Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM XI MĂNG TỪ MỘT SỐ LOẠI PHẾ LIỆU NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM XI MĂNG
TỪ MỘT SỐ LOẠI PHẾ LIỆU NÔNG NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ HIỀN HẠNH
Ngành: CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 7/2010
i


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM XI MĂNG
TỪ MỘT SỐ LOẠI PHẾ LIỆU NÔNG NGHIỆP

Tác giả

PHẠM THỊ HIỀN HẠNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
kỹ sư ngành Chế biến lâm sản

Giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Phạm Ngọc Nam

Tháng 7 năm 2010
i




ii


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt đề tài như hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn:
 Cha mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi đến ngày hôm nay.
 Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh đã đào tạo tận tình trong những năm tôi học tại trường.
 Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể quý thầy cô khoa Lâm nghiệp, đặc biệt quý
thầy cô bộ môn Chế biến lâm sản đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong những
năm qua.
 Tiến sĩ Phạm Ngọc Nam – giáo viên hướng dẫn – đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi thực hiện tốt đề tài này.
 Cô Nguyễn Thị Tường Vy – nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm – đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
 Các anh chị trong gia đình, tập thể lớp Chế biến lâm sản K32 và bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Chân thành cám ơn!
Thủ Đức, ngày 30 tháng 7 năm 2010.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hiền Hạnh
.

iii


TÓM TẮT

Đề tài: “Nghiên cứu sản xuất thử ván dăm xi măng từ phế liệu nông nghiệp”.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/2/2010 đến ngày 22/7/2010. Địa điểm thực hiện:
Phòng thí nghiệm Bộ môn Chế biến lâm sản khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm, xử lý số liệu trên phần mềm Excel và Statgraphic 7.0.
Kết quả nghiên cứu: tìm ra công nghệ sản xuất thích hợp, tận dụng được nguồn
phế liệu trong nông nghiệp để sản xuất ván dăm xi măng đáp ứng được nhu cầu làm
nhà ở vùng cao, vật liệu cách âm và vách ngăn. Bên cạnh đó đa dạng hóa nguồn
nguyên liệu để sản xuất ván dăm. Chúng tôi đã xác định được tính chất cơ lý của ván
dăm nghiên cứu để tìm ra các thông số tối ưu trong sản xuất.
Xác định các thông số nhằm sản xuất ra ván dăm xi măng đạt chất lượng tốt
nhất. Trong quá trình sản xuất chúng tôi đã đưa ra các thông số tối ưu trong quá trình
sản xuất ván dăm xi măng từ phế liệu nông nghiệp. Đối với ván từ bã mía, ứng với tỷ
lệ xi măng/dăm là 2,61; hàm lượng thuỷ tinh nước là 10,6% thì ván đạt ứng suất uốn
tĩnh là 6,44 MPa, độ giãn nở dày 0,588%. Đối với ván từ xơ dừa, ứng với tỷ lệ xi
măng/dăm là 2,63; hàm lượng thuỷ tinh nước là 10,22% thì ván đạt ứng suất uốn tĩnh
6,32MPa, độ giãn nở dày 0,57%.

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................iii
TÓM TẮT ..................................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG......................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC ...................................................................................x

Chương 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết .........................................................................................................1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
Chương 2: TỔNG QUAN............................................................................................ 4
2.1. Khái quát về đặc điểm, lịch sử phát triển công nghiệp ván dăm ............................ 4
2.2. Xu hướng sản xuất và sử dụng ván dăm ................................................................ 5
2.2.1. Việt Nam ...........................................................................................................5
2.2.2. Thế giới .............................................................................................................6
2.3. Tình hình nghiên cứu ván dăm trong nước ............................................................ 8
2.4. Sơ lược về nguồn nguyên liệu ...............................................................................9
2.4.1. Cây mía và dăm bã mía ......................................................................................9
2.4.1.1. Cây mía...........................................................................................................9
2.4.1.2. Dăm bã mía................................................................................................... 11
2.4.2. Cây dừa và mụn xơ dừa ................................................................................... 12
2.4.2.1. Cây dừa......................................................................................................... 12
2.4.2.2. Mụn xơ dừa................................................................................................... 13
2.5. Chất kết dính....................................................................................................... 13
v


2.5.1. Thành phần xi măng và các phản ứng xảy ra trong quá trình tạo ván................ 14
2.5.1.1. Thành phần của xi măng ............................................................................... 14
2.5.1.2. Các phản ứng xảy ra trong quá trình tạo ván dăm.......................................... 14
2.5.2. Tính chất của xi măng ...................................................................................... 15
2.5.3. Quá trình rắn chắc của xi măng ........................................................................ 16
2.5.4. Các chỉ tiêu kĩ thuật của xi măng PCB40 ......................................................... 17
2.6. Các phụ gia liên kết ............................................................................................ 17

2.6.1. Thuỷ tinh nước................................................................................................. 17
2.6.2. Canxi clorua CaCl2 .......................................................................................... 17
2.6.3. Nhôm clorua AlCl3 .......................................................................................... 18
2.6.4. Bột Silic........................................................................................................... 18
2.6.5. Nước H2O ........................................................................................................ 18
2.7.Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván ....................................................... 18
2.7.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu ............................................................................. 18
2.7.2. Khối lượng riêng của ván................................................................................. 19
2.7.3. Hình dạng và kích thước dăm........................................................................... 19
2.7.4. Độ ẩm thảm dăm.............................................................................................. 20
2.7.5. Công thức pha trộn........................................................................................... 20
2.7.6. Ảnh hưởng của chế độ ép................................................................................. 20
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 22
3.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 22
3.2. Giới hạn các thông số thí nghiệm ........................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm............................................................... 23
3.3.2. Phương pháp xác định tính chất cơ lý ván ........................................................ 24
3.3.2.1. Phương pháp xác định khối lượng thể tích .................................................... 24
3.3.2.2. Phương pháp xác định độ ẩm ván.................................................................. 25
3.3.2.3. Phương pháp xác định độ dãn nở................................................................... 26
3.3.2.4. Phương pháp xác định độ bền uốn tĩnh.......................................................... 26
Chương 4 : KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ..................................................................... 28
4.1. Kết quả nghiên cứu thăm dò................................................................................ 28
vi


