
học tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và
6


phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa
học ngôn ngữ… cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá
trình học tập của HS khi tham gia chơi.
- Bản đồ tư duy (BĐTD) còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy,
trong chuyên đề này dùng khái niệm BĐTD.

- BĐTD là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm
vụ, hay các mục được liên kết và sắp xếp toả tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm.
Bản đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm. Trong
Bản đồ tư duy, thông tin được cấu trúc hóa theo cách giống như bộ não hoạt
động.
- BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ
nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó:
“Sắp xếp” ý nghĩ.
Tìm hiểu thực trạng của vấn đề:
- Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan
trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ
khác. Kho tàng kiến thức hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộng
cùng sự phát triển của nhân loại. Vì thế, nhiệm vụ của mỗi giáo viên hóa học
càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Thời gian trên lớp thì có hạn trong khi kiến thức hóa học của nhân
loại là vô hạn. Giáo viên không thể cung cấp hết cho học sinh được. Việc gây ra
hứng thú cho các em về môn hóa học để các em có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến
thức là thực sự cần thiết.
- Phương pháp đàm thoại để nhắc kiến thức cần nhớ và bài tập hóa học để
củng cố, tuy nhiên nếu GV luôn chỉ sử dụng chúng sẽ gây ra sự nhàm chán cho
học sinh, HS tiếp thu bài giảng một cách thụ động và sẽ quên đi cách giải nếu
thường xuyên không dùng đến. Thậm chí chính giáo viên đứng lớp cũng thấy tẻ
nhạt vì năm nào, tháng nào cũng sử dụng một phương pháp đối với nhiều đối
tượng HS, dẫn đến nhiều khi cho HS tự đọc bài, làm bài ôn tập trong SGK và
đưa ra nhiều dạng bài tập khác nhau trong khi kiến thức cơ bản thì HS chưa chắc
đã nắm được.
- Sử dụng trò chơi dạy học và bản đồ tư duy để tổng kết, củng cố kiến thức
cho HS, nhất là các giờ luyện tập. HS vừa được học, vừa được giao lưu, vừa
được chơi. Do đó, HS sẽ nhớ kiến thức sâu hơn, lâu hơn.

7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Cùng các đồng nghiệp góp ý, trao đổi, thảo luận, đã giảng dạy cho học
sinh khối lớp 11 trường THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc, trường THPT Mê Linh - Hà
Nội, trường THPT Xuân Hòa – Vĩnh Phúc, trường THPT Nguyễn Viết Xuân –
Vĩnh Phúc, trường THPT Phúc Yên – Vĩnh Phúc, trường THPT Hai Bà Trưng –
Vĩnh Phúc.
7


- Có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho tất cả học sinh lớp 11 các
trường THPT. Mở rộng sáng kiến sang các bài dạy của các khối lớp và các môn
học khác.
7.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học và
bản đồ tư duy khi dạy bài: Luyện tập ankin– Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản.
-Khách thể nghiên cứu: Chọn 2 lớp tương đương về khả năng học môn
Hóa học, số lượng, trình độ giáo viên dạy, điều kiện học tập,… của trường
THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
+ Lớp 11A2 (Lớp thực nghiệm – 35 học sinh)
+ Lớp 11A3 (Lớp đối chứng – 35 học sinh)
- Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhóm thực nghiệm (35) N1 Kết hợp trò chơi dạy học
Sử dụng trò chơi dạy học, giới thiệu bản đồ tư
Nhóm đối chứng (35) N2
duy do nhóm N1 và GV đã xây dựng.
7.4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất phương pháp dạy học : trò chơi dạy
học và bản đồ tư duy áp dụng cho các bài luyện tập.
Bài dạy: Bài 33: Tiết 47. Luyện tập: Ankin.
Lớp 11- Ban cơ bản – Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc

7.5. Thiết kế bài giảng: Soạn giáo án

8


TIẾT 47

Bài 33: LUYỆN TẬP ANKIN

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về:
Đặc điểm cấu tạo của anken, ankin; sự giống và khác nhau về cấu tạo của
hai loại hiđrocacbon này.
Tính chất hóa học đặc trưng của anken và ankin: Phản ứng cộng,
Sự chuyển hóa qua lại giữa ankin, anken và ankan.
Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học đặc trưng của ankin và anken.
Phân biệt các chất ankan, anken, ankin bằng phương pháp hóa học.
2. Kĩ năng
- So sánh, tìm mối liên hệ cơ bản giữa anken và ankin để từ đó có cách nhớ
hệ thống.
- Vận dụng giải các bài tập về ankin, anken và ankan: bài tập nhận biết, sơ
đồ phản ứng, xác định CTCT, các bài toán về ankan, anken, ankin (hỗn hợp, bài
toán đồng đẳng,..)
3. Thái độ
Tham gia tích cực vào quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề, có khả
năng hợp tác, độc lập trong quá trình nhận thức. Phát hiện và giải quyết
những kiến thức liên quan, thực tiễn.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Phát triển cho HS những năng lực sau:

+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tư duy logic.
+ Năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị hoạt động
9


- Thiết kế phiếu hoạt động nhận thức cho HS.
- Chuẩn bị giấy, bút dạ cho HS hoạt động nhóm
Phiếu học tập 1:
Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý sao cho bạn cùng
nhóm tìm ra được từng từ khóa trong phiếu học tập của nhóm mình:
(GV chia lớp thành 2 nhóm)
Nhóm 1:
1. CnH2n (n ≥ 2).

