Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

THIẾT KẾ GHẾ TCK – 01 TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.47 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ GHẾ TCK – 01 TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VIẾT THÔNG
Ngành:CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 06/2010


THIẾT KẾ GHẾ TCK – 01TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Tác giả

NGUYỄN VIẾT THÔNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Ngành Chế Biến Lâm Sản

Giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Tháng 06/2010
i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài như hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn:
 Cha Mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi đến ngày hôm nay.
 Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí
Minh đã đào tạo tận tình trong những năm học tại trường.
 Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt quý
thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong những
năm qua.
 Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt – giáo viên hướng dẫn – đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi thực hiện tốt đề tài này.
 Ban lãnh đạo công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC, anh em tổ mẫu, phòng Kỹ
Thuật, phòng Kế Hoạch, phòng Vật Tư, cùng đội ngũ công nhân tại công ty liên
doanh đồ gỗ quốc tế IFC đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
 Các anh chị trong gia đình, tập thể lớp Chế Biến Lâm Sản K32 và bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Chân thành cám ơn!
Thủ Đức, ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Viết Thông

ii


TÓM TẮT

Đề tài “Thiết kế ghế TCK – 01” được thực hiện tại công ty liên doanh đồ gỗ quốc
tế IFC, tọa lạc tại số 18, đường Song Hành, khu công nghiệp Tân Tạo, Thành phố Hồ Chí
Minh. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 23/02/2010 – 30/06/2010.

Ghế TCK – 01 được lấy ý tưởng từ các sản phẩm mang phong cách hiện đại pha
chút cổ điển, nhằm tạo ra mẫu mã ghế phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu của ngành
trang trí nội thất. Thị hiếu người tiêu dùng là sử dụng những đồ vật đơn giản, màu sắc
trang nhã, tuy vậy các chi tiết của sản phẩm vẫn mang những đường cong hài hòa tránh sự
đơn điệu trong hình dáng. Nguyên liệu chính để sản xuất là gỗ thông New Zealand và ván
MDF. Kích thước bao của sản phẩm 475x780x865 (mm). Sản phẩm thiết kế chọn phương
pháp trang sức kín bởi sơn NCHB tạo nên một vẻ đẹp sang trọng.
Thể tích nguyên liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm là 0,028262 (m3), tỷ lệ
lợi dụng gỗ là P = 69,56%iá thành sản phẩm là 339.000 đồng, mức giá hợp lý cho người
tiêu dùng.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Tóm tắt .............................................................................................................................. iii
Mục lục ...............................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ..................................................................................................vii
Danh sách các bản và hình ............................................................................................... viii
Lời nói đầu ........................................................................................................................ viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu và mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 1

1.2.2.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................................... 2

1.4.

Yêu cầu thiết kế ................................................................................................................ 2

1.4.1.

Yêu cầu về thẩm mỹ: ........................................................................................................ 2

1.4.2.

Yêu cầu sử dụng ............................................................................................................... 3

1.4.3.

Yêu cầu về kinh tế ............................................................................................................ 4


Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................... 5
2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty IFC ......................................................... 5

2.2.

Vị trí địa lý của công ty .................................................................................................... 5

2.3.

Công tác tổ chức quản lý tại công ty ................................................................................ 6

2.3.1.

Đội ngũ quản lý ................................................................................................................ 6

2.3.2.

Cơ cấu tổ chức quản lý ..................................................................................................... 7

2.4.

Tình hình nguyên liệu ....................................................................................................... 8

2.5.

Tình hình máy móc thiết bị .............................................................................................. 8

2.6.


Tay nghề công nhân.......................................................................................................... 9

2.7.

Sản phẩm của công ty ..................................................................................................... 10
iv


Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 12
3.1.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 12

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 12

3.2.1.

Cơ sở thiết kế sản phẩm.................................................................................................. 12

3.2.2.

Những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế sản phẩm mộc .................................................... 13

3.2.3.

Trình tự thiết kế sản phẩm .............................................................................................. 14


3.3.

Thiết kế sản phẩm ........................................................................................................... 16

3.3.1.

Lựa chọn nguyên liệu thiết kế ........................................................................................ 16

3.3.2.

Khảo sát một số sản phẩm cùng loại .............................................................................. 17

3.3.3.

Tạo dáng sản phẩm ......................................................................................................... 19

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 21
4.1.

Mô hình sản phẩm thiết kế ............................................................................................. 21

4.2.

Phân tích các kết cấu và giải pháp liên kết sản phẩm ..................................................... 24

4.2.1.

Phân tích kết cấu sản phẩm ............................................................................................ 24

4.2.2.


Lựa chọn các giải pháp liên kết sản phẩm ...................................................................... 24

4.3.

Lựa chọn kích thước và kiểm tra bền ............................................................................. 25

4.3.2.

Kiểm tra bền ................................................................................................................... 26

4.4.

Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật ....................................................................................... 31

4.4.1.

Cấp chính xác gia công:.................................................................................................. 31

4.4.2.

Sai số gia công ................................................................................................................ 32

4.4.3.

Dung sai lắp ghép: .......................................................................................................... 32

4.4.4.

Lượng dư gia công: ........................................................................................................ 32


4.4.5.

