Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 184 THUỘC NÔNG LÂM TRƯỜNG ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HỒI RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.07 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 184 THUỘC
NÔNG LÂM TRƯỜNG ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HỒI RỪNG

Họ và tên sinh viên: VŨ VĂN HÙNG
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 07/2010


NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 184 THUỘC NÔNG LÂM TRƯỜNG
ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HỒI RỪNG

Tác giả

VŨ VĂN HÙNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 07 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
 Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh cùng Ban
lãnh đạo Khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
 Quý Thầy Cô Trường Đại học Nông Lâm, quý Thầy Cô Khoa Lâm nghiệp đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.


Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
khóa luận.

 Ban Giám đốc và tập thể công nhân viên Nông Lâm trường Đồng Nai, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện ngoại nghiệp.
 Các bạn của tôi, trong đó có tập thể lớp DH06LN đã cùng tôi chia sẻ những
khó khăn trong cuộc sống, trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, tháng 07 năm 2010

Sinh viên: Vũ Văn Hùng


ii


TÓM TẮT
Vũ Văn Hùng, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIB tại
tiểu khu 184 thuộc Nông Lâm trường Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước làm cơ sở đề xuất các biện pháp phục hồi rừng” được thực hiện từ tháng
03 đến tháng 07 năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập
số liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Statgraphics Plus 3.0
để xử lý số liệu và thiết lập các phương trình hồi quy.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Kết cấu tổ thành loài
Đã thống kê được số loài thực vật tại khu vực nghiên cứu là 36 loài, với các
loài chiếm số lượng nhiều như Trâm, Giẻ, Dền, Còng, Trường, Côm, Chò chỉ,…
2. Độ hỗn giao của rừng tại khu vực nghiên cứu là K = 36/313 = 0,12
3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Đường phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính có dạng phân bố
giảm, phương trình cụ thể là:

N % = 27,5095 – 4,29174*sqrt(D)

4. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao có một đỉnh lệch trái, hàm lý
thuyết mà đề tài đã chọn để mô phỏng cho quy luật này là:
Ln(N%) = - 4,21347 + 1,1423*H – 0,0442073*H2

5. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3)
Tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây rừng tại khu vực nghiên
cứu có mối tương quan rất chặt và được mô phỏng theo phương trình:
Hvn = 1/(0,0385648 + 0,601485/D1,3)
6. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính

iii


Trữ lượng tại khu vực nghiên cứu tăng dần theo cấp đường kính và đạt cực
đại ở cấp kính 27 – 29 cm với 19,88 m3/ha. Trữ lượng bình quân lâm phần trạng
thái IIB tại khu vực nghiên cứu là 129,8 m3/ha.
7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Số loài cây tái sinh thống kê được là 21 loài, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là
Trâm (chiếm 21,56%), tiếp theo là Trường, Chò chai, Bứa,… Phân bố cây tái sinh
theo cấp chiều cao không đồng đều. Số cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu là 7267
cây/ha và số cây tái sinh có triển vọng là 6666 cây/ha.
8. Độ tàn che của rừng
Độ tàn che bình quân của rừng trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu là 0,59.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ---------------------------------------------------------------------------------------- i
Lời cảm ơn -------------------------------------------------------------------------------------ii
Tóm tắt ----------------------------------------------------------------------------------------- iii
Mục lục------------------------------------------------------------------------------------------ v
Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------ vii

Danh sách các bảng------------------------------------------------------------------------- viii
Danh sách các hình --------------------------------------------------------------------------- ix
Chương 1. MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------- 1
1.1 Đặt vấn đề ---------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2
1.3 Giới hạn nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 2
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 3
2.1 Khái niệm về cấu trúc rừng ------------------------------------------------------------- 3
2.2 Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới -------------------------- 4
2.3 Những nghiên cứu cấu rừng tự nhiên ở Việt Nam ------------------------------------ 6
2.4 Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ------------------------------------- 9
2.5 Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ----------------------------------- 10
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ------------------------------------------------------------------------------------------- 12
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu --------------------------------------------------------- 12
3.1.1 Điều kiện tự nhiên -------------------------------------------------------------------- 12
3.1.1.1 Vị trí địa lý--------------------------------------------------------------------------- 12
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo ------------------------------------------------------------------- 13
3.1.1.3 Khí hậu ------------------------------------------------------------------------------- 13
3.1.1.4 Thủy văn ----------------------------------------------------------------------------- 14
3.1.1.5 Tài nguyên đất ---------------------------------------------------------------------- 15
3.1.1.6 Tài nguyên rừng -------------------------------------------------------------------- 17
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ------------------------------------------------------------ 18
v


3.1.2.1 Đặc điểm dân cư -------------------------------------------------------------------- 18
3.1.2.2 Sản xuất nông – lâm nghiệp ------------------------------------------------------- 18
3.2 Nội dung nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 20
3.3 Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 20