2. CnH2n-2 (n ≥ 2)

3. Liên kết pi, mạch hở

4. Đồng phân mạch C

5. Đồng phân vị trí liên kết bội

6. Đồng phân hình học

Nhóm 2:
1. Phản ứng cộng

2. Phản ứng trùng hợp


3. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn

4. Maccopnhicop

5. Liên kết pi kém bền

6. Oxi hóa hoàn toàn

7. Phản ứng thế ion kim loại

Phiếu học tập số 2: Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý để 1
bạn cùng chơi tìm ra được tên của hidrocacbon có trong phiếu tập:
(GV gọi 2 học sinh bất kì của 2 nhóm lên bảng lập bản đồ tư duy của
phiếu học tập số 1, hoàn thiện tiếp theo phiếu học tập số 2)
Em gợi ý để bạn tìm được từng từ khóa:
1. Metan

2. Axetilen

4. Buta-1,3-dien

3. Vinylaxetilen
5. Polibutađien

Phiếu học tập số 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau:
(Chia lớp thành 2 nhóm, xây dựng bản đồ tư duy)
Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa:
CH4


(1)

C2H2

(2)

C4H4 (3)

C4H6

(4)

polibutadien
10


Phiếu học tập số 4: (Chia lớp thành 2 nhóm, làm bài tập)
Nhóm 1: Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt 3 bình đựng ba khí
riêng biệt là: metan, etilen, axetilen.Viết phương trình hóa học minh họa.
Nhóm 2: Dẫn hỗn hợp khí gồm metan, etilen, axetilen đi vào một lượng
dư dung dịch bạc nitrat trong dung dịch ammoniac. Khí còn lại được dẫn vào
dung dịch brom (dư). Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Phiếu học tập số 5:
Bài tập 5(SGK): Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen
qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72
lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa.
Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
a) Viết các phương trình hóa học để giải thích quá trình thí nghiệm trên.
b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi
khí trong hỗn hợp.

Phiếu học tập số 6:
Bài tập 7: Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? và bao
nhiêu ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có kết tủa ?
- HS ôn lại các kiến thức đã học trước khi đến lớp.
III. Phương pháp dạy học
- Sử dụng trò chơi dạy học và bản đồ tư duy.
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
- Phương pháp sử dụng bài tập hóa học.
IV. Kế hoạch dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG VÀO BÀI
*/ GV đặt vấn đề: Chúng ta đã học xong các loại hiđrocacbon không no là
anken, ankađien và ankin. Vậy chúng có đặc điểm cấu tạo gì? Tính chất hóa học
của chúng có giống nhau không? Tại sao? Và việc vận dụng kiến thức vào việc
giải các dạng bài tập về anken, ankan, ankin như thế nào? Bài hôm nay chúng ta
cùng tổng kết lại các vấn đề đó thông qua một trò chơi và xây dựng được bản đồ
tư duy, vận dụng làm một số bài cụ thể. Các em đã sẵn sàng chưa?
11


*/ HS hình thành mục đích bài học và xuất hiện nhu cầu học tập.
Hoạt động 2: KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
PPDH: sử dụng trò chơi dạy học mang tên “Đoán ý đồng đội” kết
hợp sử dụng bản đồ tư duy để tổng kết và củng cố lí thuyết về cấu tạo và tính
chất hóa học của anken, ankin và phương pháp đàm thoại tái hiện để tổng
kết sự chuyển hóa qua lại giữa ankan, anken, ankin.
*/ GV: nêu mục tiêu dạy học và giới thiệu PPDH: trước hết để tổng
kết lí thuyết về cấu tạo và tính chất hóa học của anken, ankin chúng ta sẽ cùng
chơi trò chơi mang tên là “đoán ý đồng đội” và lập bản đồ tư duy theo nhóm.