4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván dăm xi măng ......................................... 31
4.3. Thuyết minh quy trình ........................................................................................ 32
4.3.1. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu ...................................................................... 32

4.3.2. Trộn phụ gia và xi măng .................................................................................. 34
4.3.3. Trải thảm và ép sơ bộ....................................................................................... 35
4.3.4. Ép ván.............................................................................................................. 35
4.3.5. Khâu xử lý ván................................................................................................. 36
4.4. Thiết lập công thức sản xuất ván dăm thí nghiệm................................................ 36
4.4.1. Tính toán nguyên liệu dăm, xi măng và phụ gia ............................................... 36
4.4.2. Tính toán lực ép trong thí nghiệm .................................................................... 39
4.5. Xây dựng phương trình tương quan .................................................................... 40
4.5.1. Ván dăm xi măng từ bã mía ............................................................................. 41
4.5.1.1. Phương trình tương quan............................................................................... 41
4.5.1.2. Kiểm tra các hệ số hồi quy và tương thích của phương trình ......................... 41
4.5.1.3. Xác định các thông số tối ưu ......................................................................... 42
4.5.2. Ván dăm xi măng từ xơ dừa ............................................................................. 44
4.5.2.1. Kiểm tra các hệ số hồi quy và tương thích của phương trình ......................... 44
4.5.2.2. Xác định các thông số tối ưu ......................................................................... 45
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 48
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
PHỤ LỤC..................................................................................................................52

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

Công thức

QHTN


Quy hoạch thực nghiệm

XM

Xi măng

VDXM

Ván dăm xi măng

WWCB

Wood Wool Cement Board

TT nước

Thuỷ tinh nước

KLTT

Khối lượng thể tích

USUT

Ứng suất uốn tĩnh

PTPS

Phân tích phương sai


T

Thời gian ép

P

Áp suất ép



max

Khối lượng thể tích lớn nhất



min

Khối lượng thể tích nhỏ nhất



tb

Khối lượng thể tích trung bình

W

Độ ẩm ván


W

Độ trương nở ván



Độ bền uốn tĩnh ván

Wd

Độ ẩm dăm

Pk

Áp lực chỉ trên đồng hồ

Sp

Diện tích pittong

Sv

Diện tích ván

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Tình hình sản xuất ván dăm ở Việt Nam 2002 – 2007 ..................................6
Hình 2.2: Biểu đồ ép ván thí nghiệm.......................................................................... 21
Hình 3.1: Vị trí kiểm tra chiều dày mẫu thử ............................................................... 25
Hình 3.2: Mẫu thử ứng suất uốn tĩnh.......................................................................... 27
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất VDXM từ bã mía và xơ dừa ............... 32
Hình 4.2: Mô tả quá trình nghiên cứu VDXM............................................................ 40

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ván dăm ở Việt Nam 2002 – 2007..................................5
Bảng 2.2: Số lượng, công suất các nhà máy ván nhân tạo trên thế giới......................... 7
Bảng 2.3: Sản xuất ván nhân tạo tại vùng Đông Nam Á...............................................8
Bảng 2.4: Diện tích trồng mía phân theo địa phương ................................................. 10
Bảng 2.5: Sản lượng mía phân theo địa phương......................................................... 10
Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng dừa ở nước ta năm 2003 – 2008............................. 13
Bảng 2.7: Thành phần hóa học của xi măng ............................................................... 14
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu kỹ thuật của XM PCB40 ........................................................ 17
Bảng 4.1: Công thức ép thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu trấu ................................... 29
Bảng 4.2: Kết quả thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu trấu............................................ 29
Bảng 4.3: Công thức ép thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu xơ dừa .............................. 29
Bảng 4.4: Kết quả thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu xơ dừa ....................................... 30
Bảng 4.5: Công thức ép thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu bã mía............................... 30
Bảng 4.6: Kết quả thăm dò mẫu VDXM từ phế liệu bã mía ....................................... 30
Bảng 4.7: Nguyên vật liệu cần để sản xuất một tấm VDXM từ bã mía....................... 36
Bảng 4.8: Tính toán khối lượng bã mía, XM và TT nước cho từng tỷ lệ khác nhau.... 37
Bảng 4.9: Nguyên vật liệu cần để sản xuất một tấm VDXM xơ dừa........................... 38
Bảng 4.10: Tính toán khối lượng xơ dừa, XM và TT nước cho từng tỷ lệ khác nhau . 39

Bảng 4.11: Mức và khoảng biến thiên các yếu tố của VDXM .................................... 40
Bảng 4.12: Ma trận thí nghiệm và kết quả nghiên cứu của VDXM bã mía ................. 41
Bảng 4.13: Kết quả tính toán tối ưu của hàm một mục tiêu VDXM bã mía ................ 41
Bảng 4.14: Kết quả tính toán hàm đa mục tiêu cho VDXM bã mía ............................ 43
Bảng 4.15: Ma trận thí nghiệm và kết quả nghiên cứu của VDXM xơ dừa................. 44
Bảng 4.16: Kết quả tính toán tối ưu của hàm một mục tiêu của VDXM xơ dừa ......... 40
Bảng 4.17: Kết quả tính toán tối ưu hàm đa mục tiêu cho VDXM xơ dừa.................. 41
Bảng 4.18: Một số tính chất của ván dăm nghiên cứu ................................................ 46