3.3.1 Cơ sở phương pháp luận ------------------------------------------------------------- 20
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu-------------------------------------------------------- 20
3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu-------------------------------------------- 21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN------------------------------------------------ 29
4.1 Cấu trúc tổ thành loài ------------------------------------------------------------------- 29
4.1.1 Tổ thành loài tầng cây gỗ lớn ------------------------------------------------------- 29
4.1.2 Tầng cây bụi và thảm tươi ----------------------------------------------------------- 31
4.2 Độ hỗn giao của rừng ------------------------------------------------------------------- 32
4.3 Phân bố số cây theo cấp đường kính ------------------------------------------------- 32
4.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ---------------------------------------------------- 36
4.5 Tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính D1,3 -------------------------------- 40
4.6 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính ---------------------------------------------- 42
4.7 Đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng -------------------------------------------- 44
4.7.1 Tổ thành loài cây tái sinh ------------------------------------------------------------ 44
4.7.2 Phân bố lớp cây tái sinh ------------------------------------------------------------- 45
4.8 Xác định độ tàn che của rừng --------------------------------------------------------- 46
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------- 47
5.1 Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 47
5.2 Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------- 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------ 49

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số phương trình

Cv%


Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm

Ex

Độ nhọn phân bố

H

Chiều cao của cây (m)

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây (m)

H_tn

Chiều cao thực nghiệm (m)


H_lt

Chiều cao lý thuyết (m)

N

Số cây

NLT

Nông Lâm Trường

N %_tn

Phần trăm số cây thực nghiệm

N %_lt

Phần trăm số cây lý thuyết

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

S2

Phương sai mẫu

SK


Độ lệch phân bố

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất tại khu vực nghiên cứu------------------------------- 16
Bảng 3.2: Diện tích các loại đất loại rừng ----------------------------------------------- 17
Bảng 3.3: Tình hình phân bố dân cư theo xã -------------------------------------------- 18
Bảng 4.1: Tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu ------------- 30
Bảng 4.2: Bảng phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái rừng IIB và các đặc
trưng mẫu tại khu vực nghiên cứu --------------------------------------------------------- 33
Bảng 4.3: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm của phân bố số
cây theo cấp đường kính ------------------------------------------------------------------- 34
Bảng 4.4: Bảng phân bố số cây theo cấp chiều cao của trạng thái rừng IIB tại khu
vực nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------- 37
Bảng 4.5: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm của phân bố số
cây theo cấp chiều cao ---------------------------------------------------------------------- 37
Bảng 4.6: Bảng so sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm quy luật tương
quan giữa chiều cao và đường kính ------------------------------------------------------- 40
Bảng 4.7: Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính tại khu vực nghiên cứu -- 43
Bảng 4.8: Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu--------- 44
Bảng 4.9: Phân bố lớp cây tái sinh dưới tán rừng theo cấp chiều cao tại khu vực
nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------ 45


viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thống kê tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên
cứu --------------------------------------------------------------------------------------------- 30
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính từ các hàm thử
nghiệm ---------------------------------------------------------------------------------------- 34
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính của trạng thái rừng
IIB tại khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 35
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp chiều cao từ các hàm thử
nghiệm ---------------------------------------------------------------------------------------- 38
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo cấp chiều cao của trạng thái rừng
IIB tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 39
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính của
trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------- 41
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ----- 43
Hình 4.8: Biểu đồ phân bố % số cây tái sinh theo cấp chiều cao --------------------- 45

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái rất phức tạp và đa dạng, có tác động rất lớn
đến xã hội loài người. Sự cân bằng và ổn định của rừng được duy trì bởi nhiều yếu
tố mà sự hiểu biết của con người còn rất hạn chế. Rừng có vai trò rất quan trọng với
môi trường sinh thái như hấp thu các chất độc hại (CO, CO2, H2S…) nhả khí O2 làm

trong lành không khí; rừng ngăn chặn xói mòn đất, giữ nước, cung cấp dinh dưỡng
cho đất, chống ô nhiễm đất và nước …Về mặt kinh tế xã hội, rừng mang lại nguồn
thu nhập cho đất nước, cho con người qua việc khai thác cây gỗ, củi …; Rừng còn
phục vụ cho nhu cầu tinh thần của con người như các khu du lịch sinh thái, khu bảo
tồn thiên nhiên …
Tuy nhiên, ngày nay do nhu cầu kinh tế quá lớn, con người đã lạm dụng quá
mức tài nguyên rừng làm cho rừng bị tàn phá, hủy hoại nặng nề và ngày càng bị suy
thoái nghiêm trọng. Điều này đã đặt ra cho những người làm công tác lâm nghiệp
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng một nhiệm vụ cấp thiết là làm thế nào
để khôi phục rừng tự nhiên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về kinh tế - xã hội
nhưng vẫn duy trì được vai trò sinh thái bảo vệ môi trường của rừng. Trong nhiệm
vụ này, vấn đề quan trọng là phải khai thác rừng sao cho hợp lý vì khai thác rừng là
biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến việc duy trì và
phát triển vốn rừng. Khai thác hợp lý sẽ thúc đẩy sinh trưởng của rừng và xúc tiến
tái sinh tự nhiên, ngược lại nếu lạm dụng rừng, khai thác quá mức, thiếu kiểm soát
sẽ phá vỡ cấu trúc rừng, dẫn đến mất rừng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Vì vậy để công tác tổ chức, quản lý và bảo vệ rừng có hiệu quả cần thiết phải
có những hiểu biết sâu sắc về các đặc trưng cấu trúc rừng nhằm lựa chọn được các
biện pháp lâm sinh phù hợp để tác động đến rừng làm cho rừng ngày càng phát triển
bền vững.
1