Yêu cầu độ nhẵn bề mặt ................................................................................................. 33

4.4.6.

Yêu cầu lắp ráp ............................................................................................................... 33

4.4.7.

Yêu cầu trang sức bề mặt ............................................................................................... 33

4.5.

Tính toán công nghệ ....................................................................................................... 34

4.5.1.

Nguyên liệu chính........................................................................................................... 34

4.5.2.

Tính toán vật liệu phụ ..................................................................................................... 38

4.6.

Thiết kế lưu trình công nghệ........................................................................................... 42

4.6.1.


Lưu trình công nghệ ....................................................................................................... 42

4.6.1

Biểu đồ gia công sản phẩm ............................................................................................. 43
v


4.6.2

Lập bản vẽ thi công của từng chi tiết.............................................................................. 44

4.7.

Tính toán giá thành sản phẩm ......................................................................................... 44

4.7.1.

Chi phí mua nguyên liệu................................................................................................. 44

4.7.2.

Chi phí mua vật liệu ....................................................................................................... 45

4.7.3.

Phế liệu thu hồi ............................................................................................................... 47

4.7.4.


Các chi phí khác ............................................................................................................. 47

4.7.5.

Giá thành sản phẩm ........................................................................................................ 48

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49
5.1.

Kết luận .......................................................................................................................... 49

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................................ 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 51
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT:

Số thứ tự.

TCCT:


Tinh chế chi tiết.

TCSP:

Tinh chế sản phẩm.

SCCT:

Sơ chế chi tiết.

SCSP:

Sơ chế sản phẩm.

SCPP:

Sơ chế phế phẩm.

NL:

Nguyên liệu.

TCSP:

Tinh chế sản phẩm.

GN:

Giấy nhám.


BN:

Băng nhám.

BV:

Bông vải.

LK:

Liên kết.

VLP:

Vật liệu phụ.

ĐN:

Điện năng.

L:

Lương.

KHM:

Khấu hao máy móc.

QL:


Quản lý.

BSKT:

Bội số kích thước.

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Trang

Bảng 2.1. Bảng thống kê máy móc ở phân xưởng sơ chế và tinh chế. ................................ 9
Bảng 3.1.

Bảng theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ ............................................... 13

Bảng 4.1: Số lượng và kích thước các chi tiết sản phẩm. .................................................. 26
Bảng 4.2. Bảng thống kê lượng sơn cần dùng ................................................................... 40
Bảng 4.4. Số lượng và kích thước các vật liệu liên kết...................................................... 46
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty IFC ....................................................................... 7
Hình 2.2. QueenBurn ......................................................................................................... 10
Hình 2.3. ArmoireNouveauGP .......................................................................................... 11
Hình 2.4. Tủ Benson .......................................................................................................... 11
Hình 2.5. Ghế trẻ em BolloKid .......................................................................................... 11
Hình 3.1. Mẫu sản phẩm 1 ................................................................................................. 18
Hình 3.2. Mẫu sản phẩm 2 ................................................................................................. 18
Hình 3.3. Mẫu sản phẩm 3 ................................................................................................. 19
Hình 4.1: Mô hình sản phẩm ghế TCK – 01. .................................................................... 21
Hình 4.2 : Vis và liên kết bằng vis. ................................................................................... 24

Hình 4.3: Liên kết chốt gia cố keo..................................................................................... 25
Hình 4.4: Liên kết chốt inox. ............................................................................................. 25
Hình 4.5: Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh của mặt ngồi ............................................................ 28
Hình 4.6: Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh của chân lắc ............................................................. 29
Hình 4.7: Biểu đồ ứng suất nén của chân ghế trước. ......................................................... 30
Hình 4.8: Biểu đồ ứng suất nén của chân ghế sau ............................................................. 31
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu ..................................................................... 38
Hình 4.10: Biểu đồ lắp ráp sản phẩm ................................................................................ 43

viii


LỜI NÓI ĐẦU
Gỗ là một trong những loại vật liệu được con người biết đến và sử dụng từ lâu đời.
Cho đến nay, gỗ vẫn được con người yêu thích và nhu cầu về các đồ dùng bằng gỗ ngày
càng gia tăng. Song song với việc phát triển về xây dựng nhà cửa, các sản phẩm mộc từ
gỗ nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người không ngừng phát triển. Các sản
phẩm mộc làm từ gỗ, có nguyên lý kết cấu đa dạng, phong phú và được sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau. Trong đời sống hàng ngày chúng ta có thể tìm thấy các sản
phẩm mộc thông dụng như: bàn, ghế, giường, tủ… Trong xây dựng nhà cửa, có các loại
cửa sổ và cửa đi lại, cầu thang, trần, sàn nhà,… bằng gỗ. Ngoài ra, sản phẩm mộc còn có
thể là các công cụ, vật dụng chi tiết máy, hay các mặt hàng mỹ nghệ và trang trí nội
thất…
Ngày nay, xã hội càng phát triển và văn minh thì nhu cầu của con người không còn
là “ăn no mặc ấm” nữa mà là “ăn ngon mặc đẹp”. Bên cạnh đó, con người ngày càng
muốn gần gũi với thiên nhiên. Do đó, để theo kịp thời đại các nhà thiết kế phải luôn thay
đổi kết cấu, kiểu dáng, mẫu mã, vật liệu… của các loại hình sản phẩm, nhằm mục đích đa
dạng hóa các loại hình sản phẩm đồng thời tạo ra nét mới, nét độc đáo hơn các sản phẩm
mộc để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Chính vì vậy vấn đề thiết kế tạo
ra nhiều mẫu mã sản phẩm mộc mới và độc đáo luôn là vấn đề cấp thiết nâng cao vị thế