x


DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Một số hình ảnh trong sản xuất ván dăm xi măng................................. 52
Phụ lục 2: Khối lượng thể tích ván dăm xi măng bã mía ....................................... 55
Phụ lục 3: Độ ẩm ván dăm xi măng bã mía ........................................................... 56
Phụ lục 4: Ứng suất uốn tĩnh ván dăm xi măng bã mía.......................................... 57
Phụ lục 5: Độ trương nở ván dăm xi măng bã mía ................................................ 58
Phụ lục 6: Khối lượng thể tích ván dăm xi măng xơ dừa....................................... 59
Phụ lục 7: Độ ẩm ván dăm xi măng xơ dừa........................................................... 60
Phụ lục 8: Ứng suất uốn tĩnh ván dăm xi măng xơ dừa ......................................... 61
Phụ lục 9: Độ trương nở ván dăm xi măng xơ dừa ................................................ 62
Phụ lục 10: Bảng ma trận và kết quả của ván dăm xi măng từ bã mía ................... 63
Phụ lục 11: Bảng PTPS ANOVA cho độ dãn nở của VDXM bã mía .................... 64
Phụ lục 12: Bảng phân tích phương sai ANOVA cho USUT của VDXM bã mía .. 65
Phụ lục 13: Bảng tối ưu hoá một mục tiêu hàm dãn nở của VDXM bã mía........... 66
Phụ lục 14: Bảng tối ưu hoá một mục tiêu hàm USUT của VDXM bã mía ........... 66
Phụ lục 15: Bảng tối ưu hoá hàm đa mục tiêu với α=0,4 của VDXM bã mía ........ 67
Phụ lục 16: Bảng ma trận và kết quả cuat VDXM xơ dừa ..................................... 68

Phụ lục 17: Bảng PTPS ANOVA cho độ dãn nở dày của VDXM xơ dừa ............. 69
Phụ lục 18: Bảng phân tích phương sai ANOVA cho USUT của VDXM xơ dừa.. 70
Phụ lục 19: Bảng tối ưu hoá một mục tiêu hàm dãn nở của VDXM xơ dừa........... 71
Phụ lục 20: Bảng tối ưu hoá một mục tiêu hàm USUT của VDXM xơ dừa ........... 71
Phụ lục 21: Bảng tối ưu hoá hàm đa mục tiêu với α = 0,6 của VDXM xơ dừa ...... 72

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết
Gỗ và sản phẩm từ gỗ ngày càng được con người sử dụng gia tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng theo đà tiến bộ của xã hội. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng, chúng ta
đã chuyển hướng mục tiêu từ sử dụng gỗ rừng tự nhiên sang gỗ rừng trồng và ván
nhân tạo. Trong những năm gần đây ván nhân tạo đang dần là loại vật liệu góp phần
thay thế gỗ tự nhiên và được sử dụng rộng rãi trong sản xuất đồ mộc, xây dựng bởi
những đặc tính cơ lý ưu việt, kiểu dáng màu sắc phong phú. Việc sản xuất ván nhân
tạo là hướng ưu tiên đầu tư của chính phủ để giải quyết nguồn phế liệu nông lâm
nghiệp và gỗ rừng trồng.
Tuy nhiên ván nhân tạo nước ta còn nhiều nhược điểm chưa khắc phục được
như chứa chất độc hại, dễ biến dạng khi gặp nước, dễ bắt lửa hay bị mối mọt…
Theo khảo sát đa phần sản phẩm ván dăm hiện nay sử dụng keo Ure
Formaldehit làm chất kết dính, các loại keo trên thường chứa Diisocyanate – chất làm
cứng trong keo. Khi ép gỗ, có thể xảy ra phản ứng từ Diphenylmethan-4-4-diisocyanat
thành chất gây ung thư là 4-4-diaminodiphenylmethan và CO 2 rất tác hại đến môi
trường và sức khỏe.
Do đó đã có nhiều nghiên cứu dùng xi măng làm chất kết dính để sản xuất ván
dăm. Ván dăm xi măng là loại vật liệu chậm cháy, cách nhiệt, cách âm tương đối tốt,
chịu được nước, không bị mối mọt và có nhiều loại khác nhau: loại dùng làm vách

ngăn, loại dùng làm sàn, loại dùng làm tường trần tiện lợi trong xây dựng. Ưu điểm
nổi bật nhất của loại ván này là công nghệ sản xuất đơn giản, chi phí đầu tư dây
chuyền thiết bị thấp, tận dụng được phế liệu của các dây chuyền chế biến nông lâm
sản. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng các loại vật liệu truyền thống như xi măng, sắt
thép, cát sỏi…để làm nhà ở vùng núi đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó việc vận
1


chuyển vật liệu xây dựng không những nặng nhọc mà còn phát sinh chi phí lớn. Cho
nên nếu tổ chức sản xuất ván dăm xi măng tại chỗ để thay thế vật liệu xây dựng truyền
thống thì không những sẽ sử dụng được nguồn phế liệu có sẵn mà còn góp phần phát
triển các cơ sở công nghiệp ở vùng rừng núi.
Do vậy được sự chấp thuận của bộ môn Chế biến lâm sản tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu sản xuất thử ván dăm xi măng từ một số loại phế liệu nông nghiệp” dưới
sự hướng dẫn của TS. Phạm Ngọc Nam. Mục đích tạo ra sản phẩm ván dăm mới có
chất lượng đáp ứng được nhu cầu xã hội.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của trong đề tài là các loại phế liệu trong nông nghiệp mà chủ
yếu là bã mía, xơ dừa và trấu.
Cây mía (Saccharum spp) được trồng ở nhiều nước trên thế giới trong vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới từ 35 độ Vĩ Bắc đến 35 độ Vĩ Nam chiếm khoảng 60% lượng
đường chế biến hàng năm của thế giới. Mía là nguyên liệu chính để sản xuất đường.
Trong quá trình sản xuất, các nhà máy mía đường đã thải ra hàng ngàn tấn bã mía.
Lượng bã mía này thường được tận dụng để đốt lò hơi trong quá trình sản xuất đường,
tuy nhiên phần lớn bã mía còn lại chưa có hướng tận dụng nên gây trở ngại không nhỏ
cho quá trình sản xuất (chiếm kho bãi, gây ô nhiễm môi trường, dễ gây hỏa hoạn…).
Xơ dừa: Khi quả dừa chín lượng vỏ chiếm từ 33 – 35% khối lượng quả. Trong
đó chỉ xơ dừa chiếm 30%, gồm chỉ xơ to dài (bristle fiber) khoảng 12% và chỉ xơ ngắn
nhồi nệm (mattress fiber) khoảng 18%, phần còn lại là mụn dừa (coir dust) và chỉ ngắn