Xuất phát từ những vấn đề trên, trong khuôn khổ cho phép của một khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Minh Cảnh, Bộ môn
Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh, đề tài “Nghiên cứu và đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái
IIB tại tiểu khu 184 thuộc Nông Lâm trường Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước làm cơ sở đề xuất các biện pháp phục hồi rừng” được thực hiện trong
khoảng thời gian từ tháng 03/2010 đến tháng 07/2010 với hy vọng các kết quả đạt

được ở đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh
rừng, cũng như đóng góp những cơ sở lý luận khoa học nhằm phục vụ công tác
quản lý và phát triển bền vững khu rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng trạng thái IIB tại Nông
Lâm trường Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Từ kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp nhằm phục hồi diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.3 Giới hạn nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một
số đặc điểm cơ bản của cấu trúc rừng trạng thái IIB tại tiểu khu 184 thuộc Nông –
Lâm trường Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau: Cấu trúc tổ thành loài
thực vật, phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3, phân bố số cây theo cấp chiều
cao vút ngọn (N/Hvn), phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3, tương quan giữa
chiều cao và đường kính, đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng và xác định độ
tàn che của rừng.
Tuy đã rất cố gắng trong việc điều tra, khảo sát, thu thập số liệu để thực hiện
đề tài, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kinh phí, trình độ chuyên môn còn hạn
chế … nên kết quả chưa thật đầy đủ và chính xác, vì vậy nó chỉ mang tính tham
khảo. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, các bạn bè cùng
chuyên môn và những ai quan tâm để trong tương lai, nếu được tiếp tục nghiên cứu
sẽ có được những kết quả chính xác và tin cậy hơn.

2


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là sự tổ chức và sắp xếp các thành phần rừng theo không gian
và thời gian, sự phân bố các lớp cây rừng theo chiều thẳng đứng và chiều nằm
ngang (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1995).
Theo Assmann (1968) định nghĩa: “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng
thể các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích, tạo thành một hoàn
cảnh và điều kiện nhất định và có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong khác biệt
với diện tích rừng khác, …”. Như vậy, một rừng cây hay một lâm phần trên diện
tích đất nhất định sẽ được hình thành khi có đủ số lượng cây cá thể, tạo nên từng tán
và độ tàn che và có cấu trúc bên trong cũng như hình dạng bên ngoài khác biệt với
cánh rừng khác (dẫn nguồn Tô Quang, 2008)
Cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu sinh thái học, hệ sinh thái
rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh hiệu quả. Giữa cấu trúc
rừng và sinh thái rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất kỳ một quy luật cấu
trúc quần thể nào cũng đều có nội dung sinh thái học bên trong nó. Quán triệt quan
điểm sinh thái mới có cơ sở khoa học để giải thích các quy luật cấu trúc của quần
thể thực vật. Cấu trúc quần xã thực vật rừng biểu thị các đặc điểm phân bố các cơ
quan của các thành phần quần xã theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng là
nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình cạnh tranh giữa thực vật
và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh thái rừng. Để tồn tại một loài
cây thì cần một diện tích dinh dưỡng (hay còn gọi là không gian sinh trưởng) nhất
định mà diện tích này biến đổi theo tuổi cây, điều kiện khí hậu và đất đai. Lượng
cây quá nhiều làm tăng sự cạnh tranh giữa các loài thực vật trong một quần xã, sự
cạnh tranh không gian sống làm cho chúng chèn ép lẫn nhau dẫn đến khả năng chết
3


rất cao và đôi khi mất khả năng tái sinh bằng hạt và năng lực tái sinh bằng chồi
(Xukasov, 1953; Knapp, 1954) (dẫn nguồn Nguyễn Đức Trung, 2005).
2.2 Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới
Khái niệm “cấu trúc rừng” đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới

nghiên cứu và đã đưa ra ứng dụng ngoài thực tế, mỗi công trinh nghiên cứu có
phương pháp và mục đích sử dụng khác nhau.
Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình rừng
nhằm mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng rưng qua các quy luật
phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn Hvn (cấu trúc đứng), theo đường kính D1,3,
theo tổng diện ngang G1,3 (cấu trúc ngang), … mà còn có thể xác định chính xác
kích thước bình quân lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng.
Cũng theo Wenk, ở rừng trồng thuần loài đều tuổi phân bố số cây theo D1,3,
Hvn, … khi mới trồng có quy luật chính thái, sau đó lệch sang trái khi đã bước vào
tuổi khép tán, chuyển sang lệch phải khi rừng đã lớn tuổi.
Trong sự phụ thuộc chỉ vào đường kính trung bình của lâm phần (N.V
Tretiakov, năm 1952; A.V Tiurin, năm 1956) hay từ những yếu tố liên quan khác
nhau của cây rừng (A.I Moskolev, năm 1974; B.Rollet, năm 1974), và những nhà
khoa học đã sử dụng hàm toán học (dẫn nguồn Hoàng Sỹ Động, 2002) như sau:
Hàm Pearson, V.S.Moisev (1971), Đồng Sĩ Hiền và B.Rollet (1974) đã
nghiên cứu đối với rừng Thông, rừng Vân sam non và rừng thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới.
Hàm Gamma, S.N.Xvalov (1984) đã sử dụng để nghiên cứu rừng Thông ở
Liên Xô.
Hàm Weibull, O.A.Atrosenko (1980), Vũ Tiến Hinh (1980), Trần Văn Con
(1986) và Hoàng Sỹ Động (1986) đã sử dụng nghiên cứu đối với rừng Thông, rừng
Khộp và rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam (dẫn theo Hoàng
Sỹ Động, 2002).
Theo Richards P.W (1934) “cấu trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(chiều thẳng đứng). Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và
Richards (1933 -1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là
phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng tán của rừng. Tuy nhiên
4



phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng
thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc
phục bằng cách vẽ một số dải kề bên nhau và đưa lại một hình ảnh về không gian ba
chiều. Phương pháp biểu đồ trắc diện do David va Richards đề xuất trong khi phân
loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật
theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng (dẫn theo Vương Tấn Nhị dịch).
Richards P.W (1952) cũng đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành
hai loại là rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có
tổ thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ
bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có ba tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài dây leo đủ hình dáng
và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân cây hoặc cành cây (dẫn theo
Vương Tấn Nhị dịch).
Trong công trình nghiên cứu của Richards P.W (1952) tác giả cuốn “Rừng
mưa nhiệt đới”. Tổng kết kết quả nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên tác giả đã rút
ra nhận xét:
Thực vật ở các quần xã thực vật “rừng mưa nhiệt đới” rất phức tạp. Nhìn
chung, trong quần xã thực vật các loài cây thường có hình dạng khác nhau, dạng
sống khác nhau, nhưng các thành viên cùng một nhóm sinh thái thì đều giống nhau
về dạng sống và về quan hệ đối với hoàn cảnh xung quanh. Các dạng sống này đều
biểu hiện đến mức độ nào đó cách sắp xếp hợp lý trong không gian đươc diễn ra
theo hai hướng: Thẳng đứng và nằm ngang. Cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng
đối với việc phân biệt các quần thể phụ khác nhau. Cách sắp xếp theo hướng thẳng
đứng của thực vật rừng tự nhiên nhiệt đới được phát họa tốt nhất bằng các biểu đồ
mặt cắt đứng và hiểu biết tốt nhất qua nghiên cứu các biểu đồ này.
Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, các biểu đồ mặt cắt đứng chỉ minh họa
được cách sắp xếp trên hướng thẳng đứng của các cây gỗ trong một diện tích riêng
và có hạn. Một dải kề ngay bên cạnh có thể biểu lộ những đặc điểm hoàn toàn khác
biệt; và vì lý do này, dải càng dài thì càng có thêm cơ hội để thu thập được những

mẫu về sự biến động của cấu trúc của quần lạc.
5


Theo Prodan (1952) đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố
đường kính có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất
cho lâm phần, phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy luật phân
bố mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng nhiều nơi
trên thế giới. Đó là phân bố của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số cây
tập trung rất nhiều ở cấp đường kính nhỏ do bởi có nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn
tại. Song ở cỡ đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học
hay do bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển.
Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh, rừng có nhiều thế
hệ do bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố có dạng như vậy và
giới hạn của đường cong phân bố là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn
không đều tuổi (dẫn nguồn Cao Thế Hiệp, 2007).
Tác giả Meyer (1952); Turnbull (1963); Rollet (1969) dùng thuật ngữ “cấu
trúc” để chỉ rõ sự phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoăc là phân bố diện ngang thân
cây theo cấp kính (dẫn theo Nguyễn Trọng Dũng, 2009).
Chuỗi phân bố cây theo cấp đường kính chỉ ra cơ sở và là quy luật cấu trúc
trung tâm của những chỉ tiêu điều tra rừng không chỉ với rừng trồng mà còn đối với
tất cả các kiểu rừng. Nghiên cứu chúng ta là bắt buộc đối với bất kì ai muốn hiểu
biết về cấu trúc rừng trên thế giới. Những nhà khoa học điều tra rừng, thậm chí
những nhà lâm sinh học đã nghiên cứu quy luật này từ những thế kỷ trước (dẫn theo
Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
2.3 Những nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam
Đào Công Khanh (1966); Bảo Huy (1993) đã căn cứ vào tổ thành loài cây
mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm sinh.
Nhìn chung, các tác giả đã tiến hành xác định loại cấu trúc của các kiểu rừng, nhưng