các sản phẩm mộc trong trang trí nội ngoại thất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp và sự
đồng ý của ban giám đốc công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế (IFC) cùng với sự hướng dẫn
tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt cho phép tôi thực hiện đề tài “ Thiết kế ghế
TCK – 01” với mục đích đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, đưa ra thị trường một sản
phẩm mới với kiểu dáng sang trọng, mang nét mới lạ trong mỹ thuật trang trí nội thất.

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với tốc độ phát triển của thế giới, mọi thứ đều biến đổi theo, kể cả sở
thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, đòi hỏi các sản phẩm mộc cũng phải thay
đổi sao cho phù hợp với thời đại. Đối với sản phẩm mộc thì tính nghệ thuật, sự sáng tạo
của kỹ thuật và tính nhân văn phải luôn nằm trong mối quan hệ gắn bó và hài hòa nhằm
mục đích tạo lập một môi trường sống phù hợp với quá trình phát triển của con người.
Chính vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển các sản phẩm mộc luôn mang trong
mình đậm nét dấu ấn của các phương thức tổ chức xã hội khác nhau, cùng với những sắc
thái, bản sắc đặc trưng của từng vùng và từng dân tộc. Vậy làm sao để sản xuất ra những
sản phẩm mộc phù hợp được nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tiết kiệm được
nguyên liệu, đem lại hiệu quả kinh tế cao, thì vấn đề tạo mẫu cho một sản phẩm mộc là rất
cần thiết và đáng quan tâm. Đây là một bài toán đặt ra cho những nhà thiết kế sản phẩm
mộc.
Với tốc độ tăng trưởng dân số hiện nay, việc chăm lo cho thế hệ trẻ sau này luôn là
một vấn đề đáng quan tâm của xã hội. Thế giới của trẻ thì muôn màu muôn vẻ, do đó các
nhà thiết kế không những tạo ra nhiều mẫu mã sản phẩm đầy màu sắc thích hợp với lứa
tuổi của các em mà còn phải bền, tinh tế. Do đó, việc thiết kế nhiều mẫu mã ghế với nhiều
tính năng như bền, đẹp, thoải mái và an toàn cho trẻ là đều thật sự cần thiết.

1.2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế và đề xuất mô hình ghế đạt yêu cầu về thẩm mỹ, kinh tế và sử dụng, mang
phong cách mới lạ, độc đáo, sáng tạo và hiện đại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Đảm bảo các chỉ tiêu về nguyên vật liệu, độ bền và an toàn trong quá trình sử dụng, thuận
tiện cho việc vận chuyển và quá trình gia công sản phẩm phải phù hợp với điều kiện sản

1


xuất của công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế (IFC), đưa ra quy trình lắp ráp và trang sức bề
mặt sản phẩm.
1.2.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đưa ra một mẫu ghế với kết cấu bền vững, có tính thẩm mĩ và giá trị sử dụng
cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, giá cả hợp lý, dễ dàng gia công, vận chuyển và lắp
ráp, góp phần đa dạng hóa mẫu mã trong việc chăm sóc thế hệ mai sau.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp nói chung, trong những năm gần
đây ngành công nghiệp chế biến gỗ ở nước ta đã được đầu tư phát triển, từng bước hình
thành những cơ sở chế biến gỗ có tầm cỡ và qui mô công nghiệp. Để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường thì các nhà sản xuất phải quan tâm đến chất lượng, mẫu mã và giá thành
của sản phẩm. Trong đó sự đánh giá đầu tiên của người tiêu dùng chính là mẫu mã của
sản phẩm.
Sản phẩm mộc của nước ta rất đa dạng, một mặt xuất khẩu và một mặt tiêu thụ trong
nước. Đối với các mặt hàng xuất khẩu không còn phụ thuộc vào các catologe của khách
hàng mà việc thiết kế tạo mẫu đã đưa ngành công nghiệp chế biến gỗ trong nước phát
triển hơn nữa. Đối với các mặt hàng nội địa, sản phẩm mộc thường gia công theo kinh
nghiệm thực tiễn và mẫu mã không đa dạng, do đó, cần chú trọng việc thiết kế làm cho
sản phẩm mộc phong phú và mang tính khoa học công nghệ cao hơn để đáp ứng nhu của
người tiêu dùng ngày càng được nâng cao. Việc thiết kế sản phẩm có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn to lớn, với sự sáng tạo độc đáo đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm
mang nét mới lạ, tiện nghi giúp người sử dụng có định hướng về sự lựa chọn trong nghệ
thuật trang trí nội thất cho không gian riêng của mình.
1.4. Yêu cầu thiết kế
1.4.1. Yêu cầu về thẩm mỹ:
Sản phẩm vừa mang tính chất sử dụng vừa mang tính chất trưng bày nên yêu cầu
thẩm mỹ cao. Sản phẩm thiết kế đạt yêu cầu thẩm mỹ cần đạt các yêu cầu sau đây:

2


-

Hình dáng cân đối, hài hoà, đơn giản phù hợp với không gian phòng của trẻ, đảm

bảo tính thẩm mỹ và tạo cảm giác thoải mái cho việc sử dụng. Kích thước các chi tiết của
sản phẩm cần đảm bảo đúng theo một tỷ lệ nhất định, phù hợp mục đích sử dụng.
- Đường nét cũng là yếu tố góp phần nâng cao giá trị thẩm mỹ của sản phẩm, các
đường cong lượn, sắc sảo thì gây ra các cảm giác mềm mại, dễ chịu cho trẻ.
- Màu sắc đẹp phù hợp mục đích sử dụng và thị hiếu người tiêu dùng. Màu sắc của sản
phẩm là yếu tố rất quan trọng, nó tôn vẻ đẹp, nâng cao giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Vì
vậy màu sắc phải hài hòa, thu hút được sự chú ý của trẻ, tạo cảm giác thích thú cho trẻ,
phù hợp với môi trường sử dụng.
- Vân thớ sẽ làm tôn thêm vẻ đẹp của sản phẩm: Bao gồm có vân thớ tự nhiên và vân
thớ nhân tạo.
- Sản phẩm cần tương thích với môi trường như vị trí, diện tích, kiến trúc xung quanh.
- Phù hợp với thời đại, nhưng vẫn đậm đà bản chất dân tộc.
- Mẫu mã mới lạ, độc đáo, mang phong cách hiện đại, có tính thời trang, phù hợp với
tâm sinh lý của đối tượng sử dụng, tính thẩm mỹ cao, phù hợp với chức năng và môi
trường sử dụng và kiến trúc xung quanh.

1.4.2. Yêu cầu sử dụng
Yêu cầu sử dụng tốt, thuận tiện và tiện nghi trong quá trình sử dụng, do đó cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về công dụng trực tiếp: Thực sự phù hợp với tâm lý của trẻ, sử dụng đúng
chức năng và môi trường sử dụng.
- Yêu cầu về độ bền: Đảm bảo điều kiện chịu lực trong quá trình sử dụng, đảm bảo các
mối liên kết bền vững, an toàn trong quá trình sử dụng. Ở các vị trí chịu lực cần được
thiết kế phù hợp và liên kết bằng các mối liên kết đảm bảo vững chắc.
- Yêu cầu về tuổi thọ: Độ bền của sản phẩm kéo dài, yêu cầu nguyên vật liệu phải có
tuổi thọ cao, các mối liên kết bền vững theo thời gian.
- Yêu cầu sản phẩm giữ nguyên hình dáng: Các chi tiết bộ phận giữ nguyên hình dáng
ban đầu, không có hiện tượng co rút, biến đổi hình dáng trong quá trình sử dụng. Do đó,
cần chọn nguyên liệu có độ ẩm từ 8 – 12%.
3


- Yêu cầu tiện nghi, tiện lợi: Sản phẩm thiết kế được liên kết linh động, tháo lắp
nhanh, di chuyển dễ dàng và tiện lợi khi sử dụng, ít tốn diện tích khi còn lưu giữ trong
kho, gọn nhẹ khi đóng gói. Việc tháo lắp là vấn đề cần thiết khi sử dụng sản phẩm mộc
trong các khu nhà cao tầng. Cần tránh trường hợp liên kết các chi tiết, bộ phận khi tháo
lắp gây hư hỏng, do đó người thiết kế phải biết sử dụng liên kết cho hợp lý. Mặt khác, sản
phẩm thiết kế còn tạo ra cảm giác thoải mái và tiết kiệm được diện tích căn phòng.
1.4.3. Yêu cầu về kinh tế
Sản phẩm đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ, yêu cầu sử dụng nhưng chưa đảm bảo yêu
cầu về kinh tế thì chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm đẹp, sử
dụng tốt nhưng giá thành cao thì vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về thị hiếu của người
tiêu dùng, chưa có sức cạnh tranh. Do đó để đáp ứng yêu cầu đó thì giá tiêu thụ sản phẩm
phải phù hợp, không quá cao đối với người sử dụng. Để đạt được các yêu cầu đó thì người
thiết kế phải tìm ra các giải pháp sao cho: sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, công nghệ gia
công dễ dàng, phù hợp với tay nghề công nhân và trang thiết bị hiện có, tiết kiệm chi phí