(short fiber) chiếm khoảng 70% khối lượng vỏ. Chỉ xơ dừa có màu trắng khi quả còn
xanh và màu nâu khi quả khô. Mỗi năm có hàng trăm ngàn tấn xơ dừa thải ra môi
trường gây ô nhiễm không khí và nguồn nước các sông rạch ảnh hưởng đến đời sống
người dân. Biện pháp xử lí xơ dừa của các nhà máy hiện nay là thải xuống sông rạch vì
không có đủ chỗ chứa.
Trấu: Là loại phế thải nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn đặc biệt ở những
nước trồng nhiều lúa như vùng Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt
Nam…Vỏ trấu chiếm từ 20 – 26% khối lượng hạt thóc. Sau khi xay xát khối lượng vỏ

2


trấu thải ra rất lớn nhưng hiện nay chưa có hướng sử dụng nên gây trở ngại không nhỏ
cho quá trình sản xuất.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu một số yếu tố công nghệ sản
xuất ván dăm xi măng từ một số loại phế liệu nông nghiệp.
1.3. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu tìm ra công nghệ sản xuất thích hợp, tận dụng được nguồn phế liệu
trong nông nghiệp để sản xuất ván dăm xi măng đáp ứng được nhu cầu làm nhà
ở vùng cao, vật liệu cách âm và vách ngăn.

-

Thiết lập các phương trình tương quan giữa một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng
ván: độ bền uốn tĩnh  UT (kG/cm2), độ trương nở ván  S (%) và các thông số
công nghệ đồng thời xác định các tính chất như khối lượng thể tích  (g/cm3)
ván.


3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Khái quát về đặc điểm, lịch sử phát triển công nghiệp ván dăm
Công nghệ sản xuất ván dăm được hình thành vào cuối thế kỉ 18 nhưng đến
những năm 1930 nền công ngiệp sản xuất ván dăm mới phát triển ở một số nước công
nghiệp. Đây là loại ván nhân tạo được sản xuất từ dăm gỗ hoặc thực vật không phải gỗ
đã trộn chất kết dính, trải thảm và ép lại trong một điều kiện nhất định.
Các tấm ván dăm xi măng đầu tiên sử dụng khoáng vật làm chất kết dính và
được phát triển ở Áo vào đầu những năm 1900. Nhưng mãi đến sau này công nghệ sản
xuất ván dăm xi măng mới trở nên phổ biến với sự phát triển của ván dăm xi măng sản
xuất từ sợi gỗ – Wood Wool Cement Board (WWCB). Loại ván dăm này được sử
dụng trong nội thất và làm trần, chúng còn được sử dụng làm ván coffa đổ bê tông vì
xi măng có đủ khả năng chống ẩm mốc. Vào những năm 1970 ván dăm xi măng có
khối lượng thể tích cao được phát triển để thay thể vật liệu amiang. Nó được sử dụng
cách điện, nhiệt, làm sàn và rất phổ biến ở châu Âu.
Trái ngược với ván dăm sản xuất từ keo Ureformaldehit – Phenolformaldehit,
ván dăm xi măng có khả năng chống cháy, chịu nước, không biến dạng, co rút và cách
nhiệt cách âm tốt. Ván dăm xi măng nhẹ hơn rất nhiều so với bê tông, dễ di chuyển, sử
dụng rất tiện lợi và giá thành rẻ.
Nhà máy ván dăm xi măng đầu tiên trên thế giới được xây dựng vào năm 1937
tại thành phố Dieticop – Thụy Sĩ, với công suất 90000m3/năm. Ván được sản xuất từ
hỗn hợp nguyên liệu: dăm gỗ + xi măng + phụ gia khoáng hóa dăm gỗ và được ép
dưới áp lực 14–20 kG/cm2. Dăm gỗ được băm từ gỗ lá kim có độ ẩm 15 – 20%, chất
kết dính là xi măng Póoclăng cứng nhanh 1500 và phụ gia khoáng hóa dăm gỗ là
Nhôm Sunfat Al2(SO4)3. Sản phẩm này là vật liệu không cháy, không tự phát sinh nấm
mốc. Sau khi ép và xử lí ván đạt được kết quả sau: hệ số hút nước  50%, cường độ

chịu uốn 50 – 90kG/cm2, sản phẩm được dùng làm vật liệu cách âm, coffa đổ bê tông.
4