Các em chú ý nghe cho rõ cách thức chơi và luật chơi, trong quá trình chơi
phải thực hiện theo hiệu lệnh quản trò chơi của cô, khi nào cô nói trò chơi bắt đầu
các em mới được chơi và cô nói kết thúc trò chơi thì các em dừng lại. Các hoạt
động nhóm sau cũng cần chú ý nghe hiệu lệnh.
*/ Chúng ta bắt đầu chơi trò chơi thứ nhất.
- Trò chơi 1: GV phổ biến cách chơi và luật chơi
+ Cách chơi: Trong trò chơi thứ nhất, cô sẽ chia lớp thành hai nhóm (mỗi
dãy là một nhóm), mỗi nhóm cử 2 người lên chơi, các bạn ở dưới cổ vũ (nhưng
không được nhắc), có thể bổ sung khi cô giáo hỏi và được tính điểm cho nhóm.
Người thứ nhất (đứng quay mặt xuống lớp) sẽ đưa ra các gợi ý về các từ
khóa trong phiếu được phát, người thứ 2 (đứng quay lưng vào lưng người thứ
nhất, hướng mặt lên bảng) có nhiệm vụ nói ra được các từ khóa đó một cách
chính xác như trong phiếu được phát. Các từ khóa hỏi và trả lời đúng được GV
ghi lên bảng. Thời gian hỏi đáp là 3 phút.
+ Luật chơi: các em phải dùng ngôn ngữ và kiến thức hóa học để gợi ý
sao cho người kia có thể hiểu và đọc được từ khóa. Chú ý, người hỏi không
được dùng các tiếng lóng, tiếng Anh, các từ đồng nghĩa hoặc từ có trong từ khóa
để gợi ý. Nếu làm như vậy sẽ phạm quy, từ khóa đó không được tính điểm.
Nếu người trả lời không nghĩ ra từ khóa có thể nói “chuyển” để chuyển
sang từ khóa khác, sau đó có thể quay lại sau.
Mỗi từ khóa đúng được 10 điểm. Với các từ khóa người chơi không gợi ý
được, đội nào gợi ý đúng được tính 5 điểm.
Sau khi hai đại diện của 2 đội chơi xong các em thảo luận nhóm, nội dung
thảo luận nhóm như sau: các em cần xác định chủ đề của các từ khóa của cả hai
nhóm, sau đó thiết lập một bản đồ tư duy với chủ đề đã xác định và các nhánh có
chứa các từ khóa của cả 2 nhóm trên 1 tờ giấy Ao (GV phát giấy Ao và bút dạ
nhiều màu). Lập rồi nhanh chóng treo lên bảng. Mỗi nhóm cử một đại diện trình
bày. Thời gian thảo luận, lập bản đồ tư duy là 5 phút, trình bày trong 1 phút.
- Lập bản đồ tư duy đúng được 20 điểm, trình bày rõ ràng được 10 điểm.
12



(Từ khóa cho 2 nhóm trong phiếu học tập số 1)
HS: Hai nhóm chơi trò chơi
* Phát phiếu học tập 1:
- GV: điều khiển trò chơi, ghi các từ khóa đúng lên bảng, tính điểm cho
mỗi đội. Mỗi một cặp chơi chơi xong, giáo viên nhận xét (những từ khóa nào HS
gợi ý chưa sát với kiến thức GV phân tích và đưa ra gợi ý) và cho các HS ở dưới
đưa ra gợi ý.
- GV: Chiếu đáp án gợi ý cho các từ khóa của mỗi nhóm.
- GV: Chiếu yêu cầu thảo luận nhóm và lập bản đồ tư duy.
- HS: Thảo luận nhóm lập bản đồ tư duy; làm xong treo bản đồ tư duy lên bảng.
- GV: Sửa bản đồ tư duy của hai nhóm, chiếu bản đồ tư duy của GV và tổng.
*/ Đáp án gợi ý cho các từ khóa ở phiếu học tập 1:
Nhóm 1:
1. CnH2n (n ≥ 2) : đây là CTPT của anken
2. CnH2n-2 (n ≥ 2): đây là CTPT của ankin
3. mạch hở, liên kết pi: đây là đặc điểm cấu tạo của các HC không no
4. Đồng phân mạch C: các chất có cùng CTPT nhưng khác nhau về cách
nối các nguyên tử C được gọi là ……
5. Đồng phân vị trí liên kết bội: các chất có cùng CTPT, cùng mạch C,
nhưng khác nhau về chỗ nối đặc trưng của anken, ankin được gọi là …
6. Đồng phân hình học:dạng cis và trans của anken được gọi là...

Nhóm 2:
1. Phản ứng cộng: đây là tính chất hóa học đặc trưng của anken
và ankin (hoặc của các hợp chất chứa liên kết bội) (loại …….. mà từ 2 hay
nhiều chất tạo thành 1 chất)
2. Phản ứng trùng hợp: đây cũng là tính chất hóa học đặc trưng của
anken và ankin mà sản phẩm được gọi là polime.

3. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn: cho anken,ankin tác dụng với dd
KMnO4 được gọi là ….
4. Maccopnhicop: Đây là tên quy tắc xác định sản phẩm chính khi cho
các chất không đối xứng phản ứng cộng với anken,ankin không đối xứng.
13


5. Liên kết pi kém bền: đây là nguyên nhân gây ra các tính chất hóa
học đặc trưng của anken và ankin.
6. Oxi hóa hoàn toàn: Phản ứng cháy còn gọi là phản ứng gì?
7. Phản ứng thế ion kim loại: Ank-1-in tác dụng với dung dịch bạc
amoniac trong dung dịch amoniac được gọi là ...

BẢN ĐỒ TƯ DUY

14


SỰ CHUYỂN HÓA LẪN NHAU GIỮA ANKAN, ANKEN, ANKIN
GV: Viết lên bảng tên của 3 loại hiđrocacbon đã học (xếp theo vị trí 3 đỉnh
của 1 tam giác). Các em hãy cho biết sự chuyển hóa giữa các loại chất này, nêu
rõ tác nhân và điều kiện phản ứng?
Ankan

Anken

Ankin
HS: Trả lời, theo câu trả lời đó GV dùng phấn vẽ các mũi tên chuyển hóa
và tác nhân cũng như điều kiện phản ứng. Được sơ đồ như sau:


- H2, tº, xt

Ankan

Anken

+H2, xt Ni
+H
i,
tN
,x

2



Ankin

+H

tP
x
,

d/

O3
C
Pb


2

Hoạt động 3: HOÀN THÀNH DÃY BIẾN HÓA
GV: Tổng kết ngắn gọn kiến thức cần nắm vững rồi chuyển ý sang phần
vận dụng. Để vận dụng những kiến thức đó chúng ta cùng chơi một trò chơi
thứ hai sau đó là một số bài tập.
* Phiếu học tập 2 (Trò chơi 2): Vận dụng kiến thức lí thuyết về ankan,
anken, ankađien, ankin vào các trường hợp cụ thể.
GV giới thiệu trò chơi thứ hai, chiếu hướng dẫn chơi: trò chơi thứ 2
cũng có tên là “Đoán ý đồng đội”. Luật chơi tương tự trò chơi 1, nhưng lần này
15


các từ khóa mà cô đưa ra là tên gọi của một hiđrocacbon nào đó, nhiệm vụ
của người chơi là: người hỏi sẽ đưa ra gợi ý về đặc điểm cấu tạo, về loại mạch
cacbon, loại liên kết hóa học, các tính chất hóa học của mỗi chất và người kia
đọc đúng được tên chất. Thời gian dành cho hỏi và trả lời là 2 phút.
GV mời hai HS bất kì lên chơi. Nhận xét, chiếu đáp án tổng kết. Phân tích
chỉ ra các đặc điểm cấu tạo và tính chất của 2 chất trong phiếu học tập số 2. Như
vậy qua trò chơi này HS vận dụng được phần lí thuyết vừa tổng kết ở trên.
* Đáp án gợi ý các từ khóa cho phiếu học tập 2:
1. Metan: Đây là một hiđrocacbon được điều chế từ CH3COONa.
(Chất khí là thành phần chính của khí thiên nhiên).
2. Axetilen: Hiđrocacbon này được dùng để hàn cắt kim loại.
( Đây là sản phẩm được tạo thành khi cho CaC2 tác dụng với H2O)
3. Vinylaxetilen: Đây là sản phẩm của phản ứng cộng hợp 2 phân tử
axetilen.
( Đây là sản phẩm của phản ứng dime phân tử axetilen)
4. Buta-1,3-đien: Đây là một hiđrocacbon mạch thẳng, phân tử gồm 4
nguyên tử cacbon, có 2 liên kết đôi cách nhau một liên kết đơn.

(Tên gọi khác của divinyl là?)
5. Polibutađien: Đây là một polime được dùng để sản xuất cao su buna.
GV chuyển ý: Với các chất hữu cơ vừa tìm được, chúng ta lập được một sơ
đồ chuyển hóa sau.
* Phiếu học tập 3
GV: Chiếu phiếu học tập số 3 lên bảng: Học sinh làm việc theo 2 nhóm.
GV: Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành dãy biến hóa của
nhóm mình (Yêu cầu HS gấp SGK lại). Đại diện thuyết trình bài của nhóm.
* Đáp án phiếu học tập số 3:
(1) CH4

(2) 2 CH
(3) CH

(4)

1500ºC

CH

C2H2 + H2

tº, xt

C _ CH = CH2

n CH2 = CH _ CH = CH2

CH


C _ CH = CH2

Pd/PbCO3

tº, xt, p

CH2 = CH

_( CH

2

_ CH = CH

_ CH = CH _ CH

2

2

_)

n

16


Khi chữa bài GV chú ý phân tích cho HS:
- Cách làm bài tập hoàn thành sơ đồ phản ứng dạng cho chất đầu, chất cuối
và dạng cho chất đầu và tác nhân phản ứng.