sản xuất…

4


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty IFC
Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC (International Furniture Cororation) là một
trong nhóm công ty lấy thương hiệu Scansia của Na Uy bao gồm công ty liên doanh
Scansia Pacific, công ty liên doanh IFC và 3 công ty có vốn 100% vốn đầu tư của Scancia
là Scanviwood, Scansia Viet và ScansiaSofa. Công ty liên doanh IFC được thành lập từ
nhu cầu thị trường về các sản phẩm đồ gỗ nội thất từ các nước Mỹ và Bắc Âu mà yêu cầu
về dây chuyền công nghệ hiện đại của các công ty trong nhóm 5 công ty đã được thành
lập vào thời điểm này không đáp ứng kịp.
Công ty liên doanh đồ gỗ IFC được thành lập vào ngày 22/10/1999 tại địa chỉ số 18,
đường Song Hành, khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TPHCM, sản phẩm của
công ty chủ yếu là mộc nội thất với mặt hàng đồ trẻ em và nội thất phòng ngủ. Thị trường
xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Châu Âu, Australia, Nhật… Từ khi thành lập đến nay,
công ty đã thường xuyên thay đổi phương pháp quản lý, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình
đô nghiệp vụ của công nhân viên, từng bước củng cố và phát triển một cách bền vững với
phương châm làm việc của công ty là: “chất lượng sản phẩm là thước đo lương tâm của
người sản xuất, là sự sống còn của doanh nghiệp, là con đường an toàn nhất để tăng
cường tính cạnh tranh". Nhờ đó, lượng hàng xuất khẩu của công ty đang ngày càng tăng,
tạo thêm việc làm cho khoảng 600 lao động phổ thông, kéo theo sự phát triển của các đơn
vị gia công, cung ứng nguyên vật liệu, bao bì, dầu màu,… tăng giá trị của nền kinh tế
nước ta khoảng 12 triệu USD/ năm.
2.2. Vị trí địa lý của công ty
Công ty liên doanh đồ gỗ Quốc tế được đặt tại số 18, đường Song Hành, khu công

nghiệp Tân Tạo, TPHCM, là con đường song song với quốc lộ 1A, là một trong những
5


trục giao thông chính của nước ta. Do đó, từ vị trí này có thể thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu bằng nhiều phương tiện vì ở đây gần cảng Sài Gòn và
cả ga Sài Gòn, dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ, xe ra vào công ty dễ dàng nhờ vị trí
nằm sát đường quốc lộ. Bên cạnh đó, công ty thuộc trong khu công nghiệp Tân Tạo, được
sự quản lý, đảm bảo an ninh của Ban quản lý khu công nghiệp Tân Tạo, dễ dàng học hỏi,
tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật mới, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh,
quan hệ hợp tác.
2.3. Công tác tổ chức quản lý tại công ty
2.3.1. Đội ngũ quản lý
-

Nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực của công ty thường xuyên được bổ sung, đào tạo,

phát triển từ những người đã qua thực tế quản lý lâu dài trong công ty và nguồn nhân lực
từ bên ngoài đã qua đào tạo, có kinh nghiệm quản lý. Cán bộ công nhân viên ở các phòng
ban đều là những người có năng lực, có đủ trình độ và có tâm huyết gắn bó với sự tồn tại
và phát triển của công ty.
-

Trình độ chuyên môn: Hầu hết cán bộ công ty đã qua đào tạo, có trình độ phù hợp

với vị trí làm việc của mình, đa số có trình độ đại học. Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân
thường xuyên được tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ quản lý. Ngoài ra
công ty còn có những chính sách khuyến khích công nhân viên của mình tự học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn của mình.
-


Kinh nghiệm quản lý : Công ty đã hoạt động và có được hơn 8 năm trong lĩnh vực

sản xuất đồ gỗ nội thất, cán bộ quản lý chủ chốt của công ty đều là những người có trình
độ và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề đã làm việc trong công ty từ khi thành lập. Việc
hợp tác với các chuyên gia nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ quản lý của
công ty tiếp thu những kinh nghiệm quản lý mới.

6


2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Giám đốc
điều hành

Thư ký

Phòng hành
chính nhân sự

Ban
xuất
nhập
khẩu

Ban
thiết kế

Phòng kế hoạch
kỹ thuật


Phòng vật tư

Ban
làm
mẫu

Ban
kết cấu

Ban
giám
sát

Phòng kế toán

Ban
điều
độ
thống


Tổ cơ
điện

Ban sử
dụng
gỗ

Tổ

KCS

Tổ pha
xẻ

Tổ
định vị

Tổ chà
nhám

Tổ làm
nguội

Tổ
phun
sơn

Tổ lắp
ráp

Tổ
đóng
gói

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty IFC

7



2.4. Tình hình nguyên liệu
Nguyên liệu được sử dụng tại công ty chủ yếu là các loại gỗ thông ( thông New
Zealand, thông Nam Phi, thông Canada), gỗ sồi, bạch đàn đỏ, …. Ngoài ra, tùy theo chi
tiết của sản phẩm và yêu cầu của khách hàng mà công ty còn nhập thêm ván MDF từ Thái
lan và Malaixia để sản xuất những chi tiết chịu lực, bị khuất nhằm hạ giá thành sản phẩm,
còn những chi tiết ván ép uống cong thì công ty mua tại các cơ sở gia công trong nước.
Nguyên liệu nhập về đều là gỗ đã xẻ và đã qua khâu tẩm sấy vì điều kiện diện tích
công ty có hạn và nhằm giảm thời gian sản xuất. Công ty nhập gỗ nguyên liệu chủ yếu từ
các nước Bắc Âu, New Zealand, Indonesia, Thái Lan. Công ty lựa chọn nhập khẩu từ
những nước này vì:
-