chỉ mang tính chất mô tả định tính, thuyết minh cho kết quả phân loại của minh mà
thôi (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Đồng Sỹ Hiền (1974) trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và biểu
độ thon cây đứng cây rừng Việt Nam” tác giả đã đi sâu vào xác định quy luật phân
bố cây rừng theo chiều cao (H) và đường kính (D1,3) làm cơ sở cho việc xây dựng
6


biểu thể tích môt, hai hoặc ba nhân tố. Kết quả nghiên cứu cấu trúc đứng của rừng
tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và phân bố giảm
một đỉnh lệch trái về phía đường kính.
Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu đi sâu vào cấu trúc
rừng, thông qua việc xác định phân bố số cây theo cấp chiều cao (Hvn) và cấp đường
kính (D1,3), song kết quả nghiên cứu về cấu trúc rừng lại phục vụ cho các mục tiêu
nghiên cứu tương đối khác nhau (dẫn nguồn Nguyễn Trọng Dũng, 2009).
Đối với phương pháp nghiên cứu, tác giả Đồng Sỹ Hiền đã đưa ra kết luận:
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng, dùng đường cong mô tả phân bố là phương pháp tổng
quát nhất, có đường cong phân bố thì có thể xác định cả vị trí của cây bình quân và
phạm vi biến động. Phương pháp biểu diễn quy luật phân bố số cây theo D1,3, H1,3
tương đối đơn giản và rõ ràng.
Theo Thái Văn Trừng (1970 – 1978), trước năm 1954 hầu như chỉ có người
Pháp thực hiện các nghiên cứu về cấu trúc rừng Đông Dương. Sau năm 1954, rừng
nước ta được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm tuy nhiên
số lượng công trình về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới còn ít. Có thể kể đến một số
tác phẩm như:
 “Lâm nghiệp Đông Dương”, Paul Maurand (1943)
 “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông Dương”, Rollet, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil (1952)
 Công trình nghiên cứu của M.Loeschau (1962, 1964, 1966) nghiên cứu về
cấu trúc và trạng thái rừng ở miền Bắc Việt Nam. Trên cơ sở cấu trúc, các đặc điểm

lâm sinh và trữ lượng rừng… tác giả đã đề xuất được các chỉ tiêu định lượng để
phân loại rừng ở phía Bắc Việt Nam của Trần Ngũ Phương (1965) về “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” và của Thái Văn Trừng (1978) về “Thảm thực
vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái” cho đến nay những nghiên cứu này
vẫn được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn điều tra quy hoạch và điều chế rừng (dẫn
nguồn Nguyễn Cao Cường, 2007).
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự bổ
7


sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng cây bụi và
thảm tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa vào bốn tiêu chuẩn
để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của những
thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái
của nó và trạng thái của tán lá, dựa vào đó tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam
thành 14 kiểu.
Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta đáng lưu ý nhất là “Quy
luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương (1983). Theo tác giả, khi
nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài cây,
tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính thông qua phân bố số
cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh diễn
thế của rừng,… Từ đó mới có được những kết quả loogic cho những biện pháp xử
lý rừng có khoa học và hiểu quả, vừa cung cấp được lâm sản vừa được nuôi dưỡng
và tái sinh rừng…
Trong phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương, tác giả đã sử dụng
ô tiêu chuẩn có diện tích từ 0,25 ha đến 1 ha trong đó các cây có D1,3  1 cm trở lên
được đo đếm về D1,3, Hvn, DT,… Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 m, cấp tiết
diện ngang là 0,025 m2. Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng

hiện nay, tác giả dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định lượng hóa
quy luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể, sau đó ông xây dựng mô hình
có cấu trúc chuẩn.
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho lập biểu thể tích và biểu
độ thon cây đứng cho rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Trần Văn Con (1990) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số
cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng khộp và cho rằng khi rừng còn non thì
phân bố dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu hướng chuyển sang phân bố
một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Do sự biến thiên về lập địa có lợi hay không
có lợi cho quá trình tái sinh (dẫn theo Nguyễn Cao Cường, 2007).
Trên đây là những công trình khoa học của những nhà nghiên cứu về lâm
nghiêp, trong đó chủ yếu là nghiên cứu về cấu trúc rừng làm cơ sở tài liệu tham
khảo và định hướng để thực hiện khóa luận này.
8