- Chú ý điều kiện các phản ứng, mối liện hệ các loại chất, quy tắc xác
định sản phẩm chính trong phản ứng cộng của anken bất đối xứng.
GV chuyển ý: Vậy với các hidrocacbon không no đã học được nhận biết
như thế nào?
* Phiếu học tập 4
GV: Chiếu phiếu học tập số 4 lên bảng: Học sinh làm việc theo 2 nhóm.
GV: Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành bài của nhóm
mình .
* Đáp án phiếu học tập số 4:
Nhóm 1:
- Dẫn 3 khí của 3 bình trên vào một lượng dư dung dịch bạc nitrat trong
dung dịch amoniac, khí nào làm cho Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 có
kết tủa vàng nhạt xuất hiện thì bình đựng khí đó là axetilen.
CH

CH + 2AgNO3 + 2NH3

CAg

CAg + 2NH4NO3

- Tiếp tục dẫn 2 khí của 2 bình khí còn lại vào dung dịch brom dư, khí nào
làm cho dung dịch brom nhạt màu thì bình đựng khí đó là etilen.
CH2=CH2 + Br2

CH2Br – CH2Br

- Bình khí còn lại chính là metan.
Nhóm 2:
- Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 có kết tủa vàng nhạt xuất hiện:

- Dung dịch Brom nhạt màu:
CH2=CH2 + Br2

CH 2 Br – CH 2 Br

GV dùng phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức của HS để đưa ra và giải quyết các dạng
bài tập về phản ứng cộng và thế thường gặp .
Hoạt động 4: BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG CỘNG VÀ THẾ VÀO
HIĐROCACBON KHÔNG NO
HOẠT
ĐỘNG CỦA

NỘI DUNG GHI BẢNG
(GV dùng máy chiếu đề bài toán)
17


GV VÀ HS

- GV chiếu Bài toán: Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và
phiếu học axetilen qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí không
bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat
tập số 5
trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở
- GV cho điều kiện tiêu chuẩn.
HS 5 phút a) Viết các phương trình hóa học để giải thích quá trình thí
suy nghĩ. nghiệm trên.
b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của
- GV

hướng dẫn mỗi khí trong hỗn hợp.
HS làm,
Bài giải:
gọi HS
a) Các phương trình hóa học:
đứng tại
C2H4 + Br2
C2H4Br2 (1)
chỗ trả lời.
C2H2 + Br2
C2H2Br4 (2)
CH + 2AgNO3 + 2NH3
CH
CAg
CAg + 2NH4NO3 (3)
b) nhỗn hợp X = 6,72/ 22.4 = 0,3 (mol)
nC3H8 = 1,68/22,4 = 0.075 (mol)
nC2Ag2 = 24,24/240 = 0,101 (mol)
Theo phương trình (3):
nC2H2 = nC2Ag2 = 0,101 (mol)
*
Phần trăm số mol khí cũng là phần trăm thể tích (trong cùng
điều kiện nhiệt độ, áp suất).
%VC2H2 = 0,101/ 0,3 × 100 = 33,7%
%VC2H4 = 0,124/ 0,3 × 100 = 41,3%
%VC3H8 = 100% - 33,7% - 41,3% = 25%
*
Khối lượng hỗn hợp khí = m C2H2 + m C2H4 + m C3H8
= 0,101 × 26 + 0,124 × 28 + 0.075 × 44
= 9,398 (gam)

% m C2H2 = (0,101 × 26)/ 9,398 × 100 = 27,94%
% m C2H4 = (0,124 × 28)/ 9,398 × 100 = 36,94%
% m C3H8 = (0.075 × 44)/ 9,398 × 100 = 35,12%
- GV chiếu
phiếu học Bài tập 7: Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? và
bao nhiêu ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac
tập số 6
thấy có kết tủa ?
- GV cho
Bài giải
HS 5 phút
18


suy nghĩ.
- GV
hướng dẫn
HS làm,
gọi HS
đứng tại
chỗ trả lời

- Ứng với CTPT C5H8 có 3 đồng phân ankin.
- Chỉ ank-1-in tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy
có kết tủa .
-Có 2 ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy
tạo kết tủa là: pent-1-in và 3-metylbut-1-in.

Củng cố:
Trở lại bản đồ tư duy (Giáo viên trình chiếu lại bản đồ tư duy), chúng ta đã

làm được 1 số dạng bài tập cơ bản về phản ứng cộng vào hidrocacbon
không no và phản ứng thế vào ank-1-in
Hướng dẫn về nhà:
1) GV phát bài tập về nhà
Bài 1: Viết các phương trình phản ứng sau:
1. Etilen + Br2
2. Propin + HCl (tỉ lệ mol 1:1, viết sản phẩm chính)
3. Pent-2-in + AgNO3 +
4. Propen +

NH3

H2

5. But-1-en + AgNO3 +

NH3

6. Axetilen +

Br2 (tỉ lệ mol 1:2)

7. Axetilen +

H2 (xúc tác Pd/PbCO3, to)

Bài 2:
1. Cho biết sản phẩm chính của phản ứng giữa 2-metylbut-2-en với HBr và
giữa but-2-in với HBr (tỉ lệ mol 1:2). Dựa vào quy tắc nào để xác định sản phẩm
chính ?