Ở Việt Nam nhà máy ván dăm đầu tiên được xây dựng là nhà máy ván dăm
Việt Trì (1967) với thiết bị từ Nam Tư, sản xuất ván dăm 3 lớp từ gỗ Bồ đề với
phương pháp ép phẳng, công suất thiết kế là 6000m3 sản phẩm/năm. Năm 1970 nhà
máy ván dăm Đồng Nai được xây dựng với công suất thiết kế 2000m3 sản phẩm/năm,
sản phẩm ván Okal theo phương pháp ép đùn và nguồn nguyên liệu lấy từ dây chuyền
sản xuất ván dán. Những năm gần đây đã có hàng loạt nhà máy ván nhân tạo ra đời
như: nhà máy ván dăm Hiệp Hòa – Long An, nhà máy ván dăm La Ngà – Đồng Nai,
nhà máy MDF Kim Tín – Bình Phước…nhưng hiện tại chưa có nhà máy nào đầu tư
sản xuất ván dăm xi măng.
2.2. Xu hướng sản xuất và sử dụng ván dăm
2.2.1. Việt Nam
Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp đầu năm 2009 cả nước có 13,12 triệu
hecta rừng tăng hơn 1 triệu hecta so với 5 năm trước khi triển khai trồng mới 5 triệu
hecta rừng và độ che phủ là 38,7%. Tuy diện tích rừng có tăng nhưng diện tích rừng tự
nhiên cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phòng hộ.
Trong khi đó nhu cầu về nguyên liệu để phục vụ trong các ngành xây dựng, sản xuất
đồ mộc ngày càng cao. Mặc dù sản lượng ván dăm Việt Nam ngày càng tăng nhưng
chủ yếu là ván dăm sử dụng keo hữu cơ làm chất kết dính phục vụ nhu cầu sản xuất đồ
mộc. Còn phần lớn ván dăm xi măng phục vụ trong xây dựng, làm trần, vách
ngăn...đều nhập từ nước ngoài. Hiện nay đã có một số nghiên cứu về loại vật liệu này
nhưng trong nước chưa có nhà máy nào đầu tư sản xuất ván dăm xi măng. Do đó chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước đang tăng lên. Năm 2007 Việt Nam phải
nhập khẩu 153.400m3 ván dăm nhưng chỉ xuất khẩu 2000m3. Điều này cho chúng ta
biết được phần nào tình hình sản xuất và tiêu thụ ván dăm của Việt Nam hiện nay, từ
đó chúng ta có những hướng cải tiến công nghệ sản xuất ván dăm đạt chất lượng cao
và tận dụng mọi nguyên liệu có thể.

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ván dăm ở Việt Nam 2002 – 2007
Năm
Sản lượng (m3)

2002
2000

2003

2004

2005

2006

2007

43500

48000

243000

256000

180000

(Nguồn: Faostat)

5



m3

Hình 2.1: Tình hình sản xuất ván dăm ở Việt Nam 2002 – 2007
2.2.2. Thế giới
Ván dăm tuy là nền công nghiệp ra đời sau nhưng tốc độ phát triển của nó rất
nhanh và được ứng dụng rất rộng rãi. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nước
trên thế giới đã nghiên cứu tạo ra và đưa vào sử dụng nhiều dạng vật liệu xây dựng
mới, trong đó đáng chú ý là Arbolit (ván dăm xi măng). Đây là phế liệu của các dây
chuyền chế biến nông lâm sản với xi măng và phụ gia khác. Arbolit thuộc nhóm bê
tông nhẹ, là một trong các dạng vật liệu xây dựng mới được ưa chuộng sử dụng làm
nhà nghỉ cho các khu du lịch sinh thái ở các nước phát triển.
Hiện nay nền kinh tế châu Á đang hưng thịnh trở lại, do đó nhu cầu xây dựng
nhà cửa và các công trình phát triển mạnh, riêng ở Hàn Quốc tăng lên tới mức 700.000
căn hộ/năm, điều đó thúc đẩy việc sản xuất ván dăm nói chung và ván dăm xi măng
nói riêng trên thế giới đạt đỉnh cao. Đối với châu Âu và Hoa Kì, nơi có nền công
nghiệp ván dăm xi măng phát triển từ trước, đang đẩy mạnh việc sản xuất bằng cách
đóng cửa các dây chuyền, nhà máy cũ kém hiệu quả nhằm cân bằng cung cầu, đáp
ứng tốt nhất việc sử dụng ván dăm xi măng ngày càng tăng.
Tại Philippin đã có các nghiên cứu về ván dăm xi măng từ xơ dừa và được đưa
vào thực tế sản xuất, nó được dùng làm trần, vách ngăn rất hiệu quả ngoài ra nó còn
được sử dụng làm hàng mộc như mặt ghế, bàn. Năm 2007, tại Đại học Ado Etiki của
6


Nigieria đã có nghiên cứu sản xuất thử ván dăm xi măng từ trấu với các tỷ lệ xi măng
và dăm lần lươt là 1,75:1; 1,5:1; 1,25:1 và 1:1, phụ gia sử dụng là Nhôm clorua có hàm
lượng 3% so với trọng lượng xi măng, kết quả thu được ván có tỷ lệ xi măng và dăm
2:1 có tính chất cơ học tốt nhất, độ giãn nở sau 2 giờ ngâm nước là 0,125%, ứng suất

uốn tĩnh là 133,92kG/cm2. Năm 2009, ở Braxin đã nghiên cứu sản xuất thử ván dăm xi
măng từ gỗ Bạch đàn có tuổi từ 7 – 12, ván được sản xuất với tỷ lệ dăm và xi măng là
2,75:1 và 3% phụ gia Nhôm clorua so với trọng lượng xi măng. Ván được để 28 ngày
cho xi măng đóng rắn hoàn toàn, kết quả thu được: độ giãn nở của ván sau 2 giờ là
0,13 và 0,25%, ứng suất uốn tĩnh là 43,94 và 53,94kG/cm2 tương ứng với Bạch đàn 7
và 12 tuổi. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu sản xuất ván dăm xi măng từ nhiều loại
phế liệu khác như phoi bào và một số lọai gỗ khác như Thông, Vân sam.
Nhìn chung hiện nay ván dăm được phát triển rộng rãi ở tất cả các châu lục
mạnh nhất là châu Âu, châu Á rồi đến Bắc Mĩ, năm 2001 toàn thế giới có 733 nhà máy
tổng công suất 81.972.000m3, năm 2005 có 719 nhà máy tổng công suất 85.844.000m3
tăng 4,7%.
Bảng 2.2: Số lượng, công suất các nhà máy ván nhân tạo trên thế giới
Năm2001
STT