2.4 Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Trên thế giới tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây,
nhưng từ năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm
của rừng tự nhiên nhiệt đới là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình
nghiên cứu, các tác giả chỉ tập trung vào các loại cây gỗ có ý nghĩa nhất định (dẫn
nguồn Tô Quang, 2008).
Theo Richards (1952) quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức
tạp và sự hiểu biết của con người về vấn đề này còn hạn chế, mặc dù có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn. Theo tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo
dài ảnh hưởng đến sinh trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2 m thì
chúng có thể tồn tại và tham gia vào quần thể rừng.
Khi nghiên cứu tái sinh của rừng tự nhiên nhiệt đới G. Van Steenis (1956)
cũng đã nhận định: tái sinh của rừng mưa nhiệt đới là liên tục gần như quanh năm.

Còn theo các nhà nghiên cứu khác như T. Haig và M.A.Huber (1956) thì sự tái sinh
rừng tự nhiên được xem là căn bản nhất trong quá trình cải thiện tình hình rừng (dẫn
nguồn Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy,
cây con của các loài cây ưu thế trong mùa mưa thì rất hiếm, ông gọi là hiện tượng
“không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của rừng
mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và cây con ở tầng dưới thường khác nhau rất
nhiều, biến đổi không giống nhau giữa các vùng. Vì vậy tổ thành loài cây trong
rừng mưa không ổn định trong không gian và thời gian. Tác giả đã đưa ra bức khảm
sinh thái, nhưng phần lý giải các hiện tượng trong đó còn hạn chế, ít thuyết phục và
chưa có tính thực tiễn, nhất là khi muốn đưa ra các biện pháp kĩ thuật lâm sinh
nhằm điều khiển tái sinh theo mục đích kinh doanh (dẫn nguồn Phùng Ngọc Lan,
1986).
Theo Xannikow (1967), Vipper (1973), trong nghiên cứu tái sinh rừng, người
ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng,
các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhưng lâm phần thưa, rừng
đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho thảm tươi và
cây bụi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát
9


triển và khả năng sinh tồn của cây tái sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo dinh
dưỡng, cây bụi thảm tươi phát triển chậm sẽ tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn lên
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Nghiên cứu của Baur trong rừng nhiệt đới đã chỉ ra sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng chủ yếu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con. Ngoài nhân tố
ánh sáng thì tầng cây bụi và thảm tươi cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình tái sinh
của các loài cây gỗ. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh rừng,
Ghent.A.W (1969) đã nhận xét: thảm mục, chế độ thủy nhiệt và tầng mặt đều có
mối quan hệ tái sinh rừng ở mức độ khác nhau (dẫn theo Nguyễn Trọng Dũng,

2009).
Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào, điều
phải suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh…”. Như vậy có thể nói, vấn đề tái
sinh đã được bàn đến rất nhiều, nhất là khi xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của
các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó, các nhà lâm học đã xây dựng thành
công nhiều phương thức chặt tái sinh (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
2.5 Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Tái sinh rừng có vai trò rất quan trọng, đó là quá trình tạo nên thành phần cơ
bản của rừng và đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam như:
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều Tra – Quy Hoạch rừng đã điều tra tái
sinh ở một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh với sự giúp đỡ của
chuyên gia Trung Quốc, ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 2000 m2 cho từng trạng
thái. Đo đếm tái sinh trên ô dạng bản có diện tích từ 100 m2 đến 125 m2, kết hợp
điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh
(dẫn nguồn Tô Quang, 2008).
Thái Văn Trừng (1978), khi nghiên cứu về thực vật rừng Việt Nam đã có kết
luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự
nhiên trong rừng.
Trần Xuân Thiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng
thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 đến
12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh (dẫn nguồn Nguyễn Thị Thoa, 2003).

10


Lê Đồng Tấn (1999), nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên của một số
quần xã thực vật sau nương rẫy tại tỉnh Sơn La theo phương pháp điều tra trên các ô
tiêu chuẩn 400 m2, kết hợp điều tra trên các ô định vị. Tác giả kết luận, mật độ cây
tái sinh giảm từ chân đồi lên đỉnh đồi; trên 3 dạng địa hình và trên 3 cấp độ dốc
khác nhau, tổ hợp loài cây ưu thế là giống nhau (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003).