2. Trình bày cách phân biệt 3 khí: propan, propin và propilen?
3. Hỗn hợp X gồm metan, etilen, axetilen. Sục 7 gam X vào nước brom dư
thì thấy có 48 gam brom phản ứng. Cho 7 gam trên phản ứng với AgNO3 dư trong
NH3 thì thu được 24 gam kết tủa. Viết PTHH xảy ra và tính khối lượng mỗi chất
trong X?
Bài 3:
1. Viết phương trình phản ứng hoá học của các phản ứng từ axetilen và các
chất vô cơ cần thiết điều chế các chất sau: a) 1,2-đicloetan; b) 1,1-đicloetan; c)
1,2-đibrometen; d) buta-1,3-đien; e) 1,1,2-tribrometan.
19


2. Viết đồng phân ankin có CTPT C5H8, C6H10. Ứng với mỗi CTPT cho
biết có bao nhiêu đồng phân phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 ? Viết phương
trình hóa học xảy ra.
Bài 4: Bài tập 3, 4, 6, 7 (Trang 147-SGK)
2) Đọc trước bài thực hành số 4: Điều chế và tính chất của etilen, axetilen
7.6. Ra các bài tập kiểm tra kết quả hiểu và vận dụng kiến thức của học
sinh:
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút tại lớp 11A2 và 11A3 gồm
10 câu trắc nghiệm khách quan.
7.7. Kết quả thực nghiệm: Lớp thực nghiệm là 11A2, lớp đối chứng là
11A3 (Có phụ lục 1 và 2 kèm theo).
Đa số học sinh trong lớp 11A2 vận dụng khá tốt vào các bài tập hoàn thành
dãy biến hóa, tìm CTPT hợp chất hữu cơ, dạng toán định lượng. Đặc biệt các em
đã phân biệt được rõ trường hợp sử dụng điều kiện đặc trưng cho một phản ứng cụ
thể nào (tức là các em có thể tìm được từ khóa trong các trò chơi)
Đối với lớp đối chứng các em còn khá lúng túng trong việc hoàn thành dãy
biến hóa vì các em không được trao đổi cởi mở, vì sao mà biết được chất A hay B
trong dãy là chất gì, và sẽ hoàn thành dãy biến hóa từ đầu đến cuối hay ngược

lại...
Đối với cả 2 lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, phần lớn các em HS
đều tích cực hoạt động, xây dựng bài trong tiết học. Tuy nhiên, chất lượng giờ học
ở mỗi lớp có sự khác nhau rõ rệt, cụ thể:
*/ Lớp đối chứng có hơn 50% HS thích tiết học vì giáo viên tổ chức giờ học
sôi động, nhưng số lượng nghe giảng thụ động cũng chiếm tương đương. Mức độ
hấp dẫn của những yêu cầu mà giáo viên đặt ra cũng như cảm nhận sau tiết học lại
chỉ chủ yếu đạt mức bình thường.
*/ Bên cạnh đó, hơn 80% HS lớp thực nghiệm thấy hứng khởi khi tham gia
hoạt động, những yêu cầu mà giáo viên đặt ra cũng được đánh giá là hấp dẫn.
Quan trọng, các em nhận thấy được ôn tập củng cố kiến thức nhiều hơn, do vậy
mà thấy thích tiết học.
*/ HS cả 2 lớp đều rất thích GV thay đổi phương pháp dạy học theo hướng
kết hợp “kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy” vào trong tiết học luyện tập.
Như vậy: với việc sử dụng trò chơi dạy học trong giờ luyện tập, đa số HS
thấy thoải mái và thích thú hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức các trò chơi, các em
dễ có xu hướng bị cuốn hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ
học, làm giờ học kém hiệu quả. Vì vậy, việc kết hợp sử dụng trò chơi dạy học và
bản đồ tư duy sẽ góp phần giúp các em hứng thú hơn, đồng thời ôn tập củng cố
nhằm khắc sâu kiến thức.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
20


Trong sáng kiến kinh nghiệm này không có những thông tin cần được bảo
mật. Mọi nội dung, vấn đề được nghiên cứu đều mang tính thực tế và cần được áp
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học môn Hóa học lớp 11 THPT.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Phải có đối tượng học sinh, sinh viên, học viên cần tiếp thu kiến thức về
một hay nhiều vấn đề nào đó.