Loại nhà máy ván
nhân tạo

Năm 2005

Tăng

Số

Công suất

Số

Công suất


trưởng (%)

lượng

1000m3

lượng

1000m3

2005/2001

1

Nhà máy ván dăm

733

81.72

719

85.844

4,7

2

Nhà máy MDF


275

30.561

424

46.141

50,7

3

Nhà máy OSB

66

22.389

81

31.406

40,7

1074

134.992

1224


163.361

Tổng

(Nguồn: Tóm tắt và tổng hợp theo tạp chí Panel & Funiture TFU năm 2006)

7


Bảng 2.3: Sản xuất ván nhân tạo tại vùng Đông Nam Á
STT

Nhà máy ván nhân tạo

1
2

Công suất 1000m3

Tăng trưởng (%)

Năm 2001

Năm 2005

2005/2001

MDF

2.600


3.170

21,92

Ván dăm

5.655

7.622

34,78

(Nguồn: Tóm tắt và tổng hợp theo tạp chí Panel & Funiture TFU năm 2006)
Qua bảng 2.2 và 2.3 ta nhận thấy rằng trong các loại ván nhân tạo, ván dăm
phát triển nhất cả về số lượng nhà máy và công suất nhà máy vì xu hướng sử dụng ván
dăm ngày càng cao do tính tiện dụng và bảo vệ môi trường của nó, do vậy cần phải
đầu tư phát triển công nghệ và đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, có như vậy ngành
công nghiệp ván dăm mới phát triển bền vững.
2.3. Tình hình nghiên cứu ván dăm trong nước
Năm 2000, Phạm Ngọc Nam nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm từ cành
ngọn, bìa bắp gỗ Cao su với các thông số kĩ thuật như sau: độ ẩm dăm 4 – 6%, keo Ure
Formandehit của công ty Dyno ở dạng bột có hàm lượng khô 50%; lượng keo dùng
10,5%; chất đóng rắn NH4Cl; nhiệt độ ép 155oC; thời gian ép 22,7 phút. Kết quả thu
được ván có KLTT 0,75g/cm3, độ dãn nở 9,2%, USUT 163kG/cm2.
Năm 2006, Trần Tuấn Nghĩa nghiên cứu sản xuất thử nghiệm ván dăm xi măng
từ một số loại gỗ rừng trồng làm vật liệu xây dựng. Nguyên liệu gỗ được sản xuất thử
nghiệm là gỗ Thông, gỗ Bạch đàn và gỗ Keo tai tượng. Các vật liệu vô cơ khác là xi
măng, phụ gia liên kết, nước và thuốc bảo quản gỗ. Với các thông số kĩ thuật như sau:
chiều dày dăm 1–2mm, chiều rộng dăm 10mm, chiều dài dăm 20 – 30mm, chất liên

kết sử dụng là xi măng Hoàng Thạch PC400. Đơn pha chế (tính cho 1m3 ván dăm)
được chọn là: dăm gỗ 200kg, xi măng 300kg, phụ gia liên kết 8kg, thuốc bảo quản
5kg, nước 330kg. Kết quả thu được: Gỗ Keo tai tượng không thể dùng để sản xuất ván
dăm xi măng theo đơn pha chế đã lựa chọn, chất lượng ván dăm xi măng từ gỗ Bạch
đàn rất kém so với gỗ Thông. Ván dăm xi măng từ gỗ Thông có độ ẩm từ 20,57 –
24,54%, độ bền nén trung bình 15 – 20kG/cm2.
Năm 2007, Phạm Văn Chương nghiên cứu sử dụng phế liệu trong công nghiệp
chế biến gỗ để sản xuất vật liệu dùng trong xây dựng. Nguyên liệu gỗ được dùng để
sản xuất ván dăm xi măng là phoi bào từ gỗ Keo lai, các vật liệu vô cơ khác là xi
8


măng, Sunfat Alumin Al2(SO)4, Clorua Alumin AlCl3, Clorua Canxi CaCl2, thủy tinh
nước, vôi và nước. Với các thông số kĩ thuật như sau: chiều dài dăm lớp mặt 10 –
25mm; lớp lõi 40 – 60mm, chiều rộng dăm lớp mặt 2 – 3,5mm; lớp lõi 8 – 12mm,
chiều dày dăm lớp mặt 0,1 – 0,2mm; lớp lõi 0,2 – 0,4mm, độ ẩm dăm sau sấy lớp mặt
2 – 3%; lớp lõi 4 – 5%. Chất kết dính được chọn là xi măng PC – 40 do nhà máy xi
măng Nghi Sơn sản xuất, tỷ lệ xi măng và dăm lần lượt được chọn là: 2,75; 2,69; 2,07.
Kết quả thu được ván ép theo tỷ lệ xi măng và dăm là 2,69 tối ưu nhất với các thông số
kĩ thuật như sau: khối lượng thể tích 1,15g/cm3; độ hút nước 9,3%; độ trương nở chiều
dày 0,62%; độ bền uốn tĩnh 11,56Mpa; lực bám đinh 320N.
Năm 2003, Hoàng Xuân Niên đã nghiên cứu một số yếu tố công nghệ sản xuất
ván dăm từ nguyên liệu chỉ xơ dừa. Nguyên vật liệu thí nghiệm gồm có: dăm sợi xơ
dừa với chiều dài dăm từ 1,5 – 2cm chiếm 98 – 99%, độ ẩm W = 5  2%. Chất kết dính
được chọn là keo Ureformaldehit có hàm lượng khô 50 – 52% độ pH = 8 không sử
dụng chất chống ẩm. Sử dụng NH 4Cl 1% làm chất đóng rắn. Kết cấu ván một lớp tỷ
trọng 650kg/m3, kích thước ván 500  500  14mm, với áp lực ép ván 16,5kG/cm2. Kết
quả thu được như sau: tỷ trọng của ván dăm xơ dừa thí nghiệm là 0,67 – 0,68g/cm3;
ứng suất uốn tĩnh trung bình là 191,8kG/cm2; ứng suất kéo vuông góc là 4,2kG/cm2; tỷ
lệ trương nở theo chiều dày là 4,3%; độ bền bám đinh vít song song là 12,4kG, độ bền