Vũ Đình Huề (1969), đã chia tái sinh thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu
và rất xấu. Trong nghiên cứu này, việc nghiên cứu tái sinh rừng mới chỉ dựa vào số
lượng chứ chưa quan tâm đến chất lượng tái sinh.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã nhấn
mạnh: “Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tàn lụi rồi tiêu vong, tầng
kế tiếp sẽ thay thế, …”.
Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng: thảm cây gỗ
và các thành phần khác của lâm phần. Sự xuất hiện lâm phần mới lại góp phần hình
thành môi trường rừng và các thành phần khác như thực vật tầng thấp, động vật và
vi sinh vật đặc trưng cho mỗi loại rừng. Vì thế, khái niệm tái sinh rừng còn được
hiểu theo nghĩa rộng là tái sinh hệ sinh thái rừng (dẫn nguồn Nguyễn Văn Thêm,
1995).
Tóm lại, qua các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở trên thế giới và
Việt Nam cho thấy vai trò của quá trình tái sinh rừng trong nghiên cứu cấu trúc
rừng rất quan trọng. Một trong những vai trò đó là giúp các nhà khoa học nghiên
cứu về thành phần cơ bản của rừng, tầng tán của rừng, sự phụ thuộc của quá trình
tái sinh rừng vào ngoại cảnh, … Các công trình trên đây cũng là cơ sở, tài liệu tham
khảo và định hướng để thực hiện khóa luận này.

11


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC , NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
NLT Đồng Nai nằm trên địa bàn các xã Phú Sơn, Thọ Sơn, Đồng Nai, Phước
Sơn và một phần nhỏ xã Đoàn Kết thuộc huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Diện

tích NLT Đồng Nai hiện quản lý có phạm vi ranh giới như sau:
 Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông;
 Phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Lâm Đồng;
 Phía Tây giáp các xã Phú Sơn, Thọ Sơn, Đồng Nai, Phước Sơn và
Đoàn Kết thuộc huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước;
 Phía Nam giáp Ban QLRPH Thống Nhất.
Tọa độ địa lý:
 Từ 11o42’30” đến 11o53’25” vĩ độ Bắc.
 Từ 107o15’00” đến 107o25’30” kinh độ Đông.
Vị trí tự nhiên của NLT Đồng Nai có một số lợi thế cho phát triển kinh tế –
xã hội và sử dụng tài nguyên đất đai như sau:
Nằm cách quốc lộ 14 (thuộc hệ thống đường Hồ Chí Minh) khoảng 10 km, là
đường nối liền các tỉnh phía Bắc, qua Tây nguyên vào các tỉnh Nam Bộ;
Nằm gần trung tâm thị trấn huyện Bù Đăng và cách thị xã Đồng Xoài khoảng
60 km, thị xã Gia Nghĩa khoảng 45 km là hai khu trung tâm hành chính thuộc tỉnh
Bình Phước và tỉnh Đắk Nông mới hình thành và đang trên đà phát triển mạnh;
Phía Đông giáp với sông Đồng Nai, có 2 thủy điện ĐakKar và ĐakmLo hiện
đang xây dựng, trong tương lai là nguồn cung cấp điện, nước cho hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân nơi đây.
12


Trong vùng có nhiều trảng cỏ rộng lớn và hồ nước nên có nhiều tiềm năng để
phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng (du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng...).
Với các đặc điểm nêu trên cho thấy: NLT Đồng Nai có vị trí thuận lợi trong
việc phát triển về kinh tế, quốc phòng nhất là việc khai thác sử dụng đất và hòa
nhập với sự phát triển kinh tế ngoài tỉnh. So với các khu vực khác trong tỉnh Bình
Phước, khu vực này có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có nhiều đặc điểm thuận
lợi hơn, nên NLT Đồng Nai có nhiều tiềm năng để trở thành một đơn vị kinh tế lâm
nghiệp phát triển mạnh trong tương lai.

3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
NLT Đồng Nai thuộc vùng địa mạo “cao nguyên Bà Rá” (Theo bản đồ phân
vùng địa mạo Việt Nam 1/1.000.000 – Tổng cục Địa chất; năm 1979; chủ biên: TS
Lê Đức An). Đặc điểm địa mạo đơn giản, hình thái sơn văn cao nguyên bazan
chiếm toàn bộ diện tích NLT Đồng Nai.
Dạng địa hình chủ yếu trong địa bàn là đồi cao: địa hình có độ cao từ 200 –
300 m, độ chia cắt địa hình trung bình < 50 m;
Dạng địa hình trũng: nằm xen giữa các dạng đia hình đồi, dạng địa hình này
phân bố ở rải rác nhiều nơi và có diện tích không đáng kể.
Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2006-2010, diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp của NLT Đồng Nai là 11.718 ha, trong đó: diện tích
có độ dốc cấp I (< 8o) là 4.643,6 ha; 2.524 ha đất đai có độ dốc cấp II (< 8 – 15o);
2071,4 ha đất đai có độ dốc cấp III (16o – 25o); 2.479,0 ha đất đai có độ dốc cấp IV
(> 25o - 35o).
Địa hình của NLT Đồng Nai với trên 50 % diện tích tương đối bằng phẳng là
điều kiện rất thuận lợi cho việc đưa cơ giới vào sản xuất nông lâm nghiệp cũng như
phát triển hệ thống giao thông đường bộ, ổn định dân cư.
3.1.1.3 Khí hậu
Điều kiện khí hậu của NLT Đồng Nai nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa
đông lạnh. Khí hậu huyện Bù Đăng nói chung và NLT Đồng Nai nói riêng mang
đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm sau:

13


 Khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả của phức hệ gió mùa và quan hệ
tương tác với cảnh quan địa hình.
 Diễn thế khí hậu quan hệ với động lực gió mùa.
 Nhiệt độ bình quân trong năm khoảng 26,20C. Nhiệt độ trung bình tối cao

không quá 280 C và nhiệt độ trung bình tối thấp không dưới 240 C.
 Tổng giờ nằng trong năm trung bình 2.474 giờ. Số giờ nắng bình quân trong
ngày 6,2 – 6,6 giờ. Thời gian nắng dài nhất trong tháng 261 giờ và ngắn nhất
là 137 giờ.
 Lượng mưa bình quân trong năm tương đối cao (2.700 mm), nhưng phân hóa
theo mùa, tạo ra hai mùa rất trái ngược nhau: Mùa khô kéo dài trong 06
tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng
10 – 15 % lượng mưa cả năm. Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5
đến tháng 11, mưa rất tập trung, lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiến
85 – 90 % tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng 04 tháng mưa lớn nhất, lượng
mưa đã chiếm 62 – 63 % lượng mưa cả năm.
 Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp. Mùa mưa cây cối phát triển rất tốt và là mùa sản xuất chính, ngược
lại mùa khô, cây cối khô cằn phát triển rất kém.
3.1.1.4 Thủy văn
 Nước mặt:
Trên vùng dự án có 1 con sông lớn chảy qua là sông Đồng Nai, dài 45 km
nằm ở phía Đông. Theo số liệu của Phân viện Khảo sát Quy hoạch Thủy lợi Nam
Bộ,(năm 2004), các chỉ số đặc trưng của hệ thống sông Đồng Nai đi qua tỉnh Bình
Phước như sau: Diện tích lưu vực: 620 km2; Mô đun dòng chảy bình quân: 0,8
l/s.km2; Lưu lượng nước bình quân: 19,1 m3/s; Tổng lượng nước đến bình quân:
602,1 triệu m3.
Ngoài ra, trong khu vực còn có hệ thống các nhánh sông, suối khá cao như
Da Tơi, Da Dang, Da R’Lou, Da Tiam, Da ú. Trong lâm phần có các suối Da Nao,
Da M’Lo, Da Bo. Tuy nhiên hệ thống sông suối trong vùng phần lớn có lòng sông
hẹp, dốc, có nguy cơ tạo lũ lớn lơn trong mùa mưa và kiệt nước trong mùa khô. Khả

14



năng cung cấp nước cũng như bồi đắp phù sa rất ít. Để sử dụng nguồn nước này cho
sản xuất 1 cách bền vững thì cần có những đầu tư lớn vào các công trình thủy lợi.
Do nguồn nước mặt trong vùng dự án rất hạn chế, chỉ đáp ứng một phần nhỏ
nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vì vậy,
ngành trồng trọt phải tập trung phát triển cây lâu năm chịu hạn, ít dùng nước; bố trí
mùa vụ hợp lý để tận dụng nguồn nước mưa.
 Nước ngầm:
Theo tài liệu và bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1/100.000 (Đoàn Địa chất 801,
Liên đoàn Địa chất – Thủy văn 8, năm 1994; chủ biên: KS Trần Hồng Lĩnh), khu
vực NLT Đồng Nai có các đặc điểm về nước ngầm như sau:
 Tầng chứa nước chính là Bazan Pleistoxen (Bpq) và Đệ tứ (Q); mức chứa
nước nghèo đến trung bình, lưu lượng nước 5 – 20 l/s; thuộc loại nước nhạt
Clorua – bicacrbonat; Sulfat – clorua; độ khoáng hoá M = 0,1 – 0,2 g/l; có
thể sử dụng tốt trong sinh hoạt; độ sâu nước ngầm 10 – 25m.
 Tại những nơi có địa hình cao, việc sử dụng nước ngầm cho tưới cây trồng
gặp nhiều khó khăn do mức nước ngầm sâu, do đó nước tưới chủ yếu dựa
vào nguồn nước mặt do mưa và hệ thống suối cung cấp.
3.1.1.5 Tài nguyên đất
Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bình Phước
của “Chương trình Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất phục vụ công tác
quy hoạch nông - lâm - thủy lợi cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ” do Phân viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp xây dựng năm 2003.
Hệ thống phân loại được sử dụng là hệ thống phân loại đất Việt Nam 1984,
có vận dụng một số tiêu chuẩn chuẩn đoán đất trong phân loại đất quốc tế đã được
công bố qua các tài liệu của FAO/UNESCO/ISRIC 1988, 1990, 1993, 1994.
Kết quả điều tra, xây dựng bản đồ đơn vị đất NLT Đồng Nai (tỷ lệ 1/25.000)
cho thấy trong khu vực có một nhóm đất với 2 loại đất khác nhau. Diện tích của các
loại đất như thống kê tại bảng sau:

15



×