Các nước có sẵn lượng gỗ lớn, nhất là gỗ thông, như vậy sẽ đảm bảo nguồn nguyên

liệu dồi dào. Bên cạnh đó gỗ tại các nước đều đã đươc cấp chứng nhận FSC (Forest
Stewardship Council) của hội đồng quản lý rừng quốc tế. Vấn đề khai thác gỗ từ những
nước này đều tuân thủ những quy định về bảo vệ rừng.
-

Nguyên liệu gỗ từ những nước này thỏa mãn những yêu cầu khách hàng, giá cả lại

thấp hơn mà chất lượng lại tốt hơn so với nguyên liệu gỗ trong nước rất nhiều.
-

Các nước này có công nghê chế biến gỗ hiện đại, gỗ nguyên liệu sau khi khai thác

được đưa về cưa xẻ đúng quy cách, qua ngâm tẩm và sấy đến độ ẩm thích hợp để bảo
quản và duy trì chất lượng trong suốt thời gian lưu trữ và vận chuyển.
-


Nhà nước ta thực hiện chính sách hạn chế khai thác rừng nhằm bảo vệ tài nguyên,

môi trường. Và do nguồn nguyên liệu không đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu lâu dài
cho các cơ sở sản xuất trong nước. Vì vậy nhập nguyên liệu cũng góp phần bảo vệ thiên
nhiên, môi trường nước ta.
2.5. Tình hình máy móc thiết bị
Máy móc sử dụng tại công ty chủ yếu sản xuất tại Việt Nam, Đài Loan, một số máy
hiện đại thì được nhập từ Nhật, Đức, Ý. Máy móc công ty khá hiện đại, công suất không
lớn lắm, hình dáng nhỏ gọn, độ chính xác tương đối cao. Năng suất máy hoạt động khá ổn
định vì công ty có một tổ cơ điện thường xuyên bảo trì và sửa chữa khi cần thiết. tuy

8


nhiên các thiết bị máy móc ở đây chỉ là những thiết bị gia công đơn giản, đặc biệt công ty
có một hệ thống sơn tĩnh điện khá hiện đại.
Các loại máy gia công ở đây khá đầy đủ và cần thiết cho quá trình sản xuất từ khâu
pha phôi, sản xuất ghép thanh, chốt gỗ, cho đến những thiết bị gia công sơ chế, gia công
tinh chế, dây chuyền trang sức hoàn thiện bề mặt.
Bảng 2.1. Bảng thống kê máy móc ở phân xưởng sơ chế và tinh chế.

Stt

Tên loại máy

1
Máy bào 2 mặt
2
Máy bào 4 mặt
4

Máy Ripsaw
5
Máy ghép tấm
7
Máy cắt 2 đầu
8
Máy cắt cạnh
9
Máy chà nhám thùng
10
Máy chà nhám cạnh
11
Máy chà nhám băng
13
Máy ép cạnh bàn
14
Máy toupi đôi ( 2 trục )
15
Máy toupi đơn ( 1 trục )
16
Máy khoan đơn đứng
17
Máy khoan đơn nằm
18
Máy khoan đơn đứng nhiều mũi
19
Máy router ( mũi trên )
20
Máy router ( mũi dưới )
22

Máy đục mộng dương
23
Máy đục mộng âm
24
Máy phay mộng dương
2.6. Tay nghề công nhân

Số lượng
(cái)
2
1
3
1
2
3
3
3
3
2
2
3
4
3
2
2
2
2
2
1


Xuất xứ
Đài Loan
Đài Loan
Nhật Bản
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Đức
Đức
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

Tình trạng máy
(%)
70
65
60
60
70
60

60
55
65
65
70
60
60
85
70
80
85
70
60
85

Hầu hết công nhân tuyển dụng vào làm việc trong công ty đều đã có sẵn nghề mộc
hoặc là những công nhân đã có chứng chỉ kỹ thuật được đào tạo tại một số trường kỹ
thuật, hoặc được đào tạo tại chỗ thông qua quá trình làm việc tại công ty. Ngoài ra công ty
còn thường xuyên mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao tay nghề công nhân. Đội ngũ công
9


nhân lao động hiên nay tại công ty đủ khả năng đảm bảo quá trình sản xuất về số lượng và
chất lượng cho công ty.
2.7. Sản phẩm của công ty
Phần lớn sản phẩm là đồ gỗ nội thất và sản xuất theo đơn đặt hàng. Giá sản phẩm
của công ty hợp lý và chất lượng tốt, thời gian giao hàng đúng hẹn nên công ty được rất
nhiều khách hàng nước ngoài tin tưởng và đặt hàng dài hạn.
Sản phẩm chủ lực cuả Công ty IFC là những mặt hàng trang trí nội thất trong nhà
đặc biệt là phòng ngủ như: Bàn, ghế, giường, tủ và hàng trẻ em. Tiêu chí của Công ty là

mang những mẫu mã mới lạ và tiện ích của sản phẩm để phục vụ cuộc sống ngày càng
văn minh và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường.
Công ty thiết kế và sản xuất sản phẩm phù hợp với khách hàng theo từng thị trường
như: Anh, Úc, Mỹ, Nhật, Bắc Âu…Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001, giảm dần số lượng khiếu nại và giảm chi phí thiệt hại chất lượng. Áp dụng hệ
thống quản lý nguyên liệu và sản phẩm gỗ C.O.C (chain of custody) theo mục tiêu bảo vệ
và khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
Thị trường Quốc tế (xuất khẩu) : 100% các quốc gia: Anh, Mỹ, Pháp, Nauy, Thụy
Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Úc, New Zealand, Canada, Nhật Bản
Công nghệ áp dụng sản xuất : Semi Automatic