bám đinh vít vuông góc là 15,6kG.
2.4. Sơ lược về nguồn nguyên liệu
2.4.1. Cây mía và dăm bã mía
2.4.1.1. Cây mía
Trong phân loại thực vật, cây mía (Saccharum spp) thuộc ngành có hạt
(Spermatophyta), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), họ hòa thảo (Graminaea), chi
Andoropogoneae, loại Saccharum. Cây mía là cây trồng có nhiều ưu điểm và có giá trị
kinh tế cao. Xét về mặt sinh học cây mía có khả năng sinh khối lớn nhờ đặc điểm có
chỉ số diện tích lá lớn nên khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời trong quá trình
quang hợp, khả năng tái sinh mạnh, khả năng thích ứng rộng. Xét về sản phẩm thì
ngoài sản phẩm chính là mía cây nguyên liệu để chế biến đường, cây mía còn là
nguyên liệu trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành công nghiệp như: rượu cồn, bột
giấy, thức ăn gia súc, phân bón…
9


Thành phần hóa học của cây mía tương đối phức tạp, thay đổi tùy theo giống
mía, đất đai, chế độ canh tác và khí hậu của từng địa phương. Thành phần hóa học của
mía gồm các loại như sau: đường Saccharose, chất không đường, nước và xơ.
Bảng 2.4: Diện tích trồng mía phân theo địa phương
Năm

Nghìn ha

2001

2002

2003


2004

2005

Đồng bằng sông Hồng

2,9

2,7

2,9

2,8

2,6

Đông Bắc

15

16,2

16

13,9

11,5

Tây Bắc


10,6

12,3

12,2

10,9

10,4

Bắc Trung Bộ

50,6

58,6

62,7

56,2

53,7

53

56,8

55,4

52,6


46

27,2

31,6

31,6

30

26,6

55

61,5

57,7

54,8

51,5

Đồng bằng sông Cửu Long

76,4

80,3

74,7


64,9

64,1

Cả nước

290,7

320

313,2

286,1

266,4

Vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

(Nguồn: Faostat)
Bảng 2.5: Sản lượng mía phân theo địa phương
Năm

Nghìn tấn

2001


2002

2003

2004

2005

Đồng bằng sông Hồng

130,1

139,5

144,4

143,6

127,1

Đông Bắc

593,6

685,5

687,3

612,5


511

508

596

606,3

578,3

526,8

2693,5

3175,6

3221,4

3098,6

2855,6

2345

2407,7

2354,7

2338,9


2059,1

Tây Nguyên

1190,8

1339,4

1534,1

1434,1

1196,8

Đông Nam Bộ

2765,9

3217,4

3106,2

2973,7

2825,8

4430

5558,9


5200,3

4469,6

4628,3

14656,9

17120

16854,7

15649,3

14730,5

Vùng

Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước

(Nguồn: Faostat)

10



Từ bảng 2.4 và 2.5 ta thấy ở Việt Nam mía được phân bố khắp cả nước nhưng
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Và hiện nay nước ta đang có xu hướng
phát triển diện tích trồng mía, đến năm 2015 sẽ ổn định khoảng 300.000 ha và phấn
đấu đạt năng suất bình quân 65 tấn/ha, riêng đồng bằng sông Cửu Long sẽ ổn định ở
mức 90.000 ha và sản lượng 7 triệu tấn mỗi năm. Cây mía ngoài khả năng ép lấy
đường còn có nhiều tiềm năng khác, nếu biết cách khai thác và chế biến hợp lý thì cây
mía thực sự trở thành nguồn tài nguyên có giá trị cao, phục vụ cho công nghiệp sản
xuất ván nhân tạo nói chung và ván dăm xi măng nói riêng.
2.4.1.2. Dăm bã mía
Bã mía chiếm 25 – 30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45 – 55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan
(đường).
Theo đánh giá sơ bộ, cứ sản xuất 1 tấn đường thì có khoảng 1,2 – 1,3 tấn bã mía
sinh ra. Đáng lưu ý là chu kỳ gặt mía tương đối ngắn ngày và thay đổi tùy vào điều
kiện khí hậu trong khi nhà máy thì phải hoạt động liên tục, chính vì vậy quá trình tồn
trữ bã mía giữ một vai trò rất quan trọng trong công nghiệp sản xuất ván dăm, góp
phần quyết định năng suất, hiệu quả kinh tế và chất lượng ván thành phẩm. Muốn dự
trữ bã mía được hiệu quả các nhà máy phải chủ động trong vấn đề khử tủy và bảo
quản.
Sau khi ép lấy đường, trong bã mía vẫn còn một lượng đường nhất định. Để
khử lượng đường này có nhiều cách nhưng đơn giản và ít tốn kém nhất là để bã mía
trong môi trường không khí theo thời gian sẽ bị phân hủy bởi vi sinh vật. Những bánh
dăm bã mía này được xếp chồng lên nhau thành đống dăm, như vậy lượng đường trong
lòng đống dăm sẽ dễ bị phân hủy hơn do ở bên trong đống nhiệt độ và độ ẩm cao. Tuy
nhiên sau khi ép lấy đường, dăm bã mía vẫn chưa đạt được kích thước tiêu chuẩn để
sản xuất ván dăm. Do vậy cần phải qua khâu tạo dăm nhằm sản xuất ra dăm đồng đều
về kích thước và đạt tiêu chuẩn. Dăm bã mía có nguồn gốc từ thân cây mía, thân mía
có nhiều dóng mía tạo thành. Trong mỗi dóng mía lại gồm 2 phần đó là phần cật và
phần tủy, phần cật ở ngoài cứng, phần tủy ở trong xốp.Vì bã mía có cấu tạo như vậy
nên sản xuất ra những loại dăm sau:


11


- Loại hình kim (dài, hẹp, mảnh): loại này chính là những xơ mía. Dăm có chiều
dài 5 -14mm, đường kính 0,1< ø <0,2mm.
- Loại hình chữ nhât (dẹp, rộng): có nguồn gốc từ cật mía, loại này cứng có kích
thước dăm như sau: dày: 0,15 – 0,25mm; rộng: 3 – 5mm; dà:i 10 – 16mm.
2.4.2. Cây dừa và mụn xơ dừa
2.4.2.1. Cây dừa
Đã hình thành cách đây khoảng 15 triệu năm trước, dừa được trồng và mọc tự
nhiên ở khu vực Đông Nam châu Á, Nam Mỹ, Ấn Độ và New Zealand, được trồng để
lấy quả, thích hợp trên các vùng đất có độ cao 300m. Dừa phát triển tốt trên đất pha
cát, khả năng chống chịu tốt, cây ưa nắng. Dừa là cây một lá mầm, đặc điểm nổi bật
của cây dừa là từ lúc sinh ra cho đến lúc trưởng thành thì số lượng các bó sợi trong
từng vùng không thay đổi, cây dừa khác với gỗ là không có vòng năm, không có sự
thay đổi số lượng các bó sợi mà chỉ thay đổi mật độ các bó sợi từ gốc đến ngọn, từ gốc
đến ngọn mật độ bó sợi tăng dần. Dừa phải sống ở môi trường có độ ẩm cao (70 –
80%) để có thể phát triển một cách tốt nhất, do đó cây dừa rất khó trồng ở những khu
vực khô cằn hay không có đủ độ ẩm. Cây dừa có dáng thẳng đứng, hình trụ tròn, độ
thon ít. Các tàu lá dài 2,5 – 3m mọc quanh thân lá. Lá kép lông chim dài 0,5 – 1m;
rộng 3 – 4cm. Dừa là cây có hoa đơn tính, không cuống, hoa cái từ 25 – 30 hoa/buồng,
hoa đực từ 7000 – 9000 hoa/buồng, dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt. Quả dừa
gồm có vỏ, cơm, gáo, nước dừa và mô mềm. Bên trong vỏ là gáo dừa hóa gỗ cứng,
trên sọ dừa có 3 lỗ mầm có thể nhận thấy rất rõ từ phía ngoài gọi là các mắt dừa.
Thông qua một trong các mắt này thì phần rễ mầm sẽ vươn ra ngoài khi phôi nảy
mầm. Tất cả các bộ phận cấu thành quả dừa khô đều sử dụng được. Mụn chỉ xơ dừa
dùng làm nệm, ván dăm, gáo dừa sản xuất than hoạt tính. Cơm dừa làm thực phẩm,
bánh kẹo và dầu dừa.
Ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, cây dừa đã được ứng dụng làm

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và tiến hành trồng rộng rãi với quy mô lớn.
Một số nước còn trồng ven biển để chống xói mòn đất và lũ lụt, đồng thời tạo cảnh
quan môi trường đẹp cho việc tham quan du lịch biển.

12


Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng dừa ở nước ta năm 2003 – 2008
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Diện tích (nghìn ha)

120,7

133,1

132


133,9

135,3

138,3

Sản lượng (nghìn tấn)

893,3

960,1

977,2

1000,7

1024,9

1086

(Nguồn: Faostat)
Từ bảng 2.6 ta thấy Việt Nam có diện tích và sản lượng dừa lớn, tập trung chủ
yếu ở duyên hải miền trung và Tây Nam Bộ. Như vậy cây dừa có tiềm năng lớn nhưng
chưa được tận dụng triệt để hết khả năng của nó, nếu biết cách khai thác và chế biến
hợp lý thì cây dừa thực sự trở thành nguồn tài nguyên có giá trị cao phục vụ cho công
nghiệp sản xuất ván nhân tạo.
2.4.2.2. Mụn xơ dừa
Khi quả dừa chín lượng vỏ chiếm từ 33 – 35% khối lượng quả. Trong đó chỉ xơ
dừa chiếm 30%, gồm chỉ xơ to dài (bristle fiber) khoảng 12% và chỉ xơ ngắn nhồi nệm
(mattress fiber) khoảng 18%, phần còn lại là mụn dừa (coir dust) và chỉ ngắn (short

fiber) chiếm khoảng 70% khối lượng vỏ. Chỉ xơ dừa có màu trắng khi quả còn xanh và
màu nâu khi quả khô. Mỗi năm có hàng trăm ngàn tấn xơ dừa thải ra môi trường gây ô
nhiễm không khí và nguồn nước các sông rạch ảnh hưởng đến đời sống người dân. Do
xốp và thấm nước tốt nên từ xưa đến nay mụn dừa thường làm giá thể cho cây giống,
song bị hạn chế vì trong mụn dừa có chất lignin chát làm chết cây nên phải rửa hoặc
khử khi dùng. Để giải quyết vấn đề này, đã có một số doanh nghiệp chế biến mụn dừa
được xây dựng nhằm thu hết lượng mụn dừa thải ra từ các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa
nhằm giảm thể ô nhiễm môi trường.
2.5. Chất kết dính
Chất kết dính trong sản xuất ván dăm có thể là chất kết dính hữu cơ như
Ureformaldehit (UF), Phenolformaldehit (PF), Melaminformaldehit (MF)…hoặc chất
kết dính vô cơ như xi măng, thạch cao…
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chọn chất kết dính vô cơ là xi măng PCB40
do nhà máy xi măng Hà Tiên 1 sản xuất. Đây là loại chất kết dính thủy lực được tạo
thành bằng cách nghiền mịn thạch cao thiên nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước
thì tạo ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng. Tiếp đó
13


×