- Phải có sự giúp đỡ của đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để thử
nghiệm, áp dụng và phát huy sáng kiến.
- Giáo viên phải tìm hiểu rõ về các phương pháp gây hứng thú trong học
tập, sử dụng tốt công nghệ thông tin, liên kết tải phần mềm chuyên biệt để lập bản
đồ tư duy.
- Phương pháp dạy học cũ ở cơ sở:
Phương pháp 1: Phương pháp dạy học truyền thống: Thầy giảng, trò nghe,
thầy hỏi, trò trả lời... sẽ làm học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.
Phương pháp 2: Sử dụng trò chơi dạy học: học sinh dễ có xu hướng bị cuốn
hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ học, làm giờ học kém
hiệu quả.
Phương pháp 3: Dùng bản đồ tư duy một cách riêng lẻ. Đôi khi cả thầy và
trò bị cuốn hút vào việc vẽ bản đồ tư duy, nhiều học sinh chỉ chăm chú tô lại bản
đồ của thầy và bạn bằng cách dùng càng nhiều màu càng tốt, mà quên đi bản chất
của việc học bằng bản đồ tư duy.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy
khi dạy bài: Luyện tập ankin – Lớp 11 – Ban cơ bản” đã giải quyết được sự
khô khan của giờ luyện tập, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh khi cùng tham
gia vào trò chơi dạy học. Do học sinh phải xây dựng được bản đồ tư duy khi tham
gia trò chơi nên rèn được khả năng tư duy, suy luận, tính logic... để học sinh
không mải cuốn hút vào trò chơi mà quên đi nhiệm vụ học tập là củng cố lại lí
thuyết, áp dụng lí thuyết vào việc giải quyết các bài tập cơ bản thường gặp và
nâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở, giúp đỡ nhau giải quyết những vấn
đề khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học.
- Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Sử dụng trò chơi dạy học:
Ngoài việc tự rút ra kinh nghiệm trong quá trình dạy học, tôi còn tham khảo
các tài liệu về các phương pháp gây hứng thú trong dạy học như:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các vấn đề lý luận được trình
bày trong sách, báo, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: xây dựng và phát phiếu thăm dò ý
kiến học sinh về vấn đề hứng thú học tập môn hóa học.
21


Phương pháp thực nghiệm sư phạm: xác định nội dung, kiến thức về những
biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học để thực nghiệm ở chương trình lớp 11.
Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến của các giảng viên khoa Hóa và khoa
Tâm lý
Phương pháp xử lí thông tin: Dùng phương pháp thống kê, xử lý số
liệu thu được từ phiếu thăm dò ý kiến và kết quả kiểm tra tại các lớp thực nghiệm
và đối chứng.
Liên kết tải phần mềm chuyên biệt để lập bản đồ tư duy:
Có nhiều phần mềm chuyên biệt để lập BĐTD như Mindjet, Edrawmap,
Freemind, Emindmaps, hay Inspiration, Conceptdraw MINDMAP 5 professional.
Các bản đồ tư duy tôi lập để sử dụng cho bài học là dùng phần mềm
Concept Draw MINDMAP 5 Professional
URL: www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm”cụm từ Mindmap, ta
có thể tải về bản miễn phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional
10. Đánh giá lợi ích thu được:
10.1.Theo ý kiến của tác giả:
- Trước hết tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Giờ học sôi
động, trò hiểu sâu sắc bài học.
- Dần dần rèn được tư duy logic, khoa học của trò, vận dụng vào môn học
khác và lĩnh vực khác.
- Học sinh biết cách học, chủ động sáng tạo trong bài học dẫn đến sẽ chủ
động sáng tạo trong cuộc sống. Xử lí công việc nhanh chóng, khoa học làm hiệu
quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn.
-Đặc điểm chung của trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc là nằm trên địa bàn thị xã gần 120 năm tuổi, nơi có bề dày truyền

thống lịch sử, văn hoá và đấu tranh cách mạng. So với các trường trung học phổ
thông trong tỉnh, trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc thuận lợi hơn về vị trí địa lý, điều kiện giao thông và các điều kiện về con
người, cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy và học. Cũng như con người Phúc Yên nói
chung, Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc ham học hỏi, đoàn kết, năng động, sáng tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
10.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

22


- Trao đổi với ban giám hiệu nhà trường (đặc biệt là hiệu trưởng), cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, cán bộ bộ môn, từ đó rút ra những kết luận
theo nhiệm vụ nghiên cứu
- Thầy Nguyễn Văn Đại – Phó Hiệu trưởng.
+ SKKN là một sự đổi mới về phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
+ Việc kết hợp trò chơi và dạy học đã nâng cao tính tích cực và độc lập của
học sinh, nên học sinh tiếp thu kiến thức tốt, tích cực tham gia luyện tập và đạt kết
quả tốt.
- Khi các giáo viên cùng nhau đóng góp ý kiến cho sáng kiến kinh nghiệm
đã tạo sự đoàn kết, hết lòng vì sự nghiệp trồng người. Mọi người cùng đồng tâm
vào công cuộc đổi mới nền giáo dục của nước nhà đáp ứng xu thế hội nhập.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số
TT

Tên tổ chức/cá nhân


Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1

Tập thể lớp 11A6,11A7

Trường THPT Bến Tre

Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.