Hình 2.2. QueenBurn
10


Hình 2.3. ArmoireNouveauGP

Hình 2.4. Tủ Benson

Hình 2.5. Ghế trẻ em BolloKid

11


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát và lựa chọn nguyên liệu thiết kế ghế cho trẻ.
-


Khảo sát các mẫu ghế trẻ em hiện đang sản xuất tại công ty, trên thị trường, các tạp

chí, catalogues…
-

Khảo sát máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tại công ty cổ phần gỗ IFC.

-

Tiến hành thiết kế ghế TCK-01: đưa ra mô hình, các kích thước chi tiết và tổng thể

của ghế.
-

Kiểm tra bền và tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm thiết kế.

-

Thiết kế công nghệ (lập biểu đồ gia công lắp ráp sản phẩm, bản vẽ chi tiết, phiếu gia

công chi tiết, trang sức bề mặt,…)
-

Tính toán giá thành sản phẩm thiết kế.

3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo các phương pháp sau:
-

Khảo sát tình hình sản xuất tại công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC, máy móc thiết


bị hiện có tại công ty, tham khảo một số mẫu ghế cùng loại và phân tích chúng để từ đó
lựa chọn và đưa ra mẫu sản phẩm thiết kế thích hợp.
-

Sử dụng phần mềm Autocad để thể hiện hình ảnh sản phẩm thiết kế, Word để trình

bày nội dung, Excel để xử lý số liệu và áp dụng một số phương pháp tính toán bền, các
chỉ tiêu kỹ thuật và nguyên vật liệu cần thiết.
-

Bằng các giải pháp kỹ thuật, người thiết kế tìm cách để tiết kiệm chi phí sản xuất, sử

dụng nguyên vật liệu hợp lý, sản phẩm có công nghệ gia công dễ dàng, phù hợp với tay
nghề công nhân và trang thiết bị hiện có.
3.2.1. Cơ sở thiết kế sản phẩm
Khi thiết kế bất kỳ sản phẩm mộc nào, người thiết kế đều phải dựa vào các căn cứ
sau: căn cứ vào loại hình và chức năng của sản phẩm, điều kiện môi trường sử dụng, đối
tượng sử dụng, những cơ sở về kích thước và tải trọng sản phẩm, tải trọng người sử dụng,
12


điều kiện sản xuất sản phẩm về máy móc và nguyên – vật liệu, yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
Căn cứ vào chiều cao và cân nặng của trẻ để xác định được kích thước của sản
phẩm. Sau đây là bảng theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ theo chuẩn tăng trưởng mới
của WHO:
Bảng 3.1.

Bảng theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ


Trẻ gái:
Tuổi

Bình thường

Suy dinh dưỡng

Thừa cân

2 tuổi

11,5 kg - 86,4 cm

9 kg - 80 cm

14,8 kg

3 tuổi

13,9 kg - 95,1 cm

10,8 kg - 87,4 cm

18,1 kg

4 tuổi

16,1 kg - 102,7 cm


12,3 kg - 94,1 cm

21,5 kg

5 tuổi
Trẻ trai:

18,2 kg - 109,4 cm

13,7 kg - 99,9 cm

24,9 kg

Tuổi

Trung bình

Suy dinh dưỡng

Thừa cân

2 tuổi

12,2 kg - 87,8 cm

9,7 kg - 81,7 cm

15,3 kg

3 tuổi


14,3 kg - 96,1 cm

11,3 kg - 88,7 cm

18,3 kg

4 tuổi

16,3 kg - 103,3 cm

12,7 kg - 94,9 cm

21,2 kg

5 tuổi

18,3 kg - 110 cm

14,1 kg -100,7 cm

24,2 kg

3.2.2. Những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế sản phẩm mộc
Vì đây là sản phẩm cho trẻ nên yêu cầu nhà thiết kế phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
 Tính công năng: Tạo sự thoải mái cho trẻ trong quá trình sử dụng, linh động trong khu
vực bố trí không gian. Sản phẩm thiết kế phải dễ sử dụng, tiện lợi và có nhiều ưu điểm so
với các sản phẩm cùng chức năng khác.
 Tính nghệ thuật: Sản phẩm thiết kế phải đẹp, hợp thời đại, phù hợp với không gian và

thời gian. Kiểu dáng hài hòa, cân đối trên sản phẩm riêng lẻ. Phù hợp với không gian và
thời gian.
 Tính công nghệ: Phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty, phù hợp với
dao cụ, bàn cảo, bàn ghép, máy chà nhám, máy khoan... Giảm thiểu các công đoạn gia