Trường THPT Bến Tre

Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.

Trường THPT Bến Tre

Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.

Trường THPT Bến Tre


Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.

Trường THPT Bến Tre

Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.

(2014-2015)
2

Tập thể lớp 11A4,11A7
(2015-2016)

3

Tập thể lớp 11A1,11A2
(2016-2017)

4

Tập thể lớp 11A4,11A5
(2017-2018)

5

Tập thể lớp 11A2,11A3
(2018-2019)


23


KẾT LUẬN
Việc kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi dạy bài “Luyện tập
ankin”, cho học sinh lớp 11A2 không những tạo hứng thú học tập bộ môn mà còn
nâng cao kết quả học tập môn hóa học 11. Trong các năm học tới có thể tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến để áp dụng cách giảng dạy trên đối với học sinh các khối lớp.
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi dạy bài “Luyện tập
ankin”, tôi nhận thấy việc sử dụng kết hợp phương pháp học mà chơi, chơi mà
học thực sự mang lại hiệu quả tốt trong giảng dạy.
BĐTD mở ra cơ hội cho HS kết nối thông tin, phối hợp nhiều kĩ
năng, giá trị, thái độ nhằm xây dựng kiến thức và phát triển khả năng và thái
độ học tập suốt đời.
Trong BĐTD, HS được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình
và thiết kế, lắp đặt mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Từ đó, cùng với việc giành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc
biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của HS cũng được phát triển.
BĐTD giúp HS học được phương pháp học và học tập một cách tích cực.
Và quan trọng là tạo môi trường dạy và học thân thiện giữa GV và HS. Giúp
giáo viên phải nhìn nhận mình, luôn phải thay đổi phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS với mục đích phát triển nền giáo
dục của nước nhà.
Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN
trước đây (ở trong nhà trường hoặc trong Tỉnh):
Sử dụng kết hợp cả trò chơi dạy học và bản đồ tư duy , các hoạt động nhóm
khi dạy bài luyện tập.
Giải quyết được sự khô khan, nhàm chán của giờ luyện tập, tạo sự hứng thú

24


học tập cho học sinh khi cùng tham gia vào trò chơi dạy học. Do học sinh phải
xây dựng được bản đồ tư duy khi tham gia trò chơi nên rèn được khả năng tư duy,
suy luận, tính logic ...để học sinh không mải cuốn hút vào trò chơi mà quên đi
nhiệm vụ học tập là củng cố lại lí thuyết, áp dụng lí thuyết vào việc giải quyết các
bài tập cơ bản , thường gặp và nâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở,
giúp đỡ nhau giải quyết những vấn đề khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học.
2. Đúc rút tổng kết sáng kiến kinh nghiệm:
Sau mỗi trò chơi, GV cần rất khéo léo trong cách phân tích, kết luận về trò
chơi mà HS tham gia để có thể làm nổi bật được nội dung bài học cần đạt được
thông qua trò chơi.
Làm cho bản đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự
hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của bản đồ.
Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc,…)
Không nên đưa quá nhiều các phần lời dẫn, phần đặt vấn đề hay giải
thích vào các trò chơi hay BĐTD để học sinh khỏi bị rối. Các phần này giáo viên
phải nhớ hoặc có thể sử dụng kết hợp với giáo án soạn trên giấy để nắm vững các
bước giảng dạy.
Các trò chơi, các chương trình lồng ghép trong nội dung bài giảng phải điều
khiển được theo ý muốn của giáo viên.
Sử dụng kết hợp với bảng đối với những nội dung cần diễn giải. Lưu
lại trọng tâm của bài trên bảng.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của các trường trung học phổ thông
là một đòi hỏi khách quan và có tính cấp thiết trong bối cảnh “đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo” hiện nay. Sơ đồ tư duy là mục đích của quá trình
giáo dục - đào tạo, là phương thức chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, là yếu tố phát triển nội lực, lâu dài, bền vững mỗi người. Vì vậy, cần phải phát

huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập và tư duy của học sinh trung học phổ
thông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc mà đề tài này là một trong các phương
thức tác động nhằm tăng hiệu quả của hoạt động, tư duy học tập đối với học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra trong việc dạy dạng bài luyện
tập hóa học cho học sinh lớp 11 – Ban cơ bản. Tôi rất mong được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của ban giám khảo và các đồng nghiệp để công việc dạy học của
tôi đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
.......,
ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)

........, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

........, ngày.....tháng......năm......
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

25


×