13


công chi tiết dư thừa. Kết cấu vững chắc ổn định. Đơn giản dễ dàng khi tháo lắp, vận
chuyển, lưu trữ.
 Tính khoa học: Thiết kế sản phẩm mộc sao cho khi có sự thay đối kích thước của từng
chi tiết riêng lẻ không làm ảnh hưởng đến độ bền của toàn bộ sản phẩm. Thiết kế sản
phẩm sao cho khi có ứng suất nội xảy ra trong quá trình tự khô hay hút nước thì các ứng
suất đó phải đối xứng nhau qua trục tâm chi tiết. Thiết kế sản phẩm sao cho thớ gỗ của
từng chi tiết trong sản phẩm phải trùng với hướng tác dụng của lực kéo và nén bên ngoài
hay thẳng góc với lực uốn tĩnh. Các chi tiết sản phẩm phải chính xác, dễ tháo lắp, không
cong vênh, nứt nẻ, chống được mối mọt, côn trùng phá hoại…
 Tính kinh tế: Hiệu suất sử dụng nguyên liệu thô cao. Sử dụng vật tư đơn giản, hiệu
quả và thông dụng. Tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí phân phối, chi
phí lưu kho. Tiết kiệm gỗ là góp phần vào bảo vệ môi trường. Giá thành sản phẩm phải
phù hợp, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
 Tính phổ biến: Sản phẩm được sản xuất phải được sự chấp nhận theo thị hiếu và nhu
cầu của khách hàng, được sử dụng rộng rãi với một lượng tiêu thụ lớn.
 Tính sáng tạo: Bất cứ nhà thiết kế nào cũng bị ảnh hưởng bởi các trào lưu, phong cách
khác nhau trong lịch sử, sáng tạo ở đây là một sáng tạo hoàn toàn khác không vay mượn
bất cứ gì từ quá khứ... là một điều quan trọng.
3.2.3. Trình tự thiết kế sản phẩm
Quá trình thiết kế sản phẩm mộc là quá trình tạo sản phẩm mộc mới, chủ yếu bao
gồm giai đoạn ý tưởng thiết kế sản phẩm mới, giai đoạn thiết kế sơ bộ, giai đoạn chế tác
sản phẩm mẫu, giai đoạn sản xuất thử, tiêu thụ thử sản phẩm… Mỗi giai đoạn lại có nội

dung tương ứng của nó.
3.2.3.1. Giai đoạn ý tưởng thiết kế sản phẩm mới
Điều đầu tiên khi thiết kế một sản phẩm mộc là phải có ý tưởng. Không thể lao ngay
vào vẽ hình dáng sản phẩm mà trước hết phải có một ý tưởng của sản phẩm đó. Có như
vậy khi thiết kế mới có thể bám theo ý tưởng của mình không sợ là mình đi sai với mục
đích ban đầu.

14


Các bước để hiện thực hóa một ý tưởng:
- Nhà thiết kế hình dung ra dáng dấp, hình khối của sản phẩm, các chiều cao, rộng,...
- Định hình rõ các bộ phận: chân ghế, nan ghế…
- Khi sản phẩm đã có hình dáng cụ thể, kế đến cần tính toán tương quan về kích
thước giữa các chi tiết...
- Xác định hình dáng, kích thước các chi tiết chân ghế, lưng tựa…
- Chọn kết cấu ghế làm bằng gỗ nguyên hay ghép, khung xương…
- Từ kết cấu trên sẽ chọn độ dày của chân ghế, lưng tựa.
- Chọn màu sắc, vân gỗ, chi tiết hoàn thiện…
- Bổ sung các chi tiết sử dụng và trang trí khác: hộc kéo và kiểu chân ghế hơi cong
để hoàn tất sản phẩm.
3.2.3.2. Giai đoạn thiết kế sơ bộ
Sử dụng các phần mềm tin học vẽ mẫu sản phẩm, tính toán kích thước các chi tiết
của giường, các mối liên kết, vật liệu trang sức… Trên cơ sở thiết kế, tiến hành phân tích
xử lý các loại thông tin và tham khảo một số tài liệu hiện có liên quan như các catalogues,
báo chí…Dùng hình thức vẽ phác thảo, bản vẽ hiệu quả, bản vẽ phương án loại sản phẩm
mới, phương án thiết kế mới đa dạng, tham khảo ý kiến nhiều phía, cuối cùng xác định
phương pháp tốt nhất.
3.2.3.3. Giai đoạn chế tác mẫu
Giai đoạn này căn cứ vào bản vẽ thi công, gia công được bản vẽ sản phẩm cuối

cùng. Tiến hành kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm. Sử dụng các kích thước đã
được tính toán, thiết bị máy móc công nghệ tại công ty để sản xuất ra một sản phẩm mẫu
để lấy kích thước chuẩn sản xuất hàng loạt.
3.2.3.4. Giai đoạn sản xuất thử và tiêu thụ thử sản phẩm
Có thể sử dụng những sản phẩm mẫu được sản xuất thử để đưa ra thị trường thăm dò
lấy ý kiến khách hàng về chất lượng cũng như giá cả, để xem xét mức độ tiêu thụ của
người tiêu dùng.

